Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

giám sát sự lưu hành của virus cúm a h5n1 trên gia cầm sống bán tại các chợ thuộc một số tỉnh phía bắc bằng phương pháp rt pcr

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VÕ MẠNH CƯỜNG

GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM A/H5N1
TRÊN GIA CẦM SỐNG BÁN TẠI CÁC CHỢ THUỘC
MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC BẰNG PHƯƠNG PHÁP RT - PCR

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

VÕ MẠNH CƯỜNG

GIÁM SÁT SỰ LƯU HÀNH CỦA VIRUS CÚM A/H5N1
TRÊN GIA CẦM SỐNG BÁN TẠI CÁC CHỢ THUỘC
MỘT SỐ TỈNH PHÍA BẮC BẰNG PHƯƠNG PHÁP RT - PCR

CHUYÊN NGÀNH

:

THÚ Y

MÃ SỐ


:

60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN BÁ TIẾP

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất
kì công trình nào khác.
Tôi xin cam ñoan các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñã ñược chỉ
rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng năm 2013

Tác giả luận văn

Võ Mạnh Cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

i



LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình thực hiện ñề tài tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình
của các Thầy, Cô giáo Bộ môn Giải phẫu - Tổ chức; các Thầy, Cô giáo khoa Thú
y, Ban quản lý ñào tạo - Trường ñại học Nông nghiệp Hà Nội, dự án FAO và các
tập thể ñã tạo ñiều kiện ñể tôi hoàn thành luận văn này.
Trước hết tôi xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo TS.
Nguyễn Bá Tiếp ñã giúp ñỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt thời
gian tôi thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ, chỉ bảo ân cần của các Thầy, Cô
giáo trong khoa Thú y, Ban quản lý ñào tạo và các Thầy, Cô giáo trong trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội, trong thời gian tôi học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám ñốc, cùng cán bộ công chức Cơ
quan Thú y vùng I, Chi cục Thú y các tỉnh nghiên cứu ñã tạo ñiều kiện và giúp ñỡ
tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã
ñộng viên giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu ñể hoàn thành luận
văn này.
Tự ñáy lòng mình, Tôi chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ quý báu ñó.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Võ Mạnh Cường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cám ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

MỞ ðẦU


1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

1.1

Khái niệm về bệnh cúm gia cầm

3

1.2

Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và Việt Nam

3

1.2.1

Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới

3

1.2.2

Tình hình dịch cúm ở Việt Nam

6


1.3

Virus học bệnh cúm gia cầm type A

10

1.3.1

Cấu trúc của virus cúm gia cầm

10

1.3.2

Nét ñặc trưng cấu trúc hệ gen virus cúm gia cầm

11

1.3.3

Kháng nguyên của virus cúm gia cầm

14

1.3.4

ðộc lực của virus cúm gia cầm

17


1.3.5

Cơ chế xâm nhập, nhân lên và gây bệnh của virus

17

1.3.6

Sức ñề kháng của virus

19

1.4

Truyền nhiễm học

20

1.4.1

ðộng vật cảm nhiễm

20

1.4.2

Con ñường truyền lây

20


1.4.3

Mùa phát bệnh

21

1.5

Triệu chứng và bệnh tích

22

1.5.1

Triệu chứng

22

1.5.2

Bệnh tích

22

1.6

Các phương pháp chẩn ñoán

23


1.6.1

Dựa vào ñặc ñiểm dịch tễ

23

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

iii


1.6.2

Dựa vào triệu chứng, bệnh tích

23

1.6.3

Phân lập virus

24

1.7

Phòng bệnh

24

1.7.1


Vệ sinh phòng bệnh

24

1.7.2

Sử dụng vaccine phòng bệnh

25

1.8

Công tác chống dịch bệnh

27

Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

29

2.1

Nội dung nghiên cứu

29

2.2

ðịa ñiểm và thời gian nghiên cứu


29

2.3

Nguyên liệu

29

2.3.1

ðối tượng nghiên cứu

29

2.3.2

Các loại môi trường, hóa chất sử dụng

29

2.3.3

Thiết bị, dụng cụ trong phòng thí nghiệm

29

2.4

Phương pháp nghiên cứu


30

2.4.1

Phương pháp ñiều tra hồi cứu

30

2.4.2

Phương pháp lấy mẫu

30

2.4.3

Phương pháp xử lý mẫu

31

2.4.4

Phản ứng Real Time PCR (RT - PCR)

31

2.5

Xử lý số liệu


36

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1

37

Tình hình chăn nuôi gia cầm, tỷ lệ tiêm vaccine phòng bệnh, tình
hình dịch cúm gia cầm H5N1 trên ñịa bàn nghiên cứu

37

3.1.1

Tình hình chăn nuôi gia cầm trên ñịa bàn nghiên cứu

37

3.1.2

Kết quả tiêm phòng vaccine cúm gia cầm trên ñịa bàn của 5
tỉnh/thành phố từ năm 2010 ñến 6/2013

3.1.3

Tình hình dịch cúm gia cầm trên ñịa bàn của 5 tỉnh/thành phố từ
năm 2010 ñến 6/2013

3.2


41
45

Kết quả giám sát cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ ñầu mối của các tỉnh/thành phố

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

49

iv


3.2.1

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ ñầu mối của tỉnh Ninh Nình

3.2.2

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ ñầu mối của tỉnh Nam ðịnh

3.2.3

62

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ ñầu mối của tỉnh ðiện Biên


3.2.6

58

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ ñầu mối của tỉnh Phú Thọ

3.2.5

55

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ ñầu mối của thành phố Hà Nội

3.2.4

51

65

Tổng hợp kết quả giám sát cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống
bán tại các chợ ñầu mối của các tỉnh/thành phố

68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

71


TÀI LIỆU THAM KHẢO

73

PHỤ LỤC

78

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

AIV

:

Avian Influenza Virus

BNN & PTNT

:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

FAO

:


The United Nations Food and Agricalture Organnization

HA

:

Hemagglutination

HPAI

:

Highly Pathogenicity Avian Influenza

HI

:

Hemagglutination Inhibition

LPAI

:

Low Pathogenicity Avian Influenza

M

:


Matrix

NA

:

Neuraminidase

NS

:

Nonstructural protein

OIE

:

Office Internationale des Epizooties

PB

:

Polymerase Basic

PBS

:


Phosphate Buffered Saline

RNP

:

Ribonucleoprotein

RT - PCR

:

Real Time - Polymerase Chain Reaction

WHO

:

World Health Organization

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng


Trang

1.1

Số lượng các ca nhiễm cúm gia cầm type A/H5N1 trên người

1.2

Tình hình dịch cúm gia cầm trong 5 năm (2008 - 2012)

10

2.1

Primer và probe dùng trong phản ứng RT - PCR

32

2.2

Các thành phần trong Master mix

35

2.3

Bảng chu trình nhiệt cho phản ứng Real Time RT - PCR

36


3.1

Tổng ñàn gà và vịt trên ñịa bàn của 5 tỉnh/thành phố

39

3.2

Kết quả tiêm phòng vaccine cúm gia cầm trên ñịa bàn của 5
tỉnh/thành phố từ năm 2010 ñến 6/2013

3.3

61

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh Phú Thọ

3.11

59

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của thành phố Hà Nội qua các tháng

3.10

57


Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của thành phố Hà Nội

3.9

55

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh Nam ðịnh qua các tháng

3.8

54

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh Nam ðịnh

3.7

52

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh Ninh Bình qua các tháng

3.6

47

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh Ninh Bình


3.5

42

Tình hình dịch cúm gia cầm trên ñịa bàn của 5 tỉnh/thành phố từ
năm 2010 ñến 6/2013

3.4

5

63

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh Thú Thọ qua các tháng

65

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… vii


3.12

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên ñàn gia cầm sống bán tại
các chợ của tỉnh ðiện Biên

3.13

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các

chợ của tỉnh ðiện Biên qua các tháng

3.14

66

68

Tổng hợp kết quả giám sát cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống
bán tại các chợ của các tỉnh/thành phố

69

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

1.1

Cấu trúc của virus cúm gia cầm

11

1.2


Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A

11

1.3

Quá trình xâm nhập và nhân lên trong tế bào vật chủ

19

1.4

Mối quan hệ lây nhiễm và thích ứng các loại vật chủ của virus

21

2.1

Các bước chiết tách RNA bằng Qiagen Rneasy Mini Kit

34

3.1

Tổng ñàn gà và vịt trên ñịa bàn của 5 tỉnh/thành phố từ năm 2010
ñến 2012

3.2


41

Tình hình dịch cúm gia cầm trên ñịa bàn của 5 tỉnh/thành phố từ
năm 2010 ñến 6/2013

49

3.3

Vị trí các chợ lấy mẫu trên ñịa bàn nghiên cứu

51

3.4

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh Ninh Bình

3.5

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh Nam ðịnh

3.6

60

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh Phú Thọ


3.8

56

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của thành phố Hà Nội

3.7

53

64

Tỷ lệ nhiễm virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm sống bán tại các
chợ của tỉnh ðiện Biên

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

67

ix


MỞ ðẦU
Tính cấp thiết
Chăn nuôi gia cầm giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế Nông nghiệp
Việt Nam. Những năm gần ñây, chăn nuôi là một trong những ngành có bước phát
triển mạnh, ngày càng chiếm vị trí trong sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá ñói giảm
nghèo và làm giàu nông thôn. Tuy nhiên những năm gần ñây, ngành chăn nuôi nói
chung và ngành chăn nuôi gia cầm nói riêng ñã gặp không ít khó khăn. Nhiều

dịch bệnh xảy ra buộc phải tiêu hủy toàn ñàn gây thiệt hại lớn cho người chăn
nuôi và nền kinh tế nước nhà. Dịch bệnh không chỉ xảy ra trên vật nuôi mà còn
lây sang người và gây tử vong. ðặc biệt bệnh cúm gia cầm chủng ñộc lực cao
(Highly Pathogenicity Avian Influenza - HPAI).
Khi mới xuất hiện ở Việt Nam vào năm 2003, bệnh cúm gia cầm ñã thể
hiện là một căn bệnh có tính lây lan nhanh và gây hậu quả nghiêm trọng. ðợt
dịch bệnh ñầu tiên xảy ra từ ngày 27/12/2003 ñến 30/04/2004, chỉ trong vòng
hơn 4 tháng dịch ñã làm cho 2.574 xã/phường thuộc 381 huyện/quận của 57
tỉnh/thành phố mắc bệnh. Tổng số gia cầm bị chết do bệnh và tiêu hủy lên tới
43,9 triệu con (Nguyễn Tuấn Anh, 2006). Trong thời gian gần ñây, mặc dù chúng
ta ñã có nhiều biện pháp phòng chống dịch nhưng bệnh vẫn ñang xảy ra trên
phạm vi rộng và ngày càng nguy hiểm hơn, ñặc biệt là số lượng người mắc và tử
vong ngày càng tăng. Năm 2003 ở Việt Nam chỉ có 3 người nhiễm và cả 3 người
ñều tử vong; trên thế giới có 4 người nhiễm và cả 4 người ñều tử vong. ðến
04/06/2013, ở Việt Nam có tới 125 người nhiễm trong ñó có 62 người tử vong (tỷ
lệ tử vong chiếm 49,60%), trên thế giới có 630 người nhiễm trong ñó có 375
người tử vong (chiếm tỷ lệ 59,52%) (WHO, 2013).
Với ñặc ñiểm virus gây bệnh có nhiều subtype khác nhau và khả năng tổ
hợp biến chủng ñã làm cho căn bệnh ngày càng trở nên nguy hiểm hơn gây nhiều
thiệt hại cho người chăn nuôi, ñe dọa tính mạng con người ñồng thời gây không
ít khó khăn cho việc khống chế dịch bệnh. ðặc biệt trong những tháng ñầu năm
2013 ở Trung Quốc phát hiện subtype mới H7N9 gây nhiễm cho người, làm 11
người mắc và 5 ca tử vong.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

1


Gia cầm sống ñược xác ñịnh là nguồn bệnh lưu trữ. Ở Việt Nam, gia cầm

bán tại các chợ có nguồn gốc từ nhiều ñịa phương khác nhau và thường không rõ
xuất xứ. Việc vận chuyển gia cầm ñáp ứng nhu cầu cao của thị trường vào mùa
ñông, ñặc biệt dịp tết Nguyên ñán là một nguyên nhân làm tăng nguy cơ dịch
bùng phát. Vật mang bệnh thầm lặng ñóng vai trò trong những ổ dịch trên già
cầm và trên người (Wan và cs, 2011). Chính vì vậy việc giám sát gia cầm sống
bán tại các chợ là biện pháp tốt ñể theo dõi, ñánh giá lưu hành virus trong vùng,
thậm chí là trên cả nước. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu ñề tài:
“Giám sát sự lưu hành của virus cúm A/H5N1 trên gia cầm sống bán
tại các chợ thuộc một số tỉnh phía Bắc bằng phương pháp RT - PCR”.
Mục tiêu của ñề tài
- Xác ñịnh ñược sự lưu hành virus cúm type A/H5N1 trên gia cầm
sống bán tại các chợ của 5 tỉnh/thành phố bao gồm: tỉnh Ninh Bình, Nam
ðịnh, thành phố Hà Nội, Phú Thọ và tỉnh ðiện Biên.
- Xác ñịnh ñược subtype virus cúm gia cầm ñang lưu hành tại 5
tỉnh/thành phố.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Cung cấp thông tin về sự lưu hành virus cúm A/H5N1 trên gia cầm sống
bán tại các chợ và một số yếu tố ảnh hưởng ñến mức ñộ lưu hành của virus.
- Nhằm góp phần chủ ñộng trong công tác phòng chống dịch bệnh
cúm gia cầm H5N1.
- Là cơ sở ñịnh hướng và xây dựng kế hoạch cho chương trình tiêm
phòng vaccine cúm gia cầm H5N1 ñạt hiệu quả cao.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

2


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Khái niệm về bệnh cúm gia cầm
Cúm gia cầm (Avian Influenza), là một bệnh truyền nhiễm cấp tính gây ra
bởi virus cúm type A thuộc họ Orthomyxoviridae với nhiều subtype khác nhau
(Alexander, 1993). ðây là tác nhân gây bệnh nguy hiểm trên gia cầm, ñộng vật
có vú và có thể lây sang cho người gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi nói
riêng và kinh tế mỗi quốc gia nói chung. Bệnh cúm gia cầm ñặc trưng với tỷ lệ
ốm và chết cao, chết nhanh với các triệu chứng sốt cao, những biểu hiện bệnh lý
ở các cơ quan.
Trước ñây, bệnh ñược gọi là bệnh dịch tả gà, Từ hội nghị quốc tế lần thứ nhất về
bệnh cúm gia cầm Beltsville Mỹ, năm 1981 ñã thay thế bằng bệnh cúm truyền nhiễm
ñộc lực cao ở gia cầm HPAI. Tên này dùng ñể chỉ các virus cúm type A có ñộc lực
mạnh, lây lan nhanh và có tỷ lệ tử vong cao.
1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình dịch cúm gia cầm trên thế giới
Bệnh cúm gia cầm ñược Porroncito mô tả ñầu tiên khi nghiên cứu ổ dịch
trên gia cầm ở Italia vào năm 1878 với tên gọi là Dịch tả gà nó ñược nhìn nhận là
một bệnh nguy hiểm. Năm 1955 virus gây bệnh mới ñược xác ñịnh thuộc type A
thông qua kháng nguyên bề mặt H7N1 và H7N7 gây chết nhiều gà, gà tây và các
loại chim khác (Lê Văn Năm, 2004).
Vào năm 1971 bệnh ñược mô tả kỹ qua ñợt dịch cúm khá lớn trên gà tây ở
Mỹ. Các năm tiếp theo bệnh ñược phát hiện ở Nam Mỹ, Bắc Mỹ, Nam Phi. ðặc
biệt năm 1983 - 1984 ở Mỹ, dịch cúm gia cầm do chủng H5N2 ở bang
Pennsylvania, Virginia, New Jersey làm chết và tiêu hủy hơn 19 triệu con gà.
Cũng trong thời gian này tại Ireland người ta phải tiêu hủy 270.000 con vịt, tuy
không có triệu chứng lâm sàng nhưng ñã phân lập ñược virus H5N8 và bệnh
ñược loại trừ một cách nhanh chóng (Phạm Sỹ Lăng, 2004).
ðến năm 2004, bệnh cúm gia cầm xảy với quy mô lớn, tốc ñộ bùng phát
nhanh ở các nước châu Á với tổng số 11 quốc gia (Tô Long Thành, 2004). Dịch

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


3


xuất hiện ñầu tiên ở Hàn Quốc từ ñầu tháng 12/2003, sau ñó xảy ra nhiều nước
khác với diễn biến khá phức tạp. ðến cuối tháng 2/2004 ñã có 10 nước công bố
dịch là Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Trung Quốc,
Hồng Kông, ðài Loan và Pakistan. Chủng virus ñộc lực cao ñã ñược phân lập và
ñịnh type là H5N1; ñây là type chủ yếu, bên cạnh ñó còn có H5N2 ở ðài Loan và
H7N3, H9N2 ở Pakistan. Ngoài ra, tại một số nước khác phân lập ñược một số
chủng khác như H6 ở Nam Phi, chủng H10N7 ở Ai Cập, H7N3 ở Canada, H7N2
ở Hoa Kì (Tô Long Thành, 2006). Trong ñợt dịch này khoảng 120 triệu gia cầm
gồm gà, gà tây, gà sao, gà lôi, vịt, ngan, ngỗng, chim cút, bồ câu và một số chim
hoang dã ñã bị nhiễm bệnh và nằm trong vùng dịch phải tiêu hủy. Cùng với diễn
biến bệnh trên gia cầm, hàng trăm người cũng bị lây nhiễm, trong ñó có trên 20
người bị chết (WHO, 2013).
Dịch cúm gia cầm ngày càng lan rộng. Tại Thái Lan, ñợt dịch thứ nhất kéo
dài từ ngày 23/01/2004 ñến giữa tháng 03/2004, tiêu hủy 30 triệu con. ðợt dịch thứ
hai xuất hiện từ ngày 03/07/2004 ñến 14/02/2005. Ở Indonesia dịch xuất hiện ñợt
dịch thứ hai vào ngày 23/03/2005. Tháng 02/2004 một số nước ñã tuyên bố khống
chế ñược dịch, nhưng một số nước dịch lại tái phát dịch lần 2 như Thái Lan,
Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam. Có thể nói ñây là lần ñầu tiên trong
lịch sử bệnh cúm gia cầm xảy ra nhanh trên diện rộng với diễn biến khá phức tạp.
Ngoài thiệt hại về kinh tế, tính ñến 04/06/2013 trên thế giới có 630 người
mắc bệnh do virus cúm type A/H5N1 trong ñó có 375 người ñã tử vong (chiếm
tỷ lệ 59,52%). Tỷ lệ số người chết/số người mắc tại các nước tương ứng như sau:
Azerbaijan 5/8, Bangladesh là 1/7, Campuchia 27/32, Trung Quốc 30/45,
Djibouti 0/1, Ai Cập 63/173, Indonesia 160/192, Iraq 2/3, Lào 2/2, Myanmar 0/1,
Nigeria 1/1, Pakistan 1/3, Thái Lan 17/25, Thổ Nhĩ Kỳ 4/12 và Việt Nam 125
người mắc, làm 62 người chết vì bệnh cúm gia cầm (bảng 1).

ðặc biệt trong 06 tháng ñầu năm 2013, dịch ñã xảy ra tại Campuchia làm
11 người mắc và làm 8 người chết; Trung Quốc 2 người mắc và 2 người chết; Ai
Cập là 4 người mắc và 3 người chết; Việt Nam dịch cúm type A/H5N1 xảy ra ở
ñồng bằng sông Cửu Long làm 2 người mắc và 1 người chết.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

4


Bảng 1.1. Số lượng các ca nhiễm cúm gia cầm type A/H5N1 trên người
Năm
Quốc gia

Ai Cập
Azerbaijan
Bangladesh
Cambodia
Indonesia
Djibouti
Iraq
Lào
Myanmar
Nigeria
Pakistan
Thái Lan
Thổ Nhĩ Kỳ
Việt Nam
Trung Quốc
Tổng số


Tổng

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

nhiễm

0

0


0

18

25

8

39

29

38

11

4

173

tử vong

0

0

0

10


9

4

4

13

15

5

3

63

nhiễm

0

0

0

8

0

0


0

0

0

0

0

8

tử vong

0

0

0

5

0

0

0

0


0

0

0

5

nhiễm

0

0

0

0

0

1

0

0

2

3


1

7

tử vong

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

1

1


nhiễm

0

0

4

2

1

1

1

1

8

3

11

32

tử vong

0


0

4

2

1

0

0

1

8

3

8

27

nhiễm

0

0

20


55

42

24

21

9

12

9

0

192

tử vong

0

0

13

45

37


20

19

7

10

9

0

160

nhiễm

0

0

0

1

0

0

0


0

0

0

0

1

tử vong

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

nhiễm

0

0

0

3

0

0

0

0

0

0

0


3

tử vong

0

0

0

2

0

0

0

0

0

0

0

2

nhiễm


0

0

0

0

2

0

0

0

0

0

0

2

tử vong

0

0


0

0

2

0

0

0

0

0

0

2

nhiễm

0

0

0

0


1

0

0

1

0

0

0

1

tử vong

0

0

0

0

0

0


0

0

0

0

0

0

nhiễm

0

0

0

0

1

0

0

0


0

0

0

1

tử vong

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0


0

1

nhiễm

0

0

0

0

3

0

0

0

0

0

0

3


tử vong

0

0

0

0

1

0

0

0

0

0

0

1

nhiễm

0


17

5

3

0

0

0

0

0

0

0

25

tử vong

0

12

2


3

0

0

0

0

0

0

0

17

nhiễm

0

0

0

12

0


0

0

0

0

0

0

12

tử vong

0

0

0

4

0

0

0


0

0

0

0

4

nhiễm

3

29

61

0

8

6

5

7

0


4

2

125

tử vong

3

20

19

0

5

5

5

2

0

2

1


62

nhiễm

1

0

8

13

5

4

7

2

1

2

2

45

tử vong


1

0

5

8

3

4

4

1

1

1

2

30

nhiễm

4

46


98

115

88

44

73

48

61

32

20

630

tử vong

4

32

43

79


59

33

32

24

34

20

15

375

Tỷ lệ tử vong: 59.52%

(Nguồn: WHO, 2013).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

5

số


1.2.2. Tình hình dịch cúm ở Việt Nam
Dịch cúm gia cầm xuất hiện lần ñầu tiên ở Việt Nam vào cuối tháng

12/2003 tại trại giống của công ty CP làm 8.000 con gà ốm chết chỉ trong 4 ngày.
Từ ñó ñến nay ñã xảy ra các ñợt dịch chính như sau:
ðợt dịch thứ 1: từ tháng 12/2003 ñến 30/3/2004
Trong thời gian này dịch bệnh lần ñầu tiên ñược báo cáo xảy ra vào cuối
tháng 12/2003 ở một xã thuộc Hà Tây. Cùng thời ñiểm ñó, các ổ bệnh cũng xảy
ra tại các tỉnh Tiền Giang và Long An. Sau thời ñiểm này, bệnh ñã lây lan nhanh
từ tỉnh này sang tỉnh khác thuộc miền Trung, Tây Nguyên và các tỉnh phía Bắc.
ðây là ñợt dịch ñầu tiên xảy ra tại Việt Nam nên ngành Thú y gặp nhiều
khó khăn trong công tác khống chế bệnh. ðồng thời dịch lây lan một cách nhanh
chóng với nhiều ổ bệnh xuất hiện cùng một lúc, ở nhiều ñịa phương khác nhau ñã
gây thiệt hại lớn cho người chăn nuôi. Chính vì thế, chỉ trong 2 tháng ñợt dịch ñã
làm cho gia cầm của 2.574 xã/phường thuộc 381 huyện/thị trấn của 51 tỉnh/thành
phố của Việt Nam bị mắc bệnh. Tổng số gia cầm bị chết do bệnh và bị tiêu hủy
hơn 43,9 triệu con và thủy cầm là 13,5 triệu con. Ngoài ra còn có 14,76 triệu con
chim cút và các loại chim khác bị chết và tiêu hủy (Nguyễn Tuấn Anh, 2006).
ðến ñầu tháng 2/2004, bệnh cúm gia cầm ñã lan ra hầu như khắp cả nước
với diễn biến phức tạp. Trung bình 1 ngày có khoảng 13 - 230 xã thuộc 15 - 20
huyện phát sinh ổ dịch mới trong cả nước. Số gia cầm phải tiêu hủy lên tới 2 - 3
triệu con/ngày, ngày cao ñiểm lên tới 4 triệu con. Số lượng các ổ dịch cao nhất
vào ngày 6/2/2004. Sau ngày 29/2/2004 không có thông báo về các ổ dịch mới,
không còn gia cầm bị tiêu hủy và ngày 30/3/2004, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (BNN & PTNT) ñã công bố hết dịch cúm gia cầm trên toàn quốc. Như
vậy, trong ñợt dịch ñầu tiên này có 57/61 tỉnh, thành phố trong cả nước có dịch.
Có 4 tỉnh không có dịch là Tuyên Quang, Phú Yên, Khánh Hòa và Bình Thuận.
Hầu hết ở các tỉnh có dịch ñều có trên 10% số xã có dịch. Theo thống kê của
Trần Hữu Cổn (2004) và Nguyễn Tiến Dũng (2005) cho ñến ñợt dịch cuối, ñồng
bằng sông Hồng và ñồng bằng sông Cửu Long là những khu vực tỷ lệ số xã có
gia cầm bị mắc bệnh cao nhất.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………


6


ðợt dịch thứ 2: từ tháng 4 ñến tháng 11 năm 2004
Các ổ dịch cúm gia cầm thể ñộc lực cao ñã tái xuất hiện vào giữa tháng
4/2004 ở một số tỉnh thuộc ñồng bằng sông Cửu Long.
Trong ñợt dịch này, bệnh xuất hiện chủ yếu ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và
hầu như không có trại chăn nuôi quy mô lớn nào bị nhiễm bệnh. Dịch có khuynh
hướng xuất hiện ở những vùng chăn nuôi nhiều thủy cầm và dịch xuất hiện ở 46
xã/phường tại 32 huyện/quận thuộc 17 tỉnh/thành. Thời gian cao ñiểm nhất là
tháng 7 sau ñó giảm dần, ñến tháng 11 cả nước chỉ có 1 ñiểm phát dịch. Tổng số
gia cầm bị tiêu hủy trong ñợt này là 84.000 con, trong ñó có 56.000 gà, 8.000 vịt
và 20.000 chim cút (Bùi Quang Anh, 2005).
ðợt dịch thứ 3: từ tháng 12/2004 ñến tháng 5/2005
Bệnh cúm gia cầm thể ñộc lực cao ñã xuất hiện ở 670 xã tại 182 huyện
thuộc 36 tỉnh/thành phố. Trong ñó có 15 tỉnh phía Bắc và 21 tỉnh phía Nam. Thời
ñiểm xuất hiện nhiều ổ dịch nhất là vào tháng 1/2005 với 143 ổ dịch xảy ra trên
31 tỉnh/thành phố. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy của ñợt dịch này là 460.320
con gà, 825.000 vịt, ngan và 551.000 chim cút (Nguyễn Tuấn Anh, 2006).
ðợt dịch thứ 4: từ 01/10/2005 ñến 12/2005
Từ ñầu tháng 10/2005 ñến 15/12/2005 dịch ñã tái phát ở 285 xã/phường
thuộc 100 huyện/quận của 24 tỉnh/thành phố. Số gia cầm ốm, chết và tiêu hủy là
3.735.620 con, trong ñó có 1.245.282 con gà, 2.005.557 con vịt, 484.781 chim
cút, bồ câu, chim cảnh (Nguyễn Tuấn Anh, 2006).
ðợt dịch thứ 5: từ ngày 06/12/2006 ñến ngày 04/03/2007
Ở những tháng ñầu của năm 2007, dịch bệnh ñã xảy ra tại 83 phường/xã
thuộc 33 quận/huyện của 11 tỉnh/thành phố. Bắt ñầu từ tỉnh Cà Mau, sau ñó lan
ra ở các vùng lân cận. Tổng số gia cầm bị bệnh là 99.040 con trong ñó có 11.950
gà, 87.090 vịt và ngan. Sau thời gian trên dịch bệnh vẫn tiếp tục diễn ra trên

nhiều ñịa phương khác. Và theo số liệu thống kê trong năm 2007, dịch bệnh ñã
xảy ra trên 283 phường/xã thuộc 115 quận/huyện của 33 tỉnh/thành phố. Tổng số
gia cầm mắc bệnh là 62.207 con, số gia cầm chết và tiêu hủy là 314.268 con.
Như vậy, so với các năm trước thì dịch bệnh ñã có xu hướng giảm xuống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

7


về phạm vi mắc bệnh cũng như số lượng mắc bệnh.
Dịch cúm gia cầm năm 2008
ðầu năm 2008 dịch cúm gia cầm mới chỉ xảy ra trên tỉnh Trà Vinh sau ñó
dịch ñã xảy ra trên các tỉnh khác như Thái Nguyên, Tuyên Quang, Quảng Bình,
Hải Dương, Nam ðịnh, Nghệ An, Hà Tĩnh và nhiều tỉnh khác. Trong năm 2008
dịch ñã xảy ra trên 83 xã/phường thuộc 55 huyện/quận của 28 tỉnh/thành phố.
Tổng số gia cầm mắc bệnh là 13.532 con và tổng số gia cầm tiêu hủy là 90.317
con (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Dịch cúm gia cầm năm 2009
Tính từ ñầu năm 2009 ñến ngày 22/12/2009 cả nước ñã có 129 ổ dịch tại
71 xã/phường của 35 huyện/quận thuộc 18 tỉnh/thành phố. Các tỉnh/thành phố
phát dịch cúm gia cầm là: Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, ðiện Biên, ðồng Tháp,
Hậu Giang, Khánh Hòa, Nghệ An, Ninh Bình, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng
Trị, Sóc Trăng, Thái Nguyên, Thanh Hóa, thành phố Hà Nội, Vĩnh Long và Cao
Bằng. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 112.847 con, trong ñó gà
24.686 con (chiếm 21,87%), vịt 85.038 con (chiếm 75,35%) và ngan 3.123 con
(chiếm 2,76%) (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Qua những số liệu trên ta thấy năm 2009 dịch bệnh ñã giảm về phạm vi
(số xã/phường) tuy nhiên số lượng gia cầm chết và tiêu hủy năm 2009 tương
ñương năm 2008 và bằng 1/3 so với năm 2007.

Dịch cúm gia cầm năm 2010
Trong năm 2010, cả nước ñã có 62 xã/phường của 36 huyện/quận thuộc
23 tỉnh/thành phố phát dịch cúm gia cầm bao gồm: Bắc Cạn, Bắc Ninh, Bến Tre,
Cà Mau, ðắk Lắk, ðiện Biên, ðồng Tháp, Gia Lai, Hà Giang, Hà Tĩnh, Khánh
Hòa, Kon Tum, Lạng Sơn, Nam ðịnh, Nghệ An, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên, Tuyên Quang.
Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và tiêu hủy là 75.769 con, trong ñó gà là 21.938
con (chiếm 28,95%), vịt là 52.809 con (chiếm 69,70%) và ngan là 1.022 con
(chiếm 1,34%). Dịch xảy ra mạnh nhất là tỉnh Hà Tĩnh, có số gia cầm tiêu hủy
cao nhất 14.199 con chiếm 16,24%, tỉnh Cà Mau dịch xảy ra trong 12 xã/phường

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

8


của 5 huyện/thị trấn với số gia cầm phải tiêu hủy là 7.499 con chiếm 8,58%
(Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Dịch cúm gia cầm năm 2011
Trong năm 2011, thì diễn biến dịch bệnh cúm gia cầm ngày càng phức
tạp, tăng cả về số xã/phường lẫn số gia cầm tiêu hủy và số gia cầm mắc bệnh. Có
22 tỉnh/thành phố có dịch bao gồm: Bắc Cạn, Bắc Ninh, Bình ðịnh, Cà Mau,
ðắk Lắk, Hà Nam, Kon Tum, Lạng Sơn, Long An, Nam ðịnh, Nghệ An, Phú
Thọ, Quảng Ngãi, Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên,
Tiền Giang, Hải Phòng, Vĩnh Long, Vĩnh Phúc. Số xã/phường là 82 của 43
huyện/quận. Tổng số gia cầm mắc bệnh lên ñến 11.0311 con, trong ñó có 39.126
gà, 70.020 vịt và 1.165 ngan. Tổng số gia cầm chết và tiêu hủy là 151.356 con,
trong ñó có 60.787 gà, 89.204 vịt và 1.365 ngan. Tỉnh Quảng Ngãi có dịch xảy ra
mạnh nhất với 14 xã/phường của 5 huyện/thị trấn với tổng số gia cầm buộc phải
tiêu hủy là 48.783 con (chiếm 30,92%), số gia cầm mắc bệnh là 44.432 con (chiếm

38,07%), sau ñó ñến các tỉnh Nghệ An, Quảng Trị (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).
Dịch cúm gia cầm năm 2012
Năm 2012, dịch bệnh cúm gia cầm diễn biến ngày thêm phức tạp với
những biến ñổi nhiều về cấu trúc gen và ñộc lực. Năm 2012 tăng mạnh về số
tỉnh/thành phố có dịch xảy ra, với 32 tỉnh/thành phố bao gồm: Bắc Cạn, Bắc
Giang, Bạc Liêu, Bắc Ninh, Cà Mau, ðắk Lắk, ðiện Biên, ðồng Tháp, Hà Nam,
Hà Tĩnh, Hải Dương, Hòa Bình, Khánh Hòa, Kiên Giang, Kon Tum, Nam ðịnh,
Nghệ An, Ninh Bình, Quảng Bình, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Quảng Ninh,
Quảng Trị, Sóc Trăng, Thái Bình, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tiền Giang, Tuyên
Quang, Vĩnh Long, thành phố Hà Nội và thành phố Hải Phòng. Tổng số 296
xã/phường của 112 huyện/thị trấn có dịch. Tổng số gia cầm mắc bệnh, chết và
tiêu hủy là 616.109 con trong ñó có 117.946 gà (chiếm 19,14%), 479.859 vịt
(chiếm 77,89%) và 18.304 ngan (chiếm 2,97%). Tỉnh Quảng Ngãi xảy ra dịch
mạnh nhất với 34 xã/phường của 8 huyện/thị trấn với 12.220 con gia cầm mắc
bệnh (chiếm 4,21%), số gia cầm buộc phải tiêu hủy là 105.515 con (chiếm
17,50%), sau ñó là các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An (Nguyễn Ngọc Tiến, 2013).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………

9


Từ 2008 - 2012, trung bình mỗi năm có khoảng 118 xã/phường tại 58
huyện/thị trấn thuộc 25 tỉnh/thành phố có dịch. Số gia cầm mắc bệnh, chết tiêu
hủy là hơn 212.000 con, chủ yếu là vịt chiếm 72,30%, gà chiếm 25,03% và ngan
là 2,67%. Như vậy, bình quân mỗi năm, mỗi tỉnh có dịch có khoảng 5 xã/phường
có dịch và tiêu hủy khoảng 8.500 con gia cầm bệnh.
Có thể nói rằng dịch cúm gia cầm ngày càng diễn ra phức tạp trên phạm vi
toàn quốc. Do vậy công tác phòng chống dịch ngày càng phải chặt chẽ, chủ ñộng
hơn, ý thức người dân cũng phải nâng cao hơn.

Tình hình dịch cúm gia cầm diễn biến trong 5 năm (từ 2008 ñến 2012)
ñược thể hiện tại bảng 1.2.
Bảng 1.2. Tình hình dịch cúm gia cầm trong 5 năm (2008 - 2012)
Giai ñoạn

Số tỉnh Số huyện Số xã



Vịt

Ngan

Tổng

Năm 2008

27

54

80

40.525

61.027

4.506 106.058

Năm 2009


18

35

71

24.686

85.038

3.123 112.847

Năm 2010

23

36

62

21.938

52.809

1.022

Năm 2011

22


43

82

60.787

89.204

1.365 151.356

Năm 2012

32

121

296

117.946 479.859 18.304 616.109

25

58

118

53.176

Trung

bình/1 năm

75.769

153.587 5.664 212.427

(Nguồn: Nguyễn Ngọc Tiến, 2013)
1.3. Virus học bệnh cúm gia cầm type A
1.3.1. Cấu trúc của virus cúm gia cầm
Virus cúm gia cầm (Avian Influenza Virus) thuộc họ Orthomyxoviridae.
Bộ gen virus cúm gồm một sợi ñơn RNA. Hạt virus (virion) có dạng hình khối
tròn, hình trứng hoặc hình khối kéo dài có ñường kính 80 - 120 nm. ðôi khi virus
có hình sợi kéo dài ñến vài µm. Phân tử lượng của hạt virus khoảng 4,6 - 6,4
dalton. Virus ñược bọc bên ngoài bằng các protein và có màng lipit ở ngoài cùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 10


Bề mặt ngoài phủ bằng hệ thống protein bao gồm protein có phản ứng ngưng kết
hồng cầu Hemagglutinin (H), protein enzym cắt thụ thể - Neurominidase (N) ñây
là những kháng nguyên có vai trò quan trọng trong miễn dịch bảo hộ và có tính
ña dạng cao. (Alexander,1996; Capua và Marrangon, 2000) (hình 1.1).

Hình 1.1. Cấu trúc của virus cúm gia cầm
Capsid bên ngoài nhân của virus ñược cấu tạo từ protein, cấu trúc ñối
xứng xoắn, ñộ dài 130 - 150 nm, ñường kính 9 - 15 nm tạo thành giới hạn vòm
của mỗi phân ñoạn và liên kết với nhau một cách riêng biệt.
1.3.2. Nét ñặc trưng cấu trúc hệ gen virus cúm gia cầm

Hình 1.2. Cấu trúc hệ gen của virus cúm type A


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 11


Hệ gen của virus cúm chứa duy nhất axit ribonucleic (RNA) một sợi. Sợi
RNA có ñộ dài 10.000 - 15.000 nucleotide tùy loại virus, chúng không ñược nối
với nhau tạo thành một sợi RNA hoàn chỉnh mà ñược chia thành 7 - 8 phân ñoạn,
mỗi một phân ñoạn chịu trách nhiệm mã hóa cho các protein khác nhau
(Alexander, 1993) (hình 1.2).
Các phân ñoạn 1, 2 và 3 là những phân ñoạn mã hóa tổng hợp các enzyme
trong phức hợp polymerase (RNA transcriptase) của virus, có ñộ dài ổn ñịnh và
có tính bảo tồn cao, bao gồm:
Phân ñoạn 1 (gen PB2) có kích thước 2.431 bp, mã hóa tổng hợp protein
enzyme PB2, là tiểu ñơn vị thành phần trong phức hợp enzyme polymerase của
virus, chịu trách nhiệm khởi ñầu phiên mã RNA virus. Protein PB2 có khối lượng
phân tử khoảng 84.000 dalton (Murphy và Webster, 1996). Gần ñây, ñã phát hiện
thêm một protein (PB1 - F2) ñược mã hóa bởi một khung ñọc mở khác của PB1,
có vai trò gây ra hiện tượng apoptosis (hiện tượng tế bào chết theo chương trình)
(Uiprasertkul và cs, 2007).
Phân ñoạn 2 (gen PB1) cũng có kích thước 2.431 bp, mã hóa tổng hợp
enzyme PB1 - tiểu ñơn vị xúc tác của phức hợp enzym polymerase trong quá
trình tổng hợp RNA virus, chịu trách nhiệm gắn mũ RNA (Murphy và Webster,
1996).
Phân ñoạn 3 (gen PA) có kích thước 2.233 bp, là phân ñoạn gen bảo tồn
cao, mã hóa tổng hợp protein enzyme PA có khối lượng phân tử khoảng 83.000
dalton. PA là một tiểu ñơn vị của polymerase chịu trách nhiệm kéo dài sự phiên
mã RNA trong quá trình tổng hợp RNA của virus (Luong và Palese, 1992).
Các phân ñoạn 4 và 6 mã hóa cho các protein HA và NA , có tính kháng
nguyên ñặc trưng theo từng chủng virus, bao gồm:
Phân ñoạn 4 (gen HA) có ñộ dài thay ñổi tuỳ theo từng chủng virus cúm

A (ở A/H1N1 là 1.778 bp, ở H9N1 là 1.714 bp, ở H5N1 là khoảng 1.704 - 1.707
bp). ðây là gen chịu trách nhiệm mã hóa tổng hợp protein HA - kháng nguyên bề
mặt virus cúm, gồm hai tiểu phần là HA1 và HA2. HA1 nối với HA2 bằng một số
amino acid mang tính kiềm ñược mã hóa bởi một chuỗi oligonucleotide, ñó là

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 12


ñiểm cắt của enzym protease, và ñây là vùng quyết ñịnh ñộc lực của virus (Bosch
và cs, 1979; Gambotto và cs, 2008).
Phân ñoạn 6 (gen NA) là một gen kháng nguyên của virus, có chiều dài
thay ñổi theo từng chủng virus cúm A (chủng A/H6N2 là 1.413 bp, chủng
A/H5N1 thay ñổi khoảng từ 1.350 - 1.410 bp) (Nguyễn Thị Bích Nga, 2006). ðây
là gen mã hóa tổng hợp protein NA, kháng nguyên bề mặt capsid của virus, có
khối lượng phân tử khoảng 50.000 dalton. Các nghiên cứu gen NA của virus cúm
cho thấy phần ñầu 5’- của gen này (hay phần tận cùng N của polypeptide NA) có
tính biến ñổi cao và phức tạp giữa các chủng virus cúm A, sự thay ñổi này liên
quan ñến quá trình thích ứng và gây bệnh của virus cúm trên nhiều ñối tượng vật
chủ khác nhau (Castrucci và Kawaoka, 1993; Baigent và McCauley, 2001; Wagner
và cs, 2002). ðặc trưng biến ñổi của gen NA trong virus cúm A là hiện tượng ñột
biến trượt - xóa một ñoạn gen là 57 nucleotide, rồi sau ñó là 60 nucleotide, làm cho
ñộ dài vốn có trước ñây của NA (N1) là 1.410 bp còn 1.350 bp (Castrucci và
Kawaoka, 1993; Lê Thanh Hòa, 2006; Keawcharoen và cs, 2005).
Các phân ñoạn gen M, NP và NS mã hóa tổng hợp các protein chức năng
khác nhau của virus, có ñộ dài tương ñối ổn ñịnh giữa các chủng virus cúm A,
bao gồm:
Phân ñoạn 5 (gen NP) kích thước khoảng 1.556 bp, mã hóa tổng hợp
nucleoprotein - thành phần của phức hệ phiên mã, chịu trách nhiệm vận chuyển
RNA giữa nhân và bào tương tế bào chủ NP là một protein ñược glycosyl hóa, có
ñặc tính kháng nguyên biểu hiện theo nhóm virus, tồn tại trong các hạt virus ở

dạng kết hợp với mỗi phân ñoạn RNA, có khối lượng phân tử theo tính toán
khoảng 56.103 dalton (trên thực tế là 50 - 60x103 dalton) (Luong và Palese, 1992;
Murphy và Webster, 1996; Salzberg, 2007).
Phân ñoạn 7 (gen M) có kích thước khoảng 1.027 bp, mã hóa cho protein
ñệm (matrix protein - M) của virus (gồm hai tiểu phần là M1 và M2 ñược tạo ra
bởi những khung ñọc mở khác nhau của cùng một phân ñoạn RNA), cùng với
HA và NA có khoảng 3.000 phân tử M trên bề mặt capsid của virus cúm A, có
mối quan hệ tương tác bề mặt với hemagglutinin (Scholtissek và cs, 2002).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 13


Protein M1 là một protein nền, là thành phần chính của virus có chức năng bao
bọc RNA tạo nên phức hợp RNP và tham gia vào quá trình “nảy chồi” của virus
(Luong và Palese, 1992; Murphy và Webster, 1996; Basler, 2007). Protein M2 là
chuỗi polypeptide bé, có khối lượng phân tử theo tính toán là 11.000 dalton, là
protein chuyển màng - kênh ion (ion channel) cần thiết cho khả năng lây nhiễm
của virus, chịu trách nhiệm “cởi áo” virus trình diện hệ gen ở bào tương tế bào
chủ trong quá trình xâm nhiễm trên vật chủ (Scholtissek và cs, 2002).
Phân ñoạn 8 (gen NS), là gen mã hóa protein không cấu trúc (non
structural protein), có ñộ dài ổn ñịnh nhất trong hệ gen của virus cúm A, kích
thước khoảng 890 bp, mã hóa tổng hợp hai protein là NS1 và NS2 (còn gọi là
NEP, nuclear export protein). Vai trò bảo vệ hệ gen của virus, nếu thiếu chúng
virus sinh ra sẽ bị khiếm khuyết (Murphy và Webster, 1996; Sekellick và cs,
2000). NS1 có khối lượng phân tử là 25x103 dalton), chịu trách nhiệm vận
chuyển RNA thông tin của virus từ nhân ra bào tương tế bào nhiễm, và tác ñộng
lên các RNA vận chuyển cũng như các quá trình cắt và dịch mã của tế bào chủ.
NEP hay NS2, là gen hình thành từ hai ñoạn gen (30 bp và 336 bp) mã hóa loại
protein có khối lượng phân tử khoảng 14.000 dalton, ñóng vai trò vận chuyển các
RNP của virus ra khỏi nhân tế bào nhiễm ñể lắp ráp với capsid tạo nên hạt virus

mới (Sekellick và cs, 2000; Zhu và cs, 2008).
Trong các ñoạn trên, ñoạn RNA có trọng lượng nhỏ nhất mang mật mã
cho 2 loại protein không cấu trúc là NS1 và NS2, chúng dễ dàng tách ñược ở các
tế bào bị nhiễm. Tất cả 8 ñoạn của sợi RNA có thể tách và phân biệt dễ dàng qua
phương pháp ñiện di.
1.3.3. Kháng nguyên của virus cúm gia cầm
Dựa trên yếu tố ngưng kết hồng cầu (Hemagglutination - HA) và trung
hòa (Neuraminidase - NA) là những kháng nguyên có vai trò trong miễn dịch bảo
hộ và có tính ña dạng cao mà virus cúm type A ñược phân type. ðến nay, có tất
cả 16 loại gen H (H1 ñến H16) và 9 loại gen N (N1 ñến N9), mỗi một hợp gen H
và N tạo nên 1 biến chủng gây bệnh (Murphy và Webster 1996).
Haemagglutination (HA) một ñặc tính kháng nguyên quan trọng của virus

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ……………………… 14


×