Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.52 KB, 94 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, Việt Nam đã thực sự mở cửa, gia nhập vào sân chơi thế giới, nền
kinh tế Việt Nam đang tăng trưởng với tốc độ cao, hoạt động ngân hàng cũng
ngày càng phát triển. Với chức năng và vai trò là kênh huy động và cung ứng vốn
chủ yếu cho nền kinh tế, các NHTM đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động
và đối tượng khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các
hoạt động dịch vụ ngân hàng khác. Xu thế khu vực hoá, toàn cầu hoá với nhiều
cạnh tranh gay gắt đang đặt ra cho các NHTM những cơ hội và không ít thách
thức. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, đòi hỏi các NHTM Việt Nam phải từng bước chuyên môn hóa
sâu hơn các nghiệp vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn, nhanh
chóng tiếp cận và phát triển các hình thức dịch vụ ngân hàng hiện đại, đào tạo và
đào tạo lại đội ngũ cán bộ ngân hàng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp
vụ, có khả năng đáp ứng được yêu cầu phát triển của ngành ngân hàng trong nền
kinh tế hiện đại.
Trong các hoạt động ngân hàng, bảo lãnh ngân hàng được biết đến từ lâu và
được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Tại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng là một
trong các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại được các NHTM rất quan tâm và đẩy
mạnh trong những năm gần đây. Hiện nay, việc sử dụng bảo lãnh ngân hàng
bùng nổ mạnh mẽ và mang lại thu nhập đáng kể cho các ngân hàng. Bảo lãnh
ngân hàng ngày một chứng tỏ vai trò là một hình thức dịch vụ không thể thiếu
của các ngân hàng trong quá trình hiện đại hoá và là một chất xúc tác cho sự phát
triển kinh tế đất nước. Với việc áp dụng nghiệp vụ này, các doanh nghiệp ngoài
việc được hỗ trợ đắc lực về vốn còn giảm thiểu được rủi ro từ các đối tác, nhất là
các đối tác nước ngoài. Bên cạnh đó, hoạt động bảo lãnh giúp cho ngân hàng đa
dạng hoá được sản phẩm dịch vụ cung cấp, tăng doanh số thu được từ các nghiệp
vụ ngoại bảng, góp phần nâng cao hơn nữa uy tín của mình.
Hoà nhập với sự thay đổi của nền kinh tế đất nước nói chung và ngành ngân


hàng nói riêng, Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế trong những năm
1


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
qua đã không ngừng đổi mới và đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Là một
trong những ngân hàng lớn trên địa bàn, chi nhánh luôn chú trọng đến việc phát
triển các nghiệp vụ ngân hàng của mình, trong đó có hoạt động bảo lãnh. Hoạt
động này tại chi nhánh trong những năm gần đây đã đạt được một số thành công
nhất định, tuy nhiên vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh. Yêu cầu
cần đặt ra cho ngành ngân hàng nói chung và Vietcombank Huế nói riêng trong
thời gian tới là phải hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ bảo lãnh, tạo cho bảo lãnh
một vị thế vững chắc và phát huy cao độ tính hữu dụng của nó.
Nhận thấy được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động bảo lãnh
trong nền kinh tế hiện nay, trên cơ sở tiếp thu những kiến thức tiếp cận từ nhà
trường và thực tế tại Vietcombank Huế trong thời gian thực tập, chúng tôi lựa
chọn nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế”
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm ba mục đích sau:
(1) Hệ thống hoá những cơ sở khoa học về hoạt động bảo lãnh tại ngân
hàng thương mại, làm nền tảng cho việc thực hiện vấn đề cần nghiên cứu.
(2) Phân tích thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương chi nhánh Huế và đánh giá hiệu quả của hoạt động này.
(3) Đề xuất giải pháp nhằm phát triển hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương chi nhánh Huế
Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian: Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Huế
- Về thời gian: số liệu được thu thập từ các phòng ban của chi nhánh giai
đoạn từ năm 2007 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu

2


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Để thực hiện đề tài này, trong quá trình nghiên cứu tôi đã sử dụng một số
phương pháp sau:
(1) Phương pháp duy vật biện chứng: tiến hành nghiên cứu các hiện tượng
trong mối quan hệ bản chất của các hiện tượng đố, có sự phát triển từ thấp đến
cao, từ hiện tại đến tương lai
(2) Phương pháp thu thập số liệu:
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tham khảo sách vở, báo
chí, các quyết định, các luật..Phương pháp này để hệ thống lại các kiến thức, tìm
hiểu các khái niệm, pháp luật có liên quan được sử dụng trong quá trình phân tích
hoạt động bảo lãnh của NHTM.
Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: là phương pháp hỏi trực tiếp những
người cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu đề tài tại đơn vị.
Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn thu thập những thông tin cần
thiết và những số liệu thô liên quan đến đề tài.
(3) Phương pháp phân tích số liệu thống kê:
Phương pháp so sánh, phân tích và tổng hợp: được sử dụng nhằm phân tích
những xu hướng biến động của các hiện tượng, tìm ra các mối liên hệ logic và
tổng hợp đưa ra kết luận khoa học của vấn đề nghiên cứu.

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1

3


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI

A. Cơ sở lý luận
1. Khái quát về Ngân hàng thương mại
1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua vào ngày 12 tháng
12 năm 1997, định nghĩa: Ngân hàng thương mại là một loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan. Luật này còn định nghĩa: TCTD là loại hình doanh nghiệp được thành lập
theo quy định của Luật này và các quy định khác của Pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền
gửi để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Chức năng trung gian tín dụng
Hoạt động chính của NHTM là đi vay để cho vay. Điều đó chứng tỏ rằng
một trong những chức năng của quan trọng của NHTM là làm trung gian tín
dụng . Tức là một mặt ngân hàng huy động các khoản tiền nhàn rỗi ở mọi chủ thể
trong xã hội từ các doanh nghiệp, các hộ gia đình, cá nhân, cơ quan nhà nước…
Mặt khác, NHTM dùng nguồn vốn đã huy động được để cho vay lại đối với các
chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn. Theo cách thức đó, NHTM là cầu nối giữa chủ
thể dư thừa vốn tạm thời và những chủ thể thiếu vốn tạm thời cần vay, qua đó
góp phần tạo lợi ích cho cả 3 bên: người gởi tiền, ngân hàng, người vay.
1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán
Thực hiện chức năng thanh toán, NHTM cung cấp các phương tiện thanh

toán cho nền kinh tế, tiết kiệm chi phí cho các chủ thể tham gia thanh toán và
nâng cao khả năng tín dụng .
Việc mở tài khoản, cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán làm cho
NHTM trở thành trung tâm thanh toán cho nền kinh tế. Thay cho việc thanh toán
4


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
trực tiếp các doanh nghiệp, cá nhân có thể nhờ NHTM thực hiện những công
việc này dựa trên khoản tiền mà họ đã gởi ở ngân hàng, bằng cách trích chuyển
tiền từ tài khoản tiền gởi của người phải trả sang tài khoản tiền gởi của người
được hưởng trên cơ sở những phương tiện thanh toán khác nhau, với kỹ thuật
ngày càng tiên tiến và thủ tục ngày một đơn giản.
1.2.3 Chức năng tạo “ bút tệ ” hay tiền ghi sổ
Quá trình tạo bút tệ của NHTM được thực hiện thông qua hoạt động tín
dụng và thanh toán trong hệ thống ngân hàng, trong mối liên hệ chặt chẽ với hệ
thống NHTW của mỗi nước. Đó là khả năng biến mức tiền gởi ban đầu tại một
ngân hàng đầu tiên nhận tiền gởi thành một khoản tiền lớn hơn gấp nhiều lần khi
thực hiện các nghiệp vụ tín dụng thanh toán qua nhiều ngân hàng. NHTM tạo
được bút tệ xuất phát từ NHNN. Nếu không có sự ràng buộc nào thì khả năng tạo
bút tệ là vô hạn , tuy nhiên dưới sự kiểm soát của NHNN, NHTM chỉ tạo tiền bút
tệ trong một giới hạn nhất định .
1.3 Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.3.1 Hoạt động huy động vốn
NHTM được huy động vốn dưới các hình thức sau:
• Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các TCTD khác dưới hình thức
tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
• Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy
động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
• Vay vốn của các TCTD khác hoạt động tại Việt Nam và của các TCTD

hoạt động tại nước ngoài.
• Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
1.3.2 Hoạt động cấp tín dụng
NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và
các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước như bao thanh toán,
tài trợ nhập khẩu, tài trợ xuất khẩu, cho vay thấu chi, cho vay theo hạn mức tín
dụng, hạn mức tín dụng dự phòng...Trong các hoạt động cấp tín dụng, cho vay là
hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất.
1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
5


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ của NHTM bao gồm các hoạt
động sau:
• Cung cấp các phương tiện thanh toán.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.
• Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
• Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho
phép.
• Thực hiện dịch vụ thu và phát triển tiền mặt cho khách hàng.
• Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên
ngân hàng trong nước.
• Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng nhà nước cho
phép.
1.3.4 Các hoạt động khác
Ngoài các hoạt động truyền thống trên, NHTM còn thực hiện một số hoạt
động khác, bao gồm: Góp vốn và mua cổ phần; Tham gia thị trường tiền tệ; Kinh

doanh ngoại hối; Ủy thác và nhận ủy thác; Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; Tư vấn
tài chính; Bảo quản vật quý giá: cho thuê két sắt, cầm đồ và các dịch vụ khác
theo quy định của pháp luật.
2. Hoạt động bảo lãnh của Ngân hàng thương mại
2.1 Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng
Trước khi đưa ra khái niệm bảo lãnh của Ngân hàng, chúng ta hãy tìm hiểu
về khái niệm bảo lãnh ở một số lĩnh vực khác.
Trong pháp luật dân sự ở nước ta, khái niệm bảo lãnh được nêu trong điều
366 của Bộ luật dân sự: “Bảo lãnh là việc người thứ ba (người bảo lãnh) cam kết
với bên có quyền (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có
nghĩa vụ (người được bảo lãnh), nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không
thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.”
Trong pháp lệnh hợp đồng kinh tế: “Bảo lãnh tài sản là sự bảo đảm bằng tài
sản thuộc quyền sở hữu của người nhận bảo lãnh để chịu trách nhiệm tài sản thay
cho người được bảo lãnh khi người này vi phạm hợp đồng kinh tế đã kí kết”.
Từ đó khái niệm chung về bảo lãnh được xác định như sau: “ Bảo lãnh là sự
cam kết của người nhận bảo lãnh sẽ thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và quyền lợi

6


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nếu người xin bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng với yêu cầu
bảo lãnh.”
Khái niệm bảo lãnh ngân hàng: Theo điều 2 Quyết định số 26/2006/QĐNHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 26/ 6/2006 về bảo lãnh ngân
hàng: Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của tổ chức tín dụng (bên
bảo lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng số tiền đã được trả thay.

2.2 Đặc điểm, chức năng và vai trò của bảo lãnh ngân hàng
2.2.1 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng
• Bảo lãnh ngân hàng là mối quan hệ nhiều bên, liên quan lẫn nhau:
Một thư bảo lãnh ngân hàng là một hợp đồng thoả thuận giữa hai bên,
thường là giữa ngân hàng với người thụ hướng. Thật ra, bảo lãnh không chỉ có
mối quan hệ hai bên như ở trên mà có mối quan hệ nhiều bên:
- Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng.
- Mối quan hệ giữa người được bảo lãnh và ngân hàng bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh sẽ không tồn tại nếu không có mối quan hệ trên. Dù có
sự phân chia thế nào thì các mối quan hệ này vẫn liên hệ lẫn nhau, có ảnh hưởng
mật thiết với nhau.
• Bảo lãnh ngân hàng có tính độc lập:
Đây là đặc điểm rất quan trọng của bảo lãnh, bởi bảo lãnh độc lập tương đối
so với các hợp đồng kinh tế, hợp đồng thương mại, tài chính...Có nghĩa là ngân
hàng bảo lãnh phải thực hiện cam kết bảo lãnh theo đúng trách nhiệm của mình
đã ghi trong thư bảo lãnh, không kể người được bảo lãnh vi phạm hợp đồng vì lý
do gì.
2.2.2 Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
Đứng trên góc độ ngân hàng, bảo lãnh là một nghiệp vụ có thu tiền (phí bảo
lãnh) mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên nghiệp vụ này được
xem là nghiệp vụ ngoại bảng, tức là nghiệp vụ không có ảnh hưởng đến nguồn
vốn và sử dụng vốn của ngân hàng. Đứng trên góc độ khách hàng, bảo lãnh là

7


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
một công cụ quan trọng hỗ trợ cho khách hàng. Điều này thể hiện rõ hơn qua các
chức năng dưới đây của bảo lãnh:
Bảo lãnh là công cụ bảo đảm: Đây là chức năng quan trọng nhất của bảo

lãnh. Bằng việc cam kết chi trả bồi thường khi xảy ra sự cố vi phạm hợp đồng
của người được bảo lãnh, các ngân hàng phát hàng bảo lãnh đã tạo ra một sự đảm
bảo chắc chắn cho người nhận bảo lãnh. Chính sự bảo đảm này tạo ra sự tin
tưởng khiến cho các hợp đồng được kí kết một cách dễ dàng và thuận lợi. Đây
cũng là điểm khác biệt của bảo lãnh so với tín dụng chứng từ.
Bảo lãnh là công cụ tài trợ: Thông qua bảo lãnh, người được bảo lãnh
không phải xuất quỹ, được thu hồi vốn nhanh, được vay nợ hoặc được kéo dài
thời gian thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ..Do vậy, mặc dù không trực tiếp cấp
vốn như trong tín dụng nhưng bảo lãnh ngân hàng giúp cho khách hàng được
hưởng những thuận lợi về ngân quỹ như trong trường hợp cho vay.
Bảo lãnh là một công cụ đôn đốc hoàn thành hợp đồng: Trong suốt thời hạn
hiệu lực của bảo lãnh, bên thụ hưởng luôn có quyền yêu cầu ngân hàng phát hành
bảo lãnh bồi thường cho mình nếu như bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng bất kể
mức độ nào. Vì vậy bên được bảo lãnh luôn bị một áp lực của việc phải bồi hoàn
thiệt hại nên bảo lãnh có vai trò đốc thúc bên được bảo lãnh thực hiện đúng và đủ
các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng đã ký kết.
Từ đặc điểm và chức năng của bảo lãnh ngân hàng, có thể phân biệt sự khác
nhau giữa bảo lãnh ngân hàng và thư tín dụng như sau:
Bảo lãnh ngân hàng
Mang chức năng đảm bảo

Trả tiền ngay lần yêu cầu đầu tiên

Thư tín dụng
Mang chức năng thanh toán khi giao
hàng
Trả tiền khi người thụ hưởng xuất
trình chứng từ phù hợp

Thông thường người đứng ra bảo đảm Thông thường chi phí được phân chia

chịu mọi chi phí

cho các bên

8


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Không tự động tất toán và kết thúc Tự động tất toán và kết thúc khi hết
trách nhiệm đảm bảo

hạn hiệu lực.

2.2.3 Vai trò của bảo lãnh ngân hàng
• Đối với doanh nghiệp
Với bên hưởng bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp yên
tâm hơn khi ký kết và thực hiện hợp đồng mà không tốn nhiều thời gian và chi
phí. Bảo lãnh ngân hàng còn giúp doanh nghiệp chọn được bạn hàng tốt nhất và
giảm rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, với chức năng đôn đốc hoàn thành hợp
đồng thì bảo lãnh thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn nghiêm túc hơn, có trách
nhiệm hơn và thực hiện hợp đồng đúng quy định hơn
Với bên được bảo lãnh: Bảo lãnh ngân hàng giúp các doanh nghiệp có thể
ký kết và thực hiện hợp đồng ngay cả khi chưa đủ uy tín và lòng tin với bên đối
tác. Bảo lãnh giúp các doanh nghiệp nhận được nguồn tài trợ từ đối tác (bảo lãnh
tiền ứng trước) hoặc từ các tổ chức tín dụng khác ( bảo lãnh vay vốn), lúc đó sẽ
giúp các doanh nghiệp đủ khả năng tài chính để thực hiện hợp đồng, tham gia
vào giao dịch và ký kết hợp đồng.
• Đối với ngân hàng:
Đối với ngân hàng, bảo lãnh là một trong các dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp cho nền kinh tế. Bảo lãnh đem lại lợi ích trực tiếp cho ngân hàng thông qua

phí bảo lãnh. Phí bảo lãnh đóng góp vào lợi nhuận ngân hàng một khoản không
nhỏ, chiếm tỷ lệ khá lớn trọng tổng phí dịch vụ của các ngân hàng hiện nay. Một
ưu điểm trong bảo lãnh là ngân hàng không phải xuất vốn ra ngay do vậy chưa
phải sử dụng vốn của mình, không phải trả chi phí huy động và không phải mất
chi phí cơ hội cho mục đích kinh doanh khác.
Không những đóng góp vào lợi nhuận, bảo lãnh làm đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ nói riêng và hoạt động ngân hàng nói chung, giúp ngân hàng giảm
thiểu rủi ro mất vốn.
Nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng còn góp phần không nhỏ trong mở rộng
quan hệ của ngân hàng với khách hàng, gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng thông
9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
qua việc mở rộng các quan hệ thanh toán, các tài khoản giao dịch. Ngoài ra, bảo
lãnh nâng cao uy tín và tăng cường quan hệ của ngân hàng trên thị trường, đặc
biệt là trên trường quốc tế.
• Đối với nền kinh tế
Bảo lãnh ngân hàng có vai trò như một chất xúc tác làm điều hoà, xúc tiến
các quan hệ trong hợp đồng kinh tế. Nhờ có bảo lãnh mà các bên có thể tin tưởng
yên tâm tham gia kí kết các hợp đồng kinh tế và có trách nhiệm với hợp đồng mà
mình đã kí kết.
Bảo lãnh có vai trò quan trọng trong việc tăng thêm nguồn vốn cho các
doanh nghiệp đầu tư cho nền kinh tế, nhờ vào uy tín của ngân hàng bảo lãnh, bảo
lãnh trở thành công cụ tiếp cận với các nguồn vốn của nước ngoài. Nhờ đó giúp
tạo được nguồn thu ngoại tệ, tăng tổng sản phẩm quốc dân, cân bằng cán cân
thanh toán quốc tế, tăng vị thế của hàng Việt Nam trên trường quốc tế.
Bảo lãnh cũng là một giải pháp để phòng chống rủi ro có hiệu quả và được
sử dụng phổ biến trong các hoạt động tín dụng, xây dựng và thương mại. Do đó
với bảo lãnh ngân hàng, nền kinh tế có điều kiện để phát triển một cách ổn định

và an toàn hơn.
Cuối cùng, bảo lãnh ngân hàng góp phần tăng cường mối quan hệ thương
mại quốc tế giữa các quốc gia.
2.3 Các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh
(1) Bên bảo lãnh- The Guarantor: là tổ chức tín dụng thực hiện nghiệp vụ
bảo lãnh, bao gồm Ngân hàng thương mại Nhà nước, ngân hàng thương mại cổ
phần, ngân hàng đầu tư, ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách, ngân hàng
liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, ngân hàng hợp tác,
các loại hình ngân hàng khác và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng thành lập và
hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng.
(2) Bên được bảo lãnh- The Principle: là khách hàng được tổ chức tín dụng
bảo lãnh, bao gồm:
• Các doanh nghiệp đag hoạt động, kinh doanh hợp pháp tại Vịêt Nam như
doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, doanh
10


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể.
• Các tổ chức tín dụng được thành lập theo Luật các tổ chức tín dụng.
• Hợp tác xã và các tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại điều 94 của
Bộ luật dân sự
• Các tổ chức kinh tế nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh
và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Vịêt Nam hoặc vay vốn để thực hiện
các dự án đầu tư tại Việt Nam.
(3) Bên nhận bảo lãnh- The Beneficiary: là các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có quyền thụ hưởng bảo lãnh của tổ chức tín dụng.
2.4 Phân loại bảo lãnh ngân hàng

2.4.1 Căn cứ vào mục đích phát hành
a) Bảo lãnh vay vốn ( Borrowing Guarantee): bao gồm bảo lãnh vay vốn
trong nước và bảo lãnh vay vốn nước ngoài. Bảo lãnh vay vốn là một bảo lãnh
ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo lãnh về việc cam kết trả nợ
thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không trả nợ hoặc không trả
nợ đầy đủ, đúng hạn.
b) Bảo lãnh thanh toán- Bảo lãnh trả chậm ( Deferred Payment
Guarantee): là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo
lãnh cam kết sẽ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng
không thực hiện hoặc thực hiện không đầu đủ nghĩa vụ của mình khi đến hạn.
c) Bảo lãnh dự thầu (Tender Guarantee): là một bảo lãnh ngân hàng do
TCTD phát hành cho bên mời thầu để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của
khách hàng. Trường hợp khách hàng bị phạt do vi phạm quy định dự thầu mà
không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho bên mời thầu thì TCTD thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
d) Bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee): là một bảo
lãnh ngân hàng do TCTD phát hành cho bên nhận bảo lãnh bảo đảm vịêc thực
hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng với bên nhận bảo lãnh theo hợp
đồng đã kí kết. Trong trường hợp khách hàng không thực hiện đúng và đầy đủ
các nghĩa vụ trong hợp đồng, TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
e) Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm ( Product Quality Guarantee):
là một bảo lãnh ngân hàng do tổ chức tín dụng phát hành cho bên nhận bảo lãnh

11


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
bảo đảm khách hàng thực hiện đúng các thoả thuận về chất lượng của sản phẩm
theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng bị
phạt tiền do không thực hiện đúng các thoả thuận trong hợp đồng về chất lượng

sản phẩm với bên nhận bảo lãnh mà không nộp hoặc nộp không đủ tiền phạt cho
bên nhận bảo lãnh, TCTD thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết.
f) Bảo lãnh hoàn thanh toán-Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước
( Advanced Payment Guarantee): là một bảo lãnh ngân hàng do TCTD phát hành
cho bên nhận bảo lãnh về việc bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả tiền ứng trước của
khách hàng theo hợp đồng đã kí kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách
hàng vi phạm các cam kết với bên nhận bảo lãnh và phải hoàn trả tiền ứng trước
nhưng không hoàn trả hoặc hoàn trả không đủ số tiền ứng trước cho bên nhận
bảo lãnh thì TCTD sẽ hoàn trả số tiền ứng trước cho bên nhận bảo lãnh.
2.4.2 Căn cứ vào phương thức phát hành
a) Bảo lãnh trực tiếp ( Direct Guarantee): Đây là loại hình bảo lãnh đơn
giản nhất, được thực hiện dựa trên mối quan hệ giữa ba bên trong quan hệ bảo
lãnh, trong đó ngân hàng bảo lãnh cam kết thanh toán trực tiếp với người hưởng
thụ không cần phải qua một ngân hàng trung gian nào cả. Sau khi ngân hàng đã
bồi thường cho người thụ hưởng bảo lãnh, ngân hàng có thể trực tiếp truy đòi bồi
hoàn từ người được bảo lãnh.
(4)
Ngân hàng phát
hành
(2)
Người xin bảo lãnh

(3)
(1)

Ngân hàng thông
báo
(4)

Người thụ hưởng

bảo lãnh
Sơ đồ 1.1: Quy trình bảo lãnh trực tiếp

(1) Hợp đồng chính ký kết giữa người được bảo lãnh và người thụ hưởng
bảo lãnh.
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh.
(3) Trường hợp không có Ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo
lãnh và chuyển trực tiếp cho người thụ hưởng (sau khi xét duyệt và chấp nhận).
(4) Trường hợp có ngân hàng đại lý, ngân hàng phát hành thư bảo lãnh và
chuyển cho người thụ hưởng thông qua ngân hàng đại lý.
12


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(b) Bảo lãnh gián tiếp ( Indirect Guarantee): Là loại bảo lãnh trong đó

người xin bảo lãnh yêu cầu ngân hàng phục vụ mình (gọi là ngân hàng chỉ thị) đề
nghị ngân hàng ở nước người thụ hưởng (gọi là ngân hàng bảo lãnh) phát hành
thư bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng. Trong loại bảo lãnh này, người
được bảo lãnh không trực tiếp bồi hoàn cho ngân hàng phát hành bảo lãnh mà
ngân hàng chỉ thị sẽ chịu trách nhiệm bồi hoàn cho ngân hàng bảo lãnh, theo một
cam kết gọi là đối ứng do chính ngân hàng này đưa ra. Bảo lãnh đối ứng cũng có
nội dụng và điều khoản quy định như bảo lãnh chính. Sau khi đã bồi hoàn cho
ngân hàng bảo lãnh, đến lượt mình ngân hàng chỉ thị lại có thể truy đòi từ người
xin bảo lãnh.

Ngân hàng chỉ thị

(3)


Ngân hàng bảo
lãnh

(2)

(4)
(1)
Sơ đồ 1.2: Quy trình bảo lãnh gián tiếp
Người
xin
bảo
Người thụ hưởng
(1) Hợp đồng gốclãnh
bảocho
lãnhngân hàng đại
(2) Khách hàng yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chỉ thị
lý phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho người thụ hưởng
(3) Ngân hàng chỉ thị phát hành thư bảo lãnh đối ứng cho ngân hàng bảo
lãnh hưởng
(4) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh và chuyển cho người thụ
hưởng.
(c) Xác nhận bảo lãnh (Confirm Guarantee): Là loại bảo lãnh do một ngân

hàng (ngân hàng xác nhận phát hành cho người thụ hưởng về việc bảo đảm khả
năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của ngân hàng phát hành thư bảo lãnh (ngân
hàng được xác nhận). Trường hợp ngân hàng phát hành thư bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ của mình như đã cam kết với người
thụ hưởng thì ngân hàng xác nhận sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho ngân hàng bảo
lãnh.
(4)

Ngân hàng bảo
lãnh
(2)
Người xin bảo lãnh

(3)
(1)

Ngân hàng xác
nhận
(5)
Người thụ hưởng
bảo lãnh

13


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.3: Quy trình xác nhận bảo lãnh
(1) Hợp đồng gốc, là cơ sở phát sinh yêu cầu bảo lãnh
(2) Người xin bảo lãnh làm đơn yêu cầu ngân hàng phát hành thư bảo lãnh
cho đối tác trong hợp đồng gốc thụ hưởng
(3) Ngân hàng bảo lãnh phát hành thư bảo lãnh cho người thụ hưởng.Khi
hợp đồng bị vi phạm, ngân hàng bảo lãnh bồi thường cho người thụ hưởng
(4) Ngân hàng bảo lãnh đề nghị ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận
bảo lãnh cho người thụ hưởng
(5) Ngân hàng xác nhận phát hành thư xác nhận bảo lãnh cho người thụ
hưởng. Khi ngân hàng bảo lãnh vi phạm hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng xác nhận
bồi thường cho người thụ hưởng.

(d) Đồng bảo lãnh ( Co-Guarantee): là việc nhiều ngân hàng cùng bảo lãnh
cho một nghĩa vụ của khách hàng thông qua một ngân hàng làm đầu mối.
2.4.3 Căn cứ vào điều kiện thanh toán
a) Bảo lãnh thanh toán vô điều kiện/Bảo lãnh theo yêu cầu ( Unconditional
Guarantee/Demand Guarantee):
Đây là loại bảo lãnh trong đó việc thanh toán sẽ được thực hiện ngay sau
khi ngân hàng nhận được yêu cầu đầu tiên của người thụ hưởng và xem đó là một
lệnh thanh toán không đòi hỏi có chứng từ kèm theo.
Loại bảo lãnh này có tính độc lập cao nhất với các giao dịch khác kể cả hợp
đồng cơ sở mà theo đó nó được phát hành. Người bảo lãnh không được viện dẫn
bất cứ lý do gì để từ chối thanh toán. Loại bảo lãnh này được sử dụng rất phổ
biến vì sự thuận tiện và lợi thế cho phía người hưởng và phù hợp với tập quán,
thông lệ giao dịch của ngân hàng trên thế giới. Tuy nhiên mặt trái của nó là việc
đòi bồi thường mang tính chủ quan, nên có thể xảy ra gian lận thậm chí lừa đảo
nếu người thụ hưởng không trung thực.
b) Bảo lãnh thanh toán có điều kiện ( Conditional Guarantee):
Đây là loại bảo lãnh mà người thụ hưởng, nếu muốn được trả tiền phái xuất
trình chứng từ của phía thứ ba hoặc toà án để chứng minh sự vi phạm nghĩa vụ
hợp đồng của đối tác.

14


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Loại bảo lãnh này gây ra sự chậm trễ trong thanh toán trả bồi thường cho
người thụ hưởng. Do kém linh hoạt và không hợp với thông lệ giao dịch ngân
hàng nên bảo lãnh có điều kiện ít được sử dụng trong nghiệp vụ ngân hàng
thương mại.
2.4.4 Các loại bảo lãnh khác
a) Thư tín dụng dự phòng (Stand by L/C)

Thư tín dụng dự phòng là loại tín dụng chứng từ hoặc một thỏa thuận tương
tự, trong đó ngân hàng cam kết với người thụ hưởng trong việc: trả lại khoản tiền
bên mở tín dụng thư đã thanh toán hoặc ứng trước, thanh toán bất kỳ cam kết
nhận nợ nào của bên mở hoặc thanh toán mọi thiệt hại mà bên mở gây ra do việc
không thực hiện nghĩa vụ của mình đối với bên thụ hưởng
L/C dự phòng khác với L/C thương mại ở chỗ ở đây không phải là một
phương tiện thanh toán mà là một phương thức bảo đảm hợp đồng. Việc thanh
toán chỉ xảy ra khi có sự vi phạm hợp đồng của người xin mở L/C. Người hưởng
chỉ xuất trình các chứng từ khiếu nại đòi tiền đúng như trong L/C đã quy định.
b) Bảo lãnh thuế quan (Customs Guarantee)
Bảo lãnh thuế quan được sử dụng nhiều trong lĩnh vực nhập khẩu. Theo quy
định của các quốc gia thì hàng hóa nhập khẩu phải được nộp thuế trong một thời
hạn nhất định. Nhưng trong một số trường hợp người nhập khẩu chưa nộp hoặc
nộp chưa đầy đủ số thuế theo quy định thì họ thường yêu cầu ngân hàng đứng ra
bảo lãnh cho việc nộp thuế này. Người được bảo lãnh là người nhập khẩu còn
người thụ hưởng là Hải quan.
c) Bảo lãnh hối phiếu
Là một cam kết của ngân hàng trả tiền cho người thụ hưởng khi hối phiếu
của họ đáo hạn mà người được bảo lãnh không thực hiện được đầy đủ các nghĩa
vụ tài chính của họ như đã quy định trên hối phiếu. Khi phát hành bảo lãnh hối
phiếu, ngân hàng chịu trách nhiệm như trách nhiệm của người được bảo lãnh đối
với bên thụ hưởng về các nghĩa vụ tài chính trên hối phiếu.

15


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
d) Bảo lãnh phát hành chứng khoán: là việc bên bảo lãnh giúp tổ chức phát
hành thực hiện các thủ tục trước khi phát hành chứng khoán (chuẩn bị hồ sơ,
định giá chứng khoá) và tổ chức phân phối chứng khoán.

2.5 Các nhân tố tác động đến hoạt động bảo lãnh của ngân hàng
2.5.1 Các nhân tố khách quan
 Các nhân tố thuộc về khách hàng
Khách hàng là nhân tố tác động tương đối nhiều tới hoạt động bảo lãnh của
ngân hàng vì ngân hàng tiến hành hoạt động này để thoã mãn nhu cầu của khách
hàng. Khách hàng tác động đến cả quy mô và chất lượng nghiệp vụ bảo lãnh của
ngân hàng, được thể hiện qua những điểm sau:
- Tính khả thi của dự án và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Năng lực tài chính của doanh nghiệp.
- Các biện pháp đảm bảo.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế tác động tới bảo lãnh theo hai chiều. Nếu môi trường
kinh tế ổn định sẽ tạo kiện cho ngân hàng và các doanh nghiệp phát triển. Ngân
hàng mới thực hiện tốt chức năng của mình, còn các doanh nghiệp mới yên tâm
kinh doanh và kí kết hợp đồng, thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng. Khi
tình hình kinh tế bất ổn, sẽ dẫn đến người yêu cầu bảo lãnh không thực hiện được
nghĩa vụ cam kết của mình với người thụ hưởng bảo lãnh với ngân hàng bảo
lãnh. Điều này sẽ làm tăng khả năng ngân hàng phải trả thay cho khách hàng.
 Môi trường pháp lý
Môi trường pháp lý đồng bộ, chặt chẽ sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động
của hệ thống ngân hàng cũng như của các doanh nghiệp. Môi trường pháp lý
không đồng bộ, thiếu chặt chẽ và hay thay đổi cũng là tác nhân quan trọng gây
ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dẫn đến khả
năng doanh nghiệp không thực hiện được nghĩa vụ cam kết trong hợp đồng bảo
lãnh.
 Môi trường chính trị- xã hội
16


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Một đất nước mà có môi trường chính trị-xã hội ổn định thì luôn tạo điều
kiện để đẩy mạnh phát triển. Một sự thay đổi hệ thống chính trị lớn sẽ làm cho
hoạt động của ngân hàng rơi vào khủng hoảng, và hoạt động bảo lãnh không
tránh khỏi bị tác động.Trong hoạt động bảo lãnh đặc biệt là những hợp đồng bảo
lãnh có liên quan đến yếu tố nước ngoài thì sự ổn định trong môi trường chính
trị-xã hội lại càng trở nên quan trọng hơn.
2.5.2 Các nhân tố chủ quan
 Kế hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh của ngân hàng:
Hoạt động bảo lãnh là một bộ phận trong hoạt động của ngân hàng. Dựa
trên cơ sở chiến lược hoạt động kinh doanh chung, ngân hàng sẽ xây dựng kế
hoạch phát triển hoạt động bảo lãnh một cách cụ thể và chi tiết hơn. Kế hoạch
phát triển phải chi tiết, theo đúng đường lối chung của ngân hàng nhưng cũng
phải sát với thực tế thì mới có thể thúc đẩy hoạt động bảo lãnh ngày càng tốt hơn.
 Chính sách tín dụng của ngân hàng
Bảo lãnh về bản chất cũng là một hình thức tín dụng và vì vậy hoạt động
của nó cũng chịu ảnh hưởng khá lớn bởi chính sách tín dụng của ngân hàng.
Chính sách tín dụng của ngân hàng thể hiện qua hạn mức bảo lãnh, mức phí bảo
lãnh, đối tượng khách hàng, phạm vi bảo lãnh..v.v.Một chính sách tín dụng hợp lí
sẽ đem lại hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng và nâng cao chất lượng hoạt
động bảo lãnh.
 Quy trình bảo lãnh:
Quy trình bảo lãnh là văn bản quy định các bước xử lý nghiệp vụ theo một
trình tự , thủ tục thống nhất và bắt buộc được tổ chức thực hiện đối với các cán
bộ ngân hàng có tham gia trong quá trình bảo lãnh của ngân hàng. Một quy trình
bảo lãnh hợp lí, vừa đảm bảo tính an toàn cho hoạt động của ngân hàng vừa thỏa
mãn được nhu cầu tiện ích của khách chính là điều kiện cần thiết để ngân hàng
nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh của mình.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ:
Đội ngũ cán bộ của ngân hàng là những người trực tiếp tiếp nhận và xử lý
yêu cầu bảo lãnh. Vì vậy nó đóng một vai trò rất quan trọng đối với chất lượng

bảo lãnh. Một đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ nghiệp vụ cao, phẩm chất
đạo đức tốt sẽ ngăn ngừa được những sai phạm, rủi ro có thể gặp phải trong hoạt
động bảo lãnh. Ngoài ra sự năng động, nhiệt tình, tận tâm của cán bộ ngân hàng
17


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
cũng là một điểm mạnh khiến khách hàng hài lòng và có ấn tượng tốt với hoạt
động bảo lãnh của ngân hàng.
Ngoài ra hoạt động bảo lãnh còn phụ thuộc vào cơ sở vật chất kỹ thuật,
công nghệ ngân hàng, sự thu thập xử lý thông tin hay công tác tổ chức ngân
hàng...Nếu ngân hàng có thể kiểm soát tốt những yếu tố chủ quan trên thì chất
lượng hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng được nâng lên rất nhiều.
2.6 Các rủi ro trong hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ra đời với mục đích là giảm thiểu rủi ro của hoạt động kinh tế
thương mại. Tuy nhiên bản thân hoạt động bảo lãnh của ngân hàng cũng hàm
chứa rất nhiều rủi ro. Dưới đây là một số rủi ro có thể gặp trong một nghiệp vụ
bảo lãnh:
 Rủi ro xuất phát từ ngân hàng phát hành bảo lãnh:Ngân hàng phát hành
bảo lãnh là một định chế tài chính hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tài chính
tiền tệ, vì vậy rủi ro mất khả năng thanh toán là có thể xảy ra. Và khi rủi ro xảy ra
sẽ gây thiệt hại cho cả bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh về cả uy tín
cũng như tài chính. Mặt khác bảo lãnh ngân hàng là một tập quán thương mại
quốc tế, vì vậy rủi ro sẽ xảy ra nếu cán bộ ngân hàng không nắm rõ các quy tắc
và luật thương mại quốc tế.
 Rủi ro xuất phát từ người được bảo lãnh: Trong trường hợp ngân hàng
phải thực hiện nghĩa vụ như trong cam kết bảo lãnh thì ngân hàng sẽ thanh toán
cho bên thụ hưởng số tiền bảo lãnh ghi trong cam kết bảo lãnh. Rủi ro sẽ xảy ra
với ngân hàng phát hành nếu bên được bảo lãnh không có đủ khả năng thanh
toán toàn bộ số tiền bảo lãnh và các khoản phí cho ngân hàng.

 Rủi ro xuất phát từ người thụ hưởng bảo lãnh: Nếu bên thụ hưởng bảo
lãnh là một kẻ lừa đảo, bên thụ hưởng sẽ xuất trình những chứng từ giả để yêu
cầu ngân hàng thanh toán. Trong trường hợp này sẽ gây thiệt hại tài chính đối với
bên được bảo lãnh và giảm uy tín của ngân hàng phát hành.
 Rủi ro bất khả kháng: Trong bất cứ hình thức giao dịch nào cũng không
thể tránh khỏi các rủi ro bất khả kháng. Rủi ro bất khả kháng là rủi ro gây ra bởi
một biến cố mà không thể nào dự đoán hay kiểm soát được như thiên tai, lũ lụt,
tai nạn bất ngờ… Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, các bên thụ hưởng và
18


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
người được bảo lãnh đều có thể chịu ảnh hưởng vì rủi ro này. Bởi vì ngân hàng
sẽ không chịu trách nhiệm thanh toán nếu như họ gặp phải rủi ro bất khả kháng.
 Rủi ro về quốc gia người phát hành: Chính sách chính trị một quốc gia
có thể ảnh hưởng rất lớn tới các bên tham gia trong nghiệp vụ bảo lãnh. Sự thay
đổi chính sách quy định xuất nhập khẩu, thương mại…có thể tạo nên những biến
cố gây thiệt hại cho các bên.
2.7 Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động bảo lãnh ngân hàng
 Chỉ tiêu doanh số bảo lãnh và dư nợ bảo lãnh:
Doanh số bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong năm.
Dư nợ bảo lãnh là tổng giá trị các khoản bảo lãnh của ngân hàng tại một
thời điểm nhất định.
 Chỉ tiêu doanh thu hoạt động bảo lãnh:
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh bao gồm chủ yếu là thu phí dịch vụ bảo
lãnh, ngoài ra còn có một số loại phụ phí kèm theo. Cụ thể:
+ Thu phí dịch vụ bảo lãnh
Phí bảo lãnh = Số tiền bảo lãnh x Thời gian bảo lãnh x Phí suất
+ Một số phụ phí: phí phát hành thư bảo lãnh, phí huỷ thư bảo lãnh; phí sửa
đổi thư bảo lãnh; phí thông báo thư bảo lãnh do ngân hàng nước ngoài phát hành;

điện phí…
Doanh thu từ hoạt động bảo lãnh phản ánh khả năng sinh lời của họat động bảo
lãnh. Doanh thu lớn và tăng trưởng đều đặn qua các năm sẽ phản ánh hoạt động
bảo lãnh ngày một phát triển hơn.
Ngoài số liệu tuyệt đối còn phải xem xét doanh thu bảo lãnh trong mối quan
hệ tương quan với doanh thu từ các hoạt động khác của ngân hàng. Đó là hai chỉ
tiêu sau:

Hai chỉ tiêu này thể hiện khả năng sinh lời và vị trí của hoạt động bảo lãnh
trong hoạt động dịch vụ của ngân hàng và trong toàn bộ hoạt động kinh doanh
của ngân hàng.
19


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
 Chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh quá hạn
Dư nợ bảo lãnh quá hạn là khoản vốn ngân hàng trả thay bảo lãnh đã đến
hạn thanh toán, không được gia hạn nợ mà khách hàng vẫn chưa bồi hoàn lại cho
ngân hàng.
Dư nợ bảo lãnh quá hạn lớn chứng tỏ chất lượng công tác thẩm định của
ngân hàng không tốt và ngân hàng đang phải đứng trước nguy cơ mất vốn. Và
ngược lại một dư nợ bảo lãnh quá hạn nhỏ chứng tỏ ngân hàng đã quản lí rất tốt
nguồn vốn của mình.
Ngân hàng cũng xem xét chỉ tiêu dư nợ bảo lãnh trong mối quan hệ với
doanh số bảo lãnh trong năm:
Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn

=

Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn khó đòi


Dư nợ bảo lãnh quá hạn
Tổng doanh số bảo lãnh đến hạn
=

Dư nợ bảo lãnh quá hạn trên 1 năm
Tổng doanh số bảo lãnh đến hạn

Một tỷ lệ bảo lãnh quá hạn thấp là biểu hiện của một hoạt động bảo lãnh có
chất lượng tốt.

B. Cơ sở thực tiễn
1. Tình hình phát triển hoạt động bảo lãnh ở Việt Nam hiện nay
Tại Việt Nam, bảo lãnh ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước chính thức
đưa vào áp dụng từ năm 1994. Hiện nay hầu hết các ngân hàng đều thực hiện
hoạt động bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh ngày càng chứng tỏ vai trò không thể
thiếu của mình đối với nền kinh tế và đem lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp
cũng như cho ngân hàng.
Có thể nói, trước đây, hoạt động đầu tư tín dụng của các NHTM chiếm từ
85-90%/tổng doanh thu, 10-15% còn lại từ hoạt động thu phí dịch vụ. Hiện nay
cơ cấu này đã dần thay đổi theo hướng 60-65% từ hoạt động tín dụng và 35-40%
từ dịch vụ. Trong những năm gần đây, các NHTM không ngừng mở rộng và phát
triển các dịch vụ ngân hàng nhằm đa dạng hoá hoạt động của mình và đáp ứng
được yêu cầu cạnh tranh ngày càng cao trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.

20


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Trong các dịch vụ mà các NHTM cung cấp, bảo lãnh là một trong các hoạt

động đem lại nguồn thu đáng kể từ phí dịch vụ cho ngân hàng. Đây là tín hiệu tốt
cho thấy lộ trình phát triển dịch vụ ngân hàng của các NHTM nội địa sẽ tăng tốc
mạnh trong thời gian tới.
Dịch vụ bảo lãnh của các NHTM ở Việt Nam trong thời gian qua đã có sự
phát triển nhanh chóng. Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm về doanh số bảo lãnh và dư
nợ bảo lãnh của các ngân hàng thương mại trong thời kỳ 2002 – 2005 là 34% và
43%. Trong năm 2009, dư nợ bảo lãnh của các ngân hàng đều đạt mức cao: đi
đầu là Vietcombank đạt 13.338.765 triệu đồng, tăng 30% so với năm 2008, các
ngân hàng khác cũng khá khả quan như Vietinbank: 11.788.762 triệu đồng,
ACB: 1.380.674 triệu đồng, Sacombank: 2.389.505 triệu đồng, Về cơ cấu bảo
lãnh, trong những năm đầu, chủ yếu là bảo lãnh vay vốn, trong những năm gầm
đây chiếm tỷ trọng lớn là bảo lãnh thực hiện hợp đồng (khoảng gần 50%), tiếp
đến là bảo lãnh mở thư tín dụng trả chậm (khoảng gần 30%), bảo lãnh dự thầu
(trên 10%).
Ngoài dịch vụ bảo lãnh cho doanh nghiệp, hiện nay một số ngân hàng đã
mở rộng hình thức bảo lãnh cho cá nhân và hộ kinh doanh cá thể với các loại
hình bảo lãnh như vay vốn, thanh toán, dự thầu, thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đối
ứng... Những ngân hàng đi đầu trong việc phát triển loại hình này là: Ngân hàng
TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam VIB, ngân hàng TMCP
Ngoại thương.
2.

Tình hình phát triển hoạt động bảo lãnh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế hiện nay
Về hoạt động kinh doanh ngân hàng, hiện nay, trên địa bàn tỉnh có sự hiện
diện của 18 NHTM, ngoài ra có một số ngân hàng chuẩn bị hoặc vừa đi vào hoạt
động (ví dụ: ngân hàng Eximbank, ngân hàng Bắc Á..). Với sự gia nhập của các
NHTM CP vào thị trường Thừa Thiên Huế ngày càng nhiều thì các “thượng đế”
sẽ có nhiều sự lựa chọn hơn. Thay vì trước đây, khách hàng chỉ có một hoặc vài

sự lựa chọn thì nay cơ hội ấy mở ra rất nhiều để họ cân nhắc mỗi khi đầu tư. Do
đó tình hình cạnh tranh về hoạt động huy động vốn, tín dụng hay các hoạt động
21


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
dịch vụ của các NHTM trên địa bàn khá khốc liệt.
Dù tình hình kinh tế diễn biến phức tạp trong những năm qua, hoạt động
của các ngân hàng trên địa bàn tỉnh cũng có sự phát triển tương đối, hoạt động tín
dụng-tiền tệ có nhiều đổi mới về quy mô và phương thức. Huy động vốn của các
ngân hàng tăng bình quân 15-20% năm. Năm 2009, các ngân hàng đã tổ chức
thực hiện tốt các chính sách kích cầu tín dụng của Chính phủ. Nhờ vậy, huy động
vốn tín dụng tăng 23% so với cuối tháng 12 năm 2008; tổng dư nợ cho vay tăng
25%. Các loại hình dịch vụ ngân hàng cũng không ngừng được đẩy mạnh: thanh
toán quốc tế, chuyển tiền, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ ngân hàng điện tử.v.v
Hoạt động bảo lãnh trong thời gian qua trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
khá phát triển. Doanh số bảo lãnh trung bình ở các NHTM trên địa bàn tăng gần
gấp đôi từ năm 2006-2009. Tuy nhiên so với các thành phố khác trên cả nước,
bảo lãnh ở Thừa Thiên Huế còn nhỏ bé, chưa tương xứng với tiềm năng của các
ngân hàng. Hoạt động bảo lãnh ở một số NHTM có uy tín lớn như Vietcombank,
Vietinbank, BIDV..phát triển và hoàn thiện hơn các ngân hàng mới. Một tình
hình chung về hoạt động bảo lãnh ở Thừa Thiên Huế nữa là tại các chi nhánh của
ngân hàng thường không có phòng thanh toán quốc tế hay bộ phận xử lý nghiệp
vụ bảo lãnh riêng biệt mà phần lớn do cán bộ phòng tín dụng/khách hàng thực
hiện. Do đó cán bộ nhân viên ngân hàng nhiều lúc còn chưa am hiểu về hoạt
động này, công tác thẩm định còn khá sơ sài, thông tin hạn chế cả về lượng lẫn
về chất, điều này làm hoạt động bảo lãnh trên địa bàn thực sự chưa phát triển.
Hoà với xu thế phát triển của nền kinh tế tỉnh nhà, các NHTM trên địa bàn
nên tìm ra giải pháp để phát triển hơn nữa hoạt động bảo lãnh, một nghiệp vụ
ngân hàng mới mẻ mà lại rất hữu ích cho doanh nghiệp, cho nền kinh tế và cho

cả ngân hàng.

22


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH HUẾ

2.1 Khái quát về Ngân hàng TMCP Ngoại thương chi nhánh Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển chi nhánh
Ngày 01 tháng 04 năm 1963, Ngân hàng Ngoại thương chính thức được
thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30
tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân
hàng Trung ương (nay là Ngân hàng nhà nước). Trải qua gần 47 năm xây dựng
và trưởng thành, ngân hàng đã không ngừng vươn lên, trở thành ngân hàng hàng
đầu Việt Nam trong lĩnh vực kinh doanh vốn, thanh toán quốc tế, dịch vụ thẻ,
công nghệ ngân hàng...Từ một ngân hàng chuyên phục vụ trong lĩnh vực kinh tế
đối ngoại, Ngân hàng Ngoại thương ngày nay đã có mạng lưới chi nhánh vươn
rộng ra khắp các tỉnh thành lớn trên cả nước với các sản phẩm ngân hàng đa
dạng, đáp ứng đầy đủ mọi nhu cầu của khách hàng.
Theo chỉ thị của ban lãnh đạo Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và xuất
phát từ nhu cầu thực tế của tỉnh Thừa Thiên Huế về hoạt động của Ngân hàng;
23


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
theo quyết định 68-QĐNH nghày 10/08/1993 của Tổng giám đốc ngân hàng

ngoại thương, Ngân hàng Ngoại thương chi nhánh Huế (Vietcombank Huế, chi
nhánh) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 2/11/1993, trụ sở đặt
tại 78-Hùng Vương Huế. Sự ra đời của Vietcombank Huế đã đáp ứng nhu cầu
của các doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu, cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân, giúp việc
thanh toán được thuận tiện hơn, góp phần thúc đẩy kinh tế trên địa bàn.
Trong thời gian đầu mới thành lập, Vietcombank Huế không tránh khỏi
nhiều khó khăn. Tuy nhiên với uy tín của Vietcombank, một ngân hàng hàng đầu
trong nước và sự đồng tâm nỗ lực của cán bộ công nhân viên, chi nhánh ngày
càng xây dựng chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng. Không những trên
địa bàn Thừa thiên Huế, sau một thời gian hoạt động, nhận thấy được tiềm năng
thị trường còn rất lớn nên ngày 6/10/2001 Ngân hàng đã khai trương chi nhánh
cấp II Quảng Bình (nay là chi nhánh cấp I) trực thuộc chi nhánh để tạo thuận lợi
cho các khách hàng trên thị trường này trong việc giao dịch.
Trải qua gần 17 năm hoạt động ( từ năm 1993 đến năm 2010), Vietcombank
Huế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ: số lượng cán bộ, quy mô nguồn
vốn, dư nợ cho vay, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng, lợi nhuận...đều tăng
qua mỗi năm. Với dự án hiện đại NHNT, chi nhánh đã không ngừng được trang
bị những thiết bị hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh
đó phong cách phục vụ nhanh chóng, nhiệt tình, lịch sự, an toàn đã làm cho chi
nhánh ngày càng xây dựng chỗ đứng vững chắc trong lòng khách hàng. Đó chính
là những thành quả xứng đáng cho những nỗ lực của ban lãnh đạo cũng như toàn
thể cán bộ công nhân viên chi nhánh NHNT Huế.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của chi nhánh
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:
• Giám đốc: điều hành, lãnh đạo mọi họat động của chi nhánh và chịu trách
nhiệm trực tiếp với Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và NHNN.

24



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
• Các Phó Giám đốc: chịu sự ủy quyền của Giám đốc, chịu trách nhiệm và
có quyền ra các quyết định trong phạm vi theo quy định của NHNN, trực tiếp
quản lý các Phòng do mình quản lý.
• Phòng khách hàng: có chức năng thiết lập quan hệ khách hàng, duy trì mở
rộng quan hệ với khách hàng trên tất cả các mặt hoạt động, tất cả các sản phẩm
nhằm phát triển kinh doanh an toàn, hiệu quả và tăng thị phần của chi nhánh.
• Tổ xử lý nợ xấu: có chức năng xử lý các khoản nợ xấu của các khách
hàng giao dịch với Ngân hàng, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong
việc thu hồi các khoản nợ này cho Ngân hàng.
• Phòng Hành chính – Nhân sự: có nhiệm vụ quản lý hành chính và chức
năng tham mưu cho Giám đốc trong công tác quản lý tổ chức, nhân sự, quy
hoạch đào tạo và đề bạt cán bộ.

Nhóm tín dụng doanh nghiệp

BAN GIÁM
ĐỐC

P. Quan hệ khách hàng
Nhóm tn dụng thể nhân

Tổ Xử lý nợ xấu
Nhóm Thị trường&Khách hàng

P. Hành chính - Nhân sự
P. Kiểm tra nội bộ
P.Tổng hợp


P. Kế toán

Tổ Quản lý nợ

P.Thanh toán quốc tế
P. Kinh doanh dịch vụ
P. Thanh toán Thẻ
25


×