Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI DO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BẮC GIANG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1017.44 KB, 53 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trương hiện nay, hệ thống Ngân hàng Thương
mại Việt Nam đang bước những bước hội nhập và phát triển, cũng như mọi
doanh nghiệp khác, mục tiêu của ngân hàng là đạt đươc hiệu quả kinh tế
cao nhất với mức rủi ro hạn chế nhất, công cụ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng là tiền tệ, yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, do
vậy đối tượng khách hàng của ngân hàng là toàn bộ các thành phần kinh tế,
bởi vậy ngân hàng phải đối phó với rất nhiều rủi ro khác nhau. Những rủi ro
này gây ra thiệt hại không nhỏ cho các ngân hàng thương mại và là vấn đề
thu hút sự quan tâm của các nhà kinh tế nói chung và các nhà quản lý ngân
hàng nói riêng.
Tuy nhiên, với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh tiền tệ, nhu cầu về
vốn của các thành phần kinh tế trong cơ chế kinh tế mới - nền kinh tế thị trường - rủi ro
tín dụng cần phải được đề cập một cách cơ bản, toàn diện và cụ thể khi đánh giá hiệu quả
hoạt động của một ngân hàng.
Trong điều kiện mới - điều kiện không còn bao cấp về vốn, NHNo&PTNT tỉnh
Bắc Giang cố gắng rất lớn trong việc tự cân đối vốn và nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín
dụng ngày càng tăng và đa dạng hơn. Cũng như các Ngân hàng khác bước vào môi
trường kinh tế mới, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Bắc Giang gặp
phải rất nhiều khó khăn và rủi ro trong kinh doanh đặc biệt là rủi ro tín dụng. Do vậy, để
thực sự kinh doanh có hiệu quả, các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Giang nói riêng cần nắm vững các loại rủi ro
có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng và những biện pháp nhằm hạn chế những rủi ro
đó. Để góp phần vào quá trình phát triển ngân hàng an toàn và vững mạnh , em đã chọn
đề tài: ” Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc Giang” này như để tiếp
xúc với ngân hàng trong thực tế, làm quen và bổ sung vào kiến thức cho quá trình sau
này.

Chuyên đề gồm ba chương chính như sau:


Chương I: Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
SV: Nguyễn văn Luyến

2

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Bắc Giang
Chương III: Biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Bắc Giang

Tuy nhiên, do thời gian tìm hiểu cũng như trình độ nhận thức còn hạn
chế, bài chuyên đề không tránh khỏi những sơ sài và thiếu sót. Em rất mong
được sự chỉ bảo của thầy giáo và các cán bộ tín dụng tại NHNo & PTNT
Bắc Giang để em hoàn thiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện :

Nguyễn văn Luyến

Chương I
Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1. hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về Ngân hàng thương mại
Trong quá trình phát triển kinh tế thế giới, hệ thống Ngân hàng Thương Mại đã
trở thành những trung gian tài chính lớn nhất và quan trọng nhất. Có rất nhiều định nghĩa
về Ngân hàng Thương Mại:

SV: Nguyễn văn Luyến

3

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- “ Ngân hàng Thương Mại là tổ chức tài chính nhận tiền gởi và cho vay tiền “ .
- “ Ngân hàng Thương Mại là trung gian tài chính có giấy phép kinh doanh của
chính phủ để cho vay tiền và mở các khoản tiền gửi, kể cả các khoản tiền gửi mà đưa vào
đó có thể dùng các tờ séc “ .
- “ Ngân hàng Thương Mại là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay hay tài trợ
và đầu tư “.
- “ Ngân hàng Thương Mại là loại ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng,
thường xuyên nhận tiền gửi với trách nhiệm có hoàn trả và sử dụng số tiền đó để đáp ứng
cho những nhu cầu về vốn trong nền kinh tế “ .
Mặc dù có nhiều cách thể hiện khác nhau, nhưng có thể hiểu Ngân hàng Thương
Mại một cách chung nhất như sau: Ngân hàng Thương Mại là một doanh nghiệp đặc biệt
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, là doanh nghiệp tiến hành thường xuyên các
nghiệp vụ huy động vốn, làm công tác tín dụng, cung cấp phương tiện thanh toán, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và cung cấp các nghiệp vụ tài chính khác.
1.1.2 Đặc điểm hoạt động tín dụng của NHTM

Trong thực tế cuộc sống thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa
khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tuỳ theo từng bối cảnh riêng mà
thuật ngữ tín dụng có nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính, tín dụng có
thể hiểu theo các nghĩa sau:
• Xét trên góc độ chuyển dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết
kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín dụng được coi là phương pháp

chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
• Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài
sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể. Như một công ty thương nghiệp
hoặc thương mại bán hàng trả chậm cho một công ty khác, trong trường hợp
này người bán chuyển giao hàng hoá cho bên mua và sau một thời gian nhất
định theo thoả thuận bên mua sẽ trả tiền cho bên bán. Phổ biến hơn cả là
giao dịch giữa ngân hàng và các định chế tài chính khác với các doanh
nghiệp và cá nhân thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là ngân hàng cấp tiền
SV: Nguyễn văn Luyến

4

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

cho bên đi vay và sau đó một thời gian nhất định ngưòi đi vay phải thanh
toán vốn gốc và lãi .
• Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các địng chế tài
chính cung cấp cho khách .
Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các địng chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp và các chủ thể khác )trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản
cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi
vay có trách nhiệm hoán trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi
đến hạn thanh toán.
Từ những nhận định trên, bản chất của tín dụng là mộ giao dịch về tài
sản trên cơ sở hoàn trả và có các đặc điểm:
♦ Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng ngân hàng bao gồm hai

hình thức là cho vay (bằng tiền) và cho thuê (bất dộng sản và động sản ).
Trong những năm trở về trước, hoạt động tín dụng chỉ có cho vay bằng tiền.
Xuất phát từ tính đặc thù đó mà nhiều lúc thuật ngữ tín dụng và cho vay
được co là đồng nghĩa với nhau. Từ những năm 1970 trở lại đây, cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính đã được các ngân hàng hoặc các định chế tài
chính khác cung cấp cho khách hàng. Đây là một sản phẩm kinh doanh của
ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà ở, văn phòng làm
việc, máy móc –thiết bị).
♦ Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, vì vậy người cho vay khi chuyển
giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay
sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng .Trong
thực tế một số nhân viên tín dụng khi xét duyệt cho vay không dựa trên cơ
sở đánh giá mức độ tín nhiệm về khách hàng mà lại chú trọng đén bảo đảm,
chính quan điểm này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng .
SV: Nguyễn văn Luyến

5

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

♦ Giá hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc đi vay, tức là
người đi vay phải trả thêm một số tiền ngoài vốn gốc. Để thực hiện nguyên
tắc này phải xác định lãi suất danh nghĩa lớn hơn tỷ lệ lạm phát, hay chính
xác là phải xác định lãi suất thực dương (lãi suất thực = lãi suất danh nghĩa –
tỷ lệ lạm phát). Tuy nhiên vì lãi suát chịu ảnh hưởng của nhiều yéu tố khác,
nên trong một số trường hợp cụ thể lãi suất danh nghĩa thấp hơn tỷ lệ lạm
phát, ngoại lệ này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn .

♦ Trong quan hệ tín dụng ngân hàng tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hoàn trả vô điều kiện .Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định
quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước .....thực chất là lệnh phiếu,
trong đó bên đi vay cam kết hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán .
1.1.3 Phân loại hoạt động tín dụng của NHTM

a- Căn cứ vào mục đích:
Dựa vào căn cứ này tín dụng được chia làm các loại:
* Cho vay bất động sản: Loại cho vay liên quan đén việc mua sắm và
xây dựng bát động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mại và dịch vụ.
* Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ
xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ .
* Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động,
nhiên liệu.
* Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các

SV: Nguyễn văn Luyến

6

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua
phát hành thẻ tín dụng.
* Thuê mua và các loại khác.
b) Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Theo căn cứ này thì chia làm 3 loại:
- Cho vay ngắn hạn.
- Cho vay trung hạn .
- Cho vay dài hạn.
Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn
hạn , nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã chuyển sang kinh
doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng tỷ trọng
cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng.
c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
Theo căn cứ này bao gồm:
- Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp,
cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng . Đối với những khách hàng tốt, trung thực
trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân
hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một
nguồn thu nợ bổ sung.
- Cho vay có đảm bảo là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải
có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba.
d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:
Theo căn cứ này thì được chia thành:
- Cho vay bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng
được cung cấp bằng tiền .Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và
7
SV: Nguyễn văn Luyến
Lớp: Tài chính công 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

việc thực hiện bằng các kỹ thuật khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu
chi, dễ dãi ngân quỹ, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp...
- Cho vay bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến
và đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vaybằng tài sản được áp dụng phổ
biến là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc
công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là
người đi thuê, và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn
gốc và lãi.
e- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
- Cho vay trả góp .
- Cho vay phi trả góp.
- Cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
f) Căn cứ vào xuất xứ tín dụng.
Dựa vào căn cứ này chia thành:
- Cho vay trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn cho người có nhu cầu, đòng
thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng
- Cho vay gián tiếp: Khoản cho vay được thực hiện thông qua việc
mua lại khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh
toán.Trong cho vay gián tiếp có các loại sau:
+ Chiết khấu thương mại.
+ Mua các phiếu bán hàng tiêu dùng và máy móc nông nghiệp trả góp.
+ Mua các khoản nợ của doanh nghiệp.
+ Tín dụng chấp nhận .
+ Tín dụng chứng từ .
+ Bảo lãnh của ngân hàng.
SV: Nguyễn văn Luyến


8

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Bảo lãnh thuế quan .
+ Bảo lãnh tiền giữ lai.
+ Bảo đảm thanh toán khoản tạm ứng.
+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng .
1.2.Rủi ro tín dụng của NHTM

1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng.
Rủi ro tín dụng phát sinh trong thường hợp không thu được khoản gốc
và lãi của khoản vay,hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không đúng kỳ
hạn. Nếu tất cả các khoản đầu tư của ngân hàng được thanh toán đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn thì ngân hàng không chịu bất cứ rủi ro nào. Trong
trường hợp người vay tiền phá sản, thì việc thu hồi gốc và lãi tín dụng đầy
đủ là không chắc chắn, do đó ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng.
Hoạt động sinh lời chủ yếu của các Ngân hàng thương mại là hoạt động tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận trên cơ sở phục vụ các
nhu cầu tín dụng cộng đồng, đồng thời phải đảm bảo sự an toàn vốn. Tuy nhiên, các
khoản vay có khả năng sinh lời thì độ rủi ro cũng cao.
Có thể định nghĩa rủi ro tín dụng như sau: "Rủi ro tín dụng là sự xuất hiện các
biến cố không bình thường trong quan hệ tín dụng, gây hậu quả xấu đến hoạt động ngân
hàng như mất mát thiệt hại về tài sản, thu nhập của ngân hàng ...". Những biến cố trong
rủi ro tín dụng là những biến cố xảy ra khi cho vay không thu hồi được nợ.
Rủi ro cho vay không thu hồi được nợ hay còn gọi là rủi ro phát sinh trong khâu
cho vay. Rủi ro này xảy ra do người vay không trả được toàn bộ hoặc một phần nợ vay

đầy đủ và đúng hạn cho Ngân hàng. Biểu hiện của tình trạng này là tỷ lệ nợ quá hạn của
Ngân hàng tăng cao, các khoản lãi chưa thu ngày càng lớn, Ngân hàng không thu hồi
được các khoản vốn đã cho vay để duy trì hoạt động tín dụng và hoàn trả vốn cho người
gửi tiền. Đây là rủi ro lớn nhất và có tác dụng cơ bản đến sự an toàn của toàn bộ hoạt
động Ngân hàng.
Rủi ro thiếu vốn chi trả cho khách hàng hay còn gọi là rủi ro phát sinh ở khu cho
vay và thu nợ của ngân hàng. Trên lý thuyết, nếu tất cả các rủi ro ở khâu cho vay và thu
nợ của ngân hàng đã được phòng ngừa và bù đắp kịp thời thì ngân hàng có đầy đủ khả
SV: Nguyễn văn Luyến

9

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năng hoàn trả các khoản tiền gửi của khách hàng. Tuy nhiên, trên thực tế, các khoản rủi
ro này vẫn phát sinh ở khâu này và xảy ra nặng nề nhất là trong trường hợp khách hàng ồ
ạt rút tiền gửi tại Ngân hàng do tác động của yếu tố tâm lý trước các biến động về kinh tế
và chính trị. Như vậy, nguyên nhân gây ra rủi ro ở khâu này không chỉ do ngân hàng
không thu hồi được nợ để chi trả tiền gửi mà còn có nguyên nhân phổ biến hơn là do các
tác động bên ngoài gây áp lực dẫn đến tình trạng bất ổn định của mỗi ngân hàng và cả hệ
thống ngân hàng. Có thể thấy rằng, rủi ro ở khâu cho vay chỉ là một trong nhiều nguyên
nhân và chỉ là tiền đề dẫn đến rủi ro nghiêm trọng hơn ở khâu huy động vốn, chi trả tiền
gửi của hệ thống Ngân hàng.

Như vậy, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất trong các loại rủi ro
ngân hàng, thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nặng nề nhất. Việc đánh giá
rủi ro này thường là trách nhiệm chính của ngành ngân hàng. Hoạt động của
Ngân hàng thương mại chủ yếu là hoạt động tín dụng và đầu tư, thông

thường trên thế giới nó mang lại 2/3 thu nhập, còn ở Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay, thu nhập từ hoạt động tín dụng mang lại thường chiếm 90%
tổng thu nhập của mỗi Ngân hàng. Thu nhập cao nhưng đồng thời rủi ro
trong lĩnh vực này cùng đưa lại cho ngân hàng những thiệt hại nặng nề có
thể dẫn tới phá sản. Sự phức tạp trong quản lý và phòng ngừa rủi ro tín dụng
xuất phát từ đặc tính "rủi ro nào đó của người vay cũng có thể đưa đến rủi ro
cho Ngân hàng". Do vậy, rủi ro tín dụng thường nằm ngoài khả năng đánh
giá bình thường của một cán bộ tín dụng. Nó đòi hỏi Ngân hàng phải có
những giải pháp đồng bộ, hữu hiệu mới có thể hạn chế, ngăn ngừa bớt rủi ro,
giảm tối đa những thiệt hại có thể xảy ra.
1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng Ngân hàng thường do khách hàng mang lại, sự yếu kém về quản lý
của Ngân hàng, do hoàn cảnh Ngân hàng mang lại ... Tuy nhiên, khả năng gây ra rủi ro
tín dụng phổ biến nhất, hay gặp nhất trong thực tế là từ phía khách hàng vay vốn mang
lại. Ta có thể đưa ra một số loại rủi ro đối với một số hình thức tín dụng chủ yếu như sau:
- Rủi ro đối với tín dụng ngắn hạn:

SV: Nguyễn văn Luyến

10

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục đích của tín dụng ngắn hạn là nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu cho
các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh với thời hạn ngắn (thường dưới 1 năm). Các
khoản tín dụng ngắn hạn thường được kiểm tra qua tính toán hiệu quả đầu tư giản đơn và
nhanh chóng, lãi suất cho vay thấp, phương pháp này dễ xảy ra tình trạng khách hàng sử
dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn, sử dụng sai mục đích, gây thiệt hại cho

ngân hàng.
- Rủi ro đối với tín dụng trung và dài hạn:

Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn thu hồi vốn dài, có khối
lượng lớn, vòng quay vốn chậm (từ một năm trở lên) chủ yếu cấp vốn để
mua Tài sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất, đầu tư cho các công
trình và dự án lớn mà hiệu quả của công việc đầu tư này phụ thuộc vào
nhiều yếu tố như biến động về chính trị, xã hội, thiên tai địch hoạ...
Những yếu tố có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả đầu tư.
Những hoạt động tiêu cực gây ra sự đình trệ, thất thoát vốn của doanh
nghiệp, trì hoãn thời gian thu vốn của dự án gây ảnh hưởng đến các món
nợ của ngân hàng.
- Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu:
Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn
khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán.
Tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được
chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán.
Chiết khấu có thể xảy ra rủi ro trong các trường hợp sau:
+ Thương phiếu giả mạo:
Thương phiếu là một loại giấy xác nhận nợ được lập trên cơ sở thương mại vì vậy
khi thực hiện tín dụng tái chiết khấu Ngân hàng được đảm bảo bằng một lượng hàng hoá
ở người mua. Thương phiếu bị giả mạo nghĩa là không có lượng hàng hoá tương ứng
đảm bảo kèm theo nên Ngân hàng cho vay trên cơ sở thương phiếu này sẽ phải chịu rủi
ro.
+ Người nhận trả không có khả năng trả nợ:

SV: Nguyễn văn Luyến

11


Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trên thực tế có những doanh nghiệp đang có nguy cơ bị phá sản hoặc không còn
khả năng huy động vốn nào khác, muốn dùng số tiền chiết khấu thương phiếu để thanh
toán công nợ, vì vậy nếu Ngân hàng không nghiên cứu kỹ đến khách hàng mà thực hiện
tín dụng chiết khấu sẽ xảy ra rủi ro không thu hồi được khoản nợ này. Để hạn chế rủi ro
trong tín dụng tái chiết khấu, Ngân hàng phải xem xét kỳ phiếu, hối phiếu của người trả
trước đây có được thanh toán sòng phẳng hay không.
- Rủi ro đối với tín dụng thuê mua:Nói chung đây là một hình thức tín dụng có độ
an toàn tương đối cao vì trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng thuê mua, tài
sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê.
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM
Chỉ tiêu1: Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận
ghi trên hợp đồng tín dụng.
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ qúa hạn =

Tổng dư nợ cho vay

*100%

Tỷ lệ này gián tiếp cho thấy quy mô của các khoản vay có vấn đề của ngân hàng.
Nếu tỷ lệ này lớn, chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng là kém ,ngân hàng phải
xem xét lại khả năng đánh giá lại các khoản cho vay của mình , đánh giá lại quy trình thủ
tục cho vay , đặc biệt xem xét khả năng thực hiện nhiệm vụ của cán bộ tín dụng.
Theo quy định của ngân hàng Nhà nước Việt Nam ,các ngân hàng có tỷ lệ dư nợ
quá hạn trên 7% thì là các ngân hàng yếu kém. Ngân hàng có tỷ lệ dư nợ quá hạn nhỏ

hơn 5% là ngân hàng có nghiệp vụ tín dụng tốt , chất lượng cho vay cao.
Tuy nhiên , ta cũng phải nhận thức rõ ràng hai vấn đề dường như trái ngược nhau
là : Thứ nhất , chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn có thể thấp , có thể giảm đi qua các năm nhưng là
do dư nợ của ngân hàng tăng nhanh chóng (nợ quá hạn của ngân hàng có thể vẫn tăng
đều đặn ). Nếu ngân hàng quá tin tưởng vào chỉ tiêu này cho rằng rủi ro tín dụng đối với
ngân hàng là không đáng kể khi chỉ tiêu này thấp thì rất nguy hiểm. Bởi vì rất có thể việc
mở rộng quy mô cho vay của ngân hàng không gắn liền với việc nâng cao chất lượng sẽ
làm cho rủi ro của khoản cho vay mới đó trong tương lai mới bộc lộ. Thứ hai, nợ quá hạn
chưa hản đã là tổn thất của ngân hàng, đây vẫn là chỉ tiêu gián tiếp. Bởi vì không phải tất
cả các khoản nợ quá hạn đều dẫn đến rui ro.
SV: Nguyễn văn Luyến

12

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Chỉ tiêu 2:
Khả năng mất vốn =

Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi

*100%

Dư nợ quá hạn

Đây là chỉ tiêu trực tiếp phản ánh rủi ro , ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
Nó cho thấy trong một đồng nợ quá hạn thì có bao nhiêu đồng tổn thất tức là không có

khả năng thu hồi. Nói cách khác , chỉ tiêu này phản ánh mức độ có thể gây ra rủi ro trong
số nợ quá hạn của ngân hàng.
Chỉ tiêu 3: Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ.
Nợ khó đòi
Tỷ lệ nợ khó đòi =

*100%

Tổng dư nợ

Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng:
Giá trị dự phòng tổn thất trong kỳ
Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng =

Doanh số cho vay trong kỳ

*100%

Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng cho vay trong kỳ thì ngân hàng bỏ ra bao
nhiêu đồng dự phòng tổn thất.
1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng

a)Nguyên nhân khách quan:
* Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên:
Là các nguyên nhân bất khả kháng thường thuộc về thiên nhiên, thiên
tai, địch hoạ, gây mất mát thiệt hại về tài sản của Ngân hàng.
*Nguyên nhân về phía người vay:
- Năng lực của người đi vay yếu kém.
Điều này thể hiện trong khả năng sử dụng vốn của người vay. Một nguồn vốn sử
dụng có hiệu quả khi nó tạo ra của cải vật chất phù hợp và được xã hội chấp nhận. Với

năng lực kém, người vay không có khả năng nhận biết được sự phát triển của khoa học
kỹ thuật, trình độ thưởng thức cũng như sự đòi hỏi của nhu cầu trên thị trường, do vậy sử
SV: Nguyễn văn Luyến

13

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng vốn một cách không hợp lý dẫn đến không có khả năng chi trả, phá sản và gây tổn
thất cho ngân hàng.
- Do sự yếu kém của người điều hành.
Người điều hành không có khả năng dự đoán được sự biến động của giá cả thị
trường, không xác định được thị phần của các đối thủ cạnh tranh, không nắm được thị
hiếu của người tiêu dùng ... dẫn đến sự tồn đọng hàng hoá, bị cạnh tranh mất thị phần.
Điều này ảnh hưởng không chỉ tới kết quả sản xuất kinh doanh của người vay mà còn
ảnh hưởng tới khả năng thu hồi các khoản vay của nhà ngân hàng.
- Do không nắm bắt kịp thời các thông tin.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sự nắm bắt tình hình về giá cả, sự
xuất hiện của các hàng hoá cùng loại, thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường là điều
kiện cần thiết nhất quyết định kinh doanh đúng đắn nhất, có hiệu quả nhất. Do vậy, sự
thiếu thông tin có thể dẫn người vay tới tình trạng thua lỗ do mất thị trường, tồn đọng
hàng hoá ... gây ra sự mất chi trả đối với các khoản nợ của Ngân hàng.
- Do thiếu tính cạnh tranh.
Nền kinh tế thị trường đem lại một nền kinh tế với sự đa dạng về chủng loại và
chất lượng hàng hoá. Do vậy, để hàng hoá của mình có chỗ đứng trên thị trường, thu
được lợi nhuận, hàng hoá của người vay phải có khả năng cạnh tranh với các loại hàng
hoá đồng loại khác trên thị trường. Nếu hàng hoá của người vay thiếu tính cạnh tranh ở
chất lượng, giá cả, mẫu mã... thì thị trường sẽ tìm kiếm các loại hàng hoá khác phù hợp

với nhu cầu xã hội để tiêu dùng, người vay phải bán rẻ hoặc bị tồn kho ... gây ra sự thua
lỗ, phá sản.
- Do tư cách người vay kém.
Hiện nay, phương châm của mọi nhà Ngân hàng là mở rộng tín dụng nhằm thu hút
lợi nhuận. Do vậy không tránh khỏi sự quản lý lỏng lẻo, sự xuất hiện của các loại rủi ro.
Nhân đà này, không ít những kẻ có tư cách đạo đức kém, đã đưa ra những dự án giả,
chứng từ giả, sử dụng sai mục đích tín dụng trong hợp đồng... nhằm mục đích chiếm
dụng vốn của Ngân hàng.
* Nguyên nhân từ môi trường cho vay:
Môi trường kinh tế không lành mạnh, nhịp độ tăng trưởng không ổn định, chu kỳ
của nền kinh tế ngắn, Ngân hàng rất khó nắm bắt được thị trường, sản xuất trong nước
SV: Nguyễn văn Luyến

14

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không ổn định, dễ đình trệ, không có hiệu quả. Mặt khác, nền kinh tế xuất hiện nhiều tệ
nạn xã hội như buôn lậu, hàng giả ... dẫn đến sự phá sản của các doanh nghiệp. Do vậy,
Ngân hàng rất khó khăn trong các mục tiêu mở rộng tín dụng, đánh giá môi trường tín
dụng ...
Môi trường pháp lý không thuận lợi. Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ
và không phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh, nhiều khi cản trở hoạt động
kinh doanh. Cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật kém hiệu lực.
b) Nguyên nhân chủ quan:
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ hở về
thủ tục trong nội bộ Ngân hàng. Đây được gọi là các hoạt động cho vay không hoàn hảo
và nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:

+ Do thông tin tín dụng không đầy đủ, Ngân hàng có một cái nhìn không toàn diện
về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ. Điều đó dẫn tới sự sai lệch
trong việc đánh giá hiệu quả của các khoản vay, cho vay quá khả năng chi trả của khách
hàng.
+ Các nhân viên tín dụng thiếu khả năng kỹ thuật và không có khả năng phân tích
các báo cáo tài chính, thiếu sự hiểu biết về khách hàng.
+ Ngân hàng quá chú trọng về lợi tức, đặt mong ước về lợi tức cao hơn các khoản
cho vay lành mạnh do vậy độ rủi ro của khoản vay càng cao.
+ Sự cạnh tranh không lành mạnh với các Ngân hàng khác để mong muốn có tỷ
trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành mạnh ở đây có thể hiểu rằng Ngân hàng
đã bỏ qua một số bước kiểm định các khoản cho vay, hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp
ứng mọi nhu cầu của khách hàng... nhằm lôi kéo khách hàng.
+ Các nhân viên tín dụng thực hiện thế chấp không tốt, không đánh giá được sự
biến động giá trị của tài sản thế chấp, nguồn gốc và sự tồn tại của tài sản thế chấp ... gây
ra tổn thất do các khoản vay không được bù đắp khi rủi ro.
+ Hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa được tiến hành thường xuyên. Nhân viên tín
dụng không nắm bắt được tình hình tín dụng của khách hàng cũng như môi trường tín
dụng của nền kinh tế dẫn đến những sai sót khi cho vay, không nắm bắt kịp thời các
khoản cho vay có vấn đề.

SV: Nguyễn văn Luyến

15

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Sản phẩm của ngân hàng còn đơn điệu, phần lớn là cho vay trực tiếp do vậy rủi
ro cao và Ngân hàng là đối tượng phải trực tiếp chịu tổn thất.

1.2.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
a) Rủi ro làm giảm uy tín của nhà Ngân hàng:
Một Ngân hàng có rủi ro lớn là một ngân hàng hoạt động không có hiệu quả,
không được lòng tin của quần chúng và do vậy khó có thể thực hiện nghiệp vụ huy động
vốn, không có khả năng mở rộng tín dụng cũng như vay từ các tổ chức tín dụng khác ...
- Rủi ro làm cho khả năng thanh toán của ngân hàng giảm sút
Các khoản tín dụng rủi ro - các khoản cho vay không thu hồi được nhưng các
khoản tiền gửi, các khoản tiết kiệm của dân cư vẫn phải thanh toán đúng kỳ hạn, khiến
cho Ngân hàng gặp khó khăn trong việc hoàn trả. Mặt khác, nếu rủi ro này càng cao,
Ngân hàng mất uy tín, không huy động được một nguồn vốn khác để bù đắp thì Ngân
hàng có thể bị phá sản.
- Rủi ro đưa đến kết quả là lợi nhuận bị suy giảm.
Do rủi ro đưa đến những thiệt hại về tài chính, đồng thời hoạt động của Ngân hàng
bị đình trệ, không những không mở rộng mà còn có thể bị thu hẹp qui mô hoạt động kinh
doanh, do vậy lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm sút.
- Rủi ro có thể dẫn tới phá sản.
Sự tăng cường độ của các tác động trên đều có thể dẫn tới lợi nhuận bằng không,
đẩy nhà Ngân hàng đến chỗ phá sản.
Đối với nền kinh tế: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng có liên quan trực tiếp và
là "mạch máu" toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nếu rủi ro ở mức độ nặng làm phá sản một
số Ngân hàng và từ đó có khả năng lan truyền sang các Ngân hàng đang hoạt động lành
mạnh. Do tâm lý sợ hãi, khách hàng đua nhau rút tiền ồ ạt gây ra sự thâm hụt vốn, đình
trệ hoạt động của các Ngân hàng. Cũng do vậy, lượng vốn cung ứng cho sản xuất bị hạn
chế, hàng hoá khan hiếm... gây biến động xấu cho nền kinh tế.
b) Đối với khách hàng:
Nếu rủi ro xảy ra từ phía Ngân hàng, khách hàng có thể mất vốn dẫn đến khó khăn
trong sản xuất kinh doanh.
Mặt khác, nếu rủi ro xảy ra đối với chính khách hàng, các khoản nợ của họ sẽ trở
thành các khoản nợ khó đòi, gây khó khăn và ảnh hưởng đến quan hệ của họ đối với
16

SV: Nguyễn văn Luyến
Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngân hàng. Khi đó, nếu khách hàng cần vốn, họ buộc phải đặt quan hệ với các Ngân
hàng khác và phải chịu một khoảng thời gian tìm hiểu gây trì hoãn cho quá trình sản
xuất. Đồng thời, nếu rủi ro lớn, chính họ sẽ bị phá sản.

SV: Nguyễn văn Luyến

17

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

chương ii
thực trạng rủi ro tín dụng
tại NHNo&PTNT tỉnh Bắc Giang
2.1. khái quát về NHNo&PTNT Bắc Giang

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 15/10/1996 Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ra
quyết định số 280/NĐ-Ngân hàng thành lập ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển nông thôn (NHNo&PTNT) Việt Nam trên cơ sở kế thừa mô hình tổ
chức của ngân hàng nông nghiệp trước đây.
NHNo&PTNT Bắc Giang là một chi nhanh cấp 1 trực thuộc
NHNo&PTNT Việt Nam, được thanh lập từ 1-1-1997 trên cơ sơ chia tách từ

NHNo&PTNT Hà Bắc cũ.
NHNo&PTNT Bắc Giang trong quá trình xây dựng và phát triển ngân
hàng luôn đạt được mức tăng trưởng cao và ổn định. NHNo&PTNT Bắc
Giang đã thự sự trở thành người bạn đồng hành tin cậy của nông dân góp
phần xoá đói giảm nghèo, góp phần làm tăng trưởng KT-XH trên địa bàn
tỉnh Bắc Giang thông qua việc đầu tư vốn cho nông nghiệp – nông thôn và
nông dân.
2.1.2.Nội dung và phạm vi hoạt động của ngân hàng nông nghiệp.
a>Huy động vốn.
Ngân hàng Nông nghiệp huy động vốn dưới các hình thức sau:
+Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và tổ chức tín dụng khác dưới
các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi
khác.

SV: Nguyễn văn Luyến

18

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận.
+Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt nam và tổ
chức tín dụng nước ngoài.
+Vay vốn ngắn hạn của ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp
vốn.

+Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
Việc huy động vốn có thể bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các
công cụ khác theo qui định của pháp luật.
b>Hoạt động tín dụng
Ngân hàng Nông nghiệp cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới
hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh,
cho thuê tài sản chính và các hình thức khác theo qui định của Ngân hàng
Nhà nước.
Ngân hàng Nông nghiệp cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình
thức sau đây:
+ Cho vay hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ, đời sống.
+Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đời sống
+Cho vay theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trong trường hợp
cần
thiết.

SV: Nguyễn văn Luyến

19

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Ngân hàng Nông nghiệp có quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu
chứng minh phương án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và

của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc
cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp thông tin
sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
Ngân hàng Nông nghiệp có quyền sử dụng tài sản bảo đảm tiền vay
của khách hàng vay, tài sản của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa
vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo qui định tại Nghị định của Chính phủ về bảo
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; khởi kiện khách hàng vi phạm hợp
đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo qui định của pháp luật.
Ngân hàng Nông nghiệp có quyền miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân
hàng; gia hạn nợ; mua bán nợ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh:
+Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu, bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, bảo lãnh hoàn thanh
toán, bảo lãnh đối ứng và các hình thức baỏ lãnh Ngân hàng khác cho các tổ
chức, cá nhân trong nước theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
+Bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân
hàng khác mà người nhận bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài.
Ngân hàng Nông nghiệp chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân.
Ngân hàng Nông nghiệp tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.
Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện nghiệp vụ cho thuê tài chính thông
qua các công ty cho thuê tài chính trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp, theo
qui định
SV: Nguyễn văn Luyến

20

Lớp: Tài chính công 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

của pháp luật.
c>Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.
Ngân hàng Nông nghiệp mở tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch Ngân
hàng Nhà nước và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo qui định
của Ngân hàng Nhà nước.
Mở tài khoản tại các ngân hàng khác trong nước và nước ngoài theo qui
định của Ngân hàng Nhà nước.
Sở giao dịch, chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp mở tài khoản tại
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của Sở giao
dịch, chi nhánh.
Ngân hàng Nông nghiệp mở tài khoản cho khách hàng trong nước và
ngoài nước theo qui định của pháp luật.
Ngân hàng Nông nghiệp thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
+Cung ứng các phương tiện thanh toán.
+Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
+Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.
+Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của Ngân hàng
nhà Nước.
+Thực hiện dịch vụ thu và phát triển mặt hàng cho khách hàng.
+Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế theo qui định của pháp luật.
Ngân hàng Nông nghiệp tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham
gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống
thanh toán theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
d>Các hoạt động khác
Ngân hàng Nông nghiệp thực hiên các hoạt động khác sau đây:
SV: Nguyễn văn Luyến


21

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+Dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh
nghiệp và của các tổ chức tín dụng khác theo qui định của pháp luật.
+Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín
dụng liên doanh tại Việt nam theo qui định của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động của tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt nam.
+Tham gia thị trường tiền tệ theo qui định của Ngân hàng Nhà nước.
+Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường
quốc tế.
+Uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực có liên quan đến
hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá
nhân trong nước và ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác, đại lý.
+Cung ứng dịch vụ baỏ hiểm, thành lập công ty trực thuộc, công ty liên
doanh để liên doanh bảo hiểm theo qui định của pháp luật.
+Kinh doanh chứng khoán theo qui định của pháp luật.
Cung ứng các dịch vụ:
+Tư vấn tài chính, tiền tệ, tín dụng cho khách hàng dưới hình thức trực
tiếp tư vấn cho khách hàng.
+Bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá,cho thuê tủ két, cầm đồ và các
dịch vụ khác theo qui định của pháp luật.
Trực tiếp kinh doanh, thành lập công ty trực thuộc để thực hiện kinh
doanh những ngành nghề khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng theo
qui định của pháp luật.

Ngân hàng Nông nghiệp không trực tiếp kinh doanh bất động sản.
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Nông nghiệp tuân thủ các quy
định về các hạn chế để bảo đảm an toàn trong hoạt động theo qui định ; dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, giảm giá chứng khoán theo qui định của nhà
nước.
2.2. thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc
giang
2.2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Bắc
Giang
SV: Nguyễn văn Luyến

22

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Huy động vốn trong điều kiện thị trường có cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng
hiện nay là một vấn đề rất khó khăn. Nhưng có được nguồn vốn trong tay, ngân hàng tổ
chức sử dụng nó vào hoạt động tín dụng sao cho có hiệu quả lại là điều khó khăn hơn.
Từ khi thực hiện Chỉ thị 202/HĐBT và Nghị định 14 của Chính phủ về chính sách
cho hộ nông dân vay vốn để sản xuất, kinh doanh thì hệ thống ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và Ngân hàng Phát triển nông thôn Bắc
Giang nói riêng đã có những chuyển biến tích cực trong đầu tư tín dụng, từ chỗ đầu tư
cho doanh nghiệp Nhà nước là chủ yếu, chuyển sang đầu tư chủ yếu cho nông nghiệp,
nông thôn và nông dân, đồng thời thực hiện từng bước chọn lọc khách hàng trên cơ sở
phân loại, xếp loại khách hàng là doanh nghiệp, HTX để thực hiện đầu tư tập trung, nâng
cao hiệu quả vốn đầu tư. Song song với việc phân xếp loại khách Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Giang còn tập trung đầu mối, phối hợp với các cấp
chính quyền, cơ quan ban ngành trong tỉnh xử lý các khoản nợ tồn đọng ở các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, thu hồi vốn để cho vay phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn mà đối tượng đầu tư chủ yếu là phát triển kinh tế hộ sản xuất.
Bảng 1: Tổng dư nợ cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc
Giang

Đơn vị

Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2003

2004

2005

:Tỷ đồng

So sánh +/Năm

So sánh %

Năm

Năm


2005/2003 2005/2004 2005/2003

Năm
2005/2004

Tổng dư nợ cho vay

1.251

1.540

1.866

615

326

49%

21,2%

-Nội tệ

1.242

1.508

1.835


593

327

47,7%

21,7%

-Ngoại tệ
29
32
31
2
-1
6,9%
-3%
(Nguồn: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang)
Bằng nguồn vốn huy động tại chô, nguồn vốn điều lệ của NHNo&PTNT Việt
Nam, vốn uỷ thác đầu tư và nguồn vốn uỷ thác của Ngân hàng phục vụ người nghèo,
NHNo&PTN Bắc Giang đã không ngừng tổ chức mở rộng đầu tư tăng trưởng tín dụng
cho các khu vực kinh tế, các ngành nghề kinh tế. Dư nợ tín dụng hàng năm tăng trưởng
đáng kể cả về số tuyệt đối và số tương đối, tổng dư nợ cho vay nền kinh tế cuối năm
2003 là 1.251 tỷ đồng, cuối năm 2004 là 1.540 tỷ đồng, cuối năm 2005 là 1.866 tỷ đồng.

SV: Nguyễn văn Luyến

23

Lớp: Tài chính công 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tốc đốc độ tăng của năm 2005 so với năm 2003 là 615 tỷ, về số tương đối là 49%, so với
năm 2004 la 326 tỷ đồng, về số tương đối la 21,2%.
Khối lượng tín dụng đầu tư cho cho nền kinh tế hàng năm đều đạt tốc độ tăng
trưởng khá là do: trong những năm qua NHNo&PTNT Bắc Giang đã thực hiện tích cực
việc chuyển đổi cơ cấu đầu tư, tập trung mở rộng đầu tư theo dự án, tăng trưởng tín dụng
dài hạn, ưu tiên vốn cho các chương trình kinh tế trọng điểm như: chương trình mía
đường, chương trình vườn rừng, cây ăn quả, chương trình thuỷ sản, lương thực...Vốn cho
các chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn như: đầu tư thay đổi
bộ giống lúa lai, ngô lai, sin hoá đàn bò, nạc hoá đàn lợn…
Dư nợ nội tệ cuối năm 2003 là 1.242 tỷ. Đến cuối năm 2003, dư nợ nội tệ là 1580
tỷ đồng, tăng so với năm 2003 là 338 tỷ. Cuối năm 2005, con số này tăng lên là 1835 tỷ,
tăng so với năm 2004 là 327 tỷ, tốc đọ tănng là 21,7% và so với năm 2003 là 593 tỷ tốc
độ tăng bình quân là 47,7%. Tổng dư nợ nội tệ có chiều hướng ra tăng qua các năm.
Nguyên nhân của tăng tín dụng kể từ năm 2003 chủ yếu là do ngân hàng có chính sách
cho vay thông thoáng hơn, cùng với việc người dân đã bước đầu làm quen và có những
kế hoạch đầu tư mang tính khoa học. Năm 2003 dư nợ ngoại tệ là 29 tỷ đồng. Sang năm
2004 con số này là 32 tỷ. Đến cuối năm 2005 dư nợ ngoại tệ là 31 tỷ đồng tăng 2 tỷ so
với năm 2003 và giảm so với năm 2004.
Trong cơ chế thị trường, dười sự quản lý của nhà nước các thành phần kinh tế
được khuyến khích phát triển, một số Doanh nghiệp nhà nước được sắp xếp lại, nhiều
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty cổ phần, Doanh
nghiệp tư nhân...) ra đời và phát triển, hệ thống Hợp tác xã đang được củng cố và chuyển
đổi theo cơ chế mới, hộ sản xuất đã thực sự trở thành kinh tế tự chủ. Điều đó đã tạo thành
điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng lựa chọn đánh giá xếp loại khách hàng ... xác định
mục tiêu và phương hướng đầu tư phù hợp, đảm bảo vốn tín dụng phát triển vững chắc,
hiệu quả và an toàn.
Bảng 2: Tổng dư nợ theo thành phần kinh tế

Đơn vị : Tỷ đồng

Chỉ tiêu

SV: Nguyễn văn Luyến

Năm

Năm

Năm

2003

2004

2005

24

Tỷ trọng
Năm

Năm

Năm

2003

2004


2005

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Dư nợ theo thành phần

1.251

1.540

1866

100

100

100

42,53

83,16

190,33

3.4%

5,4%


10,2%

+DNNN

187,65

224,84

186,6

15%

14,6%

10%

+Tư nhân cá thể

1.021

1.232

1489,1

81,6%

80%

79,8%


kinh tế
-Trong đó
+HTX



DNngoài

quôc doanh

( Nguồn: Bảng báo cáo chi tiết kết quả kinh doanh hàng năm tại phòng kế toán Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Giang)
Dư nợ Doanh nghiệp Nhà nước năm 2005đã giảm so với các năm trước đây, dư
nợ bình quân là 199,7 tỷ. Đồng thời tỷ trọng về dư nợ ngày càng giảm, từ 15% năm 2003
xuống còn 10% năm 2005. Trong khi đó dư nợ HTX, Doanh nghiệp ngoại quốc doanh,
Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn tăng nhanh, đến cuối năm 2005 tăng lên
109,33 tỷ, tốc độ tăng là trung bình là 120% và tỷ trọng về dư nợ đối với thành phần kinh
tế này cũng tăng trong các năm. Điều này cũng dễ giải thích. Các năm về trước, các
doanh nghiệp quốc doanh thường có nhu cầu vốn lớn để phục vụ sản xuất và đổi mới
công nghệ, lại được vay theo hình thức tín chấp. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy
mô nhỏ lẻ, lại bị hạn chế vay do các điều kiện như thế chấp, cầm cố...Tuy nhiên, mấy
năm lại đây cho vay đối với thành phần quốc doanh có tỷ trọng ngày càng giảm trong khi
cho vay kinh tế ngoài quốc doanh có xu hướng tăng. Nó thể hiện một sự thay đổi cơ cấu
tương đối hợp lý bởi cùng với sự phát triển của kinh tế đất nước, hiện nay nhiều doanh
nghiệp ngoài quốc doanh đã nắm bắt được thời cơ, hoà nhập vào nền kinh tế đầy cơ hội
và làm ăn có hiệu quả. Việc ngân hàng đầu tư vào doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm
ăn có hiệu quả, triển vọng đã giúp ngân hàng có được những khách hàng trung thành, đó
là điều rất quan trọng.
Tư nhân cá thể và hộ sản xuất tăng trưởng mạnh, bình quân năm tăng 35% đưa dư

nợ tư nhân và hộ sản xuất từ 1.021 tỷ năm 2003 lên 1489,4 tỷ năm 2005 chiếm tỷ trọng
80% tổng dư nợ cho vay nền kinh tế của NHNo&PTNT Bắc Giang. Tuy tỷ trọng này có
giảm trong từng năm lại đây nhưng giảm rất nhỏ và kinh tế hộ vẫn là thành phần kinh tế
chiếm tỷ trọng dư nợ lớn nhất trong ngân hàng. Trong năm 2005, số lượng khách hàng và
thị phần tín dụng tăng trưởng khá : đã thu hút thêm được nhiều doanh nghiệp ngoài quốc
doanh và tư nhân cá thể.
Biểu đồ 1: Cơ cấu tổng dư nợ theo thành phần kinh tế
SV: Nguyễn văn Luyến

25

Lớp: Tài chính công 44


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- ở trong tỉnh, các ngành Nông, Lâm, Ngư nghiệp luôn là đối tượng được quan tâm
hàng đầu, dư nợ cho vay các năm tăng trưởng nhanh. Hàng năm, NHNo&PTNT Băc
Giang luôn bám sát các trương trinh, dự án…nhằm muc tiêu phát triển kinh tế địa
phương. Đăc biệt la mở rộng đầu tư tín dụng để hát huy có hiệu quả nhưng lợi thế của
của vùng như: Dự án trồng cây vải thiêu Lục Ngạn, dự án vùng nguyên liệu dứa, hồng
không hạt tại huyện Sơn Động, Lục Ngạn…
- Dư nợ cho vay công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ ( chủ yếu là cơ khí hoá
nông nghiệp và dịch vụ phục vụ nông nghiệp nông thôn ) đã được chọn lọc đầu tư đúng
mức, đến cuối năm 2003 mức dư nợ cho vay hai ngành này đều tăng hơn 2 lần. Dư nợ
cho vay các ngành khác (chủ yếu là cho vay tiêu dùng và phát triển đời sống) sau khi
triển khai thực hiện thể lệ cho vay mới, NHNo&PTNT Bắc Giang đã tăng cường khảo sát
kiểm tra, nghiên cứu mở rộng đối tượng cho vay này.
NHNo&PTNT Bắc Giang là một trong nhiều chi nhanh NHTM như ngân hàng
Đầu tư và phát triển nhà đất, ngân hàng VPB…. đang hoạt động phục vụ phát triển kinh

tế trên địa bàn tỉnh Băc Giang, trong đó đối tượng và địa bàn phục vụ chủ yếu của
NHNo&PTNT là nông nghiệp, nông thôn và nông dân. Trong những năm qua,
NHNo&PTNT Bắc Giang đã không ngừng tổ chức mở rộng mạng lưới, sắp xếp bố trí lao
động hợp lý, tăng lao động trực tiếp tiếp cận khách hàng, tăng cường khả năng giao dịch
phục vụ. Đồng thời tiếp tục sàng lọc, thực hiện chiến lược đào tạo, nhằm nâng cao trình
độ nghiệp vụ thích ứng kịp thời với tình hình và môi trường kinh doanh mới, do đó đã
thu được những thành tích đáng kể cho sự nghiệp phát triển của tỉnh cũng như nền kinh
tế nông nghiệp nông thôn tại tỉnh nhà. Kết quả đạt được là tổng dư nợ cuối năm 2005 đạt
SV: Nguyễn văn Luyến

26

Lớp: Tài chính công 44


×