Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tiền gửi dân cư cho đầu tư pháttriển tại Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.78 KB, 70 trang )

Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ

1.

Sự cần thiết của nghiên cứu
Đất nước ta đang trong thời kì đổi mới. Nhiệm vụ phát triển kinh tế, ổn định
chính trị - xã hội đang là nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn hiện nay. Từ một nền
kinh tế kém phát triển, thu nhập bình quân đầu người thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém về
mọi mặt, do vậy để phát triển chúng ta cần phải có vốn. Đảng và Nhà nước ta đã xác
định phát triển kinh tế ổn định và vững chắc có trọng tâm trong đầu tư. Do đó, chủ
trương “Vốn trong nước là quyết định, vốn nước ngoài là quan trọng” luôn được
quán triệt trong quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng
đầu tư. Trong khi thị trường vốn ở nước ta chưa phát triển, thì kênh dẫn vốn quan
trọng cho hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động đầu tư phát triển nói riêng hiện
nay chính là hệ thống Ngân hàng. Nhờ có hệ thống này mà vốn được lưu chuyển từ
nơi thừa sang nơi thiếu, giúp cho việc lưu chuyển vốn hiệu quả, tạo vốn cho các công
cuộc đầu tư góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua
ngành Ngân hàng nói chung, và Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Thừa Thiên Huế
(BIDV-Huế) nói riêng đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với tình
hình mới, nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư cho đầu tư phát
triển...Chính vì vậy, đã góp phần quan trọng vào công cuộc đầu tư thúc đẩy nền kinh tế
tỉnh nhà tăng trưởng với tốc đô cao, kiềm chế lạm phát và ổn định đời sống nhân dân.
Song bên cạnh những thành công và kết quả đạt được thì hệ thống Ngân hàng nói
chung và BIDV-Huế nói riêng đang còn tồn tại nhiều yếu kém đó là nguồn vốn huy
động có thời gian dài cho đầu tư còn thiếu, công tác huy động còn nhiều bất cập. Do
đó, nâng cao hiệu quả huy động vốn cho đầu tư phát triển trong các Ngân hàng nói
chung và đặc biệt là BIDV-Huế nói riêng đang là vấn đề thu hút sự quan tâm nghiên
cứu của các nhà làm chính sách, các nhà quản lý đầu tư và Ngân hàng ...


1
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại BIDV-Huế, được tiếp
cận với các hoạt động của Ngân hàng, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu với nội
dung:“Nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn tiền gửi dân cư cho đầu tư phát
triển tại Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Thừa Thiên Huế” để làm chuyên đề tốt
nghiệp ra trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở xác định nội dung, vai trò của Ngân hàng thông qua hoạt động huy
động vốn để đáp ứng nhu cầu cho phát triển kinh tế. Chuyên đề nghiên cứu thực trạng
hoạt động kinh doanh của BIDV-Huế, nói chung và công tác huy động tiền gửi dân cư
nói riêng. Từ đó, đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác
huy động tiền gửi dân cư tại BIDV-Huế, đáp ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn có hiệu quả.
3. Đối tượng nghiên cứu
Chuyên đề nghiên cứu BIDV-Huế và hoạt động huy động tiền gửi dân cư của
Ngân hàng trong 3 năm 2007-2009.
4. Phạm vi nghiên cứu
o

Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các nội dung trong phần mục đích đặt ra.

o


Phạm vi không gian:Nghiên cứu công tác tiền gửi dân cư của BIDV-Huế trên địa bàn
tỉnh TTHuế.

o

Phạm vi thời gian: chuyên đề sử dụng các số liệu về huy động tiền gửi dân cư và các
số liệu khác trong 3 năm 2007-2009

5. Phương pháp nghiên cứu
o

Phương pháp duy vật biện chứng
Đây là phương pháp chung nhất, là cơ sở cho các phương pháp nghiên cứu khác
và chi phối toàn bộ hoạt động nghiên cứu của đề tài. Sử dụng phương pháp này xem
xét, giải quyết các vấn đề nghiên cứu một cách khoa học, lôgíc và khách quan. Đối

2
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

tượng nghiên cứu của đề tài được đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với các hiện
tượng, quy luật và với các tổ chức kinh tế khác.
o

Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài được thực hiện dự trên sự tổng hợp các nguồn tài liệu trong thực tế, bao

gồm tài liệu sơ cấp và tài liệu thứ cấp.

o

Phương pháp tổng hợp và phân tích tài liệu
Các tài liệu thu thập được phân tích bằng các phương pháp chỉ số, phương pháp
so sánh theo các chỉ tiêu khác nhau, nhằm mô tả, phân tích đặc điểm về huy động tiền
gửi dân cư của BIDV-Huế trong thời gian nghiên cứu. Ngoài ra, các số liệu còn được
tổng hợp, hệ thống hoá bằng các kĩ thuật phân tích thống kê và các phương pháp liên
quan khác.

6. Kết cấu chuyên đề
o

Đề tài gồm những nội dung chính sau:
Phần thứ I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Phân thứ II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động huy động tiền gửi dân cư của
Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về hoạt động huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
Đầu Tư & Phát Triển TTHuế.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi
dân cư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển TTHuế.
Phần thứ III: KẾT LUẬN

3
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH



Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

4
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
TIỀN GỬI DÂN CƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1

Cơ sở lí luận
1.1.1 Khát quát chung về NHTM
1.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của NHTM
a.Khái niệm NHTM: Theo Điều 20, Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/2/1997
và được sửa đổi bổ sung ngày 15/6/2004 định nghĩa: “ NHTM là loại hình tổ chức tín
dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác
có liên quan. Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán."
b. Đặc điểm kinh doanh của NHTM:
+ Vốn bằng tiền vừa là phương tiện, mục đích KD, vừa là đối tượng KD.
+ Ngân hàng kinh doanh chủ yếu bằng vốn của người khác, vì vậy Ngân hàng
chịu sự kiểm soát của rất nhiều cơ quan chức năng của luật pháp.

+

Một trong các sản phẩm chủ yếu của Ngân hàng là tín dụng thể hiện dưới

dạng quan hệ mua bán quyền sử dụng vốn trong đó lãi suất được xem là giá cả của
hàng hoá tín dụng.
+ Trong quá trình kinh doanh, Ngân hàng có quan hệ với nhiều đối tượng khách
hàng, huy động trong các ngành nghề khác nhau trong các lĩnh vực khác nhau, vì vậy
hoạt động của Ngân hàng thường gặp rủi ro cao.
+ Hoạt động Ngân hàng có tính thống nhất và có tính liên kết cao trong hệ thống
Ngân hàng trong nước và trên phạm vi quốc tế, đồng thời tính cạnh tranh và hợp tác
giữa các Ngân hàng cũng rất cao.
c. Vai trò của NHTM đối với sự phát triển của nền kinh tế .
5
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

 Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế

Ngân hàng ra đời là chìa khoá giúp cho người cần vốn có được vốn và người có
vốn tạm thời nhàn rỗi có thể kiếm được lãi từ vốn. Các Ngân hàng cũng cân đối được
vốn trong nền KT giúp cho các thành phần KT cùng nhau phát triển .Các Ngân hàng
đứng ra HĐV tạm thời nhàn rỗi từ các doanh nghiệp, các cá nhân sau đó sẽ cung ứng
lại cho nơi cần vốn để tiến hành tái SX với trang thiết bị hiện đại hơn, có lợi nhuận cao
hơn. XH càng phát triển nhu cầu vốn cần cho nền KT càng tăng, không một tổ chức
nào có thể đáp ứng được, chỉ có Ngân hàng: một tổ chức trung gian tài chính mới có

thể đứng ra điều hoà, phân phối vốn giúp cho tất cả các thành phần KT cùng nhau phát
triển nhịp nhàng, cân đối .
 Ngân hàng là cầu nối giữa doanh nghiệp và thị trường .

Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp không phải là cứ sản xuất bất cứ
cái gì mà phải luôn trả lời được 3 câu hỏi: Sản xuất cái gì? Sản suất như thế nào? và
sản xuất cho ai? có nghĩa là sản xuất theo tín hiệu của thị trường. Thị trưòng yêu cầu
các doanh nghiệp phải sản xuất ra các sản phẩm với chất lượng tốt hơn, mẫu mã đẹp
hơn, phù hợp với thị hiếu của ngườì tiêu dùng. Để được như vậy, các doanh nghiệp
phải đầu tư bằng dây chuyền công nghệ hiện đại., trình độ cán bộ, công nhân công lao
động phải được nâng cao…Những hoạt động này đòi hỏi DN phải có một lượng vốn
đầu tư lớn và đáp ứng được thì chỉ có các Ngân hàng. Ngân hàng sẽ giúp cho các DN,
thực hiện được các cải tiến của mình, có được các sản phẩm có chất lượng, giá thành
rẻ, nâng cao năng lực cạnh tranh.
 Ngân hàng là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô của Nhà nước

Trong nền kinh tế thị trường, NHTM với tư cách là trung tâm tiền tệ của toàn bộ
nền kinh tế, đảm bảo sự phát triển hài hoà cho các thành phần kinh tế khi tham gia
hoạt động SXKD, có thể nói mỗi sự dao động của Ngân hàng đều gây ảnh hưởng ít
nhiều đến các thành phần kinh tế khác. Do vậy, sự hoạt động có hiệu quả của NHTM
thông qua các hoạt động kinh doanh của nó thực sự là công cụ tốt để Nhà nước tiến
hành điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thông qua hoạt động TD và thanh toán giữa các NH trong hệ thống, NHTM đã
trực tiếp góp phần mở rộng khối lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Mặc khác, với
6
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH



Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

việc cho các thành phần trong nền KT vay vốn, NHTM đã thực hiện việc dẫn dắt các
luồng tiền, tập hợp và phân chia vốn của thị trường, điều khiển chúng một cách có
hiệu quả, bảo đảm cung cấp đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho quá trình tái SX cũng
như thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô nền KT.
 NHTM là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền tài chính quốc tế.

Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới với việc hình thành hàng
loạt các tổ chức kinh tế, các khu vực mậu dịch tự do, làm cho các mối quan hệ thương mại,
lưu thông hàng hoá giữa các quốc gia trên thế giới ngày càng được mở rộng và trở nên cần
thiết, cấp bách. Nền tài chính của một quốc gia cần phải hoà nhập với nền tài chính thế giới.
Các NHTM là trung gian, cầu nối để tiến hành hội nhập. Ngày nay, đầu tư ra nước ngoài là
một hướng đầu tư quan trọng và mang lại nhiều lợi nhuận. Đồng thời, các nước cần xuất khẩu
những mặt hàng mà mình có lợi thế so sánh và nhập khẩu những mặt hàng mình thiếu. Các
NHTM với những nghiệp vụ KD như: nhận TG, cho vay, bảo lãnh… và đặc biệt là các
nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đã góp phần tạo điều kiện, thúc đẩy ngoại thương không ngừng
được mở rộng và phát triển.
Các nghiệp vụ cơ bản của NHTM

1.2.

NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ HĐV, nghiệp
vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có quan hệ mật
thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và thế mạnh cạnh
tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đang xen lẫn nhau trong quá trình hoạt động
của Ngân hàng , tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình hoạt động kinh
daonh của NHTM.
a. Nghiệp vụ huy động vốn: Phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động
KD của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:

+ Nghiệp vụ tiền gửi: Là hoạt động NH nhận các khoản TG từ các DN vào để
thanh toán hoặc với mục đích bảo quản TS, mà từ đó NHTM có thể HĐ được. Ngoài ra,
NHTM cũng có thể HĐ các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi
vào NH với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số TG.
+ Nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá: Các NHTM phần lớn sử dụng nghiệp
vụ này để thu hút các khoản vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm
7
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

bảo khả năng đầu tư, khả năng cung cấp đủ các khoản TD mang tính trung và dài hạn
cho nền KT. Hơn nữa, nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng
cường tính ổn định vốn trong hoạt động KD.
+ Nghiệp vụ đi vay: Được các NHTM sử dụng thường xuyên nhằm mục đích tạo
vốn KD cho mình bằng việc vay các tổ chức TD trên thị trường tiền tệ và vay NHNN
dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm bảo…Trong đó, các khoản vay từ
NHNN chủ yếu nhằm tạo sự cân đối trong điều hành vốn của bản thân NHTM khi mà nó
không tự cân đối được NV trên cơ sở khai thác tại chỗ.
+ Nghiệp vụ huy động vốn khác: Ngoài ba nghiệp vụ HĐV cơ bản kể trên,
NHTM còn có thể tạo vốn kinh doanh cho mình thông qua việc nhận làm đại lí hay uỷ
thác vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Đây là khoản VHĐ không
thường xuyên của NHTM, thường để nhận được khoản vốn này đòì hỏi các Ngân hàng
phải lập ra các dự án cho từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với nhóm đối
tượng các khoản vay.
+ Vốn chủ sở hữu: Đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, lượng vốn này
chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn Ngân hàng. Do tính chất thường xuyên ổn

định, NH có thể sử dụng nó vào các mục đích khác nhau như trang bị cơ sở vật chất,
nhà xưởng, mua sắm TSCĐ phục vụ cho bản thân NH, cho vay, đặc biệt là tham gia
đầu tư góp vốn liên doanh. Trong thực tế, khoản vốn này không ngừng được tăng lên
từ kết quả kinh doanh của bản thân NH mang lại.
b.Nghiệp vụ sử dụng vốn: Phản ánh quá trình sử dụng quá trình sử dụng vốn của
NHTM vào các mục đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn KD cũng như tìm kiếm lợi
nhuận. Nghiệp vụ tài sản có bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
+

Nghiệp vụ ngân quỹ: Phản ánh các khoản vốn của NHTM được dùng vào

với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời cũng như khả
năng thanh toán nhanh của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc của
NHNN.
+ Nghiệp vụ cho vay: Là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. NHTM đi vay
để cho vay, do đó có cho vay được hay không là vấn đề mà mọi NHTM đều phải tìm cách
giải quyết. Thông thường, lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65-70% trong
tổng lợi nhuận của NH. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại bằng nhiều cách: theo
8
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

thời gian, theo mục đích hình thức đảm bảo, theo mục đích có cho vay bất động sản, cho
vay TM, cho vay cá nhân, cho vay nông nghiệp…
+ Nghiệp vụ đầu tư tài chính: Bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn
dùng số VHĐ được từ dân cư, từ các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào nền kinh tế

dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn kinh doanh chứng khoán trên thị trường…
và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
+

Nghiệp vụ khác: NHTM thực hiện các hoạt động kinh doanh như: kinh

doanh ngoại tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; thực hiện các dịch tư vấn, dịch vụ ngân
quỹ; Nghiệp vụ uỷ thác và đại lí, kinh doanh và dịch vụ bảo hiểm.
c .Nghiệp vụ trung gian khác: Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên Ngân hàng còn
thực hiện một số nghiệp vụ khác như:
+ Dịch vụ trong thanh toán: Có thể nói NH là thủ quỹ của nền KT. Các DN, tổ
chức KT sẽ không phải mất thời gian sau khi mua hoặc bán hàng hoá và dịch vụ bởi việc
thanh toán sẽ được NH thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác.
+ Dịch vụ tư vấn, mô giới: Ngân hàng đứng ra làm trung gian mua bán, tư vấn
cho người đầu tư mua bán chứng khoán, bất động sản…
+ Các dịch vụ khác: Ngân hàng đứng ra quản lý hộ tài sản; giữ hộ vàng, tiền;
cho thuê két sắt, bảo mật…
1.1.2 Hoạt động huyđộng tiền gửi dân cư của NHTM
1.1.2.1 Khái quát hoạt động huy động vốn của NHTM
a.Khái niệm và ý nghĩa của nguồn vốn
Nguồn VHĐ là những khoản tiền và TS của các chủ sở hữu khác nhau trong XH
mà NH được phép thu hút và sử dụng với trách nhiệm hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả
gốc và lãi, ( Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, TS. Nguyễn Minh Kiều ).
Hoạt động HĐV là một nghiệp vụ không thể thiếu của NHTM, vì nó là một
nghiệp vụ nhằm tạo vốn hoạt động cho Ngân hàng . Nếu Ngân hàng phát huy tốt công
tác HĐV không những mở rộng công tác cho vay, tăng cường vốn cho nền kinh tế mà
còn mang đến cho Ngân hàng nhiều lợi nhuận.
+

Đối với bản thân Ngân hàng: Nguồn VHĐ là nguồn vốn chiếm tỉ trọng lớn


nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để cho
9
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

vay mà hoạt động cho vay đem lại lợi nhuận lớn nhất cho NH. Điều này chứng tỏ,
nguồn VHĐ có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với từng NHTM, đồng thời nếu
qui mô của nguồn VHĐ của một NHTM lớn sẽ tạo điều kiện để mở rộng hoạt động
KD của NH, tăng khả năng cạnh tranh cho NH. Ngoài ra, việc HĐV sẽ kiểm soát được
khối lượng TG vào NH góp phần ổn định tiền tệ.
+

Đối với nền kinh tế: Nghiệp vụ HĐV của NHTM có vai trò rất quan trọng

đối với nền kinh tế, nó tập trung được một lượng TGTK lớn của công chúng để đầu tư
vào các hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt là đáp ứng nhu cầu về vốn lưu động, thúc
đẩy quá trình luân chuyển vốn nhanh chóng.
+

Đối với cá nhân dân cư và tổ chức kinh tế: Họ sinh lợi được trên nguồn

vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi LSTG mà NH chi trả, đồng thời được NH cung
cấp các tiện ích như sự an toàn tài sản, tích luỹ các món tiền nhỏ lẽ thành một món tiền
lớn thoả mãn một số nhu cầu SXKD, phương tiện thanh toán.
b.Các loại nguồn vốn huy động của NHTM

-

Huy động tiền gửi: Theo luật các tổ chức TD, tại điều 20 tiền gửi được định

nghĩa như sau: " Tiền gửi là số tiền của tổ chức cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc
các tổ chức khác có hoạt động Ngân hàng dưới hình thức Tiền gửi không kì hạn, Tiền
gửi có kì hạn, TGTK và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc không được
hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền."
Có thể hiểu, TG chính là tiền của KH ký thác vào NH nhằm hai mục đích chính:
Giao dịch thanh toán; Nơi cất giữ an toàn và sinh lợi. TG là nguồn tiền quan trọng,
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NH. Để gia tăng nguồn TG trong môi trường
cạnh tranh và duy trì được nguồn tiền có chất lượng ngày càng cao, các NH đã thực hiện
nhiều hình thức HĐ khác nhau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đây là tiền của DN hoặc cá nhân gửi vào NH để nhờ NH
giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của cá nhân
đều được NH thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của DN và cá nhân đều có thể được
nhập vào TGTT theo yêu cầu. Nhìn chung, LS của khoản tiền này rất thấp, thay vào đó
chủ tài khoản có thể được hưởng các dịch vụ NH với mức phí thấp. NH mở tài khoản
TGTT cho KH. Yêu cầu của NH là KH phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số

10
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

dư. Một số NH kết hợp tài khoản thanh toán với tài khoản cho vay. Một số NH sử dụng
nhiều hình thức "biến tướng" của tài khoản TGTT để nâng LS loại TG này nhằm cạnh

tranh với các tổ chức TD khác.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Nhiều khoản thu
bằng tiền của DN và các tổ chức XH sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. TGTT
tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán song LS lại thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng
thu của người gửi tiền, NH đã đưa ra hình thức TG CKH. Người gửi không được sử
dụng các hình thức thanh toán đối với TGTT để áp dụng đối với loại TG này. Nếu cần
chi tiêu, người gửi phải đến NH để rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng
hình thức TGTT, nhưng TGCKH có lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều có các khoản thu
nhập tạm thời chưa sử dụng. Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với NH, đều có thể
gửi TK nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lợi đối với các khoản TK, đặc
biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền TK, các NH đều cố gắng
khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ tiền mặt và vàng tại nhà bằng cách mở
rộng mạng lưới HĐ, đưa ra các hình thức HĐ đa dạng và LS cạnh tranh hấp dẫn. NH
có thể mở cho mỗi người TK mỗi hay nhiều sổ TK cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi
khác nhau. Sổ TK này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ nhưng có thể thế
chấp để vay vốn nếu được NH cho phép.
+ Tiền gửi của các Ngân hàng hay của tổ chức tín dụng khác: Nhằm mục
đích nhờ thanh toán hộ và một số mục đích khác, NHTM này có thể gửi tiền tại
NHTM khác. Tuy nhiên, quy mô nguồn này thường không lớn.
+ Nguồn VHĐ qua việc phát hành các chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu: Loại
hình huy động này dựa trên cơ sở cân đối vốn của Ngân hàng, Ngân hàng thấy thiếu
vốn có thể đưa ra quyết định phát hành kỳ phiếu và trái phiếu. Đây là hình thức HĐV
đang được gọi là phổ biến hiện nay.
+

Phát hành kỳ phiếu Ngân hàng: Là loại phiếu nợ ngắn hạn, thường có kì

hạn dưới 1 năm. Mục đích của việc phát hành là để mở rộng quy mô TD, mở rộng hoạt
động KD. Đây là nguồn huy động không thường xuyên, thông thường Ngân hàng phát

hành để HĐV phải có kế hoạch trước, đối với các Chi nhánh thì phải được phép của
NH cấp trên. Tính chất nguồn huy động này có lãi suất và tính ổn định tương đối khá
11
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

cao. Kỳ phiếu NH có thể được trả lãi trước và sau. Biện pháp thu hút nguồn HĐ này là
thông tin trên các phương tiện truyền thông đại chúng, đa dạng thời hạn gửi và cần có
một mức lãi suất hấp dẫn.
+

Phát hành trái phiếu Ngân hàng: Trái phiếu là giấy nhận nợ chứng minh

quyền đòi nợ của người đầu tư đối với Ngân hàng. Đây là loại phiếu nợ trung và dài
hạn và được xem là hàng hoá trên thị trường chứng khoán. Mục đích của của việc phát
hành trái phiếu là để HĐV cho những mục đích sử dụng đã xác định rất rõ và phương
án đi vay cũng được xác định trước. LSNH trả cho trái phiếu cao vì thời hạn phát hành
dài. Biện pháp thu hút là thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng về đợt phát
hành và đưa ra mức lãi suất hấp dẫn.
- Nguồn vốn vay:
+

Vay Ngân hàng nhà nước: Khi một ngân NHTM rơi vào tình trạng thiếu

vốn để hoạt động, NHTM có thể đi vay ở NHNN qua 3 hình thức:



Vay thông thường: thường là vay ngắn hạn



Vay khẩn cấp: khi NHTM rơi vào tình trạng khó khăn đặc biệt, việc cho vay của
NHNN đi kèm với chế độ kiểm soát đặc biệt



Vay bảo lãnh: NHNN đứng ra bảo lãnh cho các Ngân hàng này đi vay các tổ chức tín
dụng ở nước ngoài.
+

Vay của tổ chức tín dụng và Ngân hàng khác: Ngân hàng có thể bổ sung

NV cho mình bằng cách đi vay các tổ chức TD và các NH khác trong và ngoài nước
dưới hình thức Ngân hàng và KH. Tuy nhiên, chi phí cho việc này thường rất cao nên
NH chỉ áp dụng khi rất cần thiết và thường là ngắn hạn.
1.1.2.2 Nguồn vốn huy động dân cư của NHTM
a.Khái niệm về tiền gửi dân cư
Tiền gửi dân cư là những khoản tiền trích trong thu nhập, tiền nhàn rỗi của gia
đình cá nhân được gửi vào Ngân hàng với mục đích an toàn và hưởng lãi, chờ đợi một
cơ hội chi tiêu trong tương lai. Đôi khi, họ còn gửi vào với mục đích thanh toán nhưng
bản chất của loại tiền này là tiền để dành cất trữ cho nên nhìn chung TGDC có tính ổn
định cao.
Nhìn chung, tất cả các loại tiền gửi đều góp phần làm tăng tổng lượng tiền của hệ
thống Ngân hàng, trong đó TGDC là nổi trội hơn cả. Đây là NV rất cần thiết cho
12
Chuyên đề tốt nghiệp


Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

NHTM và nó thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn VHĐ. Các NH rất ưa
chuộng loại hình này, vì nó là NV chủ yếu cho hoạt động đầu tư TD. Đây còn là thị
trường đầy tiềm năng, mở ra nhiều cơ hội lớn cho Ngân hàng.
b.Sự cần thiết của tiền gửi dân cư


Đối với Ngân hàng: TGDC là nguồn HĐ thường xuyên của NH. Nguồn này có được
do tích luỹ từ thu nhập, tiền lương, tiền thưởng của cán bộ công nhân viên chức Nhà
nước, công nhân đã nghỉ hưu, những người buôn bán nhỏ...Tuy số TG của mỗi người
là không nhiều nhưng số người gửi rất đông nên TGDC thật sự là một nguồn vốn quan
trọng của Ngân hàng . Thông thường, đây là nguồn ổn định nhất trong các nguồn mà
Ngân hàng HĐ nên tạo điều kiện cho Ngân hàng dễ dàng trong việc cân đối vốn cũng
như trong việc sử dụng vốn.



Đối với nền kinh tế: TGDC góp một phần vốn đầu tư vào nền kinh tế, cung cấp nguồn
vốn tín dụng tại chỗ cho nhân dân, mặt khác TGDC còn phản ánh khả năng phát triển
của nền sản xuất, mức sống của người dân, nếu nền SX phát triển thu nhập của người
dân càng nhiều và nó tác động trở lại nền kinh tế.



Đối với người dân: Giúp cho người dân tích luỹ được vốn của mình để phục vụ cho

những kế hoạch chi tiêu trong tương lai.
c.Phân loại tiền gửi dân cư: Sau khi thu nhập của người dân đã đủ
trang trải cho các nhu cầu cần thiết trong cuộc sống, thì số thu nhập còn lại
chính là số tiền tích luỹ mà họ gửi vào Ngân hàng để nhằm mục đích chủ
yếu là hưởng lãi.

 Phân theo mục đích tiền gửi:

+

Tiền gửi thanh toán: Người dân gửi loại tiền này nhằm đảm bảo sự an toàn và

đồng thời sử dụng các tiện ích trong thanh toán hay trong việc rút tiền mặt.
TGTT là khoản TG với thời gian không xác định. Loại TG này không được trả lãi
nhưng phải chịu một khoản phí gọi là phí quản lý. Đây là loại TG quan trọng nhất đối
với NHTM và người gửi có thể gửi vào hoặc rút ra một phần hoặc toàn bộ TG một
cách linh hoạt, vì không có sự thoả thuận về thời gian rút tiền. Do vậy, đặc điểm của
loại tiền này là biến động thường xuyên.

13
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

Đối với loại tiền này, mục đích gửi là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực
hiện các khoản chi trả trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Đây không
phải là tiền để dành mà là một bộ phận tiền đang chờ thanh toán, về tính chất thì đây là

TGKKH. Phần lớn các giao dịch thông qua tài khoản thanh toán được thực hiện bằng
thẻ tín dụng, séc...
Trong tất cả các nguồn tiền thì đây là nguồn khó sử dụng nhưng rẻ, Ngân hàng
nào huy động nhiều rất có lợi cho hoạt động của mình. Vì vậy, trong nghiệp vụ HĐTG
thì TGTT cũng đóng góp một phần rất quan trọng, mặc dù nó chưa thật sự trở thành
một thị trường sôi động.
+

Tiền gửi tiết kiệm: Nguồn TG lớn nhất và đa dạng nhất là nguồn TGTK từ

dân cư, đây là NV vô cùng dồi dào và có tính vững chắc, ổn định.
TGTK hay còn gọi là ký thác TK là khoản tiền để dành của cá nhân được gửi vào
NH nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Người gửi loại tiền này thường quan tâm
đến sự an toàn và tích luỹ để hưởng lãi. Theo hình thức này người gửi tiền TK vào
Ngân hàng sẽ được cấp thẻ hoặc sổ TK và hưởng lãi theo số đã ghi. Người gửi không
được dùng tiền TK để thanh toán qua Ngân hàng .
 Phân theo kỳ hạn tiền gửi:

+

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Đây là loại TG mà người gửi có thể ký

thác nhiều lần và rút ra theo nhu cầu sử dụng không cần báo trước cho NH. Khác với
TGTT, TG này được gửi như một dạng TG phi giao dịch, chỉ gửi và rút. Mục đích của
người gửi là an toàn và tích luỹ. Loại hình này, người gửi cũng được hưởng lãi nhưng
về nguyên tắc LS cho loại hình này, bao giờ cũng thấp hơn LS TGTKCKH, vì nó làm
cho NH không chủ động về thời gian sử dụng vốn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: TGCKH hay còn gọi là ký thác định kỳ là các
khoản TG với thời gian xác định. Về nguyên tắc đối với loại TG này KH chỉ được
phép rút tiền khi đến hạn đã thoả thuận và thường được hưởng với mức lãi cao hơn

TGKKH. Nhưng để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh hầu hết các NHTM đều cho KH rút
vốn trước hạn và sẽ được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận TGTK (theo nội
dung mới sửa đổi tại quyết định 47/2006-NHNN).
Khác với TGKKH, TGCKH là khoản tiền tạm thời chưa sử dụng hoặc là tiền để
dành cá nhân nên mục đích của KH là nhằm tiềm kiếm lợi tức, họ quan tâm đến an
14
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

toàn và lãi suất. Do vậy, TGCKH được xem là một nguồn vốn tín dụng mang tính
chất ổn định và các NHTM thường chú trọng các biện pháp kích thích huy động loại
tiền gửi này. Vì Ngân hàng nào có nguồn vốn này lớn thì sẽ thuận lợi hơn trong hoạt
động, đảm bảo tính chủ động trong sử dụng vốn, Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này
để cho vay trung và dài hạn.
Kỳ hạn gửi được thoả thuận giữa người gửi tiền và NH, thông thường có các loại
kỳ hạn sau: từ 1 đến 12 tháng, 13 tháng, 24 tháng hoặc 36 tháng…
Về nguyên tắc lãi suất áp dụng cho loại hình này sẽ cao dần theo thời gian gửi
tiền của khách hàng. Thời gian gửi tiền càng dài thì lãi suất tính cho khoản tiền gửi đó
càng cao. Có rất nhiều loại hình TKCKH: TGTKCKH thông thường, TGTKCKH có
thưởng, TGTK bậc thang, TGTK rút dần...
 Phân theo loại tiền gửi:

+ Tiền gửi bằng Việt Nam đồng (VND): Ngân hàng HĐTG bằng VND dưới
các loại hình như: TGTK, chứng chỉ TG, tài khoản TG, ký quỹ, giữ hộ...
+ Tiền gửi bằng ngoại tệ (chủ yếu là các đồng tiền mạnh như USD và
EURO...), NH HĐ bằng các loại hình như: tài khoản TG, ký quỹ, tiết kiệm.

Khái quát về hiệu quả huy động vốn
1.2.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, NH cũng như các tổ chức TD khác đang
phải đối mặt với các cu ộc cạnh tranh khốc liệt. Bất kỳ biến động nào dù nhỏ hay lớn
đều ảnh hưởng tới hoạt động KD của Ngân hàng nói chung và hoạt động HĐV nói
riêng. Vì vậy, hiệu quả trong hoạt động HĐV không chỉ đánh giá chính xác đúng đắn
hoạt động HĐV nói riêng mà còn phản ánh khả năng thích nghi và khẳng định sự phát
triển trên thị trường của Ngân hàng.
Hiệu quả là sự so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra. Khi so sánh giữa
kết quả và chi phí thì cần phải so sánh dưới dạng thương số, hoặc kết quả/chi phí hoặc
chi phí/kết quả. Mỗi cách so sánh đó đều cung cấp các thông tin có ý nghĩa khác nhau.
Đặc biệt không thể tính kết quả bằng cách lấy kết quả - chi phí, vì như vậy chỉ cho ra
một chỉ tiêu kết quả chứ không phải chỉ tiêu kết quả.

15
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

Khái niệm hiệu quả như trên cho thấy rằng chỉ khi nào đạt được kết quả cao nhất
trong điều kiện chi phí thấp nhất mới được coi là có hiệu quả. Tuy nhiên trên thực tế,
việc xác định kết quả nào là cao nhất với chi phí thấp nhất là rất khó.
Như vậy, hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu
cầu sử dụng vốn của Ngân hàng. Đó chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ, nhu cầu sử
dụng vốn với chi phí hợp lý.
1.2.2 Tiêu chí phản ánh hiệu quả huy động vốn
Ngân hàng HĐV bằng nhiều hình thức khác nhau. Mỗi cách thức HĐV đem lại cho

NHTM một NV có tính chất khác nhau, với chi phí khác nhau. Để đánh giá hiệu quả hoạt
động HĐV của một NHTM ta cần dựa vào các chỉ tiêu cụ thể. Mỗi chỉ tiêu nêu lên một
mặt của hoạt động HĐV của NHTM. Sau đây là một số chỉ tiêu:
1.2.2.1 Quy mô vốn huy động / chi phí vốn huy động
Vốn của NHTM được chia làm hai loại: Vốn chủ sở hữu và Nợ. Vốn chủ sở hữu
chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng nhưng có thể sử dụng
lâu dài, hình thành nên trang thiết bị, nhà cửa cho Ngân hàng và đặc biệt là được dùng
để đảm bảo khả năng thanh toán của Ngân hàng.
Nợ chiếm phần lớn trong nguồn vốn của NHTM, nó là nguồn vốn hoạt động chính
đối với mỗi Ngân hàng . Cho nên hầu hết các khoản nợ của NHTM đều liên quan đến chi
phí HĐV.
Chi phí HĐV của Ngân hàng bao gồm chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi. Trong
tổng số chi phí VHĐ thì chi phí trả lãi là chủ yếu. Ngoài ra còn có các chi phí khác
như: Chi phí bảo hiểm tiền gửi, chi phí quản lý, dự trữ bắt buộc, dự trữ thanh toán, chi
phí cho hoạt động marketing, quảng cáo để thu hút khách hàng gửi tiền, chi phí để mở
các quỹ tiết kiệm, chi phí mua máy móc thiết bị,...và các chi phí khác liên quan đến
hoạt động HĐV.
Chi phí trả lãi mà NH trả cho khách hàng là chi phí trả lãi dựa trên lãi suất danh
nghĩa, LSNH công bố cho khách hàng. Chi phí này phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như
kỳ hạn, loại tiền gửi, mục tiêu gửi tiền của KH, chiến lược kinh doanh của NH trong
từng thời kỳ, tiện ích kèm theo,...Tuy nhiện, lãi suất thực tế của từng nguồn VHĐ đối
với NH là cao hơn bởi vì ngoài chi phí trả lãi, NH còn phải bỏ ra nhiều loại chi phí
16
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế


khác nữa, chi phí phi trả lãi. Vì vậy, chỉ tiêu chi phí HĐV/ tổng VHĐ được chia nhỏ ra
lam hai chỉ tiêu khác. Đó là:
- Chi phí trả lãi/ tổng VHĐ: cho thấy để huy động được một đồng vốn thì NH
cần phải trả bao nhiêu tiền dựa trên lãi suất công bố cho khách hàng.
- Chi phí phi trả lãi/ tổng VHĐ: cho thấy một đồng VHĐ được Ngân hàng bỏ ra
chi phí là bao nhiêu cho việc quản lý, cất giữ, bảo quản,...
Tóm lại chi phí HĐV/ tổng VHĐ được dùng để đánh giá xem một đồng vốn
Ngân hàng HĐ được cần phải bỏ ra bao nhiêu chi phí.
Như vậy, khi xem xét hiệu quả HĐV, chi phí cho một đồng vốn phải hợp lý, đảm
bảo các khoản thu nhập có thể bù đắp được chi phí này và có lợi nhuận cho NH. Chỉ
tiêu này càng thấp thì HĐV càng có hiệu quả. Tuy nhiên cũng phải thấy rằng để giảm
chi phí HĐV thì cần phải giảm lãi suất HĐ và có các chi phí quản lý, bảo quản, dự trữ
VHĐ một cách tối ưu nhất. Việc đưa ra một LSHĐ hợp lý là rất quan trọng, lãi suất
không quá cao - đảm bảo lợi ích Ngân hàng, cũng không quá thấp -thu hút được
khách hàng gửi tiền. Đồng thời giảm các chi phí phi trả lãi cũng sẽ làm cho hiệu quả
của hoạt động HĐV của Ngân hàng hiệu quả hơn.

1.2.2.2 Chênh lệch thu chi lãi / chi phí trả lãi của Ngân hàng
Mối liên hệ NV và TS là mối liên liên hệ giữa HĐV và sử dụng vốn. Đó là hai
mặt của quá trình hoạt động của NH. Tuy nhên để đánh giá hiệu quả HĐV của NH, tức
là khả năng đáp ứng kịp thời các nhu cầu về sử dụng vốn hay khả năng sinh lời từ
đồng VHĐ được thì các NH cũng thường sử dụng chỉ tiêu chêch lệch thu chi lãi / chi
phí trả lãi của để đánh giá mối liên hệ sinh lời của TS và NV cũng như hiệu quả hoạt
động HĐV. Chỉ tiêu này được tính như sau:
Chênh lệch thu chi lãi
Thu lãi – Chi lãi
=
Chi phí trả lãi
Chi phí trả lãi
Chỉ tiêu này cho thấy một đồng chi phí Ngân hàng bỏ ra để HĐV sẽ thu được bao

nhiêu đồng lợi nhuận từ đồng vốn đó. Chỉ tiêu này càng cao thì cho thấy NH đã sử
dụng rất hiệu quả đồng VHĐ của mình trong việc tối thiểu hóa chi phí HĐ cho đồng
vốn đó. Chỉ tiêu này cao do chênh lệch thu chi lãi trước thu, chi khác cao và chi phí trả
lãi nhỏ. Chỉ tiêu chênh lệch thu, chi lãi/ chi phí trả lãi cao cũng có thể do chí phí tăng
17
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

và thu nhập trước thu nhập khác và chi khác giảm, tuy nhiên tốc độ tăng của chi phí
chậm hơn tốc độ giảm của thu nhập đó.
1.2.2.3 Quy mô vốn huy động/ chi phí tiền lương
Trước tiên, để đánh giá hiệu quả HĐV của NH thông qua chỉ tiêu này, cần phải
đánh giá chỉ tiêu quy mô vốn huy động / 1cán bộ huy động vốn. Chỉ tiêu này được
tính bằng tổng số vốn mà NHHĐ được trong một thời kỳ từ KH cá nhân chia cho tổng
số lao động trong hoạt động HĐV của NH trong thời kỳ đó.
Quy mô vốn huy động
Tổng số vốn huy động
=
1 cán bộ huy động vốn
Tổng số lao động huy động vốn
Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nhất định, một lao động của Ngân hàng
huy động được bao nhiêu vốn, hay nói cách khác chỉ tiêu này cho biết năng suất HĐV
của lao động hoạt động HĐV trong Ngân hàng.
Chỉ tiêu này tăng cho thấy năng suất HĐV của NH tăng lên khi NVHĐ tăng
nhanh hơn số lao động hoạt động HĐV làm cho chỉ tiêu này tăng lên. Tuy nhiên, cũng
phải xem xét tới sự giảm của NVHĐ và số lượng lao động hoạt động HĐV của NH

qua các năm. Bởi chỉ tiêu này vẫn tăng nếu sự giảm xuống của NVHĐ được chậm hơn
so với sự giảm xuống của lao động hoạt động HĐV.
Chỉ tiêu nguồn VHĐ trên một lao động hoạt động HĐV tăng qua các năm cho
thấy hiệu quả trong việc HĐV của NH. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cũng chỉ cho thấy một
cách định lượng về khả năng HĐV của lao động hoạt động HĐV của NH. Chúng
không nêu lên được cơ cấu nguồn VHĐ cũng như các chi phí phải bỏ ra để HĐV, sự
phù hợp của NVHĐ với mục tiêu sử dụng vốn
Đối với chỉ tiêu quy mô VHĐ / chi phí tiền lương phải trả cho tổng cán bộ HĐV
cho thấy một đồng chi phí phải trả cho một cán bộ HĐV sẽ thu được bao nhiêu đồng
VHĐ.
Quy mô vốn huy động
Tổng số vốn huy động
=
Chi phí tiền lương
Tổng tiền lương trả cho cán bộ HĐV
Chỉ tiêu này càng cao thì càng thể hiện rõ hiệu quả trong HĐV của Ngân hàng.
Bởi chỉ tiêu này cao khi chi phí thấp và quy mô VHĐ cao hoặc là chi phí hu động tăng
nhưng tốc độ tăng lại không nhanh bằng quy mô VHĐ.Tuy nhiên, cũng phải xét tới sự
giảm sút của 2 yếu tố cấu thành nên chỉ tiêu này. Bởi nếu quy mô vốn giảm nhưng vẫn
nhanh hơn tốc độ giảm của chi phí sẽ làm cho chỉ tiêu này vẫn phản ánh được hiệu quả
18
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

HĐV của Ngân hàng. Như vậy, chỉ tiêu sẽ cho thấy hiệu quả HĐV của Ngân hàng về
mặt lượng một cách cụ thể.

1.2.2.4 Sự ổn định vốn huy động của các hình thức
HĐV
Một hình thức huy động vốn được đánh giá là tốt ngoài những yếu tố như đáp
ứng nhu cầu với chi phí thấp cần phải có sự ổn định, tức là không có sự thay đổi đột
ngột trong thời gian sử dụng nguồn vốn đó của Ngân hàng . Thông thường các nguồn
vốn huy động đều có thể dự tính được trước thời gian sử dụng như TGCKH, TGTK,...
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng ổn định về mặt số lượng để thoả mãn nhu
cầu tín dụng cũng như nhu cầu của các hoạt động khác. Mặt khác, VHĐ đó cung cần
phải có sự ổn định về thời gian. Chẳng hạn như nếu Ngân hàng huy động được một
nguồn vốn lớn đáp ứng được yêu cầu tín dụng nhưng lại không đánh giá được khả
năng ổn định của NV đó sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động của Ngân hàng, tạo cho NH
những rủi ro khó lường trước được. Ngược lại, nếu NH chỉ HĐ được nguồn vốn nhỏ
nhưng ổn định về thời gian sẽ làm cho việc đầu tư của Ngân hàng từ NV đó đem lại lợi
nhuận cao cho Ngân hàng.
Chỉ tiêu này được đánh giá qua mức độ tăng giảm vốn huy động. Nếu vốn huy
động tăng đều qua các năm, có tốc độ gia tăng ổn định, đều đặn thì vốn đó được coi là
có hiệu quả trong việc huy động.
1.1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động HĐTGDC của NHTM
a.Nhân tố khách quan

 Nhóm nhân tố thuộc môi trường.
+

Môi trường chính trị xã hội: Ổn định sẽ tạo tâm lý an toàn cho KH. KH sẽ

cảm thấy an toàn hơn khi gửi tiền vào NH mà không sợ bị mất vốn.
+

Môi trường kinh tế: Ổn định là điều kiện tiên quyết cho sự tăng trưởng kinh


tế, khi tình hình lạm phát ở mức vừa phải, kiểm soát được tạo điều kiện đẩy mạnh việc
thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn chảy vào Ngân hàng.
+

Môi trường khách hàng: Khách hàng là một nhân tố chính yếu không thể thiếu

được cho sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, trước hết là vấn đề HĐV. Vì vậy, mỗi

19
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

Ngân hàng cần có chính sách khách hàng phù hợp để khơi thông và tận dụng nguồn vốn
mà khách hàng tạm thời nhàn rỗi.
+ Tâm lý và thói quen của khách hàng: Thói quen của người dân thích sử
dụng tiền mặt hoặc để tiền ở nhà khi cần thì sử dụng, điều này sẽ tồn tại một lượng
tiền mặt ở ngoài hệ thống Ngân hàng . Vì vậy, Ngân hàng cần có những chính sách
huy động hấp dẫn để thu hút nguồn tiền này.
 Nhóm nhân tố thuộc chính sách nhà nước: Việc xây dựng và điều hành chính sách

tiền tệ của NHNN và CP sẽ ảnh hưởng đến hoạt động HĐV của Ngân hàng bằng các
công cụ điều tiết gián tiếp như các chính sách: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất, ngoại
hối, thu nhập, thuế, đầu tư, bảo hiểm tiền gửỉ...
+

Quỹ dự trữ bắt buộc: Khi NHNN quản lí chặt chẽ, can thiệp sâu vào hoạt


động của Ngân hàng sẽ tạo ra nhiều khó khăn cho Ngân hàng trong quá trình hoạt
động. Khi NHNN quản lí quỹ này không chặt chẽ có thể dẫn đến Ngân hàng mất khả
năng thanh toán, chi trả cho khách hàng trong những trường hợp nhạy cảm. Từ đó, làm
cho khách hàng mất lòng tin, gây khó khăn rất lớn cho Ngân hàng trong việc HĐTG
cũng như triển khai các dịch vụ của mình.
+ Chính sách lãi suất: Là công cụ hữu hiệu trong điều hành chính sách tiền tệ
của nhà nước, là điều kiện quan trọng cho công tác HĐV. Ngày nay, Nhà nước quản lý
theo chính sách LS thoả thuận thì LS trở thành công cụ cạnh tranh chủ yếu của các
NH. Các NH được quyền HĐ với LS trong biên độ cho phép.
+

Quản lý ngoại hối: Việc HĐV của Chi nhánh cũng chịu sự tác động bởi

chính sách quản lý ngoại hối của NHNN. Trong chính sách quản lý ngoại hối, chính
sách tỷ giá góp phần quan trọng trong việc HĐTG.
+ Chính sách về thu nhập: Trong tình hình vật giá ngày một leo thang, CP cần
có một chính sách thu nhập hợp lý như về chính sách tiền lương, trợ cấp...tạo ổn định
cho người lao động thì người dân sẽ có phần TK gửi vào NH.
+ Chính sách thuế: Mức thuế hợp lý vừa tác động đến chi phí của NH vừa giúp
cho thu nhập của người lao động tăng lên khuyến khích nhu cầu gửi tiền.
+ Chính sách bảo hiểm tiền gửi: Theo quy định, các tổ chức tín dụng phải mua
bảo hiểm tiền gửi nên người gửi tiền có niềm tin vào các khoản tiền gửi của mình, vì
vậy khuyến khích họ gửi vốn lâu dài.
20
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH



Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

+ Chính sách đầu tư: Chính sách khuyến khích đầu tư và tạo điều kiện cho các
NH có khả năng mở rộng quy mô KD cũng như các chính sách về việc làm tạo điều
kiện cho người dân có công ăn việc làm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống, làm cho
lượng TG trong dân cư tăng và NV của NH cũng tăng lên.
b.Nhân tố chủ quan
+ Ưu thế cạnh tranh do địa điểm trụ sở của Ngân hàng: Muốn cho hoạt động
KD được thuận tiện thì NH cần đặt một nơi mà mọi người dân có thể đến được NH và
không cần mất nhiều công sức, chi phí đi lại. Điều này tạo điều kiện NH quảng bá hình
ảnh của mình, giảm chi phí Marketing, phát huy thế mạnh công tác HĐTGDC.
+ Uy tín của Ngân hàng: Là một nhân tố ảnh hưởng rõ nét vào lòng tin của mỗi
cá nhân và tổ chức đối với NH. NH cần có những biện pháp đối phó hay dập tắt kịp
thời những thông tin đồn sai sự thật về NH vì những thông tin này nếu đến KH sẽ làm
cho NH gặp nhiều khó khăn trong việc HĐTG.
+

Lãi suất huy động: Hiện nay, với cơ chế quản lý chặt chẽ của NHNN, sự

minh bạch trong hoạt động của các NHTM và đặc biệt là sự ra đời của các công ty bảo
hiểm tiền gửi đã làm tăng uy tín của các Ngân hàng , Ngân hàng nào có mức LS cao
hơn thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn.
+ Công nghệ thông tin: Ngân hàng nào nắm bắt được công nghệ tiên tiến sẽ dễ
dàng liên kết với nhau trong phạm vi quốc gia cũng như quốc tế. Từ đó, Ngân hàng sẽ
dễ dàng nắm bắt thông tin, mở rộng các loại hình và nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng
khả năng cạnh tranh giữa các Ngân hàng .
+

Các yếu tố khác: Ngoài những yếu tố trên, hoạt động HĐTG của NH còn


chịu nhiều yếu tố khác tác động như: Cơ sở vật chất kỹ thuật, đội ngũ nhân sự, những
dịch vụ, tiện ích mà NH cung cấp, mạng lưới các quầy giao dịch...
1.1 Cơ sở thực tiễn
1.3.1 Thực trạng công tác HĐTGDC tại các NHTM Việt Nam
hiện nay
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, mọi Ngân hàng đều phải vươn lên để
đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Không nằm ngoài

21
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

xu hướng đó, các NHTM Việt Nam không ngừng nâng cao hiệu qủa hoạt động, trong
đó đặc biệt chú trọng công tác HĐTGDC.
Trong thời gian qua, các NHTM đã tích cực trong việc tiến hành HĐTGDC. Việc
ứng dụng các công nghệ Ngân hàng, ứng dụng Marketing…trong công tác HĐTGDC
đang trở nên mạnh mẽ và cấp thiết. Sự triển khai gần như đồng bộ và giống nhau giữa
các Ngân hàng đã tạo cho khách hàng nhiều sự lựa chọn hơn về sản phẩm dịch vụ, tiện
ích sử dụng, nhu cầu được thoả mãn…Đặc biệt, trong tình hình kinh tế có nhiều biến
động hiện nay, việc duy trì khách hàng hiện hữu và thu hút các khách hàng tiềm năng
đang là thách thức đối với hoạt động Ngân hàng và cũng là vấn đề đặt ra cho những
người làm công tác HĐTGDC.
Hiện nay, các Ngân hàng đã HĐTGDC và cung cấp một lượng vốn khá lớn cho
nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng đã có cuộc đổi mới toàn diện. Nhiều văn bản luật đã
được ban hành một cách đồng bộ. Chính sách tiền tệ được đổi mới và điều hành theo
nguyên tắc thị trường và phù hợp với thông lệ quốc tế. Chính sách lãi suất và tỉ giá hối

đoái được áp dụng linh hoạt theo cơ chế thị trường.
Tuy nhiên, các NHTM vẫn còn một số hạn chế: dịch vụ tiền gửi trong nước còn
đơn điệu, chất lượng chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng.
Hoạt động Marketing cho HĐTGDC vẫn chưa được chú trọng, Hoạt động
quảng cáo vẫn chưa được tổ chức một cách quy mô. Hệ thống thông tin vẫn
còn lạc hậu so với các nước trên thế giới.
1

Thực trạng công tác HĐTGDC tại các NHTM trên địa bàn TTHuế
Trên địa bàn TTHuế hiện nay có khoảng 18 NHTM đang hoạt động kinh doanh,
chính vì vậy, việc cạnh tranh để phát triển thị phần TGDC giữa các NHTM diễn ra rất
khốc liệt. Các NHTM liên tục đưa ra các chương trình khuyến mại, các chương trình
ưu đãi hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng về phía mình.
Bên cạnh đó, việc phát triển các phòng giao dịch tại các địa điểm thuận tiện cho
khách hàng cũng là cách mà các NHTM trên địa bàn TP Huế áp dụng để tạo ấn tượng
với KH, các trục dường chính trên ðịa bàn TP hiện nay như : Hùng Vương, Trần Hưng
Ðạo… có từ 6-7 NHTM có CN hoặc phòng giao dịch phục vụ KH.

22
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

Trong hoàn cảnh như vậy, BIDV-Huế cần phân tích các đối thủ, tìm hiểu đánh giá
KH cũng như nguyện vọng, nhu cầu. Nâng cao hệ thống công nghệ, đội ngũ nhân viên,
chính sách lãi suất…để nâng cao khả nãng cạnh tranh giữa các NHTM.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN

CƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN
THỪA THIÊN HUẾ

2.1 Khái quát chung về Chi nhánh BIDV-Huế
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
Xuất phát từ nhu cầu thực tế của tỉnh TTHuế về hoạt động NH, BIDV-Huế được
cấp giấy phép thành lập và hoạt động theo quyết định số 69/QĐ-NH5 ngày 27/03/1993
của NHNN và công văn số 621CV/UBND ngày 14/07/1993 của UBND tỉnh về việc
cho phép BIDV đặt CN tại TTHuế. Là một đơn vị thành viên (CN cấp I) của BIDV,
được thành lập vào giai đoạn toàn hệ thống BIDV đã chuyển hướng mạnh mẽ sang
hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp, vừa cho vay theo kế hoạch, chỉ định của Nhà
nước, vừa tự HĐV để cho vay và tự chịu trách nhiệm, tự trang trải. Trong những năm
đầu thành lập, trong điều kiện khó khăn mọi mặt từ cơ sở vật chất, điều kiện phương
tiện làm việc đến môi trường hoạt động kinh doanh, BIDV-Huế đã hoàn thành nhiệm
vụ phục vụ đầu tư phát triển, cùng doanh nghiệp bạn góp phần xây dựng cơ sở, nền
móng ban đầu cho sự phát triển KT - XH sau này của Tỉnh TTHuế.
Trải qua 16 năm hoạt động (từ năm 1993 đến năm 2009), với sự đồng tâm nỗ lực
của cán bộ nhân viên, BIDV-Huế đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, số
lượng cán bộ, NV cũng như lợi nhuận của CN đều tăng qua mỗi năm, đồng thời đã
góp phần thúc đẩy phát triển KT trên địa bàn tỉnh.
Dẫn đầu các Ngân hàng trên địa bàn thực hiện chương trình hiện đại hoá Ngân
hàng và là NH duy nhất áp dụng hệ thống chất lượng ISO 9001:2000, phát triển có
chất lượng và đa dạng các sản phẩm dịch vụ NH như HĐV, cho vay, bảo lãnh, thanh
23
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế


toán trong nước và quốc tế, dịch vụ thẻ ATM, VISA,…BIDV-Huế luôn là đơn vị
nhiều năm hoạt động có hiệu quả và đạt mức tăng trưởng cao, không ngừng đổi mới
phong cách làm việc, nâng cao nghiệp vụ, cải tiến công nghệ, luôn thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ của một NHTM quốc doanh. Đến nay, Ngân hàng đã có một diện
mạo mới: Tự tin, năng động, đi trước, trẻ trung, sáng tạo, xứng đáng với bằng khen
của Thống Đốc NHNN Việt Nam.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Với phương châm hoạt động hiệu quả, BIDV-Huế đã tổ chức bộ máy quản lý
theo mô hình trực tuyến - chức năng, nhằm đảm bảo mọi hoạt động trong CN được
thực hiện nhanh chóng, kịp thời, bộ máy linh hoạt, gọn nhẹ, TK được chi phí hoạt
động để nâng cao hiệu quả KD. Hiện nay, CN có một đội ngũ có trình độ cao, năng
động và nhiệt tình gồm 89 người được phân bổ vào các phòng ban. Trong đó, có 8
phòng ban làm việc tại hội sở, phòng giao dịch An Cựu, quỹ tiết kiệm Thành Nội, quỹ
tiết kiệm Bến Ngự, quỹ tiết kiệm Nguyễn Trãi.
Theo Quyết định số 4589/QĐ-TCCB2 ngày 4/9/2008 của Tổng Giám đốc BIDV về
việc quy định chức năng, nhiệm vụ chính của các Phòng/Tổ nghiệp vụ thuộc BIDV, cơ cấu
tổ chức bộ máy quản lý của CN TT-Huế được thể hiện ở sơ đồ sau:

BAN GIÁM ĐỐC

P.Tài chính-Kế toán

P.Kế hoạch- Tổng hợp

P.Giao dịch An Cựu
Quỹ tiết kiệm Thành Nội

Phòng quản lý rủi ro


P. Giao dịch khách hàng

P.Tổ chức- Hành chính

Quỹ tiết kiệm Bến Ngự

P.Quan hệ khách hàng
Quỹ tiết kiệm
Nguyễn Trãi

24
Chuyên đề tốt nghiệp

P. Quản lý và dịch vụ kho quỹ

Võ Huy Toàn: K40TCNH

Phòng Quản trị tín dụng


Nâng cao hiệu quả công tác huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng Đầu Tư & phát triển TTHuế

Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại NH Đầu tư và phát triển TTHuế.
Ghi chú:

: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng




Giám đốc: Là người chỉ đạo, điều hành chung toàn bộ hoạt động của CN, định ra
phương hướng KD và chịu trách nhiệm trực tiếp với BIDV và NHNN.



Phó Giám đốc: Giúp việc cho Giám đốc, trực tiếp chỉ đạo một số phòng ban, một số
bộ phận hay từng mặt công tác Giám đốc phân công.



Phòng kế hoạch-tổng hợp:Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về tình
hình KT-XH của địa phương, về đối tác, đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng đến hoạt động
của CN; tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển KD…



Phòng Quản lý rủi ro: Tham mưu, đề xuất chính sách biện pháp phát triển và nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng; quản lý, giám sát và đánh giá rủi ro tiềm ẩn với
danh mục tín dụng của Chi nhánh…



Phòng Giao dịch khách hàng: Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với KH; thực
hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát sinh theo quy định của Nhà
nước và của BIDV; thực hiện nhiệm vụ Thanh toán quốc tế.



Phòng Quan hệ khách hàng: Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển
quan hệ KH; trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm; chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và

phát triển quan hệ hợp tác với KH và bán sản phẩm của NH; đề xuất hạn mức, giới hạn
TD; theo dõi và quản lý tình hình hoạt động của KH.



Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ: Quản lí an toàn kho quỹ, quản lí quỹ tiền mặt
theo quy định của NHNN và BIDV. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm
giao dịch trong và ngoài quầy, thu chi tiền mặt cho các DN…

25
Chuyên đề tốt nghiệp

Võ Huy Toàn: K40TCNH


×