Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (sclerotium rolfsii sacc.) hại một số cây trồng cạn vùng hà nội và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.47 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------

TRÍ THỊ KHUYÊN

NGHIÊN CỨU BỆNH HÉO RŨ GỐC MỐC TRẮNG
(Sclerotium rolfsii Sacc.) HẠI MỘT SỐ CÂY TRỒNG CẠN
VÙNG HÀ NỘI VÀ BIỆN PHÁP SINH HỌC PHÒNG TRỪ BỆNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60 62 01 12

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ðỖ TẤN DŨNG

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng công trình này là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, chưa từng ñược sử dụng
cho một báo cáo luận văn nào và chưa ñược sử dụng bảo vệ học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho tôi thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Trí Thị Khuyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới PGS.TS. ðỖ TẤN DŨNG – Bộ
môn Bệnh cây nông dược – Khoa Nông học – Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội
người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong suốt quá trình thực hiện
ñề tài và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo khoa Sau ñại học, khoa
Nông học - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia ñình, những người thân, bạn bè và ñồng
nghiệp ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả luận văn

Trí Thị Khuyên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii


MỤC LỤC
Trang

LỜI CAM ðOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
MỤC LỤC .............................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..............................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ ...................................................................................ix
DANH MỤC CÁC ẢNH......................................................................................... x
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .....................................................................xi
MỞ ðẦU ................................................................................................................ 1
1. ðặt vấn ñề ........................................................................................................ 1
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài ............................................................................ 2
2.1. Mục ñích .................................................................................................... 2
2.2. Yêu cầu...................................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU....................................................................... 4
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................................. 4
1.1.1. Triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh và sự phát triển của bệnh héo
rũ gốc mốc trắng .................................................................................... 4
1.1.2. Các biện pháp phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng ............................. 10
1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước................................................................. 15
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 22
2.1. Thời gian và ñịa ñiểm nghiên cứu................................................................ 22
2.2. Vật liệu nghiên cứu ..................................................................................... 22
2.2.1. ðối tượng nghiên cứu............................................................................ 22
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 22
2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 23
2.4.1. Môi trường nuôi cấy.............................................................................. 23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


iii


2.4.2. Phương pháp ñiều tra thu thập, phân lập và giám ñịnh nấm
S. rolfsii Sacc. gây bệnh héo rũ gốc trắng ............................................. 24
2.4.3. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, ñặc tính sinh học của nấm
S. rolfsii Sacc. trên môi trường PGA và CGA....................................... 25
2.4.4. Nghiên cứu phạm vi kí chủ của nấm S. rolfsii Sacc. .............................. 25
2.4.5. Khảo sát hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride

với nấm

S. rolfsii Sacc. trên môi trường PGA .................................................... 26
2.4.6. Khảo sát hiệu lực ñối kháng vi khuẩn Bacillus subtilis với nấm
S. rolfsii Sacc. trên môi trường PGA .................................................... 26
2.4.7. Khảo sát hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng T. viride với bệnh
héo rũ gốc mốc trắng trong ñiều kiện chậu vại ..................................... 27
2.4.8. Phương pháp tính toán và xử lí số liệu................................................... 27
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 29
3.1. ðiều tra tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại một số cây trồng cạn
vùng Hà Nội vụ xuân hè, hè thu năm 2012.................................................. 29
3.2. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm hình thái, ñặc tính sinh học của các
isolate nấm S. rolfsii Sacc. .......................................................................... 43
3.2.1. ðặc ñiểm hình thái tản nấm S. rolfsii phân lập từ các cây kí chủ
trên môi trường nhân tạo PGA ............................................................. 43
3.2.2. ðặc ñiểm hình thái sợi nấm S. rolfsii trên môi trường nhân tạo PGA........... 44
3.2.3. Nghiên cứu ñặc ñiểm hình thành hạch của các isolates nấm
S. rolfsii trên môi trường nhân tạo PGA ............................................... 46
3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển
của các isolates nấm S. rolfsii Sacc....................................................... 47

3.3. Nghiên cứu phạm vi kí chủ của nấm S. rolfsii gây hại một số cây
trồng cạn ..................................................................................................... 53
3.4. Ảnh hưởng của phương pháp lây nhiễm ñến khả năng gây bệnh của các
isolate nấm S. rolfsii phân lập ñược từ các cây kí chủ trên cây cà chua............ 56
3.5. Khảo sát hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc.
trên môi trường nhân tạo ............................................................................. 57

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv


3.6. Khảo sát hiệu lực ñối kháng của vi khuẩn Bacillus subtilis với nấm
S. rolfsii Sacc hại ñậu tương trên môi trường nhân tạo ................................ 65
3.7. Khảo sát hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng T. viride ñối với bệnh
HRGMT hại ñậu tương và lạc trong ñiều kiện chậu vại............................... 68
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ ................................................................................... 73
1. Kết luận.......................................................................................................... 73
2. ðề nghị .......................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 76
PHỤ LỤC.............................................................................................................. 82
PHỤ LỤC 1: Kết quả xử lý số liệu ........................................................................ 82
PHỤ LỤC 2: Số liệu khí tượng.............................................................................. 99

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


HLðK:

Hiệu lực ñối kháng

HLPH:

Hiệu lực phòng trừ

HRGMT:

Héo rũ gốc mốc trắng

TLB:

Tỷ lệ bệnh

TKTD:

Thời kỳ tiềm dục

T. viride:

Trichoderma viride

S. rolfsii:

Sclerotium rolfsii Sacc.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 3.1.

Tính phổ biến của nấm S. rolfsii Sacc. hại một số cây trồng ..............34

Bảng 3.2.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc trắng (S. rolfsii Sacc.) hại ñậu tương
vụ xuân hè năm 2012 tại xã Thọ An, ðan Phượng, Hà Nội ...............35

Bảng 3.3.

Ảnh hưởng của chân ñất ñến sự phát sinh phát triển bệnh
HRGMT (S. rolfsii) hại lạc vụ xuân hè năm 2012 tại Thanh ða,
Phúc Thọ, Hà Nội..............................................................................37

Bảng 3.4.

Ảnh hưởng của công thức luân canh ñến diễn biến bệnh héo rũ
gốc mốc trắng cà chua vụ xuân hè 2012 tại xã Song Phượng,
ðan Phượng, Hà Nội .........................................................................38

Bảng 3.5.


Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sự phát triển của bệnh héo rũ
gốc mốc trắng hại cà chua vụ xuân hè năm 2012 tại xã ða Tốn,
Gia Lâm, Hà Nội...............................................................................40

Bảng 3.6.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii) trên 2 giống cà chua
vụ thu ñông năm 2012 tại xã Song Phương, Hoài ðức, Hà Nội ..................41

Bảng 3.7.

Một số ñặc ñiểm chung về hình thái sợi nấm, tản nấm và hạch
nấm S. rolfsii Sacc. hại cây trồng cạn trên môi trường PGA ..............47

Bảng 3.8.

Ảnh hưởng của môi trường nuôi cấy ñến sự phát triển của các
isolate nấm S. rolfsii Sacc..................................................................48

Bảng 3.9.

Khả năng hình thành hạch của các isolate nấm S.rolfsii Sacc.
trên môi trường PGA.........................................................................49

Bảng 3.10. Khả năng hình thành hạch của các isolate nấm S. rolfsii Sacc.
trên môi trường CGA ........................................................................50
Bảng 3.11. Kết quả lây nhiễm các isolate nấm S. rolfsii Sacc. trên một số
cây trồng cạn trong ñiều kiện chậu vại...............................................53
Bảng 3.12. Ảnh hưởng phương pháp lây nhiễm nấm S. rolfsii Sacc. phân lập
từ các kí chủ trên cây cà chua trong ñiều kiện nhà lưới .........................56


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii


Bảng 3.13. Hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc.
hại ñậu tương trên môi trường PGA ..................................................58
Bảng 3.14. Hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc.
hại ñậu xanh trên môi trường PGA ....................................................59
Bảng 3.15. Hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc.
hại ñậu cove trên môi trường PGA ....................................................60
Bảng 3.16. Hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc.
hại lạc trên môi trường PGA .............................................................61
Bảng 3.17. Hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc.
hại cà chua trên môi trường PGA ......................................................62
Bảng 3.18. Hiệu lực ñối kháng của vi khuẩn Bacillus subtilis với nấm S.
rolfsii Sacc. hại ñậu tương trên môi trường PGA ...............................65
Bảng 3.19. Hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng T. viride với bệnh
HRGMT hại ñậu tương trong ñiều kiện chậu vại ...............................68
Bảng 3.20. Hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng T. viride ñối với bệnh
héo rũ gốc mốc trắng hại lạc trong ñiều kiện chậu vại .......................70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii


DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ
Trang


ðồ thị 3.1.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc trắng (S. rolfsii Sacc.) hại ñậu tương
vụ xuân hè năm 2012 tại xã Thọ An, ðan Phượng, Hà Nội...............36

ðồ thị 3.2. Ảnh hưởng của chân ñất ñến sự phát sinh phát triển bệnh
HRGMT (S. rolfsii) hại lạc vụ xuân hè năm 2012 tại Thanh ða,
Phúc Thọ, Hà Nội.............................................................................37
ðồ thị 3.3.

Ảnh hưởng của công thức luân canh ñến diễn biến bệnh héo rũ
gốc mốc trắng cà chua vụ xuân hè 2012 tại xã Song Phượng,
ðan Phượng, Hà Nội ........................................................................39

ðồ thị 3.4.

Ảnh hưởng của thời vụ trồng ñến sự phát triển của bệnh héo rũ
gốc mốc trắng hại cà chua vụ xuân hè năm 2012 tại xã ða Tốn,
Gia Lâm, Hà Nội ..............................................................................40

ðồ thị 3.5.

Diễn biến bệnh héo rũ gốc mốc trắng (S. rolfsii ) trên 2 giống cà
chua vụ thu ñông năm 2012 tại xã Song Phương, Hoài ðức, Hà Nội......42

ðồ thị 3.6.

Kết quả lây nhiễm các isolate nấm S. rolfsii Sacc. trên một số
cây trồng cạn trong ñiều kiện chậu vại..............................................53


ðồ thị 3.7.

Hiệu lực ñối kháng của nấm T.viride với nấm S.rolfsii Sacc. hại
ñậu tương trên môi trường PGA .......................................................58

ðồ thị 3.8.

Hiệu lực ñối kháng của nấm T.viride với nấm S.rolfsii Sacc. hại
ñậu xanh trên môi trường PGA.........................................................60

ðồ thị 3.9.

Hiệu lực ñối kháng của nấm T.viride với nấm S.rolfsii Sacc. hại
ñậu cove trên môi trường PGA .........................................................61

ðồ thị 3.10. Hiệu lực ñối kháng của nấm T.viride với nấm S.rolfsii Sacc. hại
lạc trên môi trường PGA ..................................................................62
ðồ thị 3.11. Hiệu lực ñối kháng của nấm T.viride với nấm S.rolfsii Sacc. hại
cà chua trên môi trường PGA ...........................................................63
ðồ thị 3.12. Hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng T. viride với bệnh
HRGMT hại ñậu tương trong ñiều kiện chậu vại ..............................69
ðồ thị 3.13. Hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng T. viride ñối với bệnh
héo rũ gốc mốc trắng hại lạc trong ñiều kiện chậu vại ......................70

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix



DANH MỤC CÁC ẢNH
Trang

Ảnh 3.1:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại cây ñậu tương...................................30

Ảnh 3.2:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại cây lạc (cây con) ..............................30

Ảnh 3.3:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại cây lạc (giai ñoạn hình thành củ)..........31

Ảnh 3.4:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại trên củ lạc.........................................31

Ảnh 3.5:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại cây ñậu cove ....................................32

Ảnh 3.6:

Triệu chứng bệnh HRGMT hại cây cà chua.......................................32

Ảnh 3.7:

Hạch nấm và sợi nấm S. rolfsii Sacc. trong ñất trồng cà chua ............34


Ảnh 3.8.

Tản nấm S. rolfsii Sacc. hại ñậu tương trên môi trường PGA ............43

Ảnh 3.9.

Sợi nấm S. rolfsii Sacc. (ñộ phóng ñại 200) .......................................44

Ảnh 3.10:

Lai hai isolate nấm S. rolfsii phân lập từ cà chua và ñậu tương.............45

Ảnh 3.11:

Lai hai isolate nấm S. rolfsii phân lập từ lạc và ñậu tương .................45

Ảnh 3.12:

Lai hai isolate nấm S. rolfsii phân lập từ cà chua và lạc.....................45

Ảnh 3.13.

Hạch nấm S. rolfsii Sacc. (hạch non) hại cà chua trên môi trường PGA ....... 46

Ảnh 3.14.

Hạch nấm S. rolfsii Sacc. (hạch già) hại cà chua trên môi trường PGA ........ 46

Ảnh 3.15.


Hạch non của nấm S. rolfsii hại ñậu xanh trên môi trường PGA............. 50

Ảnh 3.16.

Hạch già của nấm S. rolfsii hại ñậu xanh trên môi trường PGA..............50

Ảnh 3.17.

Hạch non của nấm S. rolfsii hại ñậu cove trên môi trường CGA ............ 51

Ảnh 3.18.

Hạch già của nấm S. Rolfsii hại ñậu cove trên môi trường CGA............ 51

Ảnh 3.19.

Lây nhiễm isolate nấm S. rolfsii Sacc. hại ñậu tương trên cây
lạc, ñậu tương và cây ñậu xanh trong ñiều kiện chậu vại ...................55

Ảnh 3.20.

Lây nhiễm isolate nấm S. rolfsii Sacc. hại lạc trên cây lạc, ñậu
tương và cây ñậu xanh trong ñiều kiện chậu vại ................................55

Ảnh 3.21.

Lây nhiễm isolate nấm S. rolfsii Sacc phân lập trên ñậu tương
lên cây cà chua ..................................................................................57


Ảnh 3.22.

Hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc.
hại ñậu tương trên môi trường PGA ..................................................64

Ảnh 3.23.

Hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc.
hại ñậu cove trên môi trường PGA ....................................................64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x


Ảnh 3.24.

Hiệu lực ñối kháng của nấm T. viride với nấm S. rolfsii Sacc.
hại ñậu xanh trên môi trường PGA ....................................................64

Ảnh 3.25.

Tản nấm S. rolfsii Sacc hại ñậu tương trên môi trường PGA .............66

Ảnh 3.26.

Vi khuẩn ñối kháng Bacillus subtilis ................................................66

Ảnh 3.27.


Khả năng ñối kháng của vi khuẩn Bacillus subtilis với nấm
S. rolfsii Sacc hại ñậu tương trên môi trường nhân tạo PGA..............67

Ảnh 3.28.

Khả năng ñối kháng của vi khuẩn Bacillus subtilis với nấm
S. rolfsii Sacc hại ñậu tương trên môi trường nhân tạo PGA..............67

Ảnh 3.29.

Hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng T. viride với bệnh
HRGMT hại lạc trong ñiều kiện chậu vại ..........................................72

Ảnh 3.30.

Hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng T. viride với bệnh
HRGMT hại ñậu tương trong ñiều kiện chậu vại ...............................72

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

xi


MỞ ðẦU
1. ðặt vấn ñề
Ngoài lúa là cây trồng chủ yếu ở nước ta thì các cây trồng cạn là các cây trồng
mang lại nguồn lợi kinh tế lớn cho nông dân. Ở một số vùng chuyên trồng màu thì
ñây là các cây trồng chính mang lại nguồn thu nhập cho các hộ nông dân. Vì vậy
năng suất cũng như chất lượng nông sản thu ñược ảnh hưởng ñến ñời sống của nông
dân rất nhiều. ðó là các cây công nghiệp ngắn ngày như ñậu tương, lạc,…cây rau

màu như cà chua, khoai tây, bắp cải…. Các cây trồng này thường ñược trồng các vụ
xuân, ñông xuân là các vụ chính. Các vùng chuyên trồng màu chính là các vùng Hà
Nội như: ðông Anh, Gia Lâm, Hoài ðức và một số vùng phụ cận ở tỉnh Hưng Yên,
Bắc Ninh, Hải Dương,v.v.
Nước ta nằm trong vùng nhiệt ñới gió mùa, nóng ẩm quanh năm có thời
tiết thuận lợi cho gieo trồng nhiều loại cây trồng, ñặc biệt là các cây trồng cạn.
ðiều kiện thời tiết này cũng rất thuận lợi cho nhiều loại vi sinh vật gây hại phát
triển làm ảnh hưởng ñến sinh trưởng cũng như năng suất cây trồng. Nguồn vi
sinh vật gây hại chủ yếu là nấm, vi khuẩn tồn tại từ vụ trước trên các tàn dư và
ñặc biệt là trong ñất chứa lượng lớn nguồn nấm bệnh. Trong các nhóm vi sinh vật
gây bệnh hại cây trồng thì ñiển hình là các nhóm nấm ñất như Sclerotium rolfsii,
Rhizoctonia solani, Pythium sp…v.v. ðặc biệt phải kể ñến nấm Sclerotium rolfsii
gây hại vùng rễ nhiều cây trồng cạn như dưa chuột, cà chua, khoai tây và nhiều
loại rau họ thập tự. Nấm Sclerotium rolfsii là loại nấm phổ biến gây hại cây trồng
từ giai ñoạn vườn ươm cây còn non và ở cả giai ñoạn cây lớn ảnh hưởng rất lớn
ñến năng suất cây trồng cũng như phẩm chất nông sản thu hoạch, ảnh hưởng tới
sức khỏe con người.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng do loài nấm Sclerotium rolfsii. Nguồn bệnh
của nấm tồn tại chủ yếu trong ñất, trong tàn dư thực vật, cây ký chủ và trong
các vật liệu giống nhiễm bệnh dưới dạng sợi nấm, hạch nấm. Hạch nấm tồn tại
từ năm này qua năm khác ở tầng ñất bề mặt và là nguồn gây bệnh phổ biến
cho các cây trồng vụ sau, năm sau.Trong những năm gần ñây, sự gia tăng về
diện tích trồng và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh làm phát sinh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


ngày càng nhiều dịch hại nguy hiểm, ñặc biệt là nhóm nấm gây bệnh héo rũ gây

ra. Bên cạnh ñó, người nông dân lại chưa có bất kỳ biện pháp nào mang lại hiệu
quả trong việc phòng trừ, hạn chế tác hại của chúng. Chính vì vây, việc chú trọng
ñến công tác bảo vệ thực vật trên ñồng ruộng và trong kho bảo quản cũng là yếu
tố quan trọng ñể nâng cao năng suất và chất lượng nông sản trước và sau thu
hoạch. Một trong những tồn tại lớn của sản xuất nông nghiệp ñang ñược quan
tâm hiện nay là việc sử dụng quá nhiều thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc hóa
học. Tình trạng này nếu cứ tiếp diễn sẽ ñi ngược lại mục tiêu xây dựng một nền
nông nghiệp bền vững và an toàn mà chúng ta ñang nỗ lực tiến tới.
Thực tế sản xuất cho thấy, do người dân quá lạm dụng việc sử dụng thuốc
hoá học ñể phòng trừ sâu bệnh trong sản xuất nông nghiệp ñã ngày càng làm bộc
lộ mặt trái của nó. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật làm ảnh hưởng xấu ñến môi
trường, ảnh hưởng tới sức khoẻ con người và gây thiệt hại kinh tế trong sản xuất
nông nghiệp. Một số thuốc trừ nấm dùng nhiều ñã gây ra sự huỷ diệt côn trùng
trong ñất, tạo nên tính kháng thuốc ở một số nấm bệnh hại cây trồng. Mặt khác,
sự ñòi hỏi nông sản không có dư lượng thuốc hoá học trên thị trường ngày càng
tăng. Bởi vậy xu hướng mới trong bảo vệ thực vật hiện nay là quản lý dịch hại
tổng hợp IPM và phòng trừ sinh học.
Xuất phát từ những vấn ñề nêu trên, việc ñiều tra nghiên cứu xác ñịnh
tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng hại một số cây trồng cạn, mức ñộ phổ
biến và tác hại cũng như nghiên cứu những biện pháp trừ bệnh là hết sức cần
thiết nhằm nâng cao năng suất và phẩm chất nông sản, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài: "Nghiên cứu bệnh héo rũ gốc mốc trắng (Sclerotium rolfsii Sacc.) hại
một số cây trồng cạn vùng Hà Nội và biện pháp sinh học phòng trừ bệnh".
2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
ðiều tra tình hình bệnh héo rũ gốc mốc trắng (HRGMT) trên một số cây
trồng cạn vùng Hà Nội vụ xuân hè, thu ñông năm 2012. Nghiên cứu ñặc ñiểm
hình thái, ñặc tính sinh học, phạm vi ký chủ của nấm Sclerotium rolfsii Sacc. và
khảo sát biện pháp sinh học phòng trừ bệnh.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


2.2. Yêu cầu
- ðiều tra tình hình bệnh, ñánh giá mức ñộ nhiễm bệnh, thu thập mẫu bệnh
héo rũ gốc mốc trắng trên ñồng ruộng hại một số cây trồng cạn.
- Phân lập nuôi cấy và nghiên cứu ñặc ñiểm hình thái, ñặc tính sinh học
của nấm Sclerotium rolfsii Sacc. trên một số cây trồng cạn.
- Khảo sát khả năng ñối kháng của nấm Trichoderma viride, vi khuẩn
Bacillus subtilis với nấm Sclerotium rolfsii Sacc. trên môi trường nhân tạo.
- Khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng bằng nấm ñối
kháng Trichoderma viride.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Triệu chứng, nguyên nhân gây bệnh và sự phát triển của bệnh héo rũ
gốc mốc trắng
Nấm Sclerotium rolfsii Sacc. gây bệnh héo rũ gốc mốc trắng là một loài
nấm ña thực có phạm vi kí chủ rộng, nấm có khả năng gây hại trên nhiều loại cây
trồng khác nhau thuộc nhiều họ thực vật ở hầu khắp các vùng sinh thái nông
nghiệp trên thế giới, nấm có nguồn gốc trong ñất. Nấm này ñược biết ñến như
một trong những tác nhân gây mất mùa trong nhiều thế kỉ và ñược mô tả lần ñầu
tiên bởi Peter Henry Rolfsii vào năm 1982 khi nghiên cứu bệnh tàn lụi cây cà

chua tại Florida, Mỹ. Cho ñến nay ñã có hơn 2000 báo cáo nghiên cứu sự xuất
hiện và gây hại của nấm S. rolfsii trên toàn thế giới. Nấm S. rolfsii gây hại nhiều
ở vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới có khí hậu ôn hòa ở các nước Trung và Nam
Mỹ. Bệnh ít khi xuất hiện ở những vùng có nhiệt ñộ thấp. Các cây trồng thường
bị nấm gây hại là cà chua, ñậu tương, ñậu xanh, dưa chuột, lạc,v.v.
Theo Stephen và CTV thuộc Trường ðại học Hawaii (2000) [77]., ñã
nghiên cứu, xác ñịnh ñược phạm vi kí chủ của nấm S. rolfsii Sacc. khoảng 500
loài cây trồng thuộc 100 họ thực vật. Những cây kí chủ mẫn cảm nhất với bệnh
bao gồm: họ cà (cà chua, khoai tây, cà pháo,v.v), họ ñậu ñỗ (ñậu tương, ñậu
xanh,v.v), họ bầu bí (dưa chuột, bí ñao, bí ngô,v.v). Thiệt hại lớn nhất do nấm S.
rolfsii gây ra trên toàn thế giới là ở cây lạc. Ngoài ra, nấm S. rolfsii còn có kí chủ
là một số cây hoa như : hoa cẩm chướng (Danthus caryophyllus L.), hoa cúc
(Chrysanthemum morifolium Ram.).
Những cây kí chủ khác trên thế giới ñược biết ñến bao gồm: cây linh lăng,
áctisô, chuối, củ cải ñường, cải bắp, xoài, gừng, dứa, hành, cỏ thảm, khoai mỡ, cà
rốt, súp lơ, rau cần, cà phê, bông tỏi, rau diếp quăn, v.v. Nấm S. rolfsii còn tồn tại
và gây hại trên hạt giống của các cây kí chủ trên.
Với phạm vi kí chủ rộng, khả năng phát triển nhanh, hình thành hạch nấm
chống chịu ñiều kiện môi trường khắc nghiệt, ñã góp phần làm gia tăng thiệt hại
kinh tế của bệnh. Jennifer Love, chuyên gia bệnh cây thuộc Trường ðại học

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


Minnesota cho rằng hạch nấm có thể qua ñông và sống sót trong ñiều kiện tuyết bao
phủ. Trên phạm vi toàn cầu nói chung cũng như ở Bắc Carolina nói riêng, thiệt hại
do nấm S. rolfsii gây ra trên cây lạc là lớn nhất. Theo tính toán thống kê của Bộ
Nông nghiệp Liên Bang Hoa Kì, riêng năm 1959, thiệt hại do nấm này gây ra trên

lạc ở ñồng bằng duyên hải miền Trung khoảng 10 – 20 triệu ñô la Mỹ, thiệt hại trên
các cánh ñồng dao ñộng 1% - 60% (Agrios, G.N., 2001) [43].
Tại trung tâm phát triển rau châu Á ở Thái Lan, ñã có khảo nghiệm tập
ñoàn 50 dòng, giống cà chua cho thấy hầu hết các giống ñều bị nhiễm bệnh héo
rũ gốc mốc trắng, trên 17 dòng cà chua cũng cho thấy kết quả tất cả các dòng này
ñều bị nhiễm bệnh héo rũ gốc mốc trắng, dòng nhiễm nặng nhất là FMTT33
(TLB là 23,75%) , các dòng khác TLB trung bình từ 5 – 12 %.
Ở Nepan bệnh héo rũ gốc mốc trắng là bệnh hại rất nguy hiểm, nguồn
nấm tồn tại trong ñất từ năm này sang năm khác và gây thiệt hại cho nhiều loại
cây trồng cạn ở vùng này.
Những nghiên cứu mô tả hình thái sợi nấm cho thấy sợi nấm phát triển
ñâm tia trên bề mặt vết bệnh, rồi lan cả xuống mặt ñất xuống mặt ñất xung quanh
gốc thân. Sau ñó, các sợi nấm ñan kết với nhau hình thành hạch nấm. Sợi nấm ña
bào, không màu, phân nhánh, có mấu lồi. Bệnh lan truyền do quá trình làm ñất và
do tồn dư bệnh trong ñất, hoặc do cây con bị nhiễm bệnh từ giai ñoạn vườn ươm.
Sự xâm nhiễm của nấm S. rolfsii vào mô cây kí chủ xảy ra rất dễ dàng do nấm
tiết ra các enzyme và các acid oxalic làm mềm yếu và giết chết mô cây kí chủ
(Smith và CTV, 1986) [79].
Kết quả nghiên cứu của Elizabeth J. Fichtnmer [57] thuộc ðại học NC
State (Hoa Kì) cho rằng có ít nhất hai loại sợi nấm của nấm S. rolfsii. Dạng sợi
thô, thẳng, tế bào lớn (kích thước tế bào 2 – 9 µm × 150 – 250 µm) có hai mấu
liên kết tại mỗi vách ngăn nhưng có thể vẫn biểu hiện sự phân nhánh tại mỗi mấu
nồi. Sự phân nhánh thường cho sợi nấm mảnh (ñường kính sợi nấm chỉ khoảng
1,5 - 2,5µm) và có xu hướng phát triển không bình thường, thiếu mấu liên kết
nồi. Dạng sợi mảnh thường ñược thấy thâm nhập vào giá thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5



Hạch có hai kiểu nảy mầm: một là các sợi nấm lần lượt phát triển vươn ra
khỏi bề mặt hạch phát triển không tập trung; hai là một loạt các sợi nấm phát
triển phá vỡ hạch gọi là sự nảy mầm ñồng loạt. Số lượng sợi nấm và năng lượng
cần cho sự lây nhiễm do kiểu nảy mầm của hạch quyết ñịnh. Sự sinh trưởng của
sợi nấm lần lượt từ hạch ñể lây nhiễm vào mô kí chủ cần có nguồn dinh dưỡng
vô cơ vì sợi nấm sinh trưởng thưa thớt, không tập trung. Tuy nhiên, hạch nấm
nảy mầm ñồng loạt thì không cần bất cứ một nguồn dinh dưỡng ngoại sinh nào.
ðôi khi, nấm S. rolfsii xuất hiện giai ñoạn sinh sản hữu tính ở mép mô
bệnh mà vùng ñó bị che bóng, giai ñoạn hữu tính có tên là Athelia rolfsii. Hai
hoặc bốn bào tử không màu vách mỏng ñược sinh ra ở ñầu gai ngắn trên ñầu sợi
nấm. Cơ chế phát tán bào tử trên ñồng ruộng vẫn chưa rõ. Có thể bảo tử nhẹ nhờ
gió phát tán bay trong không khí với khoảng cách xa. Giai ñoạn này ít khi xuất
hiện trên ñồng ruộng và không phải là nguồn bệnh quan trọng truyền cho vụ sau.
Townsend và Willetts (1954) [80] nhận thấy trên hạch già có bốn vùng:
Vùng có vỏ hạch dày, vùng có vỏ tế bào dày, vùng có vỏ tế bào mỏng, vùng có
lõi bao gồm nhiều sợi nấm nhỏ. Hạch nấm có ñường kính dao ñộng từ 0,5 – 2,0
mm, bắt ñầu hình thành sau 4 - 7 ngày sinh trưởng của sợi nấm, ban ñầu là một
bề mặt giống như nỉ (hoặc dạ) rồi hạch nhanh chóng hình thành và chuyển màu
nâu sẫm. Dạng hạch trên cây kí chủ thường có xu hướng có một cấu trúc nhẵn
mịn, trái lại những dạng này ñược sinh sản trong môi trường nuôi cấy lại có vết
lõm hoặc có nếp gấp. Hạch bao gồm các sợi nấm ñan kết với nhau tạo thành một
cấu trúc ñược bảo vệ vững chắc và là nguồn lây nhiễm cho vụ sau.
Các nghiên cứu trên thế giới ñều mô tả rất cụ thể về triệu chứng và phạm
vi gây hại của nấm S. rolfsii trên các cây trồng khác nhau. Nấm S. rolfsii lây
nhiễm rất nhiều loại cây cây thân thảo, cây thân gỗ; nhiều bộ phận của cây: rễ
cây có mô mềm, củ hoặc quả và các giai ñoạn khác nhau của cây: cây con, cây
ñang sinh trưởng hay giai ñoạn thu hoạch. Hay thấy nhất là nấm tấn công vào
thân dưới của cây, nhưng cũng có thể tấn công vào bất cứ bộ phận nào của cây
mẫn cảm khi nó tồn tại lâu dài trong ñiều kiện môi trường thuận lợi. Nếu là cây


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6


thân thảo hoặc cây con thì bị héo và gục xuống nhanh chóng, còn cây thân gỗ
hoặc có libe như cà chua hay hồ tiêu thì chị bị thối phần vỏ thân.
Những sợi nấm thường lan rộng trên mặt ñất. Chỉ một thời gian ngắn sau
bắt ñầu xuất hiện những thể màu trắng, nhỏ, tròn (ñường kính khoảng 0,5 – 1,0
mm), mịn ñược gọi là hạch nấm, sớm trở thành màu nâu vàng nhạt, màu nâu ñen
rồi màu ñen, quá trình này khoảng một tuần ñến 10 ngày, hạch là dạng bảo tồn
của bệnh, qua ñông vẫn sống sót. Sợi nấm còn có thể ñược nhìn thấy ở những mô
bệnh trên hoặc dưới mặt ñất, hoặc trong kẽ hở của ñất. ðặc biệt hạch nấm có thể
tồn tại lâu dài trong tầng ñất canh tác. Sức sống của hạch trong ñất là 56% - 73%
sau 8 – 10 tháng (Beute, 1981) [51].
Nấm S. rolfsii lây nhiễm trên cây thân gỗ thường bắt ñầu từ ñỉnh sinh
trưởng của rễ, ở ñỉnh sinh trưởng của rễ, ở ñỉnh rễ thì sợi nấm vẫn có màu trắng
ñục và hạch vẫn phát triển ngay tại vị trí bị lây nhiễm khi gặp ñiều kiện thuận lợi.
Bộ lá bị héo rũ và bị chết nhanh chóng như ñối với bệnh ở phần thân dưới hoặc
bệnh ở các mô ñỉnh sinh trưởng. Khi cây một lá mầm như lúa mì và một vài loại
cỏ khác bị nhiễm bệnh, triệu chứng và dấu hiệu khác hẳn với những gì ñã mô tả ở
trên ñối với cây hai lá mầm. Những vết thương màu nâu xuất hiện ở ngọn và cả ở
bên dưới.
Nấm thường tấn công vùng thân sát mặt ñất, ñôi khi gặp ñiều kiện thích
hợp cũng có thể tấn công một số bộ phận khác của cây như: rễ, quả, cuống lá, lá,
hoa. Dấu hiệu quan sát thấy là vết thương có màu nâu ñen, với triệu chứng ñầu
tiên có thể quan sát bằng mắt là bọ lá dần biến vàng và héo rũ. Tiếp ñó có sự xuất
hiện của rất nhiều sợi nấm màu trắng mịn trên những mô bị nhiễm và cả mặt ñất.
Hạch nấm rất ñồng ñều ñược hình thành trên bề mặt tản nấm do các sợi nấm dan

kết với nhau. Hạch tròn nhỏ giống hạt cải có màu nâu ñen. Sợi nấm ñôi khi cũng
sinh bào tử ñảm (giai ñoạn sinh sản hữu tính) ở mép mô bệnh trong ñiều kiện ẩm
ướt, nhưng không phổ biến.
Cây con rất dễ bị nhiễm bệnh và chết nhanh chóng ngay sau khi nấm xâm
nhập. Với những cây lớn hơn, các mô bệnh tạo thành vành ñai bao quanh gốc

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


thân sát mặt ñất, cây dần dần héo chết. Những mô cây bị nấm S. rolfsii xâm nhập
thường có màu nâu nhạt mềm nhưng không ủng nước.
Nấm S. rolfsii trước khi xâm nhập vào mô kí chủ, thường sản sinh tản nấm
trên bề mặt gốc thân, quá trình tấn công có thể mất từ 2 – 10 ngày.
Nhiều nghiên cứu về nấm S. rolfsii cho thấy nấm này có khả năng sản sinh
ra một số lượng lớn acid oxalic. ðộc tố này xâm nhập làm biến ñổi màu trên hạt
và gây nên những vết ñốm chết hoại trên lá ở giai ñoạn ñầu phát triển bệnh (N.
Kokalis et al., 1984) [70].
Nấm S. rolfsii có thể sống sót và phát triển mạnh mẽ trong phạm vi môi
trường rất rộng. Nấm có thể sinh trưởng trong phạm vi pH rộng, nhất là trong ñất
có tính acid. Nấm sinh trưởng thuận lợi nhất trong khoảng pH từ 3 – 5, hạch có
thể nảy mầm trong ñiều kiện pH từ 2 – 5. Khi pH > 7 sẽ kìm hãm sự nảy mầm
của hạch. Nhiệt ñộ thích hợp nhất từ 250C – 350C, ít hoặc ngừng phát triển ở
nhiệt ñộ dưới 100C hoặc trên 400C. Ở nhiệt ñộ thích hợp nhất cho sự sinh trưởng
sợi nấm thì khả năng hình thành hạch cũng lớn nhất. Sợi nấm bị tiêu diệt ở 00C,
nhưng hạch có thể sống sót ở -100C. Sợi nấm phát triển thuận lợi nhất cần có ñộ
ẩm cao. Khi ñộ ẩm dưới bão hòa thì hạch nấm không thể nảy mầm (Stephen
Ferreia và Coworker, 2000) [78]. Tuy nhiên, có một số nghiên cứu ñã khẳng ñịnh
hạch nấm nảy mầm tốt nhất ở ẩm ñộ 25% - 35%. Sợi nấm phát triển nhanh chóng

và hạch nảy mầm tốt nhất trong ñiều kiện có ánh sáng liên tục, nếu không có ánh
sáng mà các ñiều kiện khác thích hợp thì chúng vẫn có thể xuất hiện.
Năm 2000, Rangeshwaran, R và CTV [74] ñã tiến hành thí nghiệm lây
nhiễm nhân tạo bằng hạch nấm S. rolfsii trên cây cà chua ở giai ñoạn quả xanh,
quả chín. Sau ñó quan sát thời gian và tỉ lệ nhiễm bệnh ở các ngưỡng nhiệt ñộ
200C, 250C, 300C. Thu ñược kết quả, cà chua ở giai ñoạn quả chín có tỷ lệ bệnh
cao hơn và thời gian bị thối thân nhanh hơn cà chua giai ñoạn quả xanh, nhiệt ñộ
thích hợp cho bệnh sinh trưởng phát triển là 250C – 300C.
Nấm S. rolfsii có khả năng sinh trưởng và hình thành hạch ở hầu hết các
loại ñất khác nhau, pH khác nhau và nguồn dinh dưỡng khác nhau. Nhưng nấm
sinh trưởng kém thuận lợi trên ñất thịt nhiều mùn có pH = 7,96. Từ ñó cho thấy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


ảnh hưởng của pH ñến sự hình thành hạch nấm là rất quan trọng hơn so với thành
phần cơ giới ñất và nguồn dinh dưỡng trong ñất (Rodriguez-Kabana và CTV,
1987) [76].
Theo Okabe Ikeko (2000) [70], ở Nhật Bản ñã xác ñịnh nấm S. rolfsii có 5
nhóm là: 1, 2, 3, 4, 5. Trong ñó nhóm 1 rất phổ biến, gây hại ở các vùng ñịa lí có
nhiệt ñộ cao từ 280C – 300C. Bệnh xuất hiện ở phần rễ gốc và thân sát mặt ñất, vết
bệnh màu nâu ñen. Trên vết bệnh có lớp mốc trắng giống như bông phủ kín bề mặt
ñôi khi lan cả ra mặt ñất, cây bị héo, từ lớp nấm hình thành các hạch nấm.
Bằng những phân tích HPLC, Hallton (1995) [61] lai giữa các isolate nấm
S. rolfsii thu thập từ khắp các vùng sinh thái khác nhau của Ấn ðộ, tác giả xác
ñịnh ñược sự ña dạng di truyền của các isolate. Chúng khác nhau ở các thành
phần và liều lượng các acid Gallic, oxalic, ferulic, indol-3-aceti cacid,
chlorogennic, cinntamic. Trong quá trình hình thành hạch có sự tiết dịch (hạch tiết

dịch sau 7 – 10 ngày cấy) và phân tích thành phần dịch chiết này cộng với việc lai
các isolate, kết quả cho thấy các cặp lai nếu cùng isolate thì chúng sinh trưởng ñan
xen vào nhau, nếu không cùng isolate thì chúng tạo thành dải phân cách giữa hai
isolate. Tuy nhiên có ít hạch ñược hình thành sau ñó tại vùng phân giải của một số
cặp isolate nhưng không ñạt ñược kích thước ñầy ñủ như ñối với hạch ñược hình
thành ở bên trong vùng phân giải. Ở Mỹ, sự ña dạng di truyền ñược phân thành hai
chủng S. rolfsii và S. delphinii (Hallton, 1995) [61].
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng thường xuất hiện ở những vùng nhiệt ñới, cận
nhiệt ñới và những vùng có khí hậu ấm áp khác, ñặc biệt ở miền Nam Hoa Kỳ,
Trung Mỹ và Nam Mỹ, Tây Ấn ðộ, các nước Nam Âu nằm trên bờ ðịa Trung
Hải, Châu Phi, Nhật Bản, Philippines, Hawaii. Bệnh này hiếm khi xuất hiện ở
những nơi có nhiệt ñộ trung bình mùa ñông dưới 00C.
Bệnh héo rũ gốc mốc trắng xuất hiện ở khắp nơi trên thế giới, ñặc biệt ở vùng
nhiệt ñới và cận nhiệt ñới. Bệnh hại trên rất nhiều loại cây trồng khác nhau.
Nấm S. rolfsii Sacc. ưa ñộ ẩm và nhiệt ñộ cao, chúng ñược sử dụng chất
hữu cơ làm nguồn dinh dưỡng tạo ra men phân hủy mô vật kí chủ. Nấm thường
tấn công những mô già trước, sau ñó lây sang các mô khác. Nấm tồn tại trong ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


và tàn dư cây bệnh, sau ñó truyền qua ñất, dòng nước hoặc do giống nhiễm bệnh
(Punja, Z. K., Carter, 1986) [73].
Thiệt hại do bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây ra hàng năm trên thế giới là
rất lớn. Theo Branch W.D & Brunemen T.B (1993) [52], ở vùng Georga – Mỹ
thiệt hại do bệnh héo rũ gốc mốc trắng gây ra hàng năm ước tính lên tới 43 triệu
ñô la.
Do khả năng thích ứng với nhiệt ñộ của nấm S. rolfsii cao lên bệnh héo rũ

gốc mốc trắng xuất hiện trên phạm vi rộng và là nguyên nhân gây thiệt hại
nghiêm trọng ở những vùng nhiệt ñới và cận nhiệt ñới trên thế giới. Ngoài khả
năng gây bệnh trên cà chua, nấm S. rolfsii còn gây hại trên nhiều loại cây trồng
khác như lạc , làm giảm năng suất 10% - 25%. Khi bệnh gây hại nặng có thể làm
giảm năng suất tới 80% (Mehan, 1995) [68].
Thiệt hại về năng suất của cây trồng còn cao hơn khi nấm S. rolfsii cùng
với tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne sp. Những nghiên cứu về mối quan hệ
giữa nấm S. rolfsii với tuyến trùng nốt sưng Meloidogyne incognita và biện pháp
phòng trừ chúng cũng ñược nhiều tác giả ñề cập tới. Phổ kí chủ của nấm S. rolfsii
ñược mở rộng thêm khi có mặt tuyến trùng cùng tấn công, xâm nhiễm và gây hại.
Sản xuất ñỗ xanh gặp nhiều khó khăn do sự gây hại của tuyến trùng M. javannica
và nấm S. rolfsii (Minton & CTV, 1986) [69].
1.1.2. Các biện pháp phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng
Trên thế giới nhiều phương pháp phòng trừ bệnh héo rũ gốc mốc trắng có
kết quả tốt và áp dụng rộng rãi và ñạt ñược hiệu quả rõ rệt.
Việc phòng trừ nấm S. rolfsii phải có sự kết hợp biện pháp canh tác, sinh
học và hóa học với nhau. Về biện pháp canh tác như cày ñất sâu 20cm và lật úp,
lạc vụ hè bị nhiễm bệnh ít hơn trên ruộng trồng hành vụ ñông. Rõ ràng, hành ñã
tiết dịch làm giảm sự lây nhiễm nấm trong ñất. Phơi ñất hoặc dùng sức nóng của
mặt trời có liên quan chặt chẽ với các biện pháp phòng trừ nấm S. rolfsii. Hạch
nấm vẫn có thể sinh trưởng ñược trong ống nghiệm sau 12h ñể ở nhiệt ñộ 450C,
nhưng bị chết sau 4 – 6h ở nhiệt ñộ 500C và chỉ sống sót trong 3h tại nhiệt ñộ
550C. Che phủ ñất bằng nilon trong suốt vụ cây trồng làm tăng nhiệt ñộ ñất và

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10


hạch sẽ bị tiêu diệt khi ñủ thời gian cần thiết. Hầu hết những khu ñồng ruộng
ñược thử nghiệm ñều cho thấy hạch bị rã ra khi ở ñộ sâu không quá 1cm, nhưng
ñể trừ hạch triệt ñể cần vùi sâu hơn (Stephen và cộng sự, 2000) [78].

Biện pháp luân canh cây trồng có ảnh hưởng lớn ñến quá trình bảo tồn
của nấm S. rolfsii. Số lượng hạch của nấm S. rolfsii tồn tại trong ñất với tỉ lệ
thấp nhất khi tiến hành luân canh lạc với ngô (Wokocha, R.C., 1988) [82].
ðể phòng trừ nấm S. rolfsii Sacc. biện pháp có hiệu quả nhất vẫn là sử
dụng thuốc hóa học, có thể nhúng quả cà chua bị thối do S. rolfsii trong dung
dịch Rovral 0,01% cho hiệu quả phòng chống thối tốt nhất; Thuốc hóa học
PCNB (pentachloronitrobenzene) có hiệu quả cao trong phòng trừ bệnh héo rũ
góc mốc trắng. Tuy nhiên biện pháp này không ñem lại những lợi ích tốt.
Các biện pháp hóa học bao gồm tẩy trùng các vật liệu làm giống bằng hóa
chất, ñiều chỉnh pH ñất bằng cách bón vôi, ñiều chỉnh chế ñộ bón phân, dùng
thuốc trừ cỏ ñể diệt cỏ dại. Các thuốc Formalin, chlorobromopropene và Methyl
bromide là những thuốc xông hơi có nhiều hứa hẹn nhất ñể xử lí luống gieo hạt
hoặc những cánh ñồng trồng cây có giá trị.
Các loại thuốc xử lí trước khi trồng và kĩ thuật áp dụng: thuốc xông hơi
như Metamsodium (Vapam), Vorlex, Methyl bromide, Chloropicrin dùng ñể xử
lí ñất trồng sẽ làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh héo rũ gốc mốc trắng.
Cây cà chua ñược xử lí nấm ñối kháng T. viride và thuốc hóa học
Quintozene thì không bị bệnh; xử lí nấm ñối kháng T. viride và thuốc hóa học
Captan thì tỷ lệ bệnh là 16,4%; xử lí nấm ñối kháng T. viride và thuốc hóa học
Thiuram thì tỉ lệ bệnh là 19,0%. Như vậy nấm ñối kháng T. viride ñã tạo ra một
hiệu ứng cộng hợp làm tăng hiệu quả phòng chống của thuốc Quintozene cao hơn
nấm ñối kháng T. viride với các thuốc khác. Có thể sử dụng thuốc Carbendazim
0,15% Rovral, Benomyl ñể xử lí hạt giống hoặc thuốc trừ tuyến trùng ñể hạn chế
sự phát sinh phát triển của bệnh trên ñồng ruộng (Wokocha R.C., 1990) [83].
Dalvi, M.B; Raut, S.P, (1987) [56] cho biết: Các thuốc Brassicol, Rovral,
Captan, Granosan Gn, Dithane M 45, Carboxin có thể phòng trừ ñược bệnh bằng
cách xử lí khô hạt giống với liều lượng 1kg thuốc/tấn hạt và ñã tiến hành sử dụng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11



sáu loại thuốc trừ nấm ñể xử lí hạt giống, kết quả là Quitozene, Emisan 6,
Hexanthir và Carboxin có hiệu quả kìm hãm sự phát triển của sợi nấm và sự hình
thành hạch nấm cao hơn Hexacap và Mancozeb.
Biện pháp sinh học phòng trừ nấm S. rolfsii cũng ñược áp dụng và bước
ñầu ñem lại hiệu quả. Hiện nay nhiều nước trên thế giới ñã và ñang nghiên cứu,
ứng dụng nấm ñối kháng Trichoderma sp., loài nấm này có khả năng ức chế,
cạnh tranh, tiêu diệt ñược nhiều loài nấm hại cây trồng.
Trên thế giới, người ñầu tiên có ý ñịnh sử dụng nấm Trichoderma sp. ñối
kháng với nấm gây bệnh hại cây trồng là Weding vào ñầu thập kỉ 30. Nấm
Trichoderma sp. Thuộc bộ Hyphales, lớp nấm bất toàn (Fungi inperfect), trong
ñó ba chủng ñược nghiên cứu và sử dụng nhiều nhất là T. viride, T. harzianum, T.
hamatum. Nấm Trichoderma sp. là loại nấm sống bán hoại sinh trong ñất, trong tàn
dư thực vật (Saito, 1962) [77].
Nấm Trichoderma spp. ñược biết ñến là một loại nấm kí sinh nhiều loại
nấm hại cây trồng. Nấm T. harzianum xâm chiếm sợi nấm S. rolfsii, làm ngắt
quãng sự sinh trưởng của sợi nấm, rồi giết chết sợi nấm. Nấm T. viride có hiệu
quả tốt, ñặc biệt khi kết hợp với EPTC (một loại thuốc trừ cỏ) trong ñất ñã ñược
hấp, hoạt ñộng của nấm S. rolfsii bị hạn chế, ngay cả sử dụng chỉ EPTC thôi cũng
có tác dụng làm giảm sự phát triển của nguồn bệnh. Cơ chế ñối kháng của nấm
Trichoderma sp. với nấm gây bệnh hại cây trồng chủ yếu là cơ chế kí sinh, cơ
chế cạnh tranh. Nấm Trichoderma sp. sinh ra một số chất kháng sinh như:
Gliotoxin, Viridin, U – 21936, Trichoderlin và Dermalin. Các chất kháng sinh
bay hơi và không bay hơi do nấm Trichoderma sp. tiết ra ñều ức chế sự phát triển
sợi nấm của nấm gây bệnh nhưng với các mức ñộ khác nhau. Nấm Trichoderma
sp. có thể sinh ra những loại men gây suy biến thành sợi nấm gây bệnh cây như
men: β – (1 – 3) Glucolaza và Chitinaza (Chet & CTV, 1981) [55].
Hiện nay có rất nhiều nước sử dụng nấm Trichoderma sp. ñể phòng trừ
bệnh hại cây trồng như: Nga, Anh, Mỹ, Thái Lan, Ấn ðộ, Trung Quốc.
Các tác giả Bulluck III, L.R. và J.B. Ristaino (2001)[54] của Bộ môn

Bệnh cây, Trường ðại học Bắc Carolina ñã ñánh giá hiệu quả từ việc bổ sung

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12


phân bón tổng hợp, phân bón hữu cơ ñến sự phát triển của bệnh héo rũ gốc mốc
trắng ñến quần thể vi sinh vật ñất và tác ñộng ñến năng suất khoai tây ñã ñược xử
lí bệnh. Theo ñó, bón vào ñất các loại phân bao gồm: bã từ máy tỉa bông, phân
chuồng, phân xanh từ cây ñậu tằm hoặc phân bón tổng hợp ñược bón vào ñất
hoặc dùng tro lấy từ cây lúa mì, ảnh hưởng lớn dến tỉ lệ lây nhiễm bệnh héo rũ
gốc mốc trắng do nấm S. rolfsii gây ra ñến năng suất khoai tây và quần thể vi
sinh vật ñất. Năm 1997 một kết quả nghiên cứu cho thấy tỉ lệ nhiễm bệnh là 67%
ñối với ñất bạc màu có bón phân tổng hợp, trong khi ñó trên ñất có che phủ bề
mặt bằng bã ñược lấy từ máy tỉa bông, phân chuồng, hay phân xanh từ cây ñậu
tằm thì tỉ lệ nhiễm bệnh lần lượt là 3%, 12%, 16%, năng suất cũng ñạt cao nhất.
Những kết quả có ý nghĩa năm 1998 cho thấy, tỷ lệ nhiễm bệnh trên ñất bón phân
tổng hợp là 61%, còn trên ñất phủ bề mặt bằng bã lấy từ máy tỉa bông, phân
chuồng, phân xanh lấy từ cây ñậu dâu tằm lần lượt là 23%, 44%, 53% nhưng
năng suất giữa ba công thức bón phân không có sự khác biệt nhiều. Mật ñộ cây
con ñạt cao nhất trên nền ñất phủ bề mặt bằng bã từ máy tỉa bông, phân chuồng,
phân xanh cộng với có xử lí nấm ñối kháng T. viride trong cả hai năm.
Ristaino, Perry và Lumsdem (1991) [75] cho rằng kết hợp biện pháp canh
tác với việc sử dụng nấm ñối kháng Gliocladium virens có tiềm năng lớn cho
chiến lược phòng trừ nấm S. rolfsii trên khoai tây ở Bắc Carolina. Nấm
Gliocladium virens có ý nghĩa trong việc giảm số lượng hạch nấm S. rolfsii từ
100% và 96% vào các năm 1988, 1989 xuống còn 56% vào năm 1990, trong khi
ñó chỉ có biện pháp canh tác mà không sử dụng nấm Gliocladium virens thì số
lượng hạch nấm giảm xuống còn 62% vào năm 1990.
Ở Bắc Nigeria, theo Wokocha R.C & CTV (1990) [83] thí nghiệm trong
nhà lưới cho thấy nấm ñối kháng Trichoderma sp. làm giảm hoàn toàn tỷ lệ bệnh

thối gốc khi lây nhiễm ñồng thời hoặc lây nhiễm nấm Trichoderma sp. trước 3
ngày. Khi tiến hành thí nghiệm ở cả hai vụ: vụ mùa mưa và mùa khô, lây nhiễm
ñồng thời cả nấm ñối kháng T. viride và nấm S. rolfsii thì tỷ lệ bệnh từ 2,6% 4,3%; trong khi ñó chỉ lây nhiễm nấm S. rolfsii thì tỷ lệ bệnh là 88,0%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13


×