Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 58 trang )

Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Ngày nay hoạt động ngân hàng đang không ngừng phát triển. Sự phát triển đó có
thể nhận thấy trên tất cả các phương diện, từ sự ra đời của các sản phẩm dịch vụ mới
cho tới sự xuất hiện của các tập đoàn ngân hàng có quy mô toàn cầu được tạo ra từ làn
sóng sáp nhập, hợp nhất. Tất cả nhưng diễn biến đó xảy ra nhanh hơn nhưng gì mà
chúng ta biết. Nhưng đối với các doanh nghiêp việc tiếp cận các nguồn tài chính từ
ngân hàng không phải là dễ dàng. Đặc biệt đó là một trở ngại lớn cho các DNVVN
hiện nay bởi các DNVVN có quy mô nhỏ, vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính
chưa cao, thiếu tài sản thế chấp, khả năng xây dựng các dự án có tính khả thi còn yếu,
số liệu thông tin kế toán chưa đáng tin cậy…nên dưới con mắt của các nhà Ngân hàng,
các DNVVN là những khách hàng có độ rủi ro cao. Tuy nhiên, các DNVVN lại được
đánh giá là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn, trong những năm gần đây nhiều
Ngân hàng thương mại (NHTM) đã không ngừng hoàn thiện và cung ứng nhiều sản
phẩm dịch vụ dành riêng cho đối tượng khách hàng này. Việc hướng các sản phẩm
dịch vụ vào DNVVN đặc biệt là các sản phẩm cho vay doanh nghiệp đã đem lại cho
các NHTM doanh số hoạt động không nhỏ, góp phần nâng cao vị thế cạnh tranh của
hệ thống NHTM trên thị trường tài chính. Do vậy vấn đề: “Nâng cao hiệu quả cho vay
đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Thừa Thiên Huế ”đã được
em chọn làm chuyên đề tốt nghiệp. Với kiến thức và nghiên cứu có hạn nên không thể
tránh khỏi thiếu sót, em mong muốn nhận được những ý kiến phê bình, đóng góp quý báu
của các thầy cô nhằm giúp em nâng cao trình độ hiểu biết về lý luận cũng như thực tiễn
tốt hơn.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
Xem xét một cách tổng quát và có hệ thống thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của các DNVVN và việc đầu tư tín dụng của ngân hàng Công Thương Huế cho các doanh
nghiệp này. Đề tài cũng đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với
DNVVN tại ngân hàng Công Thương Huế.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:



SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

1


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

Xuất phát từ mục tiêu của đề tài, chuyên đề chọn đối tượng nghiên cứu không
phải tất cả các chủ thể trong quan hệ cho vay với ngân hàng mà chỉ tập trung vào đối
tượng khách hàng cụ thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Mặc khác, cũng chỉ đề cập
đến hoạt động cho vay đối với đối tượng này.
Việc xác định đối tượng nghiên cứu này phù hợp và có ý nghĩa về nhiều mặt. Khi
nền kinh tế phát triễn thì thì hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp cũng phát triễn
theo trong đó có DNVVN. Và đây là đối tượng tiềm năng mà ngân hàng cần phải quan
tâm hơn nữa.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Phạm vi về thời gian:
Số liệu sử dụng trong đề tài : Từ năm 2007 đến năm 2009
Thời gian thực hiện đề tài: Kể từ ngày 18/1/2009 đến 18/5/2009
2. Phạm vi không gian: Chuyên đề được thực hiện tại ngân hàng Công
Thương Việt Nam Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
3. phạm vi nooijdung: Các giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
cho vay đối DNVVN tại Chi nhánh
5 . PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu: Tìm hiểu những vấn đề liên quan đến
đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu như: Sách, báo, tạp chí, các tài liệu tập huấn
của ngân hàng, truyền hình, website...
- Phương pháp quan sát : Là phương pháp được sử dụng để đánh giá thực trạng
hoạt động của ngân hàng. Phương pháp này được sử dụng trong suốt thời gian thực tập

tại ngân hàng Công Thương Huế
- Phương pháp so sánh: Dựa vào số liệu để so sánh hoạt động của ngân hàng qua
các năm 2007, 2008, 2009.
- Phương pháp phân tích: Dựa trên số liệu để tiến hành so sánh, đối chiếu, đánh
giá các vấn đề liên quan đến tín dụng nói chung đặt biệt cho vay đối với DNVVN tại
chi nhánh, để tìm ra cách lý giải và đưa ra một số giải pháp.

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

2


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

- Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp lại những thông tin đã thu thập được sao cho
phù hợp với đề tài nghiên cứu và rút ra kết luận cần thiết.
6. KẾT CẤU CỦA ĐÈ TÀI
Chuyên đề gồm có 3 phần:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu.
5. Phương pháp nghiên cứu.
6. Kết cấu của đề tài
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương I : Cho vay và vai trò của hiệu quả cho vay đối với DNVVN
Chương II : Thực trạng hiệu quả cho vay đối với DNVVN tại ngân hàng Công
Thương Huế.
Chương III : Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả cho vay đối với

DNVVN tại ngân hàng Công Thương Huế.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
2. Kiến nghị.

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

3


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ
1.1. Nghiệp vụ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1. Tổng quan nghiệp vụ cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại để tạo ra
lợi nhuận. Lãi từ hoạt động cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của Ngân
Hàng như chi phí tiền gửi, chi phí dự trử, chi phí quản lý, chi phí thuế các loại và các
chi phí rủi ro đầu tư. Khi định nghĩa về ngân hàng, có nhiều quan điểm khác nhau,
nhưng nói tóm lại có thể định nghĩa hoạt động cho vay của ngân hàng như sau:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thoả thuận
với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời hạn
cho vay. Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu
nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết. Nợ gốc và lãi vay đó được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và khách hàng.
1. Nguyên tắc vay vốn: Nói chung khách hàng vay vốn của ngân hàng phải đảm

bảo hai nguyên tắc:
• Sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng
thoả thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục
đích thoả thuận nhằm bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ vay
sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay
vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay
đúng mục đích đó cam kết hay không. Điều này rất quan trọng về việc sử dụng vốn
đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ sau này. Việc
khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí
khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng.

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

4


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ
cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố
quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này.
• Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đó thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng .
Hoàn trả nợ gốc và lãi vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động
cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn ngân hàng sử
dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy
động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời hạn nhất định,
khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho

khách hàng gửi tiền. Hơn nữa bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải
được hoàn trả, cả gốc và lãi.
2. Điều kiện vay:
Mặc dù khi cho vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng vay vốn phải bảo đảm các
nguyên tắc như vừa nêu trên nhưng thực tế không phải khách hàng nào cũng có thể
tuân thủ đúng nguyên tắc này. Do vậy, để giúp cho việc đảm bảo các nguyên tắc vay
vốn, ngân hàng chỉ xem xét cho vay khi khách hàng thoả mãn một số điều kiện vay
nhất định. Theo quy chế cho vay khách hàng do ngân hàng Nhà nước ban hành, điều
kiện vay vốn khách hàng cần cú bao gồm:
• Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân
sự theo quy định của pháp luật.
• Có mục đích vay vốn hợp pháp .
• Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết .
• Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả.
• Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của ngân hàng nhà nước Việt Nam.

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

5


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

1.1.2. Các hình thức cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
1. Căn cứ vào mục đích.
Dựa theo căn cứ này cho vay thường được chia ra làm các loại sau:



Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng
bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lãnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.



Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn
lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ.



Cho vay nông nghiệp là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân
bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu...



Cho vay cá nhân là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua
sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay
để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín
dụng.



Thuê mua và các loại khác.

2. Căn cứ vào thời hạn cho vay.
Dựa theo căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:



Cho vay ngắn hạn.
Hình thức cho vay này nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử dụng

vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất. Cho vay ngắn hạn trong những
trường hợp sau:
- Ngân hàng cho nhà nước vay để tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước
.Hình thức phổ biến hiện nay là Ngân hàng mua trái phiếu do kho bạc phát hành.Khả
năng hoàn trả của nhà nước rất cao, song cũng không loại trừ có những trường hợp
Nhà nước mất khả năng chi trả khi đến hạn.
- Ngân hàng cho vay đối với các tổ chức tài chính như các Ngân hàng, các công
ty tài chính, quỹ tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Một số công ty chứng
khoán vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng thương mại trong quá trình bảo lãnh và phân

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

6


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

phối chứng khoán cho công ty phát hành. Phần lớn các khoản cho vay này đều dựa
trên uy tín của người vay.
- Ngân hàng cho vay đối với doanh nghiệp nhằm tài trợ nhu cầu vốn tăng thêm
cho sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp là khách hàng chiếm số lượng đông nhất của
các Ngân hàng thương mại. Phần lớn các khoản cho vay này có thế chấp hoặc cầm cố
tài sản.
- Các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực phẩm, sản xuất hàng theo thời vụ là
khách hàng chủ yếu của Ngân hàng.
- Các doanh nghiệp cần vay Ngân hàng để xây dựng, mở rộng cải tiến sửa chữa
tài sản cố định. Các khoản vay này có thời hạn dưới một năm.

- Ngân hàng tài trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
- Ngân hàng cho vay để phát triển đất đối với các công trình xây dựng và phát
triển đô thị.
- Ngân hàng cho vay đối với người tiêu dùng.
• Cho vay trung và dài hạn:
- Doanh nghiệp có nhu cầu vay trung và dài hạn để mua trang thiết bị, xây
dựng, cải tiến kĩ thuật, mua công nghệ với sự phát triển nhanh chóng của khoa học
công nghệ, để tồn tại và phát triển, nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cao.
- Nhà nước vay trung và dài hạn để đầu tư phát triển.
- Ngân hàng mua các trái phiếu trung và dài hạn doanh nghiệp nhằm tài trợ cho
các quá trình hình thành tài sản cố định. Kì hạn và khả năng chuyển đổi của trái phiếu,
lãi suất trái phiếu, tình hình tài chính doanh nghiệp, các kế hoạch tương lai đều được
Ngân hàng tính toán khi mua trái phiếu.
- Khi khách hàng có kế hoạch mua sắm, xây dựng tài sản cố định, nhằm thực
hiện dự án nhất định, có thể xin vay Ngân hàng. Một trong những yêu cầu cho vay
của Ngân hàng là người vay phải xây dựng dự án, thể hiện mục đích, kế hoạch đầu tư,
cũng như quá trình thực hiện dự án (sản xuất kinh doanh). Thẩm định dự án là điều
kiện để Ngân hàng quyết định phần vốn cho vay và xác định khả năng hoà trả của
doanh nghiệp

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

7


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

3. Dựa theo hình thức đảm bảo của các khoản vay: Có 2 hình thức cho vay là cho
vay có đảm bảo và cho vay không có đảm bảo.
• Cho vay có đảm bảo :

Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho khách hàng vay vốn, Ngân
hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn
vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Quá trình cung ứng vốn của Ngân
hàng thương mại, không kể dưới hình thức nào đều làm tăng khối lượng tiền vào nền
kinh tế, làm tăng khối lượng hàng hoá trên thị trường. Ngoài ra khi thực hiện việc cho
vay Ngân hàng không trực tiếp quản lý nguồn vốn của mình vì thế có rất nhiều rủi ro
xảy ra, nguy cơ không thu hồi đủ vốn vay là rất cao vì thế các Ngân hàng khi cho vay
thường yêu cầu người vay phải có tài sản bảo đảm cho khoản vay.
Trong cho vay kinh doanh nguồn thu lợi thứ nhất là doanh thu đối với vay vốn
lưu động, hoặc là khấu hao, lợi nhuận đối với những khoản vay trung và dài hạn. Cho
vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của Ngân hàng là thu nhập cá nhân như tiền
lương, các khoản thu nhập tài chính và các khoản thu nhập khác. Khi đánh giá các hoạt
động của khách hàng, nếu Ngân hàng nhận thấy là nguồn thu nhập thứ nhất không có
cơ sở chắc chắn thì Ngân hàng phải yêu cầu thiết lập thêm chính sách pháp lý để có
thêm nguồn thu nợ thứ hai, chính là tài sản đảm bảo cho khoản vay đó.

• Các khoản cho vay không có đảm bảo :
Là khoản cho vay mà Ngân hàng không nắm giữ tài sản của người đi vay để xử
lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín
dụng. Những điều kiện này có thể là: Người đi vay không được giao dịch với Ngân
hàng nào khác, hoạt động kinh doanh của người đi vay phải được Ngân hàng quản lý.
Có như vậy Ngân hàng mới quản lý được tình hình tài chính của người đi vay.
Thông thường chỉ có những khách hàng có quan hệ lâu năm với Ngân hàng
hoặc những khách hàng có uy tín, hay những khách hàng mà Ngân hàng có tham gia
góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.

4. Dựa theo hình thức hình thành khoản vay: Có hai hình thức cho vay là cho vay
trực tiếp và cho vay gián tiếp.
• Cho vay trực tiếp:
SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam


8


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

Phần lớn cho vay của Ngân hàng là cho vay trực tiếp. Đây là các khoản cho vay
khi khách hàng trực tiếp đến Ngân hàng và xin vay vốn. Ngân hàng trực tiếp chuyển
giao tiền cho khách hàng sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận.
Khi khách hàng có tài sản thế chấp, có uy tín cao mà không cần phải thông qua
trung gian nào thì họ thường vay trực tiếp Ngân hàng.
• Cho vay gián tiếp
Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng cho vay
qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội
phụ nữ ...Các tổ chức này thường xuyên liên kết các thành viên theo một mục đích
riêng, song chủ yếu đều hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi cho mỗi thành viên. Vì vậy
việc phát triển kinh tế, làm giầu, xoá đói giản nghèo luôn được các trung gian rất quan
tâm.
Ngân hàng cũng có thể cho vay thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào
của quá trìmh sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế người vay sử dụng tiền
sai mục đích.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay
nhỏ, người vay phân tán, cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy cho vay trung
gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay ( phân tích, giám sát, thu nợ ...)
Cho vay trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro chi phí của Ngân hàng. Tuy nhiên
nó cũng bộc lộ các khiếm khuyết. Nhiều trung gian đã lợi dụng vị thế của mình và nếu
Ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay lại hoặc giữ lấy số tiền của
các thành viên khác cho riêng mình. Các nhà bán lẻ có thể lợi dụng để bán hàng kém
chất lượng hoặc với giá cho người vay vốn.
1.1.3. Vai trò của cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Trong nền kinh tế thị trường sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp vừa
và nhỏ là một tất yếu khách quan và cũng như các loại hình doanh nghiệp khác trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín
dụng ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử
dụng vốn của mình. Vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
đóng vai trò rất quan trọng,nó chẳng những thúc đẩy sự phát triển khu vực kinh tế này
SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

9


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

mà thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy hệ thống ngân hàng, đổi mới chính sách tiền
tệ hoàn thiện các cơ chế chính sách về tín dụng, thanh toán ngoại hối… Để thấy được
vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, ta xét
một số vai trò sau:
+ Tín dụng ngân hàng góp phần đảm bảo cho hoạt động của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ được liên tục.
Trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp luôn cần phải cải tiến
kỹ thuật thay đổi mẫu mã mặt hàng, đổi mới công nghệ máy móc thiết bị để tồn tại
đứng vững và phát triển trong cạnh tranh. Trên thực tế không một doanh nghiệp nào có
thể đảm bảo đủ 100% vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Vốn tín dụng của ngân
hàng đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm máy
móc thiết bị cải tiến phương thức kinh doanh. Từ đó góp phần thúc đẩy tạo điều kiện
cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh đựơc liên tục.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Khi sử dụng vốn tín dụng ngân hàng các doanh nghiệp phải tôn trọng hợp
đồng tín dụng phải đảm bảo hoàn trả cả gốc lẫn lãi đúng hạn và phải tôn trọng các điều

khoản của hợp đồng cho dù doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Do đó đòi
hỏi các doanh nghiệp muốn có vốn tín dụng của ngân hàng phải có phương án sản xuất
khả thi. Không chỉ thu hồi đủ vốn mà các doanh nghiệp còn phải tìm cách sử dụng vốn
có hiệu quả, tăng nhanh chóng vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận phải lớn hơn
lãi suất ngân hàng thì mới trả được nợ và kinh doanh có lãi. Trong quá trình cho vay
ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi giải ngân buộc doanh nghiệp
phải sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
Trong nền kinh tế thị trường hiếm doanh nghiệp nào dùng vốn tự có để sản
xuất kinh doanh. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy để doanh nghiệp tối ưu hoá
hiệu quả sử dụng vốn. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ do hạn chế về vốn nên
việc sử dụng vốn tự có để sản xuất là khó khăn vì vốn hạn hẹp vì nếu sử dụng thì giá

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

10


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

vốn sẽ cao và sản phẩm khó được thị trường chấp nhận. Để hiệu quả thì doanh nghiệp
phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay
nhằm tối đa hoá lợi nhuận tại mức giá vốn bình quân rẻ nhất.
+ Tín dụng ngân hàng góp phần tập trung vốn sản xuất, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Cạnh tranh là một quy luật tất yếu của nền kinh tế thị trường, muốn tồn tại và
đứng vững thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải chiến thắng trong cạnh tranh. Đặc biệt
đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, do có một số hạn chế nhất định, việc chiếm lĩnh
ưu thế trong cạnh tranh trước các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài là một

vấn đề khó khăn. Xu hướng hiện nay của các doanh nghiệp này là tăng cường liên
doanh, liên kết, tập trung vốn đầu tư và mở rộng sản xuất, trang bị kỹ thuật hiện đại để
tăng sức cạnh tranh. Tuy nhiên để có một lượng vốn đủ lớn đầu tư cho sự phát triển
trong khi vốn tự có lại hạn hẹp, khả năng tích luỹ thấp thì phải mất nhiều năm mới
thực hiện được. Và khi đó cơ hội đầu tư phát triển không còn nữa. Như vậy có thể đáp
úng kịp thời, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chỉ có thể tìm đến tín dụng ngân hàng. Chỉ
có tín dụng ngân hàng mới có thể giúp doanh nghiệp thưc hiện được mục đích của
mình là mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh.
1.2. Hiệu quả cho vay.
1.2.1. Định nghĩa:
Hiệu quả cho vay là một trong những biểu hiện của hiệu quả kinh tế trong lĩnh
vực ngân hàng, nó phản ánh chất lượng của các hoạt động tín dụng ngân hàng. Đó là
khả năng cung ứng tín dụng phù hợp với yêu cầu phát triển của các mục tiêu kinh tế xã
hội và nhu cầu của khách hàng đảm bảo nguyên tắc hoà trả nợ vay đúng hạn, mang lại
lợi nhuận cho ngân hàng thương mại từ nguồn tích luỹ do đầu tư tín dụng và do đạt
được các mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trên cơ sở đó đảm bảo sự tồn tại và phát triển
bền vững của ngân hàng.
Vì vậy, hiệu quả cho vay là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh khả năng
thích nghi của tín dụng ngân hàng với sự thay đổi của các nhân tố chủ quan (khả năng
quản lý, trình độ của cán bộ quản lý ngân hàng) khách quan mức độ an toàn vốn tín
dụng, lợi nhuận của khách hàng, sự phát triển kinh tế xã hội). Do đó hiệu quả cho vay

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

11


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

là kết quả của mối quan hệ biện chứng giữa ngân hàng - khách hàng vay vốn-nền kinh

tế xã hội, cho nên khi đánh giá hiệu quả tín dụng cần phải xem xét cả ba phía ngân
hàng, khách hàng và nền kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu định lượng hiệu quả cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Như ta đã phân tích ở trên dựa vào quan điểm về chất lượng tín dụng ta thấy
chất lượng tín dụng thể hiện ở sự hài lòng của khách hàng khi đến với Ngân hàng tuy
không đưa ra những chỉ tiêu cụ thể nhưng qua giao dịch hàng ngày với khách hàng
Ngân hàng sẽ nhận thấy hiệu quả của chất lượng tín dụng qua số lượng khách hàng
qua các thời kỳ lượng tín dụng cấp được độ thoả mãn của khách hàng qua thái độ của
họ cũng như truyền thống giao dịch của họ cũng như góp ý của khách hàng. Để biết
những phản ứng của khách hàng trong chiến lược khách hàng ngân hàng nên tìm hiểu
để có những điều chỉnh phù hợp để đạt mục tiêu đề ra.
Để đánh giá chất lượng công tác tín dụng của Ngân hàng, người ta thường so
sánh kết quả hoạt động năm nay với năm trước, của Ngân hàng với tình hình của toàn
hệ thống Ngân hàng và chủ yếu sử dụng các chỉ số tương đối. Các chỉ tiêu đánh giá
chất lượng, hiệu quả công tác tín dụng thường được sử dụng:
1.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá quy mô của hoạt động cho vay
1. Doanh số cho vay:
Là chỉ tiêu cơ bản khi đánh giá một cách khái quát và có hệ thống đối với
những khoản vay tại một thời điểm. Nó phản ánh quy mô cho vay, đó là tổng số tiền
mà ngân hàng giải ngân cho khách hàng vay vốn trên cơ sở hợp đồng cho vay trong
một thời gian nhất định (ngày, tháng, quý, năm), không kể món vay đó đã thanh lý hay
chưa.
Khi xác định doanh số cho vay, chưa có sự đánh giá cụ thể về chất lượng và
phần ròng của những khoản vay trong một thời kỳ nhất định. Nhưng đây là chỉ tiêu
cho biết khả năng luân chuyển sử dụng vốn của một NH. Quy mô đầu tư và cấp vốn
tín dụng của NH đó với nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ.

2. Doanh số thu nợ
SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam


12


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

Bên cạnh chỉ tiêu doanh số cho vay, quy mô hoạt động kinh doanh của ngân
hàng còn phụ thuộc rất nhiều vào công tác thu nợ của ngân hàng. Chỉ tiêu doanh số thu
nợ phản ánh toàn bộ món nợ mà ngân hàng thu về từ các khoản cho vay trước đó trong
một thời gian nhất định (ngày, tháng, quý, năm).
3. Dư nợ cho vay
Lỏ tổng dư nợ nội tệ và ngoại tệ, thể hiện được mối quan hệ tín dụng giữa NH với
khách hàng, đồng thời là chỉ tiêu phản ánh phần vốn đầu tư hiện đang còn lại tại một
thời điểm của NH mà NH đã cho vay nhưng chưa thu về. Đồng thời chỉ tiêu này cũng
phản ánh Mối quan hệ với doanh số cho vay, với khả năng đáp ứng nguồn vốn của các
NHTM đối với nhu cầu sử dụng vốn trong nền kinh tế.
Khoản tiền ngân hàng cho các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác vay mà lớn chứng tỏ
ngân hàng đã tạo được uy tín với khách hàng, cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, phong
phú, phù hợp và được khách hàng ưa dùng, tham gia vào nhiều nghiệp vụ thanh toán.
Ngược lại chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém, khả năng cho vay thấp, vốn ứ đọng
nhiều.
Dư nợ cho
vay cuối kỳ

=

Dư nợ cho

+

Doanh số cho


vay đầu kỳ

vay trong kỳ

-

Doanh số thu
nợ trong kỳ

1.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng và hiệu quả cho vay
1. Vòng quay vốn cho vay.
Chỉ tiêu này thể hiện khả năng tổ chức, quản lý vốn tín dụng, đồng thời thể hiện chất
lượng cho vay của Ngân hàng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn cho vay và đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, để có thể đánh giá chính xác chất lượng tín dụng, hoặc
được qui đổi đồng nhất trong việc áp dụng cho từng loại vay cụ thể.

Vòng quay vốn cho vay =

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

Doanh số thu nợ cho vay
Dư nợ cho vay bình quân

13


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

2. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay

Lợi nhuận từ

=

hoạt động CV

Thu lãi

-

Chi phí trả lãi tiền gửi phân bổ

CV

cho hoạt động CV

Trong đó:
Thu nhập từ

(1) Thu lãi CV =

hoạt động CV

(2) Chi phí trả lãi tiền gửi
Phân bổ cho hoạt động CV

x

= Trả lãi tiền gửi


Dư nợ CV
Tổng dư nợ CV

x

Dư nợ CV
Tổng dư nợ CV

3. Mức sinh lời của vốn CV
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng dư nợ CV sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập
thuần cho ngân hàng. Đây là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp khả năng sinh lời của hoạt
động CV.
Mức sinh lời CV

=

Thu nhập thuần từ CV
Dư nợ CV

4. Tỷ lệ nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn các loại trong kỳ/Tổng dư nợ bình quân
Để tỷ lệ này phản ánh đúng chất lượng cho vay nên loại trừ các khoản nợ khoanh ra
khỏi nợ quá hạn cũng như loại trừ các khoản cho vay ưu đ•i và cho vay theo chỉ định
của Nhà nước ra khỏi tổng dư nợ.
* Tỷ lệ nợ quá hạn thông thường (cho các khoản nợ dưới 180 ngày) chỉ tiêu này
có ý nghĩa với ban lãnh đạo ngân hàng thương mại trong việc đốc thúc cán bộ cho vay
thu nợ đúng hạn. Tuy vậy, nó chưa phản ánh chính xác chất lượng cho vay bởi có
những khoản vay do khách quan mà doanh nghiệp không tính toán được hợp lý nguồn
tiền mặt để trả nợ đúng hạn nhưng doanh nghiệp có khả năng trả nợ vào một thời gian
ngắn sau đó.


SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

14


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

* Tỷ lệ nợ quá hạn khê đọng: áp dụng cho các khoản nợ quá hạn từ 6-12 tháng.
Đây là khoản nợ quá hạn có vấn đề với ngân hàng, thể hiện chất lượng cho vay của
khoản vay kém. Ngân hàng nếu không có biện pháp xử lý khoản nợ này sẽ phải gánh
chịu những tổn thất.
* Tỷ lệ nợ quá hạn khó đòi (nợ quá hạn có khả năng mất trắng): áp dụng cho nợ
quá hạn trên một năm. Nếu tỷ lệ này cao, ngân hàng không những phải gánh chịu rủi
ro cho vay cao, chất lượng cho vay kém mà ngân hàng còn có nguy cơ mất khả năng
thanh toán. Việc đòi nợ với những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều rất
có thể xảy ra.
* Tỷ lệ tổn thất so với tổng nguồn vốn: qui mô các khoản nợ tổn thất được thể
hiện qua các khoản nợ trình hội đồng cho vay của ngân hàng xem xét xoá nợ hàng kỳ.
Nếu tỷ lệ này quá lớn, chất lượng cho vay không được cải thiện đồng thời khả năng
thanh toán của ngân hàng cũng bị lung lay, Ngân hàng cần phải duy trì tỷ lệ này ở mức
càng gần bằng không càng tốt.
4. Hệ số thu nợ
Phản ánh mối quan hệ giữa lượng vốn mà ngân hàng đã cho vay và đã thu hồi về
Hệ số thu nợ CV

=

Doanh số thu nợ CV
Doanh số cho vay CV


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay
Để có thể nâng cao được hiệu quả cho vay của ngân hàng đối với doanh nghiệp
( cả về ngân hàng và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh) ta phải hiểu rõ các nhân tố
ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay để từ đó phát huy những ảnh hưởng tích cực cũng
như hạn chế các ảnh hưởng tiêu cực. Mặt khác cả ngân hàng và doanh nghiệp phải cố
gắng linh hoạt để phù hợp với quy định của Nhà nước trong hoạt động cho vay. Có
như thế thì cả ngân hàng và doanh nghiệp mới để ra các biện pháp đúng đắn, cụ thể,
linh hoạt để đạt được mục tiêu hoạt động của mình một cách tốt nhất. Sau đây chúng ta
lần lượt nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay thuộc về ngân hàng
và doanh nghiệp.

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

15


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng
- Chính sách tín dụng
Đây là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của Ngân hàng, nó có ý nghĩa quyết
định sự thành công hay thất bại của Ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với
đường lối phát triển kinh tế của đảng và nhà nước, đồng thời kết quả hài hòa giữa
quyền lợi của người gửi tiền, của ngân hàng và người sử dụng vốn vay. Muốn vậy,
chính sách tín dụng phải được xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn.
- Thông tin tín dụng.
Nhờ có thông tin tín dụng mà người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần
thiết liên quan đến việc cho vay, quản lý đảm bảo tiền vay, giảm thiểu rủi ro tín dụng,
nâng cao hiệu quả tín dụng. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ nguồn thông tin

sẵn có của ngân hàng từ thông tin tín dụng(CIC), từ khách hàng, từ đối thủ cạnh tranh
hoặc nói cách khác từ nguồn trực tiếp hay gián tiếp, từ các nguồn thông tin của cơ
quan pháp luật...
- Công tác tổ chức Ngân hàng
Nhân tố này không chỉ tác động đến hiệu quả tín dụng mà tác động đến mọi
hoạt động của Ngân hàng. Một Ngân hàng có cơ cấu tổ chức đựơc sắp xếp một cách
khoa học, sự phân công công việc được tiến hành một cách cụ thể, có sự liên kết
giữa các bộ phận thì việc đáp ứng các yêu cầu của khách hàng sẽ được thực hiện kịp
thời, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh, quản lý có hiệu qủa và an toàn các khoản tín
dụng.
- Chất lượng nhân sự.
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong hoạt động kinh doanh
nói chung, còn nói đến hoạt động Ngân hàng thì nó lại càng quan trọng. Vì cán bộ
công nhân viên của Ngân hàng là bộ mặt, hình ảnh của Ngân hàng đối với khách hàng.
Hơn nữa nghiệp vụ ngân hàng càng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lượng nhân sự
ngày càng cao. Việc tuyển dụng nhân viên có đạo đức tốt, giỏi chuyên môn nghiệp vụ
sẽ giúp ngân hàng ngừa tối đa những sai phạm có thể xẩy ra để đem lại một khoản tín
dụng có chất lượng.
- Công tác kiểm soát nội bộ.
SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

16


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

Đây là công tác mà Ngân hàng nào cũng cần tiến hành thường xuyên, liên tục
nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả kinh doanh của mình phù hợp với các chính sách,
đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt công tác này, Ngân hàng cần sắp xếp
một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có

chế độ thưởng, phạt nghiêm minh. Có như thế, công tác cho vay mới được thực hiện
đúng quy trình nhằm nâng cao hiệu quả cho vay
1.2.3.2. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp
- Năng lực của doanh nghiệp:
Không một doanh nghiệp nào đi vay lại không muốn món vay đem lại hiệu
quả. Nhưng nhiều khi do năng lực có hạn chế, họ không thực hiện được mục đích của
mình và làm ảnh hưởng đến khoản tín dụng mà họ đã nhận từ ngân hàng.
- Trình độ quản lý của các nhà doanh nghiệp:
Do trình độ của nhiều nhà lãnh đạo còn nhiều hạn chế về học vấn, kiếm thức
cũng như kinh nghiệm thực tế nên nhiều khi họ không dự đoán được những biến động
của thị trường, yếu kém Marketing sản phẩm... Do sự bảo thủ của nhiều nhà quản lý
không dám đổi mới khiến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có hiệu quả,
dẫn đến tình trạng không thu hồi hết được vốn và làm ảnh hưởng đến hiệu quả của
doanh nghiệp từ đó ảnh hưỏng đến chất lượng của khoản tín dụng đã sử dụng.
- Đạo đức của người đi vay:
Ngân hàng chỉ quyết định cho vay sau khi đã phân tích kỹ các yếu tố có liên
quan đến khả năng của người vay trong việc hoàn trả nợ và cách thức sử dụng vốn
vay. Nhưng thông tin này có thể bị thay đổi sau khi doanh nghiệp nhận được tiền vay.
Thực tế, nhiều doanh nghiệp đã sử dụng vốn vay không hợp lý dẫn đến không đạt
đựơc hiệu quả sản xuất kinh doanh. Còn có nhiều ngừơi có ý tham nhũng và kết quả là
hiệu quả sử dụng vốn vay Ngân hàng kém thậm chí không thu hồi được. Vì vậy, công
tác kiểm tra, giám sát của ngân hàng là rất quan trọng

1.2.3.3. Các nhân tố khách quan khác
Ngoài những nhân tố chủ quan trên còn nhiều nhân tố khách quan mà tác động
của nó cũng không nhỏ đến chất lượng của các khoản tín cho vay.
SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

17



Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

- Tác động của môi trường kinh tế.
Đây là nhân tố luôn ảnh hưởng đến khả năng tài chính của người vay hay nói rõ
hơn là nếu môi trường kinh tế xấu làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn,
ảnh hưởng đến thời hạn trả nợ và khả năng hoàn trả món vay cho ngân hàng đo đó ảnh
hưởng đến chất lượng của khoản cho vay đó của ngân hàng. Ngược lại nếu môi trường
kinh tế thuận lợi sẽ giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuận
lợi, thu hồi được vốn nhanh đồng thời lợi nhuận thu được sẽ cao và từ đó khả năng trả
nợ của doanh nghiệp, khỏan vay sẽ được trả đúng hạn, khoản tín dụng ngân hàng sẽ có
chất lượng tốt.
- Tác động của môi trường pháp lý:
Ngân hàng là một doanh nghiệp luôn phải hoạt động trong hành lang pháp lý
hẹp hơn bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất hay thương mại nào. Vì vậy, một hệ thống
pháp lý càng hoàn chỉnh, đồng bộ thì sẽ càng đem lại hiệu quả hoạt động của ngân
hàng, của các doanh nghiệp và đảm bảo đựơc chất lượng tín dụng của các doanh
nghiệp đó với ngân hàng. Còn nếu môi trường pháp lý không hoàn chỉnh, có nhiểu lỗ
hổng thì kết quả sẽ ngược lại cho cả ngân hàng và các doanh nghiệp từ đó làm cho
chất lượng của các khỏan tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp sẽ xấu và khó có
thể thu hồi.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường các chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước bao
gồm các chính sách tài chính tiền tệ, chính sách lãi suất, chính sách đối ngoại... có vai
trò quan trọng đối với hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động của các ngân
hàng, các doanh nghiệp nói riêng. Chính sách kinh tế trong hoàn cảnh này thì có tác
dụng cho cả ngân hàng và doanh nghiệp nhưng trong hoàn cảnh khác thì lại ngược lại.
Các chính sách này nhằm ưu tiên phát triển hay hạn chế một ngành nào đó để đảm bảo
cân đối cho nền kinh tế. Do vậy các chủ trương, chính sách của Nhà nước phải đúng
đắn thì mới thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, là điều kiện cần để đạt được chất

lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng ngân hàng.
- Các yếu tố thiên tai gây lên.

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

18


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

Chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhiều khi mang tín thời vụ.
Trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần của Nhà nước có thành phần kinh tế Nhà nước,
trong đó doanh nghiệp trong các ngành nông - lâm - ngư nghiệp lại chiếm một tỷ lệ
không nhỏ thì yếu tố này rất quan trọng. Khi thiên tai xẩy ra như: lũ lụt, hạn hán, mưa
bão, hỏa hoạn,... làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp bị đổ
bể, dẫn đến khả năng hoàn trả các khoản nợ là khó khăn hoặc không thể, làm cho chất
lượng của các khoản tín dụng bị giảm sút.

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HUẾ
2.1. Giới thiệu khái quát về chi nhánh và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

19


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

2.1.1. Giới thiệu về chi nhánh

2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triễn của Vietinbank - Chi nhánh Huế
Vào tháng 8 năm 1988, thực hiện NQ của Đại hội Đảng toàn quốc làn thứ VI
về việc triễn khai công tác đổi mới nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị
trường có sự quản lý định hướng của Nhà nước, ngân hàng nhà nước đó từng bước
phân cấp cụ thể, NHTM đó tách khỏi NHNN về mặt chức năng và nhiệm vụ hoạt động
. NHCT Bình Trị Thiên ra đời trong hoàn cảnh đó, ngân hàng có trụ sở đặt tại Huế, 2
chi nhánh tại Đông Hà, Đồng Hới. Tất cả các mặt hoạt động kinh doanh đều chịu sự
chỉ đạo từ NHNN tỉnh và NHCT VN.
Tháng 7 năm 1989, do sự phân chia ranh giới tỉnh Bình Trị Thiên thành 3 tỉnh:
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế, Chi nhánh ngân hàng công thương tỉnh
Bình Trị Thiên chuyển đổi thành chi nhánh NHCT tỉnh Thừa Thiên Huế theo QĐ
217/42 của hội đồng Bộ trưởng. Kể từ khi đó NHCT tỉnh Thừa Thiên Huế luôn hoạt
động độc lập, tự chủ trên cơ sở pháp lệnh ngân hàng.
Trước những cơ hội và thách thức của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Hội
đồng quản trị, Ban điều hành ngân hàng CTVN đã xây dựng tầm nhìn và diện mạo
mới nhằm phát triễn NHCTVN thành một tập đoàn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa
lĩnh vực, phát triễn bền vững, giữ vị trí hàng đầu tại VN và hội nhâp tích cực với quốc
tế, trở thành NHTM tại khu vực Châu Á. Ngày 14/4/2008, NHCTVN đã chính thức ra
mắt thương hiệu mới :Vietinbank.
Ngày 25/12/2008, tại giao dịch chứng khoán TP HCM, NHCTVN đã tổ chức
đấu giá cổ phần lần đầu ra công chúng. Đợt đấu giá này đó thu hút được đông đảo nhà
đầu tư tham gia, là cơ sở để NHCTVN hội nhập thành công.
Là một chi nhánh thuộc NHCTVN, NHCT tỉnh TT-Huế luôn tìm mọi biện pháp
giải quyết khó khăn, nắm bắt tìm hiểu thị trường trong Tỉnh để phát triễn hoạt động
kinh doanh cả số lượng lẫn chất lượng nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường …bên
cạnh việc mở rộng các dịch vụ kinh doanh vàng bạc, dịch vụ cầm cố, ngoại hối.NHCT
tỉnh TT- Huế tăng cường phát triễn thêm các quầy gửi tiết kiệm trên những địa bàn
trọng điểm, mở rộng địa bàn ra các huyện. Đến năm 2002 Ngân hàng mở một chi
nhánh cấp 2 tại Phú Bài, một quầy giao dịch ở Thuận An. Cho đến nay, chi nhánh cấp


SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

20


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

2 tại Phú Bài đó tách riêng thành chi nhánh trực thuộc NHCT VN, các quầy giao dịch
đã trở thành phòng giao dịch, quầy gửi tiết kiệm trở thành các điểm giao dịch ở những
nơi trọng điểm trên địa bàn thành phố Huế.
Hiện nay cùng với quá trình đổi mới của đất nước và tỉnh nhà, NHCT chi nhánh
Huế đã dần khẳng định vị thế của một NHTM có uy tín và tầm cỡ trên địa bàn tỉnh,
góp phần thực thi các chính sách tiền tệ của Nhà nước nhằm kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, ổn định và phát triễn kinh tế tỉnh nhà. Không bằng lòng với những gì hiện có,
Ngân hàng luôn cố gắng củng cố và nâng cao hơn nữa chất lượng dịch vụ và sản phẩm
nhằm phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, và đủ sức cạnh tranh trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế.

2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức Chi nhánh NH Công Thương Huế :

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

21


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM

ĐỐC

PGD
Thuận

An

P.Kế
Toán

PHÓ GIÁM
ĐỐC

P. Tổ
Chức
Hành
Chính

Phòng
Khách
hàng
DN

PHÓ GIÁM
ĐỐC

Phòng
Quản
lý rủi
ro


Tổ
Điện
Toán

Phòng
Tiền
tệ kho
quỹ

Phòng
khách
hàng
CN

PGD
Duy
Tân

PGD
Ng.
Hoàng

PGD
NG.
Huệ

PGD
Gia
Hội


PGD
Thuận
Thành

PGD
Tây
Lộc

(Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính CN NHCT - TT Huế)
Ghi chú:

Quan hệ trực tuyến

Sơ đồ 1:Cơ cấu tổ chức của NHCT Thừa Thiên Huế
SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

22

PGD
Sân
Bay
Phú
Bài


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

Cơ cấu tổ chức:
- Ban giám đốc:

Gồm một giám đốc và 3 phó giám đốc. Ban giám đốc phụ trách chung về hoạt
động của ngân hàng. Giám đốc là người có quyền lónh đạo cao nhất, có quyền giải
quyết mọi công việc trong ngân hàng.
- Phòng khách hàng cá nhân:
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân, để khai thác
vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và chào bán các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng cho cá nhân. Quản lý hoạt động của các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch.
- Phòng quản lý rủi ro:
Là phòng chuyên về quản lý mọi rủi ro xảy ra trong ngân hàng như: ruỉ ro mất
vốn, rủi ro nợ xấu…thực hiện nhiệm vụ dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong ngân
hàng.
- Phòng kế toán
Phòng này có chức năng thực hiện các nghiệp vụ kế toán, tiến hành cân đối vốn
kinh doanh để xác định số vốn cần điều chuyển đi hay điều chuyển đến và thanh toán
thông qua tiền gửi dân cư, tiền vay của các tổ chức kinh tế, thực hiện thanh toán không
dùng tiền mặt, thanh toán bù trừ, luôn luôn đảm bảo an toàn…đây là công tác được
ban giám đốc rất quan tâm, với thái độ ân cần, phong cách giao dịch văn minh, lịch sự,
chu đáo thu rút ngày càng nhiều khách hàng đến mở tài khoản giao dịch. Hoạt động kế
toán luôn đảm bảo thanh toán thuận lợi, an toàn, kịp thời, chính xác, khách hàng tin
tưởng. Phòng kế toán luôn kết hợp với các phòng ban khác trong khâu quản lý tài sản,
theo dõi chặt chẽ các kỳ hạn nợ, tính và thu lãi đúng, đủ, kịp thời không có lãi treo.
- Tổ thông tin điện toán:
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy
tính của chi nhánh. Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ
thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam


23


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

- Phòng tiền tệ kho quỹ:
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNN và NHCTVN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao
dịch.
- Phòng khách hàng doanh nghiệp:
Phòng có chức năng cho vay cá nhân và các tổ chức kinh tế. Đây là phòng mũi
nhọn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, phần lớn chi nhánh thu được từ hoạt
động cho vay, hình thức cho vay của chi nhánh rất đa dạng. Chi nhánh NHCT Huế có
quan hệ lớn với các công ty lớn như: công ty Luks xi măng, công ty điện lực Huế, các
khách sạn như: Tân Hoàng Cung. Hương Giang…nhiệm vụ chính là cho vay khi đến
hạn. Các cán bộ phụ trách từng ngành, từng đơn vị, từng lĩnh vực ngành nghề, hướng
dẫn khách hàng làm hồ sơ xin vay vốn đồng thời thẩm định các dự án trước khi cấp
phát tín dụng, kiểm tra thực tế mục đích sử dụng vốn, đôn đốc thu hồi nợ.
- Phòng tổ chức hành chính:
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực hiện
công tác quản trị và văn phũng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện
cụng tác bảo vệ an ninh, an toàn trong chi nhánh.
- Phòng giao dịch Thuận An, Duy Tân, Nguyễn Huệ, Nguyễn Hoàng, Gia Hội,
Thuận Thành, Tây Lộc, sân bay Phú Bài: Là các chi nhánh nhỏ của NHCT rải đều trên
khắp địa bàn hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của ngân hàng. Trong đó các PGD
chưa thực hiện chức năng cho vay ngoại trừ PGD Nguyễn Huệ.

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam


24


Nâng cao hiệu qua cho vay DNVVN

2.1.1.3. Tình hình nhân sự.
Bảng 1: Tình hình nhân sự của NHCT -CN Huế qua 3 năm 2007 - 2009
ĐVT: Người
Chỉ tiêu

2007

Tỷ
trọng

2008

Tỷ
trọng

2009 Tỷ
trọng

Tổng số lao động

108

100.00% 109

100.00% 117


100.00%

- Nam

47

43.52%

50

45.87%

44

37.61%

- Nữ

61

56.48%

59

54.13%

73

62.39%


Đại học, trên đại học

70

64.81%

78

71.56%

91

77.78%

Cao đẳng, trung cấp

23

21.30%

15

13.76%

12

10.26%

Lao động phổ thông


15

13.89%

16

14.68%

14

11.97%

1. Phân theo giới tính

2. Theo trình độ

(Nguồn: Phòng tổ chức NHCT Huế)
• Theo giới tính:
Nhìn chung, tại chi nhánh tỷ lệ nữ luôn chiếm đa số. Cụ thể, năm 2007 chiếm 56.48%,
năm 2008 còn 54.13%, sang năm 2009 tỷ lệ nữ chiếm 62.39%. Nguyên nhân là do
cường độ giao dịch với khách hàng ngày càng lớn cũng như đặc tính của nữ nhân viên
làm việc tại bộ phận giao dịch phù hợp hơn so với nam nhân viên.
• Theo trình độ:
Lao động tại Chi nhánh được chia thành 3 cấp bậc: Đại học, trên đại học; cao đẳng,
trung cấp; và lao động phổ thông. Ngày nay với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, với
phương châm" Phát triễn an toàn và hiệu quả ", chi nhánh ngày càng đòi hỏi cao hơn
về đội ngũ lao động, đặc biệt là vấn đề nâng cao trình độ của nhân viên. Qua 3 năm
liền, trình độ bậc đại học và trên đại học được cải thiện đáng kể.
Trong khi lực lượng lao động khá ổn định mà nhóm đại học và trên đại học lại tăng,

nhóm cao đẳng trung cấp có xu hướng giảm, chứng tỏ chi nhánh rất quan tâm đến lực
lượng đầu vào cũng như tăng cường mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên để
đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triễn của Chi nhánh.

SV thực hiên: Đoàn Thanh Nam

25


×