Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái trong bối cảnh hội nhập ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.01 KB, 79 trang )

Lời mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nền kinh tế nớc ta đang chuyển sang trang mới trong lịch sử phát triển,
từng bớc hội nhập sâu và rộng hơn với nền kinh tế thế giới thông qua cơ chế thị
trờng mở. Đây là một cơ hội nhng cũng đầy thách thức đối với nền kinh tế Việt
Nam.
Trong nền kinh tế mở, thị trờng ngoại hối đóng vai trò nh chiếc cầu
nối giữa kinh tế nội địa với kinh tế bên ngoài. Đặc biệt, trong đó tỷ giá hối
đoái có vai trò quan trọng trong việc giữ cho chiếc cầu nối kinh tế hoạt động an
toàn và hiệu quả, giúp cho nền kinh tế nội địa ổn định và phát triển bền vững.
Tuy nhiên tỷ giá hối đoái là vấn đề phức tạp, liên quan đến nhiều vấn đề
nh lạm phát, lãi suất, thâm hụt mậu dịch, công ăn việc làm, vay nợ nớc
ngoài và việc thực hiện các mục tiêu kinh tế vĩ mô. Tỷ giá hối đoái có tác động
và ảnh hởng đến nền kinh tế của mỗi quốc gia nói riêng và mối quan hệ kinh tế
quốc tế nói chung, đặc biệt là quan hệ thơng mại giữa các nớc với nhau.
Việc xác định chế độ điều hành chính sách tỷ giá hối đoái thích hợp sẽ
giúp ổn định giá cả, ổn định tiền tệ, thu hút đầu t, kiểm soát đợc lạm phát, hạn
chế thất nghiệp, tạo đợc lòng tin của ngời dân vào đồng nội tệ, vào chính sách
kinh tế. Đối với Việt Nam, điều hành tỷ giá trong thời gian qua mặc dù đã cho
thấy vai trò nhất định nhng vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục
nhằm đạt đợc mục tiêu kinh tế-xã hội đã đặt ra. Đây là lý do tôi chọn đề tài
Giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái trong bối cảnh hội nhập ở Việt Nam hiện
nay làm luận văn thạc sỹ của mình, với kỳ vọng là một phần kết quả của đề
tài có thể đợc ứng dụng vào thực tiễn điều hành tỷ giá hối đoái, giúp cho nền
kinh tế Việt Nam phát triển ổn định và vững mạnh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu và đúc kết kinh nghiệm qua các thời kỳ, các nớc để sử dụng
hiệu quả hơn công cụ tỷ giá hối đoái trong điều hành kinh tế
Đánh giá thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái ở Việt Nam hiện nay và
những ảnh hởng của nó đến nền kinh tế.



Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy những thành tựu đã đạt đợc và
khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong việc điều hành tỷ giá hối đoái ở
Việt Nam hiện nay trong bối cảnh hội nhập.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu đề tài
* Đối tợng nghiên cứu của luận văn
Nghiên cứu về cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội Việt Nam.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi về thời gian: Số liệu lấy từ năm 1992 đến hết năm 2010
- Phạm vi về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng
và tác động của việc điều hành tỷ giá trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam
4. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Đề tài nêu lên cơ sở lý thuyết chung về tỷ giá hối đoái và điều hành tỷ
giá hối đoái, giúp cho ngời đọc nắm đợc một cách tổng quát về tỷ giá hối đoái
và những tác động của nó đối với nền kinh tế
Đề tài cũng đánh giá thực trạng việc điều hành tỷ giá của Việt Nam qua
các thời kỳ và tác động của việc điều hành đó đến nền kinh tế. Từ đó, đề xuất,
kiến nghị những giải pháp để lựa chọn cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái phù
hợp với tình hình kinh tế Việt Nam hiện nay nhằm đạt đợc những mục tiêu
kinh tế-xã hội của đất nớc.
5. Kết cấu của luận văn
Phần nội dung của luận văn gồm 3 chơng
Chơng 1: Lý luận chung về tỷ giá hối đoái và điều hành
tỷ giá hối đoái.
Chơng 2: Thực trạng điều hành tỷ giá hối đoái trong bối
cảnh hội nhập ở Việt Nam.
Chơng 3: Giải pháp điều hành tỷ giá hối đoái trong bối
cảnh hội nhập ở Việt Nam hiện nay.




1

Chơng 1
Lý luận chung về tỷ giá hối đoái và điều hành tỷ giá
hối đoái
1.1.

Tổng quan về tỷ giá hối đoái

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tỷ giá hối đoái
Nếu chúng ta là ngời Việt Nam, khi chúng ta mua cam Vinh hay áo sơ
mi May 10, tất nhiên chúng ta muốn trả bằng đồng Việt Nam. May thay,
những ngời trồng cam và sản xuất áo sơ mi đều muốn thanh toán bằng đồng
Việt Nam, nên tất cả thơng mại đều đợc thực hiện bằng đồng Việt Nam. Các
giao dịch kinh tế nếu chỉ thực hiện trong phạm vi một nớc thì rất đơn giản.
Tuy nhiên, nếu chúng ta muốn mua cam Floria ở Mỹ thì sự giao dịch sẽ
phức tạp hơn. Những ngời trồng cam ở Floria muốn đợc trả tiền bằng đồng
đôla Mỹ chứ không phải tiền Việt Nam. Do đó, để mua cam Floria, trớc hết
tôi phải mua đồng đôla Mỹ và dùng những đồng đôla đó để trả cho những ngời trồng cam ở Floria. Tơng tự, nếu ngời Mỹ muốn mua hàng hóa của Việt
Nam, trớc tiên họ phải mua Việt Nam đồng. Những ai muốn mua ngoại tệ
cũng có thể làm nh vậy thông qua thị trờng ngoại hối. Trong thị trờng này sẽ
quyết định giá một đơn vị ngoại tệ theo đồng bản tệ, và giá đó đợc gọi là tỷ
giá hối đoái.
Thí dụ, nếu giá tính bằng đồng Việt Nam của đô la Mỹ là 19.000 đồng
Việt Nam thì ai đó muốn mua 1 đôla sẽ cần phải trả 19.000 đồng Việt Nam.
Còn có tỷ giá hối đoái giữa đồng đôla và đồng tiền của một số nớc khác nữa.
Năm 1994, tỷ giá hối đoái là 59 xu ăn một đồng mác Đức, 17 xu ăn một đồng
Phrăng Pháp, 73 xu ăn một đôla Canada, 0,95 xu ăn một đồng yên Nhật. Với

ngời nớc ngoài muốn mua đôla Mỹ thì giá đảo ngợc lại là 1,69 mác Đức, 5,88
phrăng Pháp, 1,37 đôla Canada hay 105 yên Nhập ăn một đôla Mỹ
Có ngoại hối rồi thì ta có thể mua cam Floria của Mỹ. Giả sử giá bán
cam Floria là 20 đôla Mỹ 1kg. Nếu tỷ giá hối đoái của đồng đôla Mỹ là
19.000 đồng một đôla, thì ta chỉ cần đi đến ngân hàng với 380.000 đồng và


2

đổi chúng ra 20 đôla Mỹ. Với tiền đôla trong tay,tôi có thể trả cho hãng xuất
khẩu đồng tiền mà họ cần để mua 1kg cam Floria.
Thực chất của tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa đồng tiền các nớc
với nhau, hay nói cách khác: Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ nớc
này đợc biểu hiện bằng những đơn vị tiền tệ nớc khác.
Cơ sở để hình thành tỷ giá hối đoái ở các nớc trên thế giới gắn liền với
lịch sử phát triển của các chế độ tiền tệ và có thể chia ra các thời kỳ sau:
- Tỷ giá hối đoái ở thời kỳ thực thi chế độ bản vị vàng(trớc chiến tranh
thế giới lần thứ nhất năm 1914).
Thời kỳ này tỷ giá đợc xác định trên cơ sở đồng giá vàng, tức là so sánh
hàm lợng vàng của hai đồng tiền khi xác định tỷ giá. Biến động của tỷ giá
luôn năm trong giới hạn nhất định đó là chi phí vận chuyển vàng và nó không
vợt quá điểm mua vàng. Lợi thế của tỷ giá hối đoái trong chế độ bản vị vàng
là biên độ biến thiên của tỷ giá nhỏ nên quan hệ mua bán quốc tế cũng nh
hoạch định đầu t thuận lợi dễ dàng giữa các nớc.
- Tỷ giá hối đoái trong chế độ tiền tệ Bretton Woods:
Sau cuộc chiến tranh thế giới lần thứ nhất (1914-1918), chế độ bản vị
vàng hoàn toàn sụp đổ, các nơc t bản chủ nghĩa chủ trơng khôi phục lại chế độ
bản vị vàng không trọn vẹn, đó là chế độ bản vị hối đoái vàng thông qua đồng
bảng Anh(1924), sau đó là đồng USD của Mỹ (1944). Đồng tiền USD của Mỹ
đợc các nớc chấp nhận sử dụng trong quan hệ thanh toán quốc tế và đợc IMF

xác định tiêu chuẩn giá cả với 1USD=0,888671g vàng. Từ đó, hình thành tỷ
giá cố định giữa USD với đồng tiền các nớc trong IMF, tiền tệ các nớc khác
muốn đạt tới vàng phải thông qua đồng tiền USD của Mỹ. Để giữ vững tỷ giá
cố định với USD, các nớc trong IMF chỉ đợc mua bán ngoại tệ theo tỷ giá
trong phạm vi biên độ 1% so với tỷ giá chính thức. Để giữ vững tỷ giá vàng
IMF còn quy định giá vàng là 35USD/ounce vàng. Nh vậy trong trờng hợp nếu
giá vàng trên thị trờng vợt qua 35 ounce vàng thì Mỹ tung vàng ra bán với giá
35USD/ounce vàng và ngợc lại, khi giá vàng dới 35USD/ounce thì Mỹ tung
USD ra và mua vàng về. Với chế độ tiền này, các nớc đã duy trì đợc tỷ giá cố


3

định trong thời gian tơng đối dài cho đến năm 1960. Bắt đầu từ sau năm 1960,
đồng USD của Mỹ đã bị khủng hoảng và suy yếu, các nớc dự trữ USD ngày
càng nhiều, đã lần lợt tấn công vào kho vàng của Mỹ, buộc Mỹ chuyển đổi
USD ra vàng. Tình hình này làm cho kho dự trữ vàng của Mỹ tụt xuống thấp
nhất và chính thức ngày 13/2/1973 Mỹ đơn phơng tuyên bố chế độ tiền tệ
Bretton Woods sụp đổ và hầu hết các nớc t bản đều thi hành chính sách tỷ giá
thả nổi của đồng tiền nớc mình.
- Tỷ giá hối đoái sau khi chế độ tiền tệ Bretton Woods sụp đổ (1973 đến nay)
Sau khi chế độ bản vị USD sụp đổ đến nay, các nớc trên thế giới chủ
yếu lu thông tiền giấy không chuyển đổi ra vàng đợc, hàm lợng vàng chỉ mang
tính chất tợng trng, giá trị tiền tệ luôn thay đổi, tỷ giá biến động không ngừng
nên việc xác định tỷ giá không dựa trền đồng giá vàng mà trên cơ sở so sánh
sức mua của hai đồng tiền, bao gồm sức mua trong nớc và sức mua quốc tế
gọi là ngang giá sức mua. Để xác định ngang giá sức mua tuỳ theo quy định
của mỗi nớc ngời ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
+ Chỉ số giá cả hàng hoá: So sánh biến động giá cả một số mặt hàng
nhất định theo hai đồng tiền.

+ Hệ thống giá vàng: Lấy thị trờng vàng lớn nhất
+ Hệ thống giá ngoại hối: Khảo sát một số ngoại tệ, so sánh biến động
tỷ giá ngoại hối theo loại tiền.
Dựa vào các chỉ số nêu trên, bằng phơng pháp tính bình quân để xác
định đợc ngang giá sức mua. Tuy nhiên cách tính trên chỉ đơn thuần về mặt kỹ
thuật, trên thực tế tỷ giá hối đoái đợc xác định hoàn toàn do quan hệ cung cầu
ngoại hối trên thị trờng tại mỗi thời điểm nhất định ở mỗi thị trờng khác nhau
trên thế giới, tuỳ cách phân loại, tỷ giá có nhiều loại với tên gọi khác nhau.
1.1.2. Khái niệm về tỷ giá hối đoái và các loại tỷ giá hối đoái
Hiện nay vẫn còn tồn tại nhiều tranh cãi xoay quanh vấn đề tỷ giá hối
đoái và vẫn cha có một lý thuyết hoàn chỉnh nào về vấn đề này. Nguyên nhân
là do tỷ giá chịu nhiều tác động qua lại của nhiều yếu tố với các mức độ khác


4

nhau, từ các yếu tố thực có thể đo lờng đợc đến các yếu tố tâm lý và kỳ vọng.
Kết quả là có nhiều khái niệm kinh tế khác nhau về tỷ giá hối đoái nh:
- Nhà kinh tế học ngời Mỹ-Samuelson cho rằng: Tỷ giá hối đoái là tỷ giá
để đổi đồng tiền của một nớc lấy tiền của một nớc khác.
- Theo nhà kinh tế học ngời úc-Slatyer: Một đồng tiền của một nớc nào
đó thì bằng giá trị của một lợng đồng tiền nớc khác
- Theo lý thuyết P.P.P thì tỷ giá hối đoái phản ánh tơng quan sức mua đối
ngoại giữa đơn vị tiền tệ nớc này với đơn vị tiền tệ nớc khác.
- Theo từ điển Dictionary of Economics của Christopher và Bryan Lowes:
Tỷ giá hối đoái là giá của một loại tiền tệ đợc biểu thị qua giá một tiền tệ
khác.
- Theo cuốn: Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở-NXB
Thống kê, Hà Nội 2003: Tỷ giá là giá cả của một đồng tiền đợc biểu thị thông
qua đồng tiền khác.

Thực chất của tỷ giá hối đoái đó là quan hệ so sánh giữa đồng tiền các
nớc với nhau, hay nói cách khác: Tỷ giá hối đoái là giá của một đơn vị tiền tệ
nớc này đợc biển hiện bằng những đơn vị tiền tệ nớc khác.
Theo Khoản 10, Điều 3, Nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006
của Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Ngoại hối:
Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam là giá của một đơn vị tiền tệ nớc
ngoài tính bằng đơn vị tiền tệ của Việt Nam.
Tỷ giá hối đoái gồm: Tỷ giá hối đoái danh nghĩa và Tỷ giá hối đoái thực
tế.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá đợc sử dụng hàng ngày trong giao
dịch trên thị trờng ngoại hối, nó chính là giá của một đồng tiền đợc biểu thị
thông qua đồng tiền khác mà cha đề cập đến tơng quan sức mua hàng hoá dịch
vụ giữa chúng. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá tơng đối giữa đồng tiền của
hai nớc.
Trên các bảng điện tại các NHTM đa ra tỷ giá niêm yết hàng ngày:
1USD = 16.130 VNĐ (16.130 VNĐ/USD)
1 JPY = 151,46 VNĐ ( 151,46 VNĐ/JPY)


5

đó chính là tỷ giá hối đoái danh nghĩa, nó thể hiện tỷ lệ trao đổi giữa các đồng
tiền của các quốc gia. Có nghĩa là nếu khách hàng giao dịch đổi 1 đôla Mỹ sẽ
nhận đợc 16.130 VNĐ hoặc đổi 1 yên Nhật sẽ nhận đợc 151,46 VNĐ.
Tỷ giá hối đoái thực tế là giá tơng đối của hàng hoá ở hai nớc. Tức là tỷ
giá hối đoái thực tế cho chúng ta biết tỷ lệ mà dựa vào đó hàng hoá của một nớc đợc trao đổi với hàng hoá của nớc khác.
Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh nghĩa đợc điều chỉnh bởi tơng quan
giá cả trong nớc và ngoài nớc. Tỷ giá hối đoái thực chiếm vị trí quan trọng
trong các nghiên cứu kinh tế về tỷ giá hối đoái. Nó giữ vai trò quan trọng đối
với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, nhất là trong xu thế toàn cầu hiện

nay, vai trò của nó đợc thể hiện nh sau:
- Sự tăng giảm, thay đổi kim ngạch xuất khẩu có thể phản ánh thông qua
sự tăng giảm của tỷ giá hối đoái thực, nó là chỉ tiêu đánh giá sức cạnh tranh
nền kinh tế nói chung và nền ngoại thơng nói riêng của một quốc gia.
- Việc xác định các nhân tố ảnh hởng đến tỷ giá hối đoái trong dài han
giúp cho Nhà nớc có thể dự đoán đợc xu hớng tỷ giá hối đoái trong nhiều năm
vì tỷ giá hối đoái thự là chỉ tiêu dài hạn.
- Thông qua tỷ giá hối đoái thực, Nhà nớc có thể điều chỉnh các mục tiêu
kinh tế vĩ mô khác nhau để đa nền kinh tế đi đúng hớng nhằm đạt mức tăng trởng bền vững, bởi lẽ tỷ giá hối đoái thực đợc xem là chỉ eieeu phản ánh thực
chất của nội tệ so với ngoại tệ chủ yếu.
- Tỷ giá hối đoái thực là chỉ tiêu phân tích điều kiện kinh tế vĩ mô, từ đó
có những phơng hớng điều chỉnh tỷ giá danh nghĩa đúng hớng vì nó phản ánh
đợc sức mua của tiền tệ đồng thời là thớc đo chủ yếu để đánh giá thực chất
của nội tệ so với ngoại tệ.
Với mức độ quan trọng nh vậy nên ngời ta đang tìm cách xác định tỷ
giá thực và dự đoán dịch chuyển của nó.
Tỷ giá thực có thể đợc xác lập trong mối quan hệ với một đối tác thơng
mại hoặc dựa trên trung bình cho tất cả các đối tác thơng mại hoặc chính các
quốc gia cạnh tranh. Trong trờng hợp so sánh giữa hai nớc, tỷ giá thực đợc gọi
là tỷ giá thực song phơng. Trong trờng hợp so sánh với hàng loạt các bạn hàng


6

mà một quốc gia có quan hệ mậu dịch, đợc gọi là tỷ giá thực đa phơng(MEER).
Tỷ giá thực song phơng là cách đơn giản và dễ nhất để tính toán các chỉ
số tỷ giá thực. Chúng so sánh giá cả của một rổ hàng hoá tiêu dùng hay sản
xuất đại diện của nớc chủ nhà và giá cả của một rổ hàng hoá làm đại diện ở nớc đợc ớc tính bằng một loại tiền, có thể là nội tệ hoặ ngoại tệ, và chỉ ra giá trị
tơng đối của nội tệ và ngoại tệ. Tỷ giá thực song phuowng không chỉ đợc sử
dụng giữa hai nớc mà có thể đợc sử dụng giữa một nớc và một khối có sử

dụng chung một đồng tiền ví dụ nh đồng USD hay đồng EUR. Ngày nay, việc
tính toán BRER đã đợc các nhà nghiên cứu và hoạch định chính sách ứng dụng
rất nhiều trong thực tế do có sự hỗ trợ của công cụ máy tính.
BRER =

EPf
Ph

Trong đó: E là chỉ số tỷ giá danh nghĩa.
Pf : là chỉ số giá chung ở nớc ngoài
Ph : là chỉ số giá chung ở trong nớc
Tỷ giá thực đa phơng đợc sử dụng khi xem xét nhiều đối tác thơng mại
và đợc tính trên cơ sở bình quân có trọng số

REER =

wi Ei Pi
P

Trong đó Wi là tổng số mậu dịch với các đối tác thứ i mà quốc gia nớc
chủ nhà có quan hệ thơng mại.
1.2.

Điều hành tỷ giá hối đoái

1.2.1. Điều hành tỷ giá hối đoái và nội dung điều hành tỷ giá hối đoái
Điều hành tỷ giá hối đoái là việc Chính phủ của một nớc lựa chọn chế
độ tỷ giá và dựa vào đó xây dựng và điều hành chính sách tỷ giá hối đoái



7

nhằm sử dụng tỷ giá một cách có hiệu quả cho mục tiêu điều tiết vĩ mô nền
kinh tế nói chung và chính sách tiền tệ nói riêng.
Chế độ tỷ giá hối đoái là tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và điều
tiết tỷ giá hối đoái của một quốc gia nhằm duy trì một mức tỷ giá nhất định.
Chính sách tỷ giá là những định hớng và giải pháp của Nhà nớc nhằm
đảm bảo sự ổn định của tỷ giá và thị trờng ngoại hối, thực hiện chính sách ổn
định tiền tệ nhằm đạt đợc những mục tiêu kinh tế-xã hội đã dự định.
Theo luật Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam thì Ngân hàng Nhà nớc công
bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá, cơ chế điều hành tỷ giá.
Theo đó, ta thấy việc điều hành tỷ giá hối đoái bao gồm một số nội
dung chính sau đây:
- Lựa chọn chế độ tỷ giá hối đoái phù hợp với chiến lợc phát triển và tình
hình kinh tế. Việc xác định chế độ tỷ giá hối đoái sẽ quyết định chủ yếu đến
việc điều hành tỷ giá hối đoái.
- Chính phủ dựa vào chế độ tỷ giá đã lựa chọn để xác định mức độ và
công cụ can thiệp vào thị trờng ngoại hối để ổn định tỷ giá.
- Đa ra các giải pháp, quyết định cả về mặt hành chính và kỹ thuật để ổn
định tỷ giá hối đoái.
- Kết hợp với các chính sách khác nh chính sách tiền tệ, chính sách tài
khóa để đạt đợc những mục tiêu kinh tế-xã hội đã đề ra.
1.2.2. Các chế độ điều hành tỷ giá hối đoái
Chế độ điều hành tỷ giá hối đoái gồm 3 nhóm chính: (1) Điều hành tỷ
giá hối đoái cố định, (2) Điều hành tỷ giá hối đoái thả nổi tự do, (3) Điều hành
tỷ giá hỗn hợp giữa cố định và thả nổi
1.2.2.1. Điều hành tỷ giá hối đoái cố định.
Tỷ giá hối đoái cố định, đôi khi còn gọi là tỷ giá hối đoái neo, là một
kiểu chế độ tỷ giá hối đoái mà ở đó Nhà nớc, cụ thể là NHTW tuyên bố sẽ duy



8

trì tỷ giá giữa đồng tiền của quốc gia mình với một hoặc một số đồng tiền nào
đó ở một mức độ nhất định, nghĩa là tỷ giá hoặc đợc giữ không đổi hoặc chỉ
cho phép dao động trong phạm vi rất hẹp. ở đây, NHTW đóng vai trò điều tiết
lợng d cầu hoặc d cung về ngoại tệ để giữ tỷ giá hối đoái cố định bằng cách
bán ra hoặc mua vào số d đó.
Những dự báo về thay đổi tỷ giá trên thị trờng là bằng không, ngoại trừ
những trờng hợp đặc biệt khi thị trờng dự báo là Chính phủ sẽ thay đổi mức tỷ
giá cố định
Trong lịch sử, tỷ giá cố định nổi tiếng là tỷ giá giữa dollar Mỹ và các
đồng tiền khác theo Hiệp ớc tiền tệ Bretton Woods-đợc áp dụng từ năm 1947
đến 1967. Lúc bấy giờ ngời ta căn cứ vào hàm lợng vàng của USD (lúc đó là
0,888671g vàng) và hàm lợng của các đồng tiền khác của các nớc tham gia
Hiệp ớc, chẳng hạn hàm lợng vàng của FRF là 0,2483g vàng vậy tỷ giá giữa
USD/FRF sẽ là 0,88761/0,2483=3,5700 và tỷ giá này hai nớc có trách nhiệm
giữ nó không đợc biến động quá 1%.
Chế độ tỷ giá cố định có những tác động tích cực sau:
- Thúc đẩy tăng trởng thơng mại và đầu t quốc tế vì nó mang lại một môi
trờng ổn định, thuận lợi, ít rủi ro cho các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Buộc các Chính phủ phải hoạch định và thực thi chính sách vĩ mô.
- Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế nhằm tránh những xung đột về
mục tiêu chính sách và những biến động về tỷ giá.
Bên cạnh những tác động tích cực, chế độ tỷ giá cố định còn có những
tác động tiêu cực nh sau:
- Thờng chịu sức ép lớn mỗi khi xảy ra cơn sốt từ bên ngoài hoặc từ thị
trờng hàng hoá trong nớc, bởi khi đó mức chênh lệch thực tế quá lớn về giá trị
giữa nội tệ và ngoại tệ sẽ dẫn đến phá vỡ mức cân bằng tỷ giá



9

- Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ,
khiến cho NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lợng tiền cung ứng.
- Đặc biệt, nó làm cho các quốc gia dễ rơi vào tình trạng nhập khẩu lạm
phát không mong muốn. Nghĩa là khi ta duy trì chính sách đồng nội tệ yếu,
nghĩa là tỷ giá hối đoái ở mức cao. Khi nhập khẩu hàng hoá tính bằng ngoại
tệ, chúng ta phải trả nhiều hơn mức đáng lẽ phải trả. Đó đợc coi là nhập khẩu
lạm phát.
- Duy trì chính sách tỷ giá hối đoái cố định đòi hỏi nhà nớc luôn sẵn sàng
can thiệp vào thị trờng ngoại hối để đảm bảo duy trì mức tỷ giá cố định. Để
đạt đợc mục tiêu trên, Nhà nớc phải duy trì một mức độ nhất định về dự trữ
ngoại hối, làm cho chi phí quản lý tài sản lớn, phụ thuộc vào chính sách tiền tệ
của quốc gia khác và đôi khi gây bất lớn gắn đồng bản tệ và một hay một số
ngoại tệ.
Trong một môi trờng tỷ giá hối đoái cố định, các nhiệm vụ quản lý của
một công ty đa quốc gia ít khó khăn hơn. Tuy nhiên, vẫn có thể rủi ro là
Chính phủ sẽ thay đổi giá của một đồng tiền nào đó.
1.2.2.2. Điều hành tỷ giá hối đoái thả nổi tự do
Chế độ tỷ giá thả nổi hay còn gọi là chế độ tỷ giá linh hoạt, là một chế
độ trong đó giá trị của một đồng tiền đợc phép dao động trên thị trờng ngoại
hối. Đồng tiền sử dụng chế độ tỷ giá thả nổi đợc gọi là một đồng tiền thả nổi.
Cơ sở cơ bản đợc sử dụng làm căn cứ xác định tỷ giá hối đoái thả nổi là
quan hệ cân bằng cung cầu ngoại tệ trên thị trờng ngoại hối. Nó cũng chính là
lý lẽ căn bản của các nhà kinh tế tán thành sự phát triển kinh tế dựa vào cơ chế
cạnh tranh tự do. Chế độ tỷ giá này cho phép xác định một tỷ giá danh nghĩa
gắn với sức mua thực tế của đồng tiền các nớc. Nó phản ánh tơng đối xác thực
những biến đổi kinh tế của mỗi nớc và sự thay đổi trong tơng quan kinh tế

giữa các nớc với nhau.
Chính sách tỷ giá này cũng là cơ sở để thực hiện mong muốn của những
nớc có khả năng theo đuổi chính sách tài chính-tiền tệ độc lập, tách rời khỏi
sự ràng buộc một cách chặt chẽ với đồng USD trong chế độ tỷ giá hối đoái


10

Bretton Woods. Nhng khi phản ánh đợc sự thay đổi trong sức mua thực tế của
các đồng tiền, có khả năng thích ứng với các biến động lới của nền kinh tế và
tạo khả năng thực thi chính sách tiền tệ chủ động của các Chính phủ thì tỷ giá
hối đoái thả nổi lại gây ra những biến động tỷ giá hết sức bất thờng, làm cho
sự lên giá-xuống giá của các đồng tiền không sao dự đoán đợc (làm tăng tính
rủi ro của tỷ giá hối đoái). Điều này làm tăng thêm những yếu tố gây mất ổn
định của các nền kinh tế, cản trở khả năng kiểm soát quá trình tăng trởng và
phát triển kinh tế của các Chính phủ.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi tự do, Chính phủ giữ thái độ thụ động, để
cho thị trờng quyết định giá trị đồng tiền nớc mình. Thực tế, ít có nớc nào thả
nổi tự do mà trái lại, Chính phủ thờng can thiệp bằng những công cụ tài chínhtiền tệ(lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trờng mở), điều chỉnh dự trữ
ngoại tệ, chính sách kinh tế, kể cả các giải pháp hành chính (mua ngoại tệ
phải làm đơn xin mua ngoại tệ)
Vậy trên thực tế, không tồn tại một chế độ tỷ giá hoàn toàn thả nổi mà
thờng chỉ tồn tại chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa cố định và thả nổi
Chế độ tỷ giá thả nổi tự do có các u điểm:
- Các quốc gia chủ trơng thả nổi tỷ giá hối đoái cho rằng: Nếu áp dụng cơ
chế này thì thị trờng ngoại hối sẽ có tính minh bạch cao, hoạt động hiệu quả
và tự bản thân thị trờng sẽ điều chỉnh mức tỷ giá cho phù hợp. Muốn đạt đợc
hiệu quả cao, chính sách tiền tệ phải đợc thiết lập một cách độc lập, phù hợp
với tình hình kinh tế trong nớc và tỷ giá hối đoái cần phải đợc thả nổi theo bất
kỳ hớng nào do thực tế đem lại mức tỷ giá hối đoái đó.

- Giúp cán cân thanh toán cân bằng: Giả sử một nớc nào đó có cán cân
vãng lai thâm hụt khiến nội tệ giảm giá. Điều đó thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế
nhập khẩu cho đến khi cán cân thanh toán trở nên cân bằng.
- Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ, cho phép các NHTW tự do
hơn trong việc lựa chọn chính sách tiền tệ và mức độ lạm phát mà họ cho là
phù hợp. Cụ thể là những nớc lựa chọn mức lạm phát thấp sẽ đợc tự do trong
việc theo đuổi chính sách tiền tệ thắt chặt với việc đồng tiền tăng giá.


11

- Góp phần ổn định kinh tế, tránh đợc những cú sốc bất lợi từ bên ngoài,
vì khi giá cả nớc ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để
ngăn ngừa các tác động ngoại lai.
Bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số nhợc điểm:
- Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo
mó, sai lệch thị trờng, có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nớc ngoài.
- Khuynh hớng tỷ giá trong tơng lai là không chắc chắn, điều đó sẽ khó
khăn cho việc lập kế hoạch và tính toán giá cả. Mặc dù, những biến động
không chắc chắn của tỷ giá có thể đợc khắc phục bằng các công cụ phòng
tránh rủi ro nh: hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn nhng sẽ gây ra
những thay đổi rất lớn trong giá thành sản phẩm.
- Hạn chế các hoạt động đầu t và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động
theo hớng bất lợi của tỷ giá.
1.2.2.3. Điều hành tỷ giá hối đoái linh hoạt có sự điều tiết của Nhà nớc.
Đây là chế độ tỷ giá hối đoái có sự kết hợp của hai chế độ cố định và
thả nổi. ở đó, tỷ giá đợc xác định và hoạt động theo quy luật thị trờng, Chính
phủ chỉ can thiệp khi có khi có những biến động mạnh vợt quá mức độ cho
phép.
Thông thờng, các nớc sẽ xác định một mức tỷ giá hối đoái chính thức và

một biên độ dao động. Trong trờng hợp tỷ giá trên thị trờng vợt quá biên độ
cho phép so với tỷ giá chính thức thì một tuyên bố can thiệp của Chính phủ sẽ
đợc thực hiện để duy trì sự chênh lệch giữa tỷ giá trên thị trờng và tỷ giá chính
thức vẫn nằm trong biên độ dao động cho phép.
Nếu tình hình kinh tế có những thay đổi lớn thì mức tỷ giá cũng nh
biên độ dao động cho phép sẽ đợc Nhà nớc xác định và công bố lại.
Những đặc trng cơ bản của chế độ tỷ giá linh hoạt.
- Tỷ giá đợc xác định và thay đổi hoàn toàn tuỳ thuộc vào tình hình cung
cầu ngoại tệ trên thị trờng.


12

- Nhà nớc có thể can thiệp vào thị trờng ngoại hối theo hai hình thức: trực
tiếp (mua, bán ngoại tệ) hoặc gián tiếp (cung cấp những thông tin chuẩn xác
và cần thiết cho thị trờng)
- Nhà nớc tuyên bố một mức biến động cho phép đối với tỷ giá và chỉ can
thiệp vào thị trờng với t cách ngời mua bán cuối cùng khi tỷ giá trên thị trờng
có những biến động mạnh vợt mức cho phép.
Chế độ tỷ giá thả nổi đợc xem là phù hợp với cơ chế thị trờng hiện nay
vì chế độ này cho phép chúng ta thực hiện một chính sách tiền tệ độc lập, vừa
phù hợp với quy luật cung-cầu thị trờng vừa phát huy vai trò quản lý, điều tiết
linh hoạt của Nhà nớc để đạt đợc mục tiêu và yêu cầu phát triển kinh tế.
Đại đa số các chuyên gia nghiên cứu về kinh tế đều cho rằng Việt Nam
phù hợp với cơ chế tỷ giá này vì nó vừa đảm bảo tính chủ động của thị trờng,
vừa có sự can thiệp cứng rắn của Nhà nớc khi có sự biến động. Việc áp dụng
cơ chế này một mặt tạo sự năng động cho nền kinh tế, mặt khác tạo sự phát
triển ổn định đối với vấn đề tỷ giá hối đoái.
Nhằm nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá của một quốc gia để
khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, hoặc khuyến khích nhập khẩu

vốn, kiều hối, nhiều nớc đã xem phá giá tiền tệ nh một chính sách kinh tế, tài
chính của một nớc để tác động đến tỷ giá hối đoái và cán cân thanh toán quốc
tế. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là phải lựa chọn thời điểm phá giá thích hợp
và mức phá giá bao nhiêu là hợp lý.
1.2.3. Tác động của điều hành tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
1.2.3.1. Tác động của điều hành tỷ giá hối đoái đối với cán cân thanh toán
Tỷ giá hối đoái tác động đến cán cân thanh toán chủ yếu thông qua các
yếu tố Tài khoản vãng lai và Tài khoản vốn.
Tài khoản vãng lai: Khi tác động đến tài khoản vãng lai, tỷ giá hối
đoái tác động trực tiếp đến Cán cân thơng mại (hay còn gọi là Xuất khẩu
ròng) của quốc gia. Quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân thơng mại là mối
quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà kinh tế học từ trớc đến nay. Nhiều nghiên


13

cứu về vấn đề này đã chỉ ra rằng: Mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và cán cân
thơng mại thay đổi qua thời gian, và có thể chia thành hai loại đó là quan hệ
trong ngắn hạn và quan hệ trong dài hạn. Trớc tiên, sự giảm giá của nội tệ so
với ngoại tệ, tức tỷ giá tăng, sẽ có ảnh hởng trực tiếp ngay lên giá cả nhập
khẩu. Trong khi đó, giá cả xuất khẩu cha chịu sự tác động này. Kết quả là cán
cân thơng mại, đợc đo bằng hiệu số giữa kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu sẽ
suy giảm. Tuy nhiên, qua thời gian, lợng nhập khẩu sẽ giảm do giá cả nhập
khẩu tăng. Đồng thời, giá cả hàng hoá xuất khẩu tính bằng ngoại tệ sẽ giảm,
làm tăng tính cạnh tranh trên thị trờng quốc tế, dẫn đến lợng xuất khẩu tăng.
Nh vậy, theo thời gian (trong dài hạn), cán cân thơng mại sẽ chuyển biến theo
chiều hớng tích cực.
Tài khoản vốn: Đầu vào của Cán cân vốn bao gồm đầu t trực tiếp và
gián tiếp nớc ngoài, vay nợ nớc ngoài.
Đối với đầu t trực tiếp, tỷ giá hối đoái tác động tới giá trị phần vốn mà

nhà đầu t nớc ngoài đầu t hoặc góp vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặ t liệu sản
xuất đợc đa vào nớc sở tại thờng đợc đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức.
Bên cạnh đó, tỷ giá còn có tác động tới chi phí và hiệu quả của các hoạt động
đầu t ra nớc ngoài. Do đó, sự thay đổi tỷ giá có ảnh hởng nhất định tới hành vi
của các nhà đầu t nớc ngoài trong việc quyết định có nên đầu t vào nớc sở tại.
Đầu t gián tiếp là loại hình đầu t thông qua hoạt động tín dụng quốc tế
cũng nh việc mua-bán các loại chứng khoán có giá trị trên thị trờng. Tổng lợi
tức nhận đợc từ việc đầu t vào các tài sản quốc tế bao gồm hai bộ phận:
- Lợi tức nhận đợc từ tài sản tính bằng ngoại tệ
- Khoản lãi vốn(hay lỗ vốn) phát sinh do việc giảm giá(hay tăng giá) của
đồng tệ trong thời gian đó.
Lợi tức từ khoản cho vay từ ngoại tệ= lãi suất ngoại tệ + giảm giá đồng
nội tệ. Trong một thế giới có sự luân chuyển vốn quốc tế tự do, sẽ xảy ra tình
trạng là luồng vốn chảy ra nớc ngoài mỗi khi tổng lợi tức từ khoản cho vay
bằng ngoại tệ lớn hơn lãi suất trong nớc. Chẳng hạn, khi mọi ngời dự tính
đồng nội tệ sẽ bị giảm giá trong tơng lai. Và khi lãi suất trong nớc lớn hoan tổng
lợi tức từ khoản vay ở nớc ngoài sẽ có luồng vốn lớn chảy vào trong nớc.


14

Nh vậy muốn tạo môi trờng đầu t ổn định nhằm mục tiêu phát triển kinh
tế đòi hỏi các quốc gia cần xây dựng và điều chỉnh một chính sách tỷ giá ổn
định, hợp lý. Sự mất ổn định của tỷ giá hối đoái đồng nghĩa với sự gia tăng về
mức độ rủi ro trong lĩnh vực đầu t và gây tổn hạn đến thu hút vốn đầu t nớc
ngoài.
1.2.3.2. Tác động của điều hành tỷ giá hối đoái đối với lạm phát, sản lợng,
công ăn việc làm.
Khi xem xét tỷ giá hối đoái tác động nh thế nào đến lạm phát, cần xem
các biến động của đồng tiền ảnh hởng nh thế nào đến lạm phát.

* ảnh hởng của một đồng nội tệ yếu: Một đồng nội tê yếu có thể kích
thích nhu cầu của nớc ngoài đối với sản phẩm của nớc mình. Thí dụ, một đồng
đô la yếu có thể làm tăng xuất khẩu và số lợng công việc làm của Mỹ. Ngoài
ra nó cũng có thể làm giảm nhập khẩu của Mỹ.
Trong khi một đồng đôla yếu có thể làm giảm mức thất nghiệp trong nớc, nó có thể đa đến lạm phát cao hơn. Thí dụ, cuối thập niên 1970, đồng đôla
Mỹ giảm giá, làm cho hàng hoá từ các nớc nhập vào Mỹ với giá cao hơn. Vì
vậy các công ty trong nớc có thể tăng giá hàng của mình mà không sợ các nhà
ngoại quốc cạnh tranh. Thí dụ, với các số liệu sau đây có thể dẫn chứng cho
điều này. Có hai nhà sản xuất đồng hồ, một từ Mỹ và một từ Thuỵ Sỹ. Giả sử
một chiếc đồng hồ của Mỹ giá1.000 đôla Mỹ, trong khi một chiếc đồng hồ
Thuỵ Sỹ giá 3.000 Franc, và 1 đồng đôla Mỹ tơng đơng 3Franc. Trong trờng
hợp này, ngời tiêu dùng Mỹ có thể mua đồng hồ Thuỵ Sỹ với giá 1.000 đôla
Mỹ. Nếu đồng Franc Thuỵ Sỹ tăng giá, 1 đôla Mỹ bằng 2 Franc, khi đó phải
cần đến 1.500 đô la Mỹ để đổi lấy 3.000 Franc để mua đồng hồ Thuỵ Sỹ. Nhà
sản xuất đồng hồ Mỹ có thể dễ dàng tăng giá đồng hồ của Mình mà không sợ
mất khách hàng vì ngời tiêu dùng Mỹ không còn khả năng mua hàng ngoại
quốc.
* ảnh hởng của một đồng nội tệ mạnh: Một đồng nội tệ mạnh có thể
khuyến khích ngời tiêu dùng và các công ty của nớc đó mua hàng hoá từ nớc
ngoài. Trờng hợp này đã làm tăng tính cạnh tranh của hàng hoá nớc ngoài và
buộc các nhà sản xuất nội địa không đợc tăng giá hàng hoá. Vì vậy, chúng ta


15

dự kiến lạm phát chung của một nớc sẽ thấp trong trờng hợp đồng tiền nớc
này tăng giá, nếu các điều kiện khác bằng nhau.
Trong khi một đồng tiền mạnh là một giải pháp khả dĩ đối với lạm phát
cao, nó có thể gây nên mức thất nghiệp cao hơn do giá cả hàng hoá ngoại
quốc hấp dẫn hơn do kết quả của một đồng nội tệ mạnh. Hãy xem lại ví dụ về

đồng hồ trên đây, giá ban đầu của đồng hồ Mỹ là 1.000 đôla Mỹ, và 1 đôla tơng đờng 3 Franc. Giả dụ, đồng hồ đôla tăng giá, 1 đôla ăn 4 Franc Thuỵ Sỹ.
Trong trờng hợp này, ngời tiêu dùng Mỹ có thể mua một đồng hồ Thuỵ Sỹ giá
3.000 Franc chỉ với 750 đôla Mỹ, ít hơn mua đồng hồ Mỹ 250 đôla Mỹ. Trong
khi những trờng hợp này sẽ ngăn cản nhà sản xuất đồng hồ Mỹ tăng giá sản
phẩm của mình, nó có thể buộc nhà sản xuất đồng hồ Mỹ sa thải công nhân, vì
hầu hết ngời tiêu dùng sẽ mua đồng hồ ngoại quốc.
Tóm lại, một đồng nội tế yếu có thể làm giảm xuống mức thất nghiệp
nhng lại đẩy tỷ lệ lạm phát cao hơn, trong khi một đồng nội tệ mạnh có thể
làm giảm lạm phát nhng lại tạo thất nghiệp cao hơn. Giá trị lý tởng của một
đồng tiền tuỳ thuộc vào quan điểm của nớc đó và của các quan chức có liên
quan đến những quyết định này. Một đồng tiền mạnh hay yếu chỉ là một trong
nhiều yếu tố tác động đến các điều kiện kinh tế của một nớc.
1.2.4. Vai trò của Chính phủ trong việc điều hành tỷ giá hối đoái
Mỗi nớc có một cơ quan Chính phủ có thể can thiệp vào các thị trờng
ngoại hối để khống chế giá trị của một đồng tiền, thờng là các Ngân hàng
Trung ơng, Ngân hàng Nhà nớc. Ngoài ra, Chính phủ còn có nhiều nhiệm vụ
khác ngoài việc can thiệp vào thị trờng ngoại hối. Theo đó, Chính phủ cố gắng
kiểm soát tăng trởng của mức cung cầu tiền tệ sao cho chúng tác động thuận
lợi đến các cân đối kinh tế vĩ mô.
Thờng thì có 3 lý do để Chính phủ can thiệp vào ngoại hối là
- Làm dịu bớt các biến động tỷ giá hối đoái
- Thiết lập các biên độ tỷ giá hối đoái ẩn
- ứng phó với các xáo trộn tạm thời


16

Nếu lo ngại rằng nền kinh tế sẽ bị ảnh hởng bởi các biến động đột ngột
trong giá trị đồng nội tê, Chính phủ có thể cố gắng làm dịu bớt các biến động
tiền tệ. Các hành động của Chính phủ có thể giúp cho nền kinh tế ít bị rơi vào

các cú sốc. Ngoài ra, các can thiệp này có thể làm giảm bớt những tâm lý sợ
hãi trên các thị trờng tài chính và trong hoạt động đầu cơ. Tất cả có thể làm
cho đồng nội tệ rơi một cách tự do.
Khi can thiệp vào tỷ giá hối đoái, Chính phủ có thể can thiệp trực tiếp
hoặc can thiệp gián tiếp thông qua các hình thức sau:
Thứ nhất là nghiệp vụ thị trờng mở: Là biện pháp tác động trực tiếp vào
tỷ giá hối đoái. NHTW hay cơ quan ngoại hối của Nhà nớc dùng nghiệp vụ
trực tiếp mua bán ngoại hối để điều chỉnh tỷ giá. Khi tỷ giá hối đoái tăng lên,
NHTW bán ngoại hối ra dể kéo tỷ giá giảm xuống. Ngợc lại, khi tỷ giá hối
đoái của một ngoại tệ giảm, NHTW sẽ mua vào ngoại tệ đó để giảm bớt sự d
cung ngoại tệ trên thị trờng, góp phần đẩy tỷ giá tăng lên.
Nhằm mục đích duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái, các nghiệp vụ
mua bán ngoại tệ đợc thực hiện trên cơ sở cung cầu thị trờng, diễn biến giá cả
ngoại tệ trên thị trờng và ý đồ can thiệp mang tính chủ quan của Nhà nớc.
Việc can thiệp này không có tính chất áp đặt một cách máy móc và vi phạm
các quy luật kinh tế của thị trờng, mà đây là hành động cân nhắc, tính toán kỹ
lỡng những nhân tố của thực tại cũng nh chiều hớng, phát triển trong tơng lai
của toàn bộ nền kinh tế. Do vậy, việc lựa chọn các thời điểm cần mua-bán
ngoại tệ trên thị trờng với tỷ giá nào để đạt đợc mục tiêu đề ra chính là một
trong những vấn đề có ý nghĩa quyết định.
Thứ hai là chính sách của NHTW dùng cách thay đổi tỷ suất chiết khấu
để điều chỉnh lãi suất trên thị trờng tín dụng, do đó ảnh hởng gián tiếp đến tỷ
giá hối đoái trên thị trờng. Khi tỷ giá hối đoái lên cao đến mức nguy hiểm
muốn làm cho tỷ giá hạ xuống thì NHTW nâng cao tỷ suất chiết khấu lên, do
đó lãi suất thị trờng cũng tăng lên, kết quả là vốn ngắn hạn trên thị trờng thế
giới sẽ chạy vào nớc mình để thu lãi cao. Lợng vốn chạy vào sẽ góp phần làm
dịu căng thẳng của cầu ngoại hối, do đó tỷ giá hối đoái có xu hớng hạ xuống.


17


Chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hởng nhất định và có hạn đối với
tỷ giá hối đoái bởi vì giữa tỷ giá và lãi suất không có quan hệ nhân quả(lãi
suất không phải là nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các nớc).
Thứ ba là quỹ dự trữ bình ổn hối đoái: Quỹ dự trữ bình ổn hối đoáI là
hình thức biến tớng của chính sách hối đoái. Mục đích của nó là nhằm tạo ra
một cách chủ động một lợng dự trữ ngoại hối để ứng phó với sự biến động của
tỷ giá hối đoái thông qua nghiệp vụ thị trờng mở. Kinh nghiệm đã chỉ ra rằng,
tác dụng của quỹ bình ổn hối đoái rất có hạn, vì một khi bị khủng hoảng kinh
tế và khủng hoảng ngoại hối, lợng dự trữ theo quỹ đó cũng giảm đi và không
đủ sức điều tiết tỷ giá. Quỹ này chỉ có tác dụng khi khủng hoảng ngoại hối ít
nghiêm trọng và có nguồn tín dụng hỗ trợ.
Thứ t là phá giá tiền tệ: Phá giá tiền tệ có thể đợc hiểu là sự đánh sụt sức
mua của đồng tiền nớc mình so với ngoại tệ hay nâng cao tỷ giá hối đoái của
một đơn vị ngoại tệ.
Trong tình trạng nghiêm trọng của cuộc khủng hoảng ngoại hối, khi mà
sức mua của tiền tệ giảm sút mạnh và không thể đại biểu cho sức mua danh
nghĩa của nó, khi mà trong suốt thời gian dài tỷ giá hối đoái biến động mạnh
thì vấn đề xác định lại tỷ giá hối đoái là điều không thể tránh khỏi. Song phải
phá giá tiền tệ lúc nào, mức độ ra sao lại phụ thuộc vào mục đích kinh tế và
chính trị của từng quốc gia. Tác dụng của phá giá tiền tệ đối với nớc tiến hành
phá giá:
- Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, hạn chế nhập khẩu hàng hóa, do
đó có tác dụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân thơng mại, nhờ đó góp
phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế.
- Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra
bên ngoài cũng nh chuyển tiền ra ngoài nớc, do đó làm tăng khả năng cung
ngoại hối, giảm nhu cầu ngoại hối, nhờ đó tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống.
Thứ năm là nâng giá tiền tệ: Nâng giá tiền tệ là việc nâng giá chính thức
đơn vị tiền tệ nớc mình so với ngoại tệ, Tỷ giá hối đoái so với đồng tiền nâng

giá bị sụt xuống, hay là hạ thấp tỷ giá hối đoái xuống. ảnh hởng của nâng giá


18

tiền tệ đối với thơng mại của một nớc hoàn toàn ngợc lại với phá giá tiền tệ.
Nâng giá tiền tệ trong điều kiện hiện nay có thể xảy ra dới áp lực của nớc
khác-khi mà các nớc này muốn tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa nớc
mình vào các nớc có cán cân thanh toán và cán cân thơng mại d thừa.
Trong quá trình điều hành tỷ giá hối đoái, ngoài các hình thức can thiệp
trên, NHTW còn sử dụng một số biện pháp hành chính để ổn định thị trờng
ngoại hối nh: hạn chế số lợng ngoại tệ đợc phép mang ra nớc ngoài hoặc mang
vào trong nớc; quản lý việc thu chi ngoại tệ của các doanh nghiệp; hạn chế
một phần tính chuyền đổi của đồng tiền
NHTW luôn phải xác định mình là một thành phần chủ chốt, thờng trực
của các giao dịch trên thị trờng liên ngân hàng. Tuy nhiên, trong công tác điều
hành tỷ giá hối đoái nói chung và thị trờng ngoại hối nói riêng, NHTW cần có
sự phân tích rõ ràng giữa hai chức năng: chức năng ngân hàng đại diện cho
nhà nớc với chức năng can thiệp thị trờng. Trong đó chức năng ngân hàng đại
diện cho nhà nớc là để thực hiện các chức năng giao dịch nhằm thanh toán các
khoản thu chi của nhà nơc và giao dịch tăng tích lũy ngoại tệ theo mục tiêu.
Còn chức năng can thiệp thị trờng là nhằm điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị
trờng.
1.3.

Kinh ngiệm điều hành tỷ giá hối đoáI ở một số nớc
và những bài học kinh nghiệm cho việt nam

1.3.1. Kinh ngiệm điều hành tỷ giá ở Trung Quốc
Trớc đây, Trung Quốc xây dựng và áp dụng chính sách tỉ giá hối đoái cố

định và đa tỉ giá nhng không tuân theo hoàn toán đúng các nguyên tắc của chế
độ tỉ giá cố định. Những tỉ giá đợc ấn định khác nhau tùy theo từng quan hệ
kinh tế đối ngoại và thỏa thuận trong quan hệ của hai bên hay nhiều bên có
tính chất nội bộ, xoay quanh giá trị của đồng đô la. Chính cơ chế tỷ giá này đã
làm cho các cơ chế thị trờng nh quan hệ cung cầu ngoại tệ, những nhân tố tác
động tỷ giá và thị trờng ngoại hối, thị trờng tài sản... không còn công cụ đắc
lực của nền kinh tế thị trờng có tác dụng là những đòn bẩy thúc đẩy tăng trởng
kinh tế. Kết quả của cơ chế tỷ giá này đã tạo nên một hố sâu ngăn cách thị trờng trong nớc và ngoài nớc, tớc đoạt quyền chủ động kinh tế, góp phần đa nền


19

kinh tế của Trung Quốc rơi vào những thời kỳ khủng hoảng kinh tế những
năm 1970-1980. Sớm nhận thức đợc yếu kém của cơ chế này, Trung Quốc đã
tiến hành cải tổ vào năm 1979. Tỷ giá ấn định trớc đây thả nổi theo sát diễn
biến của tỷ giá thị trờng thông qua việc điều chỉnh liên tục tỷ giá hối đoái
danh nghĩa theo hớng giảm giá trị của đồng nội tệ cho phù hợp với sức mua
của đồng nhân dân tệ đã bị đánh giá cao trớc đây. Chính sách tỷ giá trong thời
kỳ này đã giúp cho Trung Quốc đẩy mạnh xuất khẩu, giảm thâm hụt cán cân
thơng mại, cán cân thanh toán, tăng dự trữ ngoại tệ và đa đất nớc thoát khỏi
khủng hoảng.
Trong những năm đầu của thập kỷ 90, tỉ giá hối đoái danh nghĩa giữa
CNY và USD đã đợc duy trì ổn định từ mức 5,2 đến mức 5,8 CNY/ USD, là
mức giao động đã đợc điều chỉnh để phản ánh những tác động của lạm phát ở
Trung Quốc và Mỹ là 10,92% ( 27,52% - 16,60% thời kỳ 90-93 ), trên 11,06%
là mức điều chỉnh tỉ giá thời kỳ 90-93, cao hơn mức lạm phát 0,14%.
Bảng 1.1: Biến động tỉ giá danh nghĩa CNY/USD đầu những năm 1990
Chỉ tiêu

1990


1991

1992

1993

Tỷ giá năm (CNY/USD)

5,222

5,434

5,752

5,800

Tỷ giá hối đoái trung bình năm (CNY/USD) 4,783

5,323

5,515

5,762

Cán cân thơng mại (triệu USD)

9.165

8.743


5.183

-10.654

Lạm phát ở Trung Quốc (%/năm)

3,06

3,54

6,34

14,58

Lạm phát ở Mỹ (%/năm)

5,4

4,4

4,4

2,4

Nguồn: Ngân hàng Thế giới

Thông qua các chỉ số về cán cân thơng mại, lạm phát củaTrung Quốc và
Mỹ , cho thấy việc Trung Quốc duy trì ổn định theo hớng cố định tỷ giá trong
điều kiện lạm phát tiếp tục gia tăng đã bắt đầu có những tác động xấu do đồng

nhân dân tệ có khả năng trở lại bị đánh giá cao so với sức mua thực tế. Để cải
thiện tình hình, vào năm 1994 Trung Quốc tuyên bố phá giá mạnh đồng nhân
dân tệ và cố định tỷ giá 8,7 nhân dân tệ để đổi lấy 1 đô la Mỹ. Với tỷ giá này,
đồng nhân dân tệ đã bị đánh giá thấp nhng lại tạo đợc một lợi thế xuất khẩu
gia tăng.


20

Bảng 1.2: Tình hình kinh tế Trung Quốc năm 1994-1997:
Chỉ tiêu

1994

1995

1996

1997

Tổng kim ngạch XNK ( Tỷ USD )

236,72 280,9

289,9

325,05

Tốc độ tăng trởngcủa XNK(%/năm)


20,97

6,41

12,12

Cán cân tài khoản vốn ( triệu USD )

32.645 38.647 39.966

22.978

Lạm phát ( % năm )

24,24

2,8

Tỷ giá hối đoái trung bình

8,6187 8,3514 8,3142

8,2898

12,70

8,8

18,65
16,9


8,32

( CNY/USD)
Tốc độ tăng trởng (%/năm)

10,5

9,50

Nguồn: Ngân hàng Thế giới,Quỹ tiền tệ Quốc tế

Cùng với việc thay đổi chính sách tỷ giá, chế độ quản lý ngoại hối của
Trung Quốc cũng đợc cải thiện mạnh mẽ: tỷ giá chính thức thống nhất với
mức tỷ giá hoán đổi hiện hành; chế độ giữ lại ngoại tệ đợc bãi bỏ, thị trờng
ngoại hối liên ngân hàng đợc thành lập.
Việc cải cách chế độ tỷ giá (thực chất là thống nhất các loại tỷ giá đi
liền với việc phá giá đồng tiền) có tác động rất mạnh và hầu nh tức thời đến
động thái của nền kinh tế Trung Quốc, đặc biệt là đối với hoạt động ngoại thơng và thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài. Việc phá giá đồng nhân dân tệ
với quy mô 50% dẫn tới kết quả tức thì: cán cân thơng mại từ chỗ thâm hụt
10.654 triệu USD năm 1993 chuyển thành cán cân thặng d 5.400 triệu USD
năm 1994.
Xu hớng này luôn đợc giữ vững với mức thặng d thơng mại cao ổn định
cho đến khi Trung Quốc gia nhập WTO (2001) với những thách thức đặt ra với
nền kinh tế sau khi gia nhập WTO, Trung Quốc vẫn tiếp tục thực hiện cơ chế
tỷ giá thả nổi có quản lý. Tốc độ tăng trởng GDP bình quân của Trung Quốc từ
sau khi gia nhập WTO đến nay có xu hớng ngày càng cao ở mức khó kiểm
soát, trong khoảng 8-9%/năm. Trớc tình hình này, ngày 28/10/2004, ngân
hàng trung ơng Trung Quốc đã quyết định tăng tỷ lệ lãi suất huy động tiền gửi
bằng đồng nhân dân tệ kỳ hạn một năm từ 1,98% lên 2,25% và tăng lãi suất



21

cho vay vốn từ 5,31%lên 5,58%. Biện pháp này phù hợp với xu thế tăng lãi
suất trên phạm vi toàn cầu trong năm 2004, đồng thời cũng là dấu hiệu cho
thấy nớc này đang bắt đầu thực hiện cải cách tiền tệ. Việc tăng lãi suất của
ngân hàng trung ơng Trung Quốc nhằm mục đích duy trì những kết quả điều
tiết vĩ mô mà họ đạt đợc trong giai đoạn vừa qua, động thời góp phần hạ
nhiệt, tạo nên sự phát triễn lành mạnh và bền vững của nền kinh tế.
Tuy nhiên, giữ vững mức tỷ giá hiện hành (8,26-8,28CNY/USD) cũng
không phải là điều dễ thực hiện. Theo đánh giá, có những thời điểm ngân hàng
trung ơng Trung Quốc phải bỏ nhân dân tệ để mua tới 600 triệu USD mỗi
ngày. Biện pháp can thiệp này không thể duy trì liên tục kéo dài. Do vậy,
Trung Quốc đã thực hiện một số biện pháp để làm dịu sức ép với đồng nhân
dận tệ, cụ thể là: sẽ tiến tới linh hoạt tỷ giá đồng nhân dân tệ, giảm bớt mức độ
khuyến khích xuất khẩu, xiết chặt hơn những quy định về việc cho các nhà
đầu t bất động sản vay tiền, hạn chế đầu t của các ngân hàng nớc ngoại vào thị
trờng trái phiếu cũng nh thị trờng chứng khoán Trung Quốc.
Nh vậy, chính phủ Trung Quốc đã thể hiện rõ quan điểm kiên quyết cải
cách dần từng bớc hệ thống tài chính tiền tệ, đảm bảo có hiệu quả và không bị
sai lầm về mặt chính sách, duy trì ổn định kinh tế xã hội trong quá trình cải
cách. Với những bớc đi thận trọng trong cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái, sau
3 năm kể từ khi gia nhập WTO, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của Trung
Quốc mỗi năm đã thêm 200 tỷ USD, đa Trung Quốc từ thứ 6 về mậu dịch thế
giới (năm 2001) lên vị trí thứ 3 (năm 2004). Đầu t nớc ngoài của Trung Quốc
giai đoạn 2002-2003 bình quân thu hút trên 50 tỷ USD/ năm, và ớc đạt trên 60
tỷ USD trong năm 2004. Trung Quốc đã thu hút đợc đầu t của 450/500 công ty
xuyên quốc gia hàng đầu trên thế giới. Có thể khẳng định, so với các nớc,
Trung Quốc đã rất thành công trong quá trình điều hành cơ chế tỷ giá của

mình, đa đồng nhân dân tệ trở thành đồng tiền ổn định và vững mạnh trong hệ
thống tiền tệ quốc tế kể từ sau khi ra nhập WTO đến nay.


22

1.3.2. Kinh nghiệm điều hành tỷ giá ở Nhật Bản
Từ một nền kinh tế hoang tàn sau chiến tranh thế giới thứ II, đến giữa
thập niên 1980, Nhật Bản đã vơn lên mạnh mẽ và tham gia vào bộ ba quyền
lực đứng đầu thế giới( gồm Mỹ, Tây Đức và Nhật Bản). Yếu tố cơ bản tạo ra
điều thần kỳ đó chính là mô hình tăng trởng dựa vào xuất khẩu mà một trong
những trụ cốt quan trọng nhất là chính sách tỷ giá hối đoái đồng Yên yếu
việc duy trì một đồng Yên yếu so với đồng USD kéo dài mấy thập niên đã
giúp hàng hóa Nhật Bản tăng sức cạnh tranh so với hàng hóa của các nền kinh
tế phát triễn ở Tây Âu, Bắc Mỹ. Nhờ đó, trong suốt thập niên 1970 và nữa đầu
thập niên 1980 Nhật Bản đánh bại hầu nh tất cả địch thủ kinh tế ở bất cứ lĩnh
vực nào mà các công ty Nhật Bản chọn làm chiến trờng cạnh tranh
Khi phân tích nguyên nhân mà Nhật Bản, một cờng quốc công nhiệp bị
chiến tranh tàn phá chỉ mới phục hồi, luôn luôn có thặng d thơng mại với phần
còn lại của thế giới, các chuyên gia và nhà hoạch định chính sách hàng đầu
của các nền kinh tế phơng Tây nhận thấy vai trò đặc biệt to lớn, thậm trí có thể
cho là quyết định, của chính sách tỷ giá hối đoái Chính phủ Nhật áp dụng. Đó
là chính sách có mục tiêu duy trì đồng Yên giá trị thấp so với đồng USD, đợc
chính phủ Nhật duy trì áp dụng trong hơn 20 năm, biến nó thành động lực
quan trọng bậc nhất, giúp nền kinh tế Nhật Bản triển khai thành công mô hình
tăng trởng hớng vào xuất khẩu.
Thực tế của Nhật Bản phù hợp với nguyên tắc lý thuyết về mối quan hệ
giữa tỷ giá hối đoái và thành tích xấu, nhập khẩu, đợc phản ánh trong một
nguyên lý kinh tế học đơn giản, thông thờng nhng rất hiệu quả: một chế độ tỷ
giá, trong đó, đồng nội tệ bị đánh giá thấp so với đồng ngoại tệ, sẽ có tác

dụng thúc đẩy xuất khẩu và kiềm chế nhập khẩu, giúp nền kinh tế thu đợc
thặng d thơng mại: ngợc lại, đông nội tệ đợc đánh giá cao trong quan hệ tỷ
giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và cản trở xuất khẩu, trở thành một trong
những nguyên nhân chính gây thâm hụt mậu dịch.


×