Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Nghiên cứu bệnh lở cổ rễ (rhizoctonia solani kühn) hại một số cây trồng cạn vùng hà nội và biện pháp phòng trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.55 MB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







ðINH TIẾN THÁI




NGHIÊN CỨU BỆNH LỞ CỔ RỄ (Rhizoctonia solani Kühn)
HẠI MỘT SỐ CÂY TRỒNG CẠN VÙNG HÀ NỘI VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ




LUẬN VĂN THẠC SĨ










HÀ NỘI, 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI







ðINH TIẾN THÁI



NGHIÊN CỨU BỆNH LỞ CỔ RỄ (Rhizoctonia solani Kühn)
HẠI MỘT SỐ CÂY TRỒNG CẠN VÙNG HÀ NỘI VÀ
BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ




CHUYÊN NGÀNH: BẢO VỆ THỰC VẬT
MÃ SỐ: 60.62.01.12






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ðỖ TẤN DŨNG







HÀ NỘI, 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



ðinh Tiến Thái












Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ii

LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi
nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của các thầy cô, bạn bè,
người thân và các cơ quan ñơn vị.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong khoa Nông học và
ban Sau ñại học trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã trực tiếp giảng dạy, trang
bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian qua. ðặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. ðỗ Tấn Dũng, người ñã tận tình hướng dẫn, giúp ñỡ
và ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện ñề tài và hoàn thiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới nhân dân ñịa phương
huyện Gia Lâm, Từ Liêm, Chương Mỹ - thành phố Hà Nội ñã giúp ñỡ tôi tận tình
trong thời gian thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



ðinh Tiến Thái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH x
MỞ ðẦU 1
1. Tính cấp thiết của ñề tài 1
2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2
2.1. Mục ñích 2
2.2. Yêu cầu 2
Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Những nghiên cứu ngoài nước 3
1.1.1. Phân bố ñịa lý và tác hại của nấm Rhizoctonia solani Kühn gây
bệnh lở cổ rễ 3
1.1.2. Những nghiên cứu về triệu chứng bệnh và ñặc ñiểm sinh học
của nấm Rhizoctonia solani Kühn 4
1.1.3. Phân loại và nhóm AG của nấm Rhizoctonia solani Kühn 7
1.1.4. Phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kühn 8
1.1.5. Biện pháp phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở
cổ rễ 9
1.2. Những nghiên cứu trong nước 11
Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.1. ðối tượng, vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 16
2.1.1. ðối tượng nghiên cứu 16
2.1.2. Vật liệu nghiên cứu 16
2.1.3. Môi trường phân lập và nuôi cấy nấm 16

2.1.4. Thời gian và ñịa ñiểm thực tập 17
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iv

2.2. Nội dung nghiên cứu
17
2.3. Phương pháp nghiên cứu 18
2.3.1. Phương pháp ñiều tra bệnh lở cổ rễ ngoài ñồng ruộng 18
2.3.2. Phương pháp phân lập, nghiên cứu nấm Rhizoctonia solani
Kühn gây bệnh lở cổ rễ trong phòng thí nghiệm 18
2.3.3. Nghiên cứu phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kühn 20
2.3.4. Thí nghiệm lây bệnh nhân tạo trong nhà lưới 20
2.3.5. Khảo sát hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride ñối
với nấm Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ trên môi
trường PGA
21
2.3.6. Khảo sát hiệu lực ñối kháng của vi khuẩn Bacillus subtilis ñối
với nấm Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ trên môi
trường PGA
21
2.3.7. Khảo sát hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng Trichoderma
viride ñối với bệnh lở cổ rễ trong ñiều kiện chậu vại 22
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 24
3.1. ðiều tra mức ñộ nhiễm bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ
xuân hè năm 2012 vùng Hà Nội
24
3.1.1. Mức ñộ nhiễm bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ xuân
hè năm 2012 tại Gia Lâm, Hà Nội 24
3.1.2. Mức ñộ nhiễm bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ xuân

hè năm 2012 tại Từ Liêm, Hà Nội
26
3.1.3. Ảnh hưởng của các chân ñất khác nhau ñến mức ñộ nhiễm bệnh
lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ xuân hè năm 2012 tại
Gia Lâm, Hà Nội
28
3.1.4. Ảnh hưởng của các công thức luân canh ñến mức ñộ nhiễm
bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ xuân hè năm 2012
tại Chương Mỹ, Hà Nội
30
3.2. Triệu chứng và nguyên nhân gây bệnh lở cổ rễ hại một số cây trồng
cạn vụ xuân hè năm 2012 vùng Hà Nội
33
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v

3.2.1. Triệu chứng bệnh lở cổ rễ 33
3.2.2. Nguyên nhân gây bệnh lở cổ rễ 36
3.3. Nghiên cứu một số ñặc ñiểm hình thái, sinh học của nấm
Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ
37
3.3.1. ðặc ñiểm hình thái của các isolates nấm Rhizoctonia solani
Kühn gây bệnh lở cổ rễ
37
3.3.2. ðặc ñiểm sinh học của các isolates nấm Rhizoctonia solani Kühn 39
3.4. Nghiên cứu xác ñịnh phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani
Kühn hại một số cây trồng 43
3.5. Khảo sát hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ trên môi trường PGA

48
3.6. Khảo sát hiệu lực ñối kháng của vi khuẩn Bacillus subtilis với nấm
Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ trên môi trường PGA
52
3.7. Khảo sát hiệu lực phòng trừ của nấm Trichoderma viride ñối với
bệnh lở cổ rễ trong ñiều kiện chậu vại
54
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 58
1. Kết luận 58
2. ðề nghị 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
PHỤ LỤC 64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CT : Công thức
HLðK : Hiệu lực ñối kháng
HLPT : Hiệu lực phòng trừ
TLB : Tỷ lệ bệnh
TKTD : Thời kỳ tiềm dục
R.solani

: Rhizoctonia solani























Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Mức ñộ nhiễm bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ
xuân hè năm 2012 tại xã ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội 24
Bảng 3.2. Mức ñộ nhiễm bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ
xuân hè năm 2012 tại xã Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội 27
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của các chân ñất khác nhau ñến mức ñộ nhiễm
bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ xuân hè năm 2012

tại xã ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
28
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của các công thức luân canh ñến mức ñộ nhiễm
bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ xuân hè năm
2012 tại xã Trần Phú, Chương Mỹ, Hà Nội
31
Bảng 3.5. Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại ñậu tương vụ xuân hè năm 2012 32
Bảng 3.6. Một số ñặc ñiểm hình thái của các isolate nấm Rhizoctonia
solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ trên một số cây ký chủ 38
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của môi trường ñến sự phát triển của các isolate
nấm Rhizoctonia solani Kühn
40
Bảng 3.8. Kết quả xác ñịnh nhóm AG (Anastomosis Groups) của các
isolates nấm Rhizoctonia solani Kühn
42
Bảng 3.9. Xác ñịnh phạm vi ký chủ của isolates nấm Rhizoctonia
solani Kühn phân lập trên cây ñậu tương
43
Bảng 3.10. Xác ñịnh phạm vi ký chủ của isolates nấm Rhizoctonia
solani Kühn phân lập trên cây ñậu xanh
44
Bảng 3.11. Xác ñịnh phạm vi ký chủ của isolates nấm Rhizoctonia
solani Kühn phân lập trên cây cải ngọt
44
Bảng 3.12. Xác ñịnh phạm vi ký chủ của isolates nấm Rhizoctonia
solani Kühn phân lập trên cây xà lách
45
Bảng 3.13. Xác ñịnh phạm vi ký chủ của isolates nấm Rhizoctonia
solani Kühn phân lập trên cây cải cúc 45
Bảng 3.14. Xác ñịnh phạm vi ký chủ của isolates nấm Rhizoctonia

solani Kühn phân lập trên cây lạc
46
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

viii

Bảng 3.15. Hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ hại ñậu tương
trên môi trường PGA
49
Bảng 3.16. Hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ hại lạc trên môi
trường PGA
51
Bảng 3.17. Hiệu lực ñối kháng của vi khuẩn Bacillus subtilis với nấm
Rhizoctonia solani hại ñậu tương trên môi trường PGA
53
Bảng 3.18. Hiệu lực phòng trừ của nấm Trichoderma viride ñối với
bệnh lở cổ rễ hại ñậu tương trong ñiều kiện chậu vại 54
Bảng 3.19. Hiệu lực phòng trừ của chế phẩm sinh học nấm ñối kháng
Trichoderma viride ñối với bệnh lở cổ rễ hại lạc trong ñiều
kiện chậu vại
56


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

ix

DANH MỤC CÁC ðỒ THỊ


ðồ thị 3.1. Mức ñộ nhiễm bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ
xuân hè năm 2012 tại xã ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
25
ðồ thị 3.2. Mức ñộ nhiễm bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ
xuân hè năm 2012 tại xã Tây Tựu, Từ Liêm, Hà Nội 27
ðồ thị 3.3. Ảnh hưởng của các chân ñất khác nhau ñến mức ñộ nhiễm
bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn vụ xuân hè năm
2012tại xã ða Tốn, Gia Lâm, Hà Nội
29
ðồ thị 3.4. Diễn biến bệnh lở cổ rễ hại ñậu tương vụ xuân hè năm 2012 33
ðồ thị 3.5. Ảnh hưởng của môi trường ñến sự phát triển của các isolate
nấm Rhizoctonia solani Kühn
40
ðồ thị 3.6. Hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride với
nấm Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ hại ñậu
tương trên môi trường PGA
49
ðồ thị 3.7. Hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ hại lạc trên môi
trường PGA
51
ðồ thị 3.8. Hiệu lực phòng trừ của nấm Trichoderma viride ñối với
bệnh lở cổ rễ hại ñậu tương trong ñiều kiện chậu vại 55
ðồ thị 3.9. Hiệu lực phòng trừ của nấm ñối kháng Trichoderma viride
ñối với bệnh lở cổ rễ hại lạc trong ñiều kiện chậu vại
56




Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

x

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 3.1. Triệu chứng bệnh lở cổ rễ hại cây ñậu tương 34
Hình 3.2. Triệu chứng bệnh lở cổ hại cây lạc 34
Hình 3.3. Triệu chứng bệnh lở cổ rễ hại cây ñậu xanh 35
Hình 3.4. ðặc ñiểm tản nấm Rhizoctonia solani Kühn phân lập trên cây
ñậu tương và trên cây xà lách
36
Hình 3.5. Hình thái sợi nấm Rhizoctonia solani Kühn phân lập trên cây
ñậu tương (ñộ phóng ñại 200 lần)
37
Hình 3.6. Hạch nấm Rhizoctonia solani Kühn phân lập trên cây xà lách 37
Hình 3.7. Sự phát triển của sợi nấm Rhizoctonia solani Kühn hại ñậu
tương trên môi trường CGA và PGA 41
Hình 3.8. Sự phát triển của sợi nấm Rhizoctonia solani Kühn hại rau
cải trên môi trường CGA và PGA
41
Hình 3.9. Kết quả xác ñịnh nhóm AG giữa isolate ñậu tương và isolate
cải cúc
42
Hình 3.10. Kết quả xác ñịnh nhóm AG giữa isolate ñậu xanh và isolate
xà lách
42
Hình 3.11. Nấm R.solani phân lập từ cây ñậu xanh lây lên cây ñậu xanh 47
Hình 3.12. Nấm R.solani phân lập trên ñậu xanh lây lên cây dưa chuột 47
Hình 3.13. Nấm R.solani phân lập trên cải ngọt lây lên cây dưa chuột 47

Hình 3.14. Nấm R.solani phân lập trên ñậu tương lây lên cây ñậu xanh 47
Hình 3.15. Hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride với nấm
Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ hại ñậu tương
trên môi trường PGA
50
Hình 3.16. Hiệu lực phòng trừ của nấm Trichoderma viride ñối với
bệnh lở cổ rễ hại ñậu tương trong ñiều kiện chậu vại 55


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1

MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Việt Nam là nước nằm ở khu vực nhiệt ñới gió mùa ẩm, rất thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên với ñiều kiện khí hậu nhiệt ñới nóng ẩm cũng
là ñiều kiện thuận lợi cho nhiều loại sâu bệnh phát sinh gây hại. Bệnh hại cây
trồng là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng tới nền sản xuất nông nghiệp nước
ta. Bệnh hại không những làm giảm năng suất, chất lượng cây trồng mà còn làm
tăng chi phí sản xuất và giảm thu nhập kinh tế ảnh hưởng trực tiếp tới ñời sống
con người.
Bệnh hại có nguồn gốc trong ñất ñã ảnh hưởng lớn ñến sản xuất nông
nghiệp nói chung và các cây trồng cạn nói riêng. Nhóm nấm ñất có phổ kí chủ rất
rộng, chúng gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau như: ngô, lúa, ñậu tương,
cà chua, su hào, cải bắp…ðặc biệt chúng có khả năng tồn tại trong ñất một thời
gian dài thông qua các dạng bảo tồn như: hạch nấm, bào tủ hậu, bào tử trứng…Vì
vậy việc phòng trừ bệnh rất khó khăn.
Bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra, là một loại bệnh phổ biến và
nghiêm trọng ñối với các vùng sản xuất lương thực, thực phẩm của nước ta. Bệnh

xuất hiện sau khi hạt nảy mầm vài ngày, triệu chứng bệnh có thể xuất hiện trên
thân sau khi mầm nhú nên khỏi mặt ñất, làm chết cây con, làm giảm mật ñộ cây
trồng. Nấm gây bệnh có khả năng phát triển trên những vết nứt gây hiện tượng thối
thân ở cây con, vết bệnh có màu nâu ñen hoặc màu ñỏ nhạt, vết bệnh phát triển bao
quanh thân cây và làm cho cây bị chết, sự phát triển của bệnh phụ thuộc vào ñiều
kiện ñất ñai và sự phá huỷ của ñộc tố nấm vào mô cây, nấm bệnh còn gây hiện
tượng làm bó mạch trong thân bị tắc hoặc chỗ vết bệnh trên thân lở loét, cuối cùng
làm cho cây ñổ và chết. Nấm Rhizoctonia solani gây hại quanh năm, cây bị bệnh
cho năng suất rất thấp.
Theo Gangopdyay và Chakrabati (1982) nấm Rhizoctonia solani gây hại
trên khoảng 550 loài cây trồng khác nhau, từ giai ñoạn cây con ñến thu hoạch
làm ảnh hưởng ñến sản lượng nông nghiệp. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm hiểu các
ñặc tính sinh học, sinh thái của nấm Rhizoctonia solani ñể ñưa ra biện pháp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2

phòng trừ nhằm hạn chế tối ña khả năng gây hại của nấm Rhizoctonia solani là
việc làm cần thiết ñối với các nền sản xuất nông nghiệp hiện nay.
Nhiều nước trên thế giới ñã áp dụng các biện pháp khác nhau như: chọn
giống, vật lí cơ giới, hoá học, sinh học, canh tác kỹ thuật nhằm ngăn chặn sự gây
hại của bệnh lở cổ rễ. Trong ñó biện pháp sinh học với việc sử dụng chế phẩm
nấm ñối kháng và vi khuẩn ñối kháng ñể phòng trừ nấm Rhizoctonia solani ñã
ñem lại những hiệu quả ñáng khích lệ.
ðể góp phần vào việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp tốt nhất nhằm hạn
chế sự gây hại của bệnh lở cổ rễ ñối với cây trồng cạn, ñược sự ñồng ý và phân
công của Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. ðỗ Tấn Dũng, chúng tôi tiến hành thực
hiện ñề tài: “Nghiên cứu bệnh lở cổ rễ (Rhizoctonia solani Kühn) hại một số
cây trồng cạn vùng Hà Nội và biện pháp phòng trừ”.

2. Mục ñích và yêu cầu của ñề tài
2.1. Mục ñích
ðiều tra tình hình bệnh lở cổ rễ hại một số cây trồng cạn vụ xuân hè năm
2012 vùng Hà Nội; nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và phạm vi ký chủ của
nấm Rhizoctonia solani Kühn; biện pháp phòng trừ bệnh lở cổ rễ bằng nấm ñối
kháng Trichoderma viride và vi khuẩn ñối kháng Bacillus subtilis.
2.2. Yêu cầu
- ðiều tra mức ñộ và diễn biến của bệnh lở cổ rễ trên một số cây trồng cạn
vụ xuân hè năm 2012 vùng Hà Nội.
- Nghiên cứu một số ñặc ñiểm sinh học và xác ñịnh phạm vi ký chủ của
nấm Rhizoctonia solani Kühn.
- Khảo sát hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma viride và vi khuẩn
Bacillus subtilis ñối với nấm Rhizoctonia solani Kühn trên môi trường nhân tạo;
khảo sát hiệu lực phòng trừ bệnh lở cổ rễ bằng nấm ñối kháng Trichoderma
viride trong ñiều kiện chậu vại.


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

3

Chương 1. TỔNG QUAN VẤN ðỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những nghiên cứu ngoài nước
1.1.1. Phân bố ñịa lý và tác hại của nấm Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở
cổ rễ
Nấm Rhizoctonia solani Kühn ñã ñược phát hiện lần ñầu tiên trên cây
khoai tây ở Châu Âu. Năm 1858 và ñã ñược Kühn mô tả chi tiết.[35]
Theo Li S. D. và CTV (1989)[35] nấm Rhizoctonia solani Kühn gây cháy
lá ñậu tương ñược báo cáo ñầu tiên vào năm 1918 ở Philippines và ở Trung Quốc

vào năm 1919.
Theo Mathew KA. và CTV(1996); Muyolo NG. Và CTV(1993)[36],[39]
nấm Rhizoctonia solani gây hại ở hầu hết các vùng ñậu tương trên thế giới. Bệnh
làm giảm tỷ lệ cây con thời kỳ trước và sau nảy mầm lên tới 50% ñồng thời làm
giảm năng xuất tới 40%.
Ở Nhật Bản, Ui T. và CTV (1976)[48] ñã xác ñịnh ñược nguyên nhân gây
ra bệnh khô vằn lúa do nấm Hypochnussasakii Shirai và sau ñó nấm này ñược ñặt
tên là Rhizoctonia solani Palo. ðịa bàn phân bố của nấm khá rộng ở tất cả các
nước trồng lúa vùng châu Á và các châu lục khác nhau. Cây lúa có thể bị giảm
năng xuất 20% - 25% khi bệnh phát triển trên lá ñòng.
Theo Inagaki. K (1993)[30] nấm Rhizoctonia solani gây hại trên nhiều
loại cây trồng khác nhau và phân bố khắp các quần ñảo của Nhật Bản.
Khi nghiên cứu về nấm Rhizoctonia solani Van Bruggen A. H. C và CTV
(1986)[50] nhận thấy bệnh do nấm Rhizoctonia solani Kühn gây ra là tương ñối
nghiêm trọng ñối với các vùng trồng lạc trên thế giới. Ở miền nam nước Mỹ bệnh
lở cổ rễ lạc trở thành một vấn ñề cấp bách, hàng năm ở bang Geogia (Mỹ) thiệt
hại do bệnh gây ra ước tính lên tới hơn một tỷ ñô la.
Theo Khetmalat M.B et al.(1984)[33]. Ngoài khả năng truyền bệnh qua
ñất, qua tàn dư cây trồng nấm Rhizoctonia solani còn có khả năng truyền bệnh
qua hạt giống với tỷ lệ 10%, còn ở Mỹ có năm lên tới 30%. ðặc biệt sợi nấm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4

Rhizoctonia solani có thể mọc như một loài nấm hoại sinh nếu ñất chứa ñầy ñủ
các chất hữu cơ.
Năm 1989, Vincelli, P. C và CTV [51] ñã ñưa ra kết luận: Bệnh do nấm
Rhizoctonia solani gây hại trên lạc xảy ra trên toàn thế giới. Nấm gây chết héo
cây con, thối rễ khi cây còn nhỏ, thối củ và cháy toàn bộ lá cây. Thiệt hại về kinh
tế của bệnh ñược ñánh giá rất khó bởi vì trên cây chúng thường xảy ra kết hợp

với các loại bệnh khác.
Theo Muyolo NG. và CTV (1993)[39] bệnh lở cổ rễ xuất hiện gây hại
nhiều ở vùng trồng ñậu tương trên thế giới. ðây cũng là bệnh hại chính trên cây
lúa và cây họ ñậu. Mức ñộ nhiễm bệnh do nấm Rhizoctonia solani ở vùng khí
hậu nhiệt ñới có thể lên tới 40%.
Khi nghiên cứu về bệnh lở cổ rễ trên cây linh lăng Denis Persley
(1994)[27] ñã xác ñịnh ñược bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani xâm nhiễm
và gây hại trên cây cỏ linh lăng và trở lên phổ biến hơn cùng với sự tăng diện tích
trồng ở vùng phía Tây và trung tâm Queensland, Australia.
Theo Upmanyu S. và CTV (2003)[49] nấm Rhizoctonia solani ñược phân
bố rộng khắp mọi nơi trên khắp thế giới, xâm nhiễm và gây hại hàng trăm loại cây
trồng khác nhau gây thiệt hại nặng về năng xuất cũng như chất lượng nông sản.
Có thể nói nấm Rhizoctonia solani là loài nấm thuộc nhóm nấm ñất, rất
phổ biến xuất hiện ở hầu hết khắp các vùng trồng trọt trên thế giới và gây hại trên
nhiều loại cây trồng khác nhau ở hầu hết các vùng sinh thái.
1.1.2. Những nghiên cứu về triệu chứng bệnh và ñặc ñiểm sinh học của nấm
Rhizoctonia solani Kühn
Nấm Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ trên rất nhiều loài cây
trồng thuộc các họ như: họ cà, họ hoà thảo, họ hoa thập tự vv. Khi nghiên cứu trên
cải bắp, Denis Persley (1994)[27] cho biết hiện tượng thối thân và thối bắp cải ñều
do nấm Rhizoctonia solani xâm nhiễm và gây hại. Triệu chứng xuất hiện ở trên
thân gần sát mặt ñất, ñầu tiên xuất hiện những vết thối ướt màu tối trên thân khi
chuyển ra trồng trên ñồng ruộng cây sẽ mọc chậm, còi cọc và có thể bị chết.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

Theo Upmanyu S. và CTV (2003)[49] nấm Rhizoctonia solani gây chết
cây con và thắt thân cây cải bắp, dưa chuột, ñậu ñỗ và các cây thuộc họ thập tự
khác ở giai ñoạn vườn ươm và ngoài sản xuất. Triệu trứng ñiển hình của bệnh lở

cổ rễ trên dưa chuột và ñậu ñỗ là rễ cây con thối nhũn, thâm ñen, teo thắt lại.
Nấm Rhizoctonia solani ñược Decan Dolle mô tả năm 1915, ñến năm
1858 ñược Kühn mô tả chi tiết, và ñược phát hiện ở nhiều nước trên thế giới như:
Nhật Bản (1912), Malaysia (1980), Philippin (1985), Brazil (1989), Zimbabue
(1995), Canada (1995), vv [34][45],[48],[49]
Theo Ogoshi A., (1987)[43] nguồn nấm tồn tại chủ yếu dưới dạng sợi nấm
và hạch nấm. Nấm Rhizoctonia solani có thể tồn tại trong ñất từ 3 ñến 4 năm, khi
gặp ñiều kiện thuận lợi nấm sẽ nảy mầm hình thành sợi nấm và xâm nhập gây hại
cây trồng.
Tác giả Van Bruggen A. H. C. và CTV (1986)[50] ñã xác ñịnh: Vách của sợi
nấm có màu trắng tới nâu, chiều rộng của sợi nấm là từ 4 – 5 µm và phân nhánh ở
góc phải. Những hạch màu tối ñược sinh ra nhiều trên bộ phận cây bị nhiễm bệnh,
cấu trúc hạch ñược hình thành từ sợi nấm và là nguồn bệnh cho vụ sau.
Theo Papavizas GC. và CTV (1975)[44] những bộ phận nhiễm bệnh có
thể ñược bao phủ một lớp sợi nấm trắng, dần dần sợi nấm phát triển dày ñặc, co
cụm. Nấm lan truyền trên ñồng ruộng nhờ nguồn nước, dụng cụ lao ñộng, vết
thương cơ giới, tàn dư cây bệnh vv…
Nấm Rhizoctonia solani Kühn là loài ña thực, gây hại trên nhiều loại cây
trồng khác nhau. Nấm chủ yếu tồn tại dưới dạng sợi và hạch ở trong ñất, tàn dư
cây bệnh và cỏ dại. Hạch nấm có kích thước trung bình khoảng 6 mm, hạch nấm
thô, không ñều, hình bầu dục và có màu nâu. Nấm Rhizoctonia solani có thể hình
thành bào tử ñảm hình con quay nhờ phương thức sinh sản hữu tính, nhưng
trường hợp này rất ít gặp trong tự nhiên.[43]
Khi khi nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh lý của Rhizoctonia solani Parmeter JR Jr,
ed. (1970)[45] cho rằng nhiệt ñộ có ảnh hưởng lớn ñến sự phát triển của nấm. Nấm có
thể tồn tại trong khoảng nhiệt ñộ từ 5 – 42
0
C, trong ñó nấm phát triển mạnh nhất ở
30
0

C, nhiệt ñộ tối thiểu là 5- 10
0
C, nhiệt ñộ tối ña là 40- 42
0
C. Theo Matsumoto và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

6

CTV (1933)[37] nhiệt ñộ tối thích ñối với sự phát triển của nấm Rhizoctonia solani là
28- 31
0
C, ngưỡng pH tối thiểu là 4, tối thích là 5-7 và tối ña là 8.
Theo Vincelli P. C. và CTV (1989)[51] hạch nấm Rhizoctonia solani ñược
hình thành nhiều nhất ở ngoài ánh sáng, sự hình thành hạch thường nhanh chóng do
sự giảm nhiệt ñộ ñột ngột. Nấm qua ñông trong ñất dưới dạng sợi nấm hoặc hạch
nấm. Trong ñiều kiện ñất khô hạch nấm có thể mất sự sống trong sau 21 tháng.
Takahashi, K. và CTV (1954)[47] cho biết hạch nấm có thể tồn tại trong
ñất vài tháng, sự tồn tại của hạch nấm dưới các ñiều kiện khác nhau: ở nhiệt ñộ
phòng trên ñất khô và ẩm chúng sống ít nhất 130 ngày và sau khi ngâm ở ñộ sâu
khoảng 8cm trong nước nóng sống ñược 224 ngày.
Theo Papavizas GC. và CTV (1975)[44] sợi nấm Rhizoctonia solani khi
mới hình thành không màu, khi già có màu nâu ñậm. Sợi nấm thường phân nhánh
xiên tạo góc 45
0
– 90
0
, tại vị trí phân nhánh có vách ngăn và hơi thắt lại.
Nấm Rhizoctonia solani gây bệnh lở cổ rễ là loài nấm ký sinh ñiển hình.
Sợi nấm xâm nhiễm vào cây trồng và gây bệnh thuận lợi nhất trong ñiều kiện

nhiệt ñộ tương ñối cao từ 28
0
C ñến 32
0
C, ẩm ñộ khoảng trên 80%. Ở nhiệt thấp
dưới 10
0
C và cao hơn 38
0
C sợi nấm ngừng phát triển. Nấm phát triển trong phạm
vi pH khá rộng khoảng từ 4-8, thuận lợi nhất là ngưỡng pH từ 7 ñến7,5 [44],[45].
Theo Upmanyu S. và CTV (2003)[49] bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia
solani gây ra rất dễ nhầm với triệu chứng bệnh do nấm Phytopthora hoặc
Pythium gây ra. Tuy vậy hình dạng của sợi nấm Rhizoctonia solani rất ñặc trưng,
ñường kính của sợi nấm từ 8 - 12µm, khi sợi nấm còn non thường không có màu
nhưng khi già có màu nâu ñậm. Sợi nấm con mọc từ sợi nấm bố mẹ thường tạo
thàng góc 45
0
– 90
0
so với sợi nấm bố mẹ, tại vị trí phân nhánh thường có vách
ngăn và hơi thắt lại. Một số chủng nấm có khả năng hình thành hạch nấm màu
nâu, dẹt, không ñịnh hình có kích thước trung bình khoảng 6mm, chúng hình
thành trên mô bệnh ñang phân huỷ. Cũng có những chủng không hình thành hạch
nấm, các chủng này khác nhau về phổ ký chủ, ñặc tính gây bệnh, yêu cầu nhiệt
ñộ, pH, ẩm ñộ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


1.1.3. Phân loại và nhóm AG của nấm Rhizoctonia solani Kühn
Theo Sneh và CTV (1994)[46] nấm Rhizoctonia solani thuộc họ
Thelephoraceae, lớp nấm ñảm (Basidiomycetes), ñược xếp vào bộ nấm trơ, nhóm
nấm bất toàn (Deuteromycetes). Giai ñoạn hữu tính gọi là Thanatephorus
cucumeris thuộc họ Caratobasidiaceae, bộ Tulasnellales, lớp Hymenomycetes.
Theo Anderson N.A. (1982)[23] phản ứng liên hợp là một sự biểu thị về
sự không tương hợp sinh dưỡng giữa sợi nấm của các mẫu phân lập có quan hệ
với nhau nhưng khác nhau, trong nấm Rhizoctonia solani yếu tố di truyền ñiều
khiển sự không tương hợp sinh dưỡng.
Theo Carling (1986)[24],(1990)[26] nấm Rhizoctonia solani ñược gọi là
một loài nấm phức tạp vì nó bao gồm nhiều nhóm có quan hệ với nhau nhưng
khác di truyền. Các nhóm này ñược nhận biết dựa trên phản ứng liên hợp sợi nấm
và ñược gọi là các nhóm liên hợp (Anastomosis Group - AG).
Khi nghiên cứu trên cây bông Ogoshi (1983)[42], (1987)[43] ñã tiến hành
các thử nghiệm tính gây bệnh cho thấy có sự khác nhau về tính ñộc giữa các
isolate Rhizoctonia solani và mức ñộ mẫn cảm của các cây trồng. Có 12 isolate
Rhizoctonia solani nhận ñược từ bông ñều có thể xâm nhiễm cây con dưa leo, cải
xanh, ñậu xanh, cà chua. ðiều này chỉ rằng các isolate này không phải là chuyên
hóa ký chủ trên bông mà còn gây hại trên nhiều loại cây trồng khác như: dưa leo,
cải xanh, ñậu xanh, cà chua.
Nấm Rhizoctonia solani là một loài nấm phức tạp, không ñồng nhất, bao
gồm nhiều nhóm liên hợp có quan hệ với nhau nhưng khác về di truyền. Carling
và CTV (1987)[25] ñã phân chia thành 14 AG, bao gồm AG1 ñến AG13 và
AG-B1.
Theo Kuninaga S. và CTV 1985)[34] gần ñây, sự phát triển của khoa học
kỹ thuật phân tử ñã giúp cho người ta có thể phân tích cấu trúc và sự biến ñộng di
truyền trong các quần thể nấm gây bệnh nói chung và nấm Rhizoctonia solani nói
riêng. Trình tự vùng internal transcribed spacer của rDNA cũng ñã ñược sử dụng
thành công trong việc phân tích sự ña dạng di truyền trong một vài nhóm AG của
Rhizoctonia solani.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8

Các tác giả Neate SM. và CTV (1985)[40], Muyolo NG. (1993)[39] ñã
xác ñịnh Rhizoctonia solani là nấm tồn tại trong ñất với phạm vi ký chủ rộng, tổ
hợp của các loài nấm này ñược xác ñịnh gồm 12 nhóm gen khác biệt dựa vào tần
xuất của bó sợi, nhóm này ñược ñặt tên là Anastomosis groups gọi tắt là AG.
Dựa vào sự tương thích về DNA và tương thích về hệ dinh dưỡng người ta còn
phân loại nhỏ nhóm AG nhờ sử dụng phương pháp Zymorgam groupinh (ZG).
Theo Li S. D. và CTV (1989)[35] ñã xác ñịnh bệnh gây chết héo cây con
cải bắp trên vườn ươm là do nguồn Rhizoctonia solani AG-4 gây bệnh.
1.1.4. Phạm vi ký chủ của nấm Rhizoctonia solani Kühn
Matsumoto, T. và CTV (1932)[37] ñã ñiều tra ñược hơn 200 nguồn nấm
Rhizoctonia solani từ 59 loại cây trồng khác nhau và ở các vùng khác nhau của
Nhật Bản. Kết quả cho thấy nấm Rhizoctonia solani gây hại hầu hết trên các cây
ăn quả, cây rau và cây cảnh, chúng xâm nhiễm và gây hại cả trong vườn ươm,
nhà kính và cả ngoài ñồng ruộng.
Theo Ogoshi (1987)[43] nấm Rhizoctonia solani xâm nhiễm và gây hại
trên 35 bộ, 52 họ, 125 giống, bao gồm 142 loài từ Cycadopsida ñến
Monocotyledoneae.
Năm 1989, ở Mỹ người ta ñã tìm ñược 550 loài cây trồng là ký chủ của nấm
Rhizoctonia solani. Parmeter JR và CTV (1970)[45] cho biết nấm Rhizoctonia
solani có khả năng gây bệnh cho 230 loài cây trồng thuộc 66 họ thực vật.
Theo Parmeter JR và CTV. (1970)[45] ở Mỹ có khoảng 500 loài thực vật
bị Rhizoctonia solani ký sinh và gây hại như: ñậu tương, ñậu lima, dưa chuột, ñu
ñủ, ngô, lúa mì vv chúng phân bố ở các hòn ñảo ở Mỹ và khắp nơi trên thế giới.
Theo Mordue JEM. và CTV (1989)[38] thì trong số những cây ký chủ của
mà nó gây hại gồm có bệnh: thối mục thân và vảy ñen trên khoai tây, ñồng thời
gây thối trên cây họ hoa thập tự và cỏ ba lá.

Năm (1986), Van Bruggen A. H. C. và CTV[50] ñã thông báo nấm
Rhizoctonia solani tấn công hàng trăm cây trồng khác nhau như cải bắp, ñậu ñỗ,
dưa chuột, củ cải ñường, cần tây, cà rốt,vv.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9

Nấm Rhizoctonia solani là loài nấm ña thực ký sinh trên nhiều loại thuộc
các họ cây trồng và gây thiệt hại ñáng kể cho vùng trồng trọt trên toàn thế giới.
1.1.5. Biện pháp phòng trừ nấm Rhizoctonia solani Kühn gây bệnh lở cổ rễ
Vấn ñề phòng trừ bệnh lở cổ rễ do nấm Rhizoctonia solani gây ra ñã ñược
nhiều tác giả ñề cập như: sử dụng thuốc hóa học, dùng chất kháng sinh, sử dụng biện
pháp canh tác, biện pháp sinh học và ñặc biệt là dùng biện pháp phòng trừ tổng hợp.
Trong những năm gần ñây, việc phòng chống bệnh nấm Rhizoctonia
solani gây ra bằng biện pháp sinh học ñược ñẩy mạnh nghiên cứu ở nhiều nước
trên thế giới. Phòng trừ bằng biện pháp sinh học trong bệnh cây chủ yếu là khai
thác và sử dụng các vi sinh vật ñối kháng. Nhiều công trình nghiên cứu về vi sinh
vật ñối kháng như: Trichoderma viride, Trichoderma harzianum, Trichoderma
hamatum ñã ñược tiến hành nhằm phát hiện, chọn lọc ñược các isolate có hoạt
tính ñối kháng cao và sản xuất các chế phẩm sinh học có hiệu quả phòng trừ bệnh
cây ở mức cao, ổn ñịnh, có giá trị kinh tế.
Theo Vincelli, P. C. và CTV (1989)[51] một vài giống lạc kháng với nấm
Rhizoctonia solani gây hại trên cây con và củ ñã ñược nghiên cứu, nhưng hiện
nay giống kháng vẫn chưa ñược thương mại hoá. Một số thuốc hoá học ñược sử
dụng ñể phòng trừ bệnh trên củ và cây con như: Benomyl, Carboxin, và một số
sản phẩm kết hợp của Thiram, Dicloran, vv
Sử dụng nấm ñối kháng Trichoderma sp. ñối với nấm gây hại cây trồng có
từ ñầu thập niên 30. Người ñầu tiên ñề xuất vấn ñề này là Wending (Mordue
JEM và CTV 1989)[38]. Gần ñây việc nghiên cứu nấm Trichoderma sp. và sản
xuất chế phẩm của nó ñược nhiều nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới tiến

hành và công bố.
Theo Mordue JEM, và CTV. (1989)[38] nấm ñối kháng Trichoderma sp.
không những là một tác nhân sinh học trong phòng trừ các bệnh hại cây trồng có
nguồn gốc trong ñất mà chúng còn có tác dụng kích thích cây trồng phát triển.
Cơ chế tác ñộng này có thể là do nấm Trichoderma sp. ức chế các nấm thứ yếu
trong vùng rễ, sản sinh ra các hoocmon thực vật, các vitamin hoặc biến ñổi thành
các dạng dễ tiêu cho cây trồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

10

Theo Neate SM, Warcup JH. (1985)[40] ñể có thể sử dụng chế phẩm
Trichoderma sp. trong bệnh hại cây trồng cần phải tạo ra ñược một lượng lớn
sinh khối nấm. Các nước khác nhau sử dụng nguồn chất liệu khác nhau ñể làm
môi trường nhân nấm Trichoderma sp. Ở Pháp dùng yến mạch và agar, ở Mỹ
dùng cám, than bùn hoặc cám và mạt cưa, ở ðài Loan dùng vỏ trấu ñể làm môi
trường nhân nuôi nấm Trichoderma sp.
Trên thế giới nhiều nước ñã sử dụng chế phẩm Trichoderma sp. theo
nhiều phương pháp khác nhau như: xử lý hạt giống, bón vào ñất, phun lên cây
hay nhúng rễ cây vào dung dịch bào tử nấm.[38],[40].
Muyolo NG, và CTV (1993)[39] hạt giống ñậu tương khi ñược xử lý bằng
chế phẩm Trichoderma sp. cho hiệu lực cao phòng chống một số nấm bệnh có
nguồn gốc trong ñất như: Rhizoctonia solani, Sclerotinium roflsii.
Bón vào ñất là một phương pháp chủ yếu ñể sử dụng chế phẩm nấm
Trichoderma sp. Nấm Trichderma harzianum nhân trên môi trường cám lúa mỳ
ñem bón vào ñất ñể bảo vệ cây cải ở giai ñoạn cây con không bị chết héo do nấm
Rhizoctonoia solani gây ra, hiệu lực kéo dài trong 5 tuần.[39]
Neate SM và CTV (1985)[40] cho biết: một số nguồn nấm ñối kháng
Trichoderma koningii isolate 7a ñược phân lập từ Australia và nguồn
Trichoderma pseudokoningii ñược phân lập từ ñất kiềm ở Avon (miền nam

Australia) có khả năng phòng trừ bệnh thối rễ do nấm Rhizoctonoia solani gây
lên. Họ cho rằng việc sử dụng biện pháp sinh học ñể ñiều khiển bệnh lở cổ rễ và
thúc ñẩy sự phát triển của cây con trên một số cây trồng sẽ có lợi cho sự thay thế
việc sử dụng thuốc hoá học ñể ñiều khiển bệnh.
Theo Kataria H. R. và CTV (1989)[31] nấm Trichoderma sp. là một loại
nấm tồn tại trong ñất, chúng là những tác nhân sinh học có khả năng kiểm soát
nấm Rhizoctonia solani hại trên cây trồng. Bên cạnh ñó họ còn có những thí
nghiệm cho thấy có một số nguồn nấm Trichoderma sp. có thể cộng hưởng có lợi
cho sự phát triển của cây trồng, chúng giúp cho cây trồng nảy mầm nhanh, tăng
số lượng chùm hoa, làm tăng trọng lượng và chiều cao của cây so với những cây
không xử lý. Các nguồn Trichoderma sp. ñược cung cấp ở ba dạng: dạng viên,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

11

dạng hạt nhỏ và dạng chất rắn ñể cải tạo ñất. Tuy nhiên hiệu quả của nó còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như: chất lượng nguồn Trichoderma sp., mật ñộ bào tử,
công thức và phương pháp bón, thời gian bón, ñiều kiện môi trường, vv…
Năm 1990, Khara S.H [32] và CTV ñã tiến hành thí nghiệm tính ñối
kháng của Trichoderma sp. với nấm Rhizoctonia solani trên các giống cà chua
khác nhau. Kết quả cho thấy chỉ có nấm Trichoderma koningii và Trichoderma
pseudokoningii có biểu hiện tính ñối kháng cao nhất.
Harman GE. và CTV (2004)[29] ñưa ra một số biện pháp sau: xử lý hạt
giống với thuốc ñã ñược khuyến cáo, trồng cây con trong ñất ñã ñược khử trùng,
giữ cây sinh trưởng tốt tránh cho cây không bị tổn thương, ñảm bảo tàn dư cây
trồng ñược phân hủy hết trước khi ñem trồng lại trên diện tích cũ, sử dụng một số
thuốc hoá học có tính ñặc hiệu cao với nấm.
Những kết quả trong phòng thí nghiệm, trong nhà lưới, ngoài ñồng ruộng
về hiệu lực ñối kháng của nấm Trichoderma sp. rất có triển vọng trong việc
phòng trừ bệnh hại cây trồng và bảo vệ môi trường sinh thái là vô cùng quan

trọng.[29]
1.2. Những nghiên cứu trong nước
Theo ðường Hồng Dật (1973)[3] nấm Rhizoctonia solani Kühn phát triển
thuận lợi ở 28- 32
0
C, nhiệt ñộ dưới 10
0
C và cao hơn 38
0
C thì nấm ngừng sinh
trưởng. Nấm hình thành hạch nhiều ở nhiệt ñộ 30-32
0
C.
Tại Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội, nấm ñối kháng Trichoderma
viride ñã ñược Bộ môn Bệnh cây- Nông dược phân lập và bắt ñầu nghiên cứu từ
năm 1996. Theo Vũ Triệu Mân và CTV [10] cho biết các mẫu phân lập của nấm
Trichoderma viride có hoạt tính ñối kháng mạnh ñối với một số nấm ñất. Nấm
ñối kháng Trichoderma viride ñã ñược nghiên cứu các chỉ tiêu sinh học gồm các
khâu kỹ thuật sau: Nuôi cấy giống nấm Trichoderma viride thuần trên môi
trường PGA, nhân giống trên môi trường giá thể, nghiền bột thu nhận bào tử, pha
trộn chất phụ gia thành dạng bột mịn, ñóng gói bảo quản, sử dụng. Lượng bào
tử/1g chế phẩm là 5x10
9
bào tử/gam cơ chất.
Theo Trần Thị Thuần (1998)[12],[13];(2000)[14] dịch nuôi cấy của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

12

nấm Trichoderma viride ức chế hoàn toàn sự phát triển của nấm Rhizoctonia

solani Kühn.
Theo Nguyễn Văn Viên (1999)[19] bệnh lở cổ rễ xuất hiện và gây hại trên cà
chua ở giai ñoạn cây con vùng Hà Nội và phụ cận Hà Nội vụ ñông xuân và hè thu.
Theo ðỗ Tấn Dũng (2000)[4] bệnh lở cổ rễ phát sinh gây hại nặng cho các
cây trồng cạn tại vùng Hà Nội và phụ cận, ñối với các vùng bệnh thường xuyên
gây hại nặng cần phải có các biện pháp phòng trống trước khi gieo trồng.
Những nghiên cứu của ðỗ Tấn Dũng (2001)[4] trên cây cà chua cũng cho
thấy nấm Rhizoctonia solani Kühn là loại nấm ña thực, bán hoại sinh ñiển hình, phát
triển thuận lợi ở ñiều kiện nhiệt ñộ 25 – 30
0
C, ẩm ñộ trên 80%. Triệu trứng ñiển
hình của bệnh lở cổ rễ trên cà chua là rễ cây con thối nhũn, thâm ñen, teo thắt lại.
Theo Nguyễn Kim Vân và CTV (2001)[16], nấm Rhizoctonia solani
thường gây bệnh ở phần rễ, thân sát mặt ñất, triệu chứng thường gặp là thối rễ,
teo thắt thân. Sự xâm nhiễm của nấm bắt ñầu tử hạch nấm, nguồn hạch nấm có
thể từ ñất, tàn dư cây trồng hay hạt hoặc củ giống bị bệnh. Kết quả của quá trình
xâm nhiễm làm cho mô cây bệnh chuyển màu nâu hoặc thối và cây bị ñổ rạp
xuống. Trong ñiều kiện thích hợp, triệu chứng bệnh có thể xuất hiện từ 3-7 ngày
sau khi diễn ra quá trình xâm nhiễm.
Theo Nguyễn Kim Vân và CTV (2002)[17] ở Việt Nam, nấm Rhizoctonia
solani có thể gây hại cho cây trồng quanh năm và ñặc biệt gây hại nặng vào vụ
xuân. Kết quả cũng cho thấy trên ruộng bắp cải bị bệnh thối bắp rất nặng ở 3 tỉnh
Bắc Ninh, Hà Tây, Thái Nguyên và các tác giả ñã giám ñịnh chính xác tác nhân
gây bệnh là do nấm Rhizoctonia solani gây ra.
Tỉ lệ bệnh do nấm bệnh gây ra trên cây cải bắp ở vụ xuân vào giai ñoạn
chuẩn bị thu hoạch dao ñộng từ 9 - 99% ở các vùng trồng rau xung quanh Hà
Nội. Như vậy nấm Rhizoctonia solani ñều có thể phát triển và gây bệnh trên ñồng
ruộng ở hầu hết các thời vụ trồng cải bắp ở các tỉnh phía Bắc nước ta, kể cả vụ
cải bắp chịu nhiệt vụ hè thu và vụ ñông chính vụ.[17]
Phân bố của các chủng nấm Rhizoctonia solani ở một số tỉnh trồng cải bắp

khác nhau thuộc phía Bắc Việt Nam như Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hà Tây
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

13

(cũ), Thái Nguyên cho thấy các chủng nấm Rhizoctonia solani ở các vùng ñịa lý
khác nhau thì có ñặc ñiểm phát triển khác nhau.[17]
Trong 6 chủng nấm nghiên cứu thì có 4 chủng nấm có khả năng hình
thành hạch nấm trên môi trường là chủng BC-GL50, R1342, LG100 và BN17b,
bốn chủng này ñều gây thối bắp cây trưởng thành, hai chủng SP#4 và TN002 là
không hình thành hạch, một chủng gây thối bắp và chủng kia gây lở cổ rễ ở giai
ñoạn cây con. Dùng các thuốc hoá học Mexyl MZ, Topsin, Validamycin và
Rovaral ñể phòng trừ bệnh lở cổ rễ trên cải bắp. Kết quả ñạt ñược với ñộ hữu
hiệu từ 67,53 ñến 90%.[17]
Năm 2005 – 2006, khi nghiên cứu về nấm Rhizoctonia solani hại một số
cây trồng cạn, ðỗ Tấn Dũng[5] cho biết bệnh lở cổ rễ phát sinh gây hại ở nhiều
cây trồng cạn khác nhau tại vùng Hà Nội như: cà chua, lạc, ñậu tương, dưa chuột,
ñậu ñũa, tỷ lệ bệnh gây hại nặng nhất trên cây dưa chuột (TLB là 7,61%) và nhẹ
nhất trên cây cà chua (TLB là 2,8%). Tác hại chủ yếu của bệnh là gây nên hiện
tượng lở cổ rễ, chết cây con và làm ảnh hưởng không nhỏ ñến sinh trưởng phát
triển của cây và ñến năng suất, ñặc biệt là cây con ở giai ñoạn vườn ươm và giai
ñoạn mới gieo trồng ở ruộng sản xuất
Tản nấm phát triển ban ñầu có màu trắng ñục, về sau chuyển sang màu
nâu sẫm. Sợi nấm có ñặc ñiểm mọc rất mịn ép sát bề mặt môi trường nuôi cấy,
sợi nấm ña bào phân nhánh nhiều, ở chỗ phân nhánh sợi nấm hơi thắt lại, sát ñó
có vách ngăn, phân nhánh gần như vuông góc. Hạch nấm khi còn non có màu
trắng, khi già có màu nâu, thô. Trong ñiều kiện ngoại cảnh thuận lợi thì nấm
Rhizoctonia solani có thể hình thành hạch non sau 3 - 4 ngày và hạch già sau 5 -
7 ngày nuôi cấy. Số lượng hạch nấm hình thành không nhiều, kích thước hạch
nấm rất nhỏ, riêng isolates của nấm Rhizoctonia solani hại cây ñậu tương thì

không thấy hình thành hạch trên môi trường nhân tạo. Nấm Rhizoctonia solani
làm ñổi màu môi trường nuôi cấy từ màu trắng ñục sang màu nâu - nâu sẫm.[5]
Khi tiến hành khảo sát hiệu lực của nấm ñối kháng Trichoderma viride với
các isolate nấm Rhizoctonia solani gây bệnh lở cổ rễ trên môi trường nhân tạo
PGA, tác giả cho biết thêm loài nấm ñối kháng Trichoderma viride có mặt trước

×