Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

khả năng sản xuất của tổ hợp lai giữa gà trống zolo với gà mái vcn g15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.11 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------

 ----------

VŨ THỊ LIÊN

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ TRỐNG ZOLO VỚI GÀ MÁI VCN - G15

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

i


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------

 ----------

VŨ THỊ LIÊN

KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP LAI
GIỮA GÀ TRỐNG ZOLO VỚI GÀ MÁI VCN - G15


LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành : CHĂN NUÔI
Mã số

: 60.62.0105

Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS ðặng Thái Hải
: TS. Vũ Ngọc Sơn

HÀ NỘI - 2013

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

ii


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã
ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Vũ Thị Liên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

i



LỜI CÁM ƠN
ðể hoàn thành bản luận văn thạc sỹ này, tôi xin cảm ơn Trung tâm
nghiên cứu và Bảo tồn vật nuôi, các cán bộ - công nhân viên thuộc Viện Chăn
nuôi Quốc gia ñã giúp ñỡ, tạo ñiều kiện thuận lợi ñể tôi thực hiện ñề tài
nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Ngọc Sơn - Giám ñốc Trung tâm Thực
nghiệm và Bảo tồn vật nuôi - Viện Chăn nuôi và PGS.TS. ðặng Thái Hải Trưởng bộ môn hóa sinh - sinh lý ñộng vật, các thầy cô giáo trong Khoa
Chăn nuôi và Nuôi trồng thủy sản, Ban quản lý ñào tạo - Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giảng dạy, giúp ñỡ và hướng dẫn tôi trong
suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Xin cảm ơn gia ñình, người thân và bạn bè, ñồng nghiệp ñã ñộng viên,
khích lệ và giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu khoa học và hoàn
thiện luận văn.
Tác giả luận văn

Vũ Thị Liên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ......................................................................................... I
LỜI CÁM ƠN.............................................................................................. II
MỤC LỤC ................................................................................................. III
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN.......................VI
DANH MỤC BẢNG BIỂU....................................................................... VII
DANH MỤC BIỂU ðỒ ...........................................................................VIII

DANH MỤC HÌNH....................................................................................IX
1. MỞ ðẦU ................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu của ñề tài ................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài.............................................. 2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU .............................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài...................................................................... 4
2.1.1. Một số ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm .......................................... 4
2.1.2. Tính trạng về năng suất của gia cầm ................................................. 4
2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng năng suất.......................... 4
2.1.2.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm......................... 6
2.1.2.3.. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn .................. 7
2.1.2.4. Khả năng sinh sản ở gia cầm................................................... 16
2.1.3. Cơ sở khoa học của công tác lai tạo ................................................ 28
2.1.3.1. Cơ sở khoa học của việc lai kinh tế......................................... 28
2.1.3.2. Cơ sở khoa học của ưu thế lai .................................................. 31
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước........................................ 35
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.................................................. 35
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................... 36
3. ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............ 40

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

iii


3.1. ðối tượng nghiên cứu .......................................................................... 40
3.2. ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu ....................................................... 41
3.2.1. ðịa ñiểm nghiên cứu....................................................................... 41
3.2.2. Thời gian nghiên cứu...................................................................... 41

3.3. Nội dung nghiên cứu ........................................................................... 41
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 41
3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................ 41
3.4.2. Chế ñộ nuôi dưỡng và chăm sóc ..................................................... 42
3.4.3. Phương pháp xác ñịnh các chỉ tiêu nghiên cứu ............................... 43
3.4.3.1. Phương pháp xác ñịnh ñặc ñiểm ngoại hình ............................. 43
3.4.3.2. Phương pháp xác ñịnh tỷ lệ nuôi sống...................................... 43
3.4.3.3. Phương pháp xác ñịnh khả năng sinh trưởng............................ 43
3.4.3.4. Phương pháp xác ñịnh khả năng sinh sản của ñàn gà thí nghiệm
............................................................................................................. 44
3.4.3.5. Hiệu quả sử dụng thức ăn......................................................... 47
3.4.2.6. Phương pháp xác ñịnh ưu thế lai .............................................. 47
3.5. Xử lý số liệu.......................................................................................... 47
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN...................................... 48
4.1. ðặc ñiểm về ngoại hình ....................................................................... 48
4.2. Tỷ lệ nuôi sống của các nhóm giống ................................................... 49
4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống giai ñoạn 0 - 19 tuần tuổi ....................................... 50
4.2.2. Tỷ lệ nuôi sống của gà mái giai ñoạn ñẻ trứng ............................... 52
4.3. Khối lượng cơ thể và lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn hậu bị.......... 54
4.3.1. Khối lượng cơ thể gà mái................................................................ 54
4.3.2. Lượng thức ăn tiêu thụ.................................................................... 58
4.4. Khả năng sinh sản và lượng thức ăn tiêu thụ giai ñoạn ñẻ ............... 60
4.4.1. Tuổi thành thục sinh dục và khối lượng cơ thể gà mái .................... 60

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

iv


4.4.2. Tỷ lệ ñẻ........................................................................................... 62

4.4.3. Năng suất trứng của các ñàn gà thí nghiệm..................................... 64
4.4.4. Khối lượng trứng và chất lượng trứng của các ñàn gà..................... 66
4.4.5. Kết quả về tỷ lệ ấp nở của gà Zolo, gà VCN-G15 và con lai ZVG.. 69
4.4.6. Lượng thức ăn tiêu thụ của các ñàn gà thí nghiệm giai ñoạn sinh sản............ 70
4.4.7. Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 10 trứng giống và 1 gà con loại I ... 72
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ..................................................................... 74
5.1. Kết luận................................................................................................ 74
5.2. ðề nghị ................................................................................................. 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 75
1. Tài liệu iếng Việt..................................................................................... 75
2. Tài liệu tiếng nước ngoài........................................................................ 82

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
ðVT

ðơn vị tính

FAO

Tổ chức lương thực nông nghiệp của Liên hiệp quốc
(Food and Agricultural Organization)

HW

Gà Hisex Whiter (tháng 6/2010 ñược Bộ Nông nghiệp

và PTNT công nhận là giống gốc và ñặt tên lại là gà
VCN-G15)

SS

So sánh



Thức ăn

TL

Tỷ lệ

TT

Tuần tuổi

TTTĂ

Tiêu tốn thức ăn

VG

Gà VCN-G15

Z

Zolo


ZVG

Gà lai (trống Zolo x mái VCN-G15)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Bố trí thí nghiệm nuôi gà sinh sản ............................................ 42
Bảng 3.2. Chế ñộ dinh dưỡng nuôi gà sinh sản ......................................... 42
Bảng 3.3. Chế ñộ chăm sóc gà sinh sản .................................................... 43
Bảng 4.1. ðặc ñiểm ngoại hình của các ñàn gà thí nghiệm lúc 1 ngày tuổi48
Bảng 4.2. ðặc ñiểm ngoại hình của các ñàn gà thí nghiệm lúc 19 tuần tuổi
................................................................................................................. 49
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của các nhóm giống giai ñoạn 0-9 tuần tuổi .... 51
Bảng 4.4. Tỷ lệ nuôi sống của các nhóm giống giai ñoạn 10-19 tuần tuổi. 52
Bảng 4.5. Tỷ lệ nuôi sống của các ñàn gà thí nghiệm giai ñoạn sinh sản .. 53
Bảng 4.6. Khối lượng cơ thể và ñộ ñồng ñều của các ñàn gà thí nghiệm giai
ñoạn 0 - 9 TT............................................................................................ 55
Bảng 4.7. Khối lượng cơ thể và ñộ ñồng ñều của các ñàn gà thí nghiệm giai
ñoạn 10 - 19 TT........................................................................................ 57
Bảng 4.8. Lượng thức ăn thu nhận giai ñoạn hậu bị của các ñàn gà .......... 59
Bảng 4.9. Tuổi thành thục sinh dục và khối lượng của các ñàn gà ........... 61
Bảng 4.10. Tỷ lệ ñẻ của các ñàn gà thí nghiệm (%) .................................. 63
Bảng 4.11. Năng suất trứng của các ñàn gà thí nghiệm (quả /mái)............ 65
Bảng 4.12. Khối lượng trứng các ñàn gà thí nghiệm (n= 30) .................... 67
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu chất lượng trứng của gà Zolo, gà VCN-G15 và

con lai ZVG tại 38 tuần tuổi (n=30).......................................................... 68
Bảng 4.14. Tỷ lệ ấp nở của gà Zolo, gà VCN-G15 và con lai ZVG .......... 70
Bảng 4.13. Hiệu quả sử dụng thức ăn giai ñoạn ñẻ (kg TA/10 quả trứng). 71
Bảng 4.15: Tiêu tốn và chi phí thức ăn cho 10 quả trứng và một gà con
loại I ......................................................................................................... 72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

vii


DANH MỤC BIỂU ðỒ
ðồ thị 4.1. Khối lượng cơ thể các ñàn gà thí nghiệm từ 0 – 9 tuần tuổi .... 56
ðồ thị 4.2. Tỷ lệ ñẻ của các ñàn gà thí nghiệm ......................................... 64
Biểu ñồ 4.3. Năng suất trứng của các ñàn gà thí nghiệm........................... 66

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Gà trống Zolo ........................................................................... 40
Hình 3.2: Gà mái VCN-G15 ..................................................................... 40
Hình 3.3: Gà mái ZVG ............................................................................ 40
Hình 4.1: Gà lai F1 ZVG lúc 1 ngày tuổi.................................................. 49
Hình 4.2: Gà lai F1 ZVG lúc 19 tuần tuổi................................................. 49

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………


ix


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Chăn nuôi gà là nghề sản xuất truyền thống lâu ñời và chiếm vị trí quan
trọng thứ hai (sau chăn nuôi lợn) trong chăn nuôi của Việt Nam. Hàng năm,
ngành chăn nuôi gia cầm cung cấp một lượng lớn sản phẩm thịt và trứng.
Theo số liệu thống kê của FAO, năm 2010, sản lượng trứng ñạt 5,9 tỷ quả.
Tiêu thụ trứng bình quân trên ñầu người/năm của nước ta ñạt 68,33
quả/người, tương ñương 4kg trứng/người. ðịnh mức này ở nước ta còn thấp
so với một số nước trong khu vực: Ở Malaysia là 295 quả/người., ở là
Philippin là 88 quả/người, ở Indonesia là 87 quả/người.
Chiến lược phát triển ngành chăn nuôi ở nước ta ñến năm 2020 ñã ñược
ghi rõ trong Quyết ñịnh số 10/2008/Qð-TTg ngày 16/1/2008 của thủ tướng
chính phủ với mục tiêu ñến năm 2015 chúng ta sẽ sản xuất ñược khoảng 11 tỷ
quả trứng và 4300 tấn thịt trong ñó thịt gia cầm chiếm 31%; ñến năm 2020:
khoảng 14 tỷ quả và 5500 ngàn tấn thịt trong ñó thịt gia cầm chiếm 31%. Tính
bình quân sản phẩm trứng tiêu thụ/người: dự kiến ñến năm 2015 ñạt 116 quả
trứng, và ñến năm 2020 ñạt trên 140 quả.
Nếu chúng ta chỉ tập trung vào việc phát triển chăn nuôi ñàn gà nội thì
không thể thực hiện ñược mục tiêu trên. Nên trong những năm qua, ngành
chăn nuôi gia cầm ñã ñược nhà nước cho phép nhập một số giống gà hướng
trứng có năng suất cao như gà Brown Nick, Hyline, Isa Brown, Hisex
Whiter,…
Tuy nhiên khi nhập vào nước ta, chất lượng trứng của các giống gà này
chưa cao, hầu hết trứng có vỏ màu nâu không hấp dẫn thị hiếu người tiêu dùng,
tỷ lệ lòng ñỏ thấp (ñạt từ 24-25%). Xu hướng tiêu dùng trong nước hiện nay là
thích trứng có vỏ màu trắng hồng, có tỷ lệ lòng ñỏ cao (ñạt từ 29-33%).


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

1


Trong những năm gần ñây, một số công trình khoa học trong nước ñã
nghiên cứu tạo ra các tổ hợp lai từ các nguồn gen hiện có và bước ñầu ñã ñạt
một số kết quả tốt, ñiển hình là tổ hợp lai HA (♂Hyline x ♀ Ai cập), tổ hợp
lai AVGA (♂ Ai Cập x ♀ Hisex White).
Gà Hisex Whiter (HW) là giống gà hướng trứng mới nhập nội vào nước
ta. Tháng 6 năm 2010, gà HW ñã chính thức ñược Bộ Nông nghiệp và PTNT
công nhận giống và ñược ñặt tên lại là gà VCN-G15. Gà VCN-G15 là giống
gà hướng trứng, dáng nhỏ, thanh tú. Năng suất trứng/mái/52 tuần ñẻ ñạt 260
quả; tiêu tốn thức ăn/ 10 trứng là 1,67kg và khối lượng trứng ở 38 tuần tuổi
ñạt 59,5g. Trứng màu trắng ngà, vỏ mỏng, tỷ lệ lòng ñỏ thấp (25,50%) (Phạm
Công Thiếu và cộng sự, 2009). Tuy giống gà này có trứng to nhưng vỏ trứng
màu trắng, chưa phù hợp với thị hiếu của người Việt Nam. Giá bán trứng còn
thấp so với một số giống gà khác, nên lợi nhuận chăn nuôi từ giống gà này
chưa cao.
Gà Zolo là giống gà hướng trứng dáng nhanh nhẹn. Năng suất trứng ñạt
181 - 192 quả/mái/72tuần tuổi, không có bản năng ñòi ấp. Trứng có vỏ chắc, màu
trắng hồng. Tỷ lệ lòng ñỏ cao (29,5%) (Vũ Ngọc Sơn và cộng sự, 2010).
ðể kết hợp ñặc ñiểm tốt của hai giồng gà trên tạo ra tổ hợp gà lai
hướng trứng, có chất lượng cao, chúng tôi ñã tiến hành ñề tài: "Khả năng sản
xuất của tổ hợp lai giữa gà trống Zolo với gà mái VCN-G15”
1.2. Mục tiêu của ñề tài
ðề tài ñược thực hiện nhằm: Tạo tổ hợp gà lai từ gà trống Zolo và gà
mái VCN-G15 có năng suất trứng cao, chất lượng trứng tốt, khối lượng trứng
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

- Trên cơ sở lý luận của ưu thế lai, nghiên cứu ñã tiến hành lai tạo nhằm
tạo con lai tiếp thu ñặc ñiểm ưu việt của cả hai giống gà VCN-G15 và gà

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

2


Zolo, cho sản phẩm trứng có màu trắng hồng, khối lượng vừa phải, chất lượng
thơm ngon... ñáp ứng thị hiếu tiêu dùng trong nước.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà
nghiên cứu, giảng dạy và học tập thuộc ngành chăn nuôi.
- Tổ hợp gà lai mới góp phần làm ña dạng các giống gà hướng trứng và
góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

3


Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Một số ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm
Ngoại hình của gia cầm là hình dáng bên ngoài ñặc trưng của giống.
Ngoại hình phản ánh tình trạng sức khỏe cấu trúc của các hoạt ñộng bên trong
cơ thể và là cơ sở quan trọng ñể ñánh giá phẩm chất giống, thể hiện hướng
sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi. Ở gia cầm, căn cứ vào hướng sản xuất,
người ta phân thành gia cầm hướng trứng, hướng thịt hay kiêm dụng.
Gia cầm hướng trứng thường thân hình thon nhỏ, khối lượng cơ thể thấp,
cổ dài, dáng nhanh nhẹn. Theo Phạm Công Thiếu và cộng sự (2008), gà Hisex

White (HW) có lông màu trắng, mào ñơn to, thân mình thanh tú, nhanh nhẹn,
chân cao, da chân màu vàng. Gà HW nuôi qua ba thế hệ thể hiện tính ñồng nhất
về ñặc ñiểm ngoại hình về màu lông, màu chân và kiểu mào; có ñặc ñiểm ñặc
trưng của ngoại hình gà hướng trứng (Phạm Công Thiếu và cộng sự, 2009).
Cũng theo Phạm Công Thiếu và cộng sự (2009), cho biết gà Zolo nuôi
qua 3 thế hệ thể hiện tính ñồng nhất về ñặc ñiểm ngoại hình, về màu lông, màu
da chân kiểu mào; có ñặc ñiểm ñặc trưng của ngoại hình gà hướng trứng.
2.1.2. Tính trạng về năng suất của gia cầm
2.1.2.1. Bản chất di truyền của các tính trạng năng suất
Hầu hết các tính trạng về năng suất của vật nuôi như sinh trưởng, sinh
sản, mọc lông, ñẻ trứng ñều là những tính trạng số lượng. Tính trạng số lượng
do các gen nằm trên nhiễm sắc thể quy ñịnh. Nguyễn Ân và cộng sự (1983),
cho rằng các tính trạng sản xuất là các tính trạng số lượng, thường là các tính
trạng ño lường như khối lượng cơ thể, kích thước các chiều ño, sản lượng
trứng, khối lượng trứng, ....
Di truyền và môi trường là hai nhân tố chủ yếu ảnh hưởng ñến các tính
trạng số lượng. Các tính trạng số lượng thường do nhiều gen chi phối, mỗi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

4


gen thường chỉ gây ra một ảnh hưởng nhỏ. Khác với các tính trạng chất
lượng, tính trạng số lượng chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các yếu tố tác ñộng của
ngoại cảnh. Tuy các ñiều kiện bên ngoài không thể làm thay ñổi cấu trúc di
truyền, nhưng nó tác ñộng làm phát huy hoặc kìm hãm việc biểu hiện các hoạt
ñộng của các gen. Như vậy, các tính trạng số lượng ñược qui ñịnh bởi kiểu
gen và chịu ảnh hưởng nhiều của ñiều kiện ngoại cảnh, mối tương quan ñó
ñược biểu thị như sau:

P=G+E
Trong ñó:
P là giá trị kiểu hình (phenotypic value),
G là giá trị kiểu gen (genotypic value),
E: là sai lệch môi trường (environmental deviation).
Giá trị kiểu gen (G) chịu ảnh hưởng của 3 loại tác ñộng
của các gen ñó là tác ñộng cộng gộp, tác ñộng trội và tác ñộng tương tác. Mô
hình về các tác ñộng gen này như sau:
G=A+D+I
Trong ñó:
G là giá trị kiểu gen (genotypic value),
A là giá trị cộng gộp (additive value),
D là giá trị sai lệch trội (dominance deviation value),
I: là giá trị sai lệch tương tác (Interaction deviation value)
Ngoài ra, các tính trạng số lượng còn chịu ảnh hưởng nhiều của môi
trường và ñược chia thành hai loại sai lệch môi trường chung và riêng.
- Sai lệch môi trường chung (Eg) là các yếu tố môi trường tác ñộng một
cách thường xuyên tới tính trạng số lượng của vật nuôi, chẳng hạn: tập quán,
quy trình chăn nuôi, thức ăn, khí hậu, ....

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

5


- Sai lệch môi trường riêng (Es) là do các yếu tố môi trường tác ñộng
riêng rẽ lên từng cá thể trong nhóm vật nuôi, hoặc ở một giai ñoạn nhất ñịnh
trong cuộc ñời con vật. Loại này có tính chất không thường xuyên. Nếu bỏ
qua mối tương tác giữa di truyền và ngoại cảnh thì quan hệ của kiểu hình (P),
kiểu gen (G) và môi trường (E) của một cá thể biểu thị cụ thể:

P = A + D + I + Eg + Es
Như vậy, năng suất của vật nuôi phụ thuộc vào hai yếu tố ñó là bản
chất di truyền và ngoại cảnh. Vấn ñề tương tác giữa kiểu di truyền và môi
trường rất quan trọng ñối với ngành chăn nuôi gia cầm. Do vậy, trong chăn
nuôi có hai hướng chủ yếu ñể nâng cao năng suất của vật nuôi là cải tiến bản
chất di truyền của vật nuôi bằng cách chọn lọc, nhân giống thuần chủng, lai
tạo ñặc biệt từ lâu con người ñã chú trọng công tác lai tạo và cải tiến ñiều kiện
chăn nuôi nuôi như thức ăn, thú y, chuồng trại.
2.1.2.2. Sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả chăn nuôi. Theo Johanson (trích từ Phan Cự Nhân và
cộng sự, 1972) cho biết sức sống ñược thể hiện ở khả năng có thể chống lại
những ảnh hưởng bất lợi của môi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch
bệnh, sức sống ñược xác ñịnh bởi tính di truyền.
Trần Long (1994) cho biết sức sống của gà ñược tính bằng tỷ lệ nuôi
sống sau một thời gian. Tính trạng này có hệ số di truyền thấp (h2= 0,01) nên
sức sống của gà con phụ thuộc nhiều vào ñiều kiện ngoại cảnh.
Tỷ lệ sống của gà con khi nở là chỉ tiêu chủ yếu ñánh giá sức sống của
gia cầm ở giai ñoạn hậu phôi, sự giảm sức sống ñược thể hiện ở tỷ lệ chết cao
qua các giai ñoạn sinh trưởng (Brandsch và Biilchel, 1978).
Tỷ lệ sống ñược xác ñịnh bằng tỷ lệ phần trăm số cá thể còn sống ở
cuối giai ñoạn, so với các cá thể ở ñầu giai ñoạn. Sự giảm sức sống ở giai

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

6


ñoạn hậu phôi có thể có tác ñộng của các gen nửa gây chết, nhưng chủ yếu là
do tác ñộng của môi trường (dẫn theo Ngô Giản Luyện, 1994).

Tỷ lệ nuôi sống của gà con phụ thuộc vào sức sống của ñàn bố mẹ. Gia
cầm mái ñẻ tốt thì tỷ lệ nuôi sống của gia cầm con cao hơn so với gia cầm ñẻ
kém. Khả năng thích nghi, khi ñiều kiện sống bị thay ñổi, như về thức ăn, thời
tiết, khí hậu, qui trình chăn nuôi, môi trường vi sinh vật xung quanh,... của gia
súc, gia cầm nói chung, gà lông màu nói riêng có khả năng thích ứng rộng rãi
hơn ñối với môi trường sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998).
Tỷ lệ nuôi sống phụ thuộc rất lớn vào yếu tố chăm sóc, nuôi dưỡng, khí
hậu thời tiết, mùa vụ,....
Có thể nâng cao tỷ lệ sống bằng các biện pháp nuôi dưỡng tốt, vệ sinh
tiêm phòng kịp thời. Trong chăn nuôi ñể nâng cao tỷ lệ sống, sức ñề kháng,
giảm tổn thất do bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp
phòng bệnh thú y và chăm sóc, nuôi dưỡng thích hợp với từng loại vật nuôi,
một vấn ñề hết sức quan trọng là cần phải chọn nuôi giống gia cầm có khả
năng thích nghi cao. Vấn ñề này chỉ có thể xác ñịnh ñược thông qua các thử
nghiệm trong thực tiễn.
2.1.2.3.. Khả năng sinh trưởng và hiệu quả sử dụng thức ăn
* Khả năng sinh trưởng
Sinh trưởng là quá trình tích luỹ, sự tăng chiều cao, chiều dài, bề
ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn bộ cơ thể con vật trên cơ sở tính
chất di truyền của ñời trước. Sinh trưởng chính là sự tích luỹ dần dần các chất,
chủ yếu là protein, nên tốc ñộ và khối lượng tích luỹ các chất, tốc ñộ và sự
tổng hợp protein chính cũng là tốc ñộ hoạt ñộng của các gen ñiều khiển sự
sinh trưởng của cơ thể (Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992).
Về mặt sinh học, sinh trưởng ñược xem như quá trình tổng hợp protein,
nên người ta thường lấy việc tăng khối lượng làm chỉ tiêu ñánh giá quá trình

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

7



sinh trưởng. Tuy nhiên, trong thực tế có thể gặp hiện tượng tăng trọng mà
không phải tăng trưởng chẳng hạn béo mỡ, tích nước..., không có sự phát
triển của mô cơ. Sự tăng trưởng kéo dài liên tục từ khi trứng rụng cho ñến lúc
cơ thể ñã trưởng thành và ñược chia làm hai giai ñoạn chính: giai ñoạn trong
thai và giai ñoạn ngoài thai, ñối với gia cầm là thời kỳ hậu phôi và thời kỳ
trưởng thành.
Như vậy, cơ sở chủ yếu của sinh trưởng gồm hai quá trình, tế bào sản
sinh và tế bào phát triển, trong ñó sự phát triển là chính, sự tích luỹ lớn lên về
mặt khối lượng của từng mô bào và của toàn bộ cơ thể do kết quả của sự
tương tác giữa các gen và môi trường.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, không thể không nói ñến phát dục. Phát
dục là quá trình thay ñổi về chất, tức là tăng thêm và hoàn chỉnh các tính chất
chức năng của các bộ phận cơ thể. Phát dục diễn ra từ khi trứng thụ thai, qua
các giai ñoạn khác nhau ñến khi trưởng thành. Sinh trưởng là một quá trình
sinh học phức tạp, từ khi thụ tinh ñến khi trưởng thành. ðể xác ñịnh chính xác
toàn bộ quá trình sinh trưởng không phải là dễ dàng. Các nhà chọn giống gia
cầm có khuynh hướng sử dụng cách ño ñơn giản và thực tế: khối lượng cơ thể
ở từng thời kỳ dù chỉ là một chỉ số sử dụng quen thuộc nhất về sinh trưởng
(tính theo tuổi) song chỉ tiêu này không nói lên ñược mức ñộ khác nhau về tốc
ñộ sinh trưởng trong một thời gian. ðồ thị khối lượng cơ thể còn gọi là ñồ thị
sinh trưởng tích luỹ. Sinh trưởng tích luỹ là khả năng tích luỹ các chất hữu cơ
do quá trình ñồng hoá và dị hoá. Khối lượng cơ thể thường ñược theo dõi theo
từng tuần tuổi và ñơn vị tính là kg/con hoặc gam/con.
Trong công tác giống, cần phải xác ñịnh khả năng sinh trưởng của từng
cá thể, từng giống hoặc từng dòng, ñây là chỉ tiêu quan trọng, làm căn cứ ñể
so sánh hiệu quả giữa các tổ hợp lai, từ ñó lựa chọn tổ hợp lai tốt nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………


8


Trong thực tế ñể ñánh giá khả năng sinh trưởng, người ta thường dùng
các chỉ số sinh trưởng tích luỹ, sinh trưởng tuyệt ñối, sinh trưởng tương ñối.
+ Sinh trưởng tích luỹ: chính là khối lượng cơ thể tại các thời ñiểm cụ
thể, ñó là chỉ tiêu ñược sử dụng quen thuộc nhất ñể ñánh giá khả năng sinh
trưởng. Trong chăn nuôi gia cầm, người ta thường xác ñịnh khối lượng cơ thể
theo từng tuần tuổi, từ ñó vẽ ñược ñồ thị sinh trưởng tích luỹ, ñó chính là
ñường cong sinh trưởng.
Chambers (1990) cho biết ñường cong sinh trưởng của gà thịt có 4 ñặc
ñiểm chính, gồm 4 pha:
- Pha sinh trưởng tích luỹ tăng tốc ñộ nhanh sau khi nở.
- ðiểm uốn của ñường cong tại thời ñiểm có tốc ñộ sinh trưởng cao nhất.
- Pha sinh trưởng có tốc ñộ giảm dần sau ñiểm uốn.
- Pha sinh trưởng tiệm cận với giá trị khi gà trưởng thành.
ðường cong sinh trưởng không chỉ sử dụng ñể chỉ rõ về số lượng mà
còn làm rõ về chất lượng, chỉ ra sự sai khác giữa các dòng, các giống, tính
biệt, ñiều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, môi trường.
Trần Long (1994) ñã nghiên cứu ñường cong sinh trưởng của các dòng
V1, V3, V5 trong giống gà Hybro (HV85) cho thấy ñường cong sinh trưởng
của 3 dòng có sự khác nhau trong mỗi dòng, giữa gà trống và gà mái cũng có
sự khác nhau: sinh trưởng cao ở 7 - 8 tuần tuổi ñối với gà trống và 6 - 7 tuần
tuổi ñối với gà mái.
+ Sinh trưởng tuyệt ñối: là sự tăng lên về khối lượng kích thước, thể
tích cơ thể trong khoảng thời gian giữa hai lần khảo sát (T.C.V.N 2.39, 1997).
ðồ thị sinh trưởng tuyệt ñối có dạng Parapol, với gà broiler hướng thịt thường
ñạt ñỉnh cao từ 6 - 8 tuần tuổi. Sinh trưởng tuyệt ñối thường tính bằng
g/con/ngày.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

9


+ Sinh trưởng tương ñối: là tỷ lệ phần trăm (%) tăng lên của khối
lượng, kích thước và thể tích cơ thể lúc kết thúc khảo sát so với lúc ñầu khảo
sát (T.C.V.N 2.40, 1997), ñơn vị tính là %. ðồ thị sinh trưởng tương ñối có
dạng Hypepol. Gà broiler thường có tốc ñộ tương ñối tăng từ tuần tuổi ñầu
ñến tuần tuổi thứ 3 sau ñó giảm dần qua các tuần tuổi.
Khả năng sinh trưởng của gà chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Các yếu
tố ñó là :
- Ảnh hưởng của giống, dòng
Khả năng sinh trưởng của gà phụ thuộc lớn vào giống, dòng và bản
thân cá thể. Các giống, dòng gà khác nhau có khối lượng khác nhau. Nguyễn
Mạnh Hùng và cộng sự (1994) cho biết sự khác nhau về khối lượng giữa các
giống gia cầm rất lớn, giống gà kiêm dụng nặng hơn gà hướng trứng khoảng
500 - 700g (13 - 30%). Trần Long (1994) nghiên cứu tốc ñộ sinh trưởng của 3
dòng thuần (dòng V1, V3, V5) của giống gà Hybro HV85 cho thấy tốc ñộ
sinh trưởng 3 dòng hoàn toàn khác nhau ở 42 ngày tuổi.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Mạnh Hùng và cộng sự (1994),
Nguyễn Huy ðạt và cộng sự (1996), Phùng ðức Tiến (1996), Nguyễn ðức
Hưng và Nguyễn ðăng Vang (1999) cũng khẳng ñịnh các giống gia cầm khác
nhau có khả năng sinh trưởng khác nhau. Gà hướng thịt có tốc ñộ sinh trưởng
cao hơn gà hướng trứng, gà hướng kiêm dụng.
Godfrey và Joap (1952) cho biết sự di truyền các tính trạng về khối
lượng cơ thể do 15 cặp gen tham gia trong ñó ít nhất có một gen về sinh
trưởng liên kết giới tính (nằm trên nhiễm sắc thể X) vì vậy có sự sai khác về
khối lượng cơ thể giữa con trống và con mái trong cùng một giống, gà trống
nặng hơn gà mái 24 – 32%.

Ở gà, hầu hết các giống hướng trứng ñều nhẹ hơn các giống hướng thịt
tới gần hai lần và giống hướng kiêm dụng 1,3 - 1,7 lần.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

10


Hoàng Văn Lộc (1993) cho biết gà Goldline ở 12 tuần tuổi khối lượng
cơ thể ñạt 886,0 - 917,0g/con. Theo Nguyễn Thị Khanh và cộng sự (2001), gà
Tam Hoàng 882 ở 12 tuần tuổi khối lượng cơ thể ñạt 1557,83g/con. Phùng
ðức Tiến (1996), cho biếtgà Hybro HV85 ở 56 ngày tuổi khối lượng cơ thể
ñạt 1915,38 g/con.
- Ảnh hưởng của giới tính và tốc ñộ mọc lông ñến khả năng sinh trưởng
Trong cùng một giống gia cầm nhưng giới tính khác nhau thì tốc ñộ
sinh trưởng khác nhau, thường thì con trồng có tốc ñộ sinh trưởng nhanh hơn
con mái (chim cút con trống nhỏ hơn con mái).
Theo Jull (1990), gà trống có tốc ñộ sinh trưởng nhanh hơn gà mái 24 32% (dẫn theo Phùng ðức Tiến, 1996). Tác giả cũng cho biết, sự sai khác này
do gen liên kết giới tính, những gen này ở gà trống (2 nhiễm sắc thể giới tính)
hoạt ñộng mạnh hơn gà mái (1 nhiễm sắc thể giới tính). Trong cùng một
giống, cùng giới tính, ở gà có tốc ñộ mọc lông nhanh có tốc ñộ sinh trưởng,
phát triển tốt hơn.
Kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ñã khẳng ñịnh, trong cùng
một giống, cùng một giới tính, ở gà những con có tốc ñộ mọc lông nhanh thì
cũng có tốc ñộ sinh trưởng và phát triển nhanh. Kushner (1974) cho rằng tốc
ñộ mọc lông có quan hệ chặt chẽ với tốc ñộ sinh trưởng, thường gà lớn nhanh
thì mọc lông nhanh và ñều hơn ở gà chậm lớn.
- Ảnh hưởng của thức ăn ñến tốc ñộ sinh trưởng
Năng lượng và protein là hai yếu tố dinh dưỡng quan trọng trong thức
ăn ảnh hưởng ñến gia cầm.

Gia cầm có khả năng chuyển hóa năng lượng từ carbohydrate ñơn giản,
một vài carbohydrate phức tạp. Nhưng những carbohydrate quá phức tạp như
xơ, gia cầm không thể sử dụng ñược. Gia cầm cần năng lượng cho duy trì,
cho sản xuất (sinh trưởng, sản xuất trứng). Tuy nhiên, nhu cầu năng lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

11


cho các mục ñích trao ñổi chất rất khác nhau, nên khi thiếu sẽ ảnh hưởng hầu
hết ñến các quá trình sản xuất của gia cầm.
Các axit amin là thành phần chủ yếu cấu tạo nên protein. Axit amin là
nhân tố không thể thiếu ñược trong thức ăn của gia cầm, nó giữ vai trò quan
trọng ñối với cơ thể gia cầm. Axit amin là một trong những dưỡng chất quan
trọng trong quá trình sinh trưởng, tạo ra sản phẩm và nâng cao hiệu quả hiệu
suất sử dụng thức ăn. Có một số axit amin rất cần thiết mà cơ thể gia cầm
không tự tổng hợp ñược phải lấy từ bên ngoài qua con ñường thức ăn. Khẩu
phần ăn của gia cầm ñòi hỏi phải có sự cân bằng các axit amin cần thiết mới
ñáp ứng ñược nhu cầu dinh dưỡng, việc xác ñịnh ñúng nhu cầu axit amin cho
từng ñối tượng gia cầm sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao trong nuôi dưỡng.
Bên cạnh việc ñó việc ñưa ra hàm lượng protein, năng lượng thích hợp
người ta phải tính ñến tỷ lệ protein/năng lượng. Nếu hàm lượng protein trong
khẩu phần quá cao thì sẽ gây nên tình trạng tích lũy mỡ trong cơ thể (Trần Thị
Mai Phương, 2004).
Rovime (1994) ñã xác ñịnh ảnh hưởng của các mức protein và năng
lượng trong khẩu phần ñến khả năng tăng khối lượng và chuyển hóa thức ăn
của gà broiler Ross - 208. Nguyễn Thị Mai (1994) ñã kết luận: việc sử dụng
mức năng lượng và protein thích hợp trong khẩu phần sẽ làm tăng hiệu quả sử
dụng thức ăn của gà broiler. Nguyễn Thị Mai (2001) cho biết hiệu quả sử

dụng thức ăn có liên quan chặt chẽ tới tốc ñộ sinh trưởng của gà, trong cùng
một chế ñộ dinh dưỡng, cùng một giống, tại một thời ñiểm, những lô gà có
tốc ñộ sinh trưởng cao hơn thì hiệu quả sử dụng thức ăn cũng tốt hơn.
Ngoài ra trong khẩu phần ăn của gia cầm cũng không thể thiếu các
thành phần như axit béo, vitamin, khoáng và nước.
Theo Trần ðình Miên và cộng sự (1975) trong nuôi dưỡng, thức ăn có
tác dụng rất lớn ñối với sự phát triển của gia súc, gia cầm. Khẩu phần ñầy ñủ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

12


chất dinh dưỡng theo giai ñoạn này sẽ thúc ñẩy quá trình sinh trưởng phát
dục. Ngược lại nếu thức ăn thiếu protein, vitamin, khoáng thì quá trình sinh
trưởng sẽ chậm lại.
Theo Bùi ðức Lũng (1992) ñể phát huy khả năng sinh trưởng cần phải
cung cấp thức ăn tối ưu với ñầy ñủ chất dinh dưỡng ñược cân bằng nghiêm
ngặt giữa protein và các axit amin với năng lượng, ngoài ra trong thức ăn hỗn
hợp cần ñược bổ sung hàng loạt các chế phẩm sinh học không mang theo ý
nghĩa dinh dưỡng nhưng nó kích thích sinh trưởng làm tăng chất lượng thịt.
Kết quả nghiên cứu của Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận (1995), Bùi
Quang Tiến và cộng sự (1995) ñều ñã khẳng ñịnh ảnh hưởng rất lớn của thức
ăn và dinh dưỡng ñến khả năng sinh trưởng của gia cầm, hàm lượng các axit
amin là rất quan trọng, ñặc biệt nếu thiếu Methionin trong khẩu phần sẽ có hại
cho sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn, trong trường hợp sinh trưởng tối
ña, việc bổ sung axit amin sẽ cải thiện hệ số chuyển hóa thức ăn.
Như vậy các kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học ñã chứng
minh rõ ràng sự ảnh hưởng của chế ñộ dinh dưỡng của thức ăn ñối với khả
năng sinh trưởng.

- Ảnh hưởng của nhiệt ñộ
Ở gà con cơ quan ñiều khiển nhiệt chưa hoàn chỉnh cho nên yêu cầu về
nhiệt ñộ tương ñối cao, nếu nhiệt ñộ không phù hợp (quá thấp), gà con tụ
ñống không sử dụng thức ăn, sinh trưởng kém, hoặc chết hàng loạt do dẫm
ñạp lên nhau, giai ñoạn sau nếu nhiệt ñộ quá cao sẽ gây stress nhiệt vì gà con
không thể giải thoát ñược nhiệt mà cơ thể sản sinh ra, do ñó sẽ làm giảm quá
trình trao ñổi chất, giảm khả năng sử dụng thức ăn, tăng tần số hô hấp dẫn ñến
giảm tốc ñộ sinh trưởng. Gà con từ 7 tuần tuổi trở lên nhạy cảm với nhiệt ñộ
cao hơn gà dưới 7 tuần tuổi.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

13


Readdy (1999) ñã nghiên cứu xác ñịnh mối liên hệ giữa nhiệt ñộ môi
trường với sinh trưởng và hệ số chuyển hóa thức ăn và ñã rút ra kết luận: gà
broiler nuôi trong môi trường có khí hậu ôn hòa cho năng suất cao hơn môi
trường nóng, ví dụ gà từ 4 - 8 tuần tuổi ở nhiệt ñộ 10 - 150C ñạt khối lượng cơ
thể 1205 - 1249g và hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,41 - 2,33%; ở 21,10C ñạt
khối lượng cơ thể là 1225g, hệ số chuyển hóa thức ăn là 2,23%, nhưng ở
26,70C khối lượng cơ thể ñạt 1087g và hệ số chuyển hoá thức ăn là 2,30%.
- Ảnh hưởng của ẩm ñộ không khí
Ẩm ñộ không khí quá cao có ảnh hưởng không tốt ñến tốc ñộ sinh
trưởng của gia cầm, do chuồng trại luôn ẩm ướt, lượng khí ñộc sinh ra nhiều
và là môi trường thuận lợi ñể vi khuẩn gây bệnh phát triển. Trong mọi ñiều
kiện của thời tiết nếu ẩm ñộ không khí cao ñều bất lợi gia cầm bởi vì nhiệt ñộ
thấp mà ẩm ñộ cao làm tăng khả năng dẫn nhiệt, gà con dễ mất nhiệt gây cảm
lạnh và ngược lại nhiệt ñộ cao, ẩm ñộ cũng cao sẽ làm cho cơ thể gia cầm thải
nhiệt khó khăn dẫn ñến cảm nóng, ở mọi môi trường gà con ñều sử dụng thức

ăn kém, ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng và phát dục.
- Ảnh hưởng của yếu tố ánh sáng
Gia cầm rất nhạy cảm với ánh sáng, ñặc biệt là giai ñoạn gà con và giai
ñoạn gà ñẻ cho nên chế ñộ chiếu sáng có ảnh hưởng mạnh mẽ ñến sự phát
triển của gà con và sự rụng trứng, sự chín của các bao noãn ở gà ñẻ. Thời gian
và cường ñộ chiếu sáng phù hợp sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi cho gà ăn, uống,
vận ñộng ảnh hưởng tốt tới khả năng sinh trưởng.
Theo Bùi ðức Lũng và Lê Hồng Mận (1995), gà broiler cần ñược chiếu
sáng 23giờ/ngày khi nuôi trong nhà kín (môi trường nhân tạo), kết quả thí
nghiệm 1 - 2 giờ chiếu sáng sau ñó 2 - 4 giờ không chiếu sáng cho kết quả tốt
gà lớn nhanh, chi phí thức ăn giảm.
- Ảnh hưởng của mật ñộ nuôi

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………

14


×