Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

SKKN biện pháp nâng cao hiệu quả việc quản lý quá trình dạy học ở trường THPT mỹ hào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.84 KB, 29 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
“BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VIỆC QUẢN LÝ QUÁ
TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT MỸ HÀO”

1


A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế với mục tiêu đến 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại. Giáo dục - đào tạo giữ vai trò đặc biệt quan trọng mà trong đó phải
nói đến vai trò của công tác quản lí giáo dục. Quản lí giáo dục là khâu then chốt đảm bảo
sự thắng lợi của mọi hoạt động giáo dục. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, chỉ rõ " Phát
triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam
theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong
đó, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí là
khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp. Đổi mới cơ chế
tài chính giáo dục. Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục, đào tạo ở tất cả các bậc học.
Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, kết hợp chặt chẽ giữa nhà trường với gia đình
và xã hội."
Quá trình dạy học bao gồm nhiều thành tố như: mục đích và nhiệm vụ dạy học,
phương pháp và phương tiện dạy học, thầy với hoạt động dạy, trò với hoạt động học, kết
quả dạy học… Quá trình này diễn ra và tác động qua lại với môi trường kinh tế - xã hội,
môi trường khoa học – công nghệ, môi trường quốc tế hoá….
Quá trình dạy học ở nhà trường phổ thông giữ một vị trí trung tâm bởi nó chiếm
hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học; nó là nền tảng
quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục toàn diện của nhà trường phổ


thông; đồng thời, nó quyết định kết quả đào tạo của nhà trường. Chính vì thế, nhiệm vụ
trọng tâm của trường phổ thông là phải dành nhiều thời gian và công sức cho công tác
quản lí quá trình dạy học nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp yêu cầu
ngày càng cao của xã hội.
Trên thực tế việc quản lí quá trình dạy học của trường THPT Mỹ Hào những năm
gần đây đã có những bước chuyển biến đáng kể song hiệu quả chưa cao, còn có những
tồn tại hạn chế nhất định trong công tác quản lí quá trình dạy học và qua đó ảnh hưởng
đến chất lượng dạy học. Là một cán bộ quản lí, với mong muốn nâng cao hiệu quả công
tác quản lí quá trình dạy học của nhà trường, tôi viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài:
“Biện pháp nâng cao hiệu quả việc quản lí quá trình dạy học ở trường trung học phổ
thông Mỹ Hào”.

2


2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu luận cứ khoa học và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả việc quản
lí quá trình dạy học ở trường trung học phổ thông Mỹ Hào.
3. Đối tượng nghiên cứu
- Các biện pháp quản lí quá trình dạy học tại trường THPT Mỹ Hào.
- Công tác quản lí dạy học ở trường trung học phổ thông Mỹ Hào.
4. Phạm vi nghiên cứu
Quản lí quá trình dạy học học của trường THPT Mỹ Hào..
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề về lý luận về quản lí dạy học ở trường THPT.
- Tìm hiểu thực trạng quản lí quá trình dạy học của trường THPT Mỹ Hào.
- Đề xuất biện pháp quản lí quá trình dạy học góp phần nâng cao hiệu quả quản lí
và chất lượng dạy học của trường THPT Mỹ Hào .
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận (tham khảo các tài liệu, sách báo có liên quan )

- Phương pháp điều tra, khảo sát ( thông qua phiếu trưng cầu ý kiến )
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.

3


B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUÁ TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1 . Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm quản lí
Theo từ điển Tiếng Việt thì: quản lí là trong nom coi giữ.
Quản lí là một hoạt động có từ rất lâu, nó gắn liền với sự xuất hiện loài người. Khi
bàn đến khái niệm quản lí có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Sau đây là một số quan
điểm:
F.W. Taylor ( 856 – 1915), nhà khoa học quản lí người Mỹ đã định nghĩa: “Quản lí
là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” .
Theo Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lí là tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lí ) nhằm thực
hiện được những mục tiêu dự kiến" .
Theo GS. TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc thì: “Quản lí là quá trình đạt đến mục tiêu của
tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo
( lãnh đạo ) và kiểm tra” .
Như vậy, quản lí là một quá trình tác động có chủ đích của chủ thể quản lí đến đối
tượng quản lí để đạt được mục tiêu của tổ chức đã đề ra.
1.1.2. Khái niệm quản lí giáo dục
Theo văn kiện hội nghị lần thứ II ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX
viết “Quản lí giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lí tới khách thể quản lí
nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng

cách hiệu quả nhất”
1.1.3. Quản lí nhà trường
Theo Phạm Minh Hạc “Quản lí nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục
để tiến tới mục tiêu giáo dục - đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học
sinh”.
4


1.1.4. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt động dạy
của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển
của giáo viên, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình
nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
1.1.5. Quản lí quá trình dạy học
Quản lí quá trình dạy học tức là quản lí quá trình thực hiện các nhiệm vụ, nội dung
dạy học thông qua các hoạt động dạy - học của thầy và trò trong môi trường và với các
điều kiện bảo đảm nhất định. Sự vận động và tác động qua lại của các thành tố của quá
trình dạy học (mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, đánh giá, hoạt động
dạy-học của thầy và trò..) là đối tượng của quản lý quá trình dạy học.
1.2. Trường trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.2.1. Vị trí và nhiệm vụ của trường trung học phổ thông Việt Nam
Trường THPT là cơ sở giáo dục nối tiếp cấp trung học cơ sở thuộc bậc trung học
của hệ thống giáo dục quốc dân. Vì vậy giáo dục THPT có nhiệm vụ: “Giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả giáo dục của trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ
thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, trung học nghề hoặc đi vào cuộc sống”.
1.2.2. Mục tiêu giáo dục của trường trung học phổ thông Việt Nam
Điều 27 Luật giáo dục có nêu: “Giáo dục trung học phổ thông nhằm giúp học sinh
củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở, hoàn thiện học vấn phổ

thông và có những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát
huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung
cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.”
1.2.3. Yêu cầu về nội dung và phương pháp dạy học ở trường trung học phổ thông
Điều 28 Luật Giáo dục nêu rõ:
Nội dung giáo dục phổ thông phải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện,
hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa
tuổi của học sinh, đáp ứng mục tiêu giáo dục ở mỗi cấp học.
Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức
vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.
5


1.3. Các nội dung chủ yếu trong quản lí quá trình dạy học ở trường trung học phổ
thông
Quản lí quá trình dạy học là quản lí một quá trình sư phạm đặc thù. Quản lí quá
trình dạy học là phải tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây:
1.3.1. Xác định mục tiêu và lập kế hoạch dạy học
Mục tiêu dạy học là dự kiến về kết quả đạt được của quá trình dạy học. Xây dựng
kế hoạch dạy học chính là việc thiết kế kế hoạch dạy học.
1.3.2. Quản lí thực hiện chương trình, nội dung dạy học
Khi quản lí giáo viên thực hiện chương trình dạy học phải đảm bảo các yêu cầu chủ
yếu sau đây:
- Đảm bảo đúng nội dung kiến thức qui định của chương trình từng môn học.
- Coi trọng tất cả các môn học, bảo đảm phân phối chương trình…
1.3.3. Quản lí đội ngũ giáo viên và hoạt động dạy học của giáo viên
Dạy học trên lớp thực sự là một quá trình. Nhìn một cách biện chứng, quá trình
này, một mặt, xét dưới dạng tĩnh, được tạo nên bởi các thành tố cấu trúc như mục đích,

nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học…và
bao trùm là yếu tố tổ chức quản lí chất lượng cả quá trình… các thành tố đó kết hợp chặt
chẽ và quan hệ hữu cơ với nhau, thẩm thấu nhau trong mọi hoạt động của người dạy và
người học; mặt khác, nhìn theo chiều vận động tuyến tính, quá trình đó được phân
giải thành các khâu, các”công đoạn” theo thời gian như soạn bài - lên lớp - chấm bài,
đánh giá kết quả học tập của học sinh - rút kinh nghiệm, cải tiến phương pháp dạy học…
1.3.4. Quản lí học sinh và hoạt động học tập của học sinh
Quản lí hoạt động học của học sinh là khâu quan trọng góp phần nâng cao chất
lượng dạy học trong nhà trường được thể hiện qua một số công việc sau đây :
- Tổ chức xây dựng và thực hiện nội quy học tập của học sinh;
- Phát động phong trào thi đua học tập;
- Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng kế hoạch chủ nhiệm;
- Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa gia đình và nhà trường để quản lí hoạt
động học của học sinh;
- Phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm và các lực lượng giáo dục khác;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của học sinh.
6


1.3.5. Quản lí cơ sở vật chất và các nguồn lực phục vụ dạy học
Tổ chức công tác quản lí cơ sở vật chất và thiết bị cần chú ý các vấn đề sau:
- Có cán bộ chuyên trách về quản lí thiết bị, phương tiện dạy học.
- Có đủ hồ sơ và sổ sách quản lí.
- Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê định kỳ và đột xuất.
- Hàng năm có kế hoạch xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mua sắm. Việc tăng cường,
mua sắm trang thiết bị dạy học phải đi đôi với việc tăng cường tổ chức khai thác, sử dụng
các phương tiện phục vụ giảng dạy..
1.3.6. Quản lí chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học
Quản lí việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) đòi hỏi Hiệu trưởng phải:
- Nắm bắt và phổ biến kịp thời đến giáo viên những thông tư, chỉ thị của các cấp

quản lí nhà nước về việc đổi mới PPDH.
- Tổ chức những chuyên đề đổi mới PPDH.
- Coi việc đổi mới PPDH là một trong những tiêu chí đánh giá tiết dạy.
- Đổi mới các phương tiện, thiết bị, kĩ thụât hỗ trợ dạy học.
- Quản lí việc sinh hoạt tổ, nhóm và thực hiện các qui chế chuyên môn của giáo
viên.
1.3.7. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả dạy học
Việc kiểm tra đánh giá kết quả của học sinh, là việc làm hết sức cần thiết của Hiệu
trưởng nhằm tác động trực tiếp đến giáo viên từ đó rút ra được những vấn đề cần phải
điều chỉnh, uốn nắn và bổ sung, giúp cho người quản lí chỉ đạo hoạt động này một cách
đầy đủ, chặt chẽ hơn.
* Kết luận chương 1
Công tác quản lí nhà trường THPT thực chất là công tác quản lí quá trình dạy
học. Quá trình dạy học ở trường THPT là một hoạt động đặc thù. Công tác quản lí
quá trình dạy học ở các trường THPT là rất khó khăn và phức tạp, đòi hỏi người cán
bộ quản lí phải có sự hiểu biết sâu sắc về các nội dung quản lí quá trình dạy học ở
trường THPT, về đặc điểm lao động của người giáo viên THPT, biết dự kiến và hoạch
định công việc, có trình độ kĩ năng và nghiệp vụ quản lí, tổ chức tốt các hoạt động của
nhà trường theo qui trình khoa học, làm cho nhà trường vận hành theo đúng qui luật
khách quan, thực hiện được mục tiêu giáo dục đã đề ra.

7


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH DẠY HỌC TẠI TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG MỸ HÀO
2.1. Khái quát về nhà trường
Trường THPT Mỹ Hào được thành lập tháng 9 năm 1961, là ngôi trường có bề dầy
truyền thống nằm ở khu vực trung tâm của phía Bắc Hưng Yên. Trải qua trên 50 năm xây
dựng và phát triển, nhà trường đã có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và

đào tạo của tỉnh Hưng Yên nói riêng, cho công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc nói
chung.
Trong những năm gần đây, được sự quan tâm chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền, địa phương, ngành giáo dục và đào tạo, cùng với sự phấn đầu nỗ lực của thầy và
trò, nhà trường đã không ngừng lớn mạnh khẳng định vị thế của mình trong ngành giáo
dục và đào tạo của tỉnh. Đội ngũ của nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, có
chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao
trong công việc, yêu nghề, say mê học tập nghiên cứu. Học sinh có truyền thống hiếu
học, chăm ngoan. Cơ sở vật chất nhà trường được trang bị tương đối đầy đủ, khang trang,
khuôn viên nhà trường sạch, đẹp, có đầy đủ thiết bị phục vụ dạy và học.
Năm học 2013-2014, nhà trường có 35 lớp, 1471 học sinh. Đội ngũ giáo viên nhà
trường có 93 người, trong đó có 4 cán bộ quản lí, 82 giáo viên, 7 nhân viên. Về trình độ,
có 100% đạt chuẩn, trong đó có 12% trên chuẩn, 7 giáo viên đang đi học nâng chuẩn. Về
cơ sở vật chất, nhà trường có 36 phòng học lí thuyết, đủ cho học 1 ca; 9 phòng bộ môn
gồm 3 phòng Tin, 2 phòng ngoại ngữ, 4 phòng học các môn Lí, Hóa, Sinh, Công nghệ; có
đủ các phòng chức năng, phòng thiết bị, thư viện, phòng truyền thống, Y tế học đường;
khuôn viên nhà trường rộng, thoáng mát, hệ thống sân chơi, bãi tập được quy hoạch
thuận tiện cho việc học tập, vui chơi của học sinh. Nhà trường có hệ thống nước sạch,
công trình vệ sinh, khu để xe cho giáo viên, học sinh.
Kết quá giáo dục của nhà trường trong 3 năm gần đây:
Năm

Năm

Năm

2010 - 2011

2011 - 2012


2012 - 2013

SL

%

SL

%

SL

%

Tốt

1062

65.7

1125

71.4

1108

72.4

Khá


425

26.3

352

22.3

328

21.2

Xếp loại

Hạnh kiểm

8


Học lực

TB

103

6.4

81

5.1


83

5.6

Yếu

27

1.6

19

1.2

12

0.8

Tổng

1617

100

1577

100

1531


100

Giỏi

139

8.6

161

10.2

141

9.2

Khá

763

45.5

858

54.4

905

59.1


TB

626

38.7

451

28.6

412

26.9

Yếu

115

7.1

106

6.7

73

4.8

Kém


1

0.1

1

0.1

0

0

Tổng

1617

100

1577

100

1531

100

(Nguồn: Trường THPT Mỹ Hào )
Tình hình cán bộ, giáo viên của trường năm học 2013 – 2014:
Chia theo chế độ lao

động
Nhân sự

Tổn
g số

Trong
Biên chế
đó nữ


hạn

ngắn

Tổn
g số

Nữ

Tổn
g số

Nữ

Tổng số CB, giáo viên,
nhân viên
97

82


94

80

3

2

Số GV chia theo chuẩn đào
tạo
97

82

94

80

3

2

10

12

10

Chia ra: - Trên chuẩn


12

9


- Đạt chuẩn

85

72

82

70

3

2

Số giáo viên chia theo
nhóm tuổi
97

82

94

80


3

2

Chia ra: - Dưới 30

37

31

37

31

3

2

- Từ 30- 35

29

26

29

26

- Từ 36- 40


8

5

8

5

- Từ 41- 45

3

3

3

3

- Từ 46- 50

5

5

5

5

- Từ 51- 55


12

10

12

10

Số giáo viên chia theo môn
học
86

75

84

73

2

2

Chia ra: - Môn Toán

13

10

13


10

- Môn Vật lí

10

9

10

9

- Môn Hóa học

7

5

7

5

- Môn Sinh

4

4

3


3

1

1

- Môn Văn

13

13

12

12

1

1

- Môn Sử

4

3

4

3


- Môn Địa

4

4

4

4

- Môn GDCD

4

4

4

4

- Môn Tiếng Anh

11

11

11

11


- Môn Tin

3

3

3

3

- Môn Công nghệ

3

3

3

3

10


- Môn Thể dục

7

6

7


6

- Môn GDQP-AN

3

0

3

0

Năm học 2013 – 2014, giáo viên nhà trường đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu. Với
82.5% CBQL, GV trẻ, tuổi đời dưới 40, có nhiều mặt mạnh như năng động, nhiệt tình,
sáng tạo, khả năng tiếp cận CNTT, học tập nâng cao trình độ, nhưng còn hạn chế về kinh
nghiệm quản lý và giảng dạy.
Vấn đề đặt ra đối với cán bộ quản lí nhà trường là đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên, xây dựng nền nếp kỷ cương dạy học, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị được giao.
2.2 Thực trạng quản lí quá trình dạy học của nhà trường
Để khảo sát thực trạng thực hiện QTDH, thực trạng công tác QLQTDH tại trường
THPT Mỹ Hào, tác giả sử dụng phiếu hỏi, khảo sát ý kiến của các đối tượng khác nhau
như cán bộ quản lí và giáo viên. Kết quả khảo sát đánh giá theo 4 mức độ: Tốt, Khá,
Trung bình, Chưa tốt. Tổng số người được hỏi: 70 người, chiếm trên 70% cán bộ, giáo
viên trong cơ quan. Kết quả khảo sát được tác giả tổng hợp, phân tích và đưa ra đánh giá
về thực trạng quản lí quá trình dạy học của nhà trường. Dưới đây là kết quả cụ thể:
Nội dung 1: Đánh giá hoạt động lập kế hoạch của giáo viên
Mức độ
TT Nội dung


Tốt

Khá TB

Chưa
tốt

I

Hoạt động lập kế hoạch của giáo
viên

1

Cụ thể hoá nhiệm vụ năm học và
46
nghị quyết hội đồng sư phạm.

14

8

2

2

Xây dựng kế hoạch cá nhân một
39
cách cụ thể, chi tiết


18

9

4

3

Tổ chức kiểm tra dân chủ nhiệm vụ
18
xây dựng kế hoạch cá nhân

32

7

3

11


4

Sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch
20
để đánh giá xếp loại.

40

3


7

Từ bảng trên có thể thấy giáo viên nhà trường đã làm tốt việc xây dựng kế hoạch cá
nhân, cụ thể hóa nhiệm vụ năm học. Công tác kiểm tra việc xây dựng kế hoạch cá nhân
đã được thực hiện tương đối tốt.
Nội dung 2: Đánh giá việc thực hiện nội dung chương trình
Mức độ
TT Nội dung

Tốt

Khá TB

Chưa
tốt

II

Thực hiện nội dung chương trình

1

Yêu cầu giáo viên nắm vững
chương trình và thực hiện đầy đủ 52
các quy định về chương trình

11

7


0

Tổ chuyên môn kiểm tra kế hoạch
giảng dạy và thực hiện chương 32
trình của giáo viên

35

3

0

3

Đánh giá việc thực hiện tiến độ
32
giảng dạy qua sổ đầu bài

30

8

0

4

Giám sát thực hiện chương trình
0
môn học qua vở ghi của học sinh


10

50

10

5

Xử lý những sai phạm về thực hiện
0
chương trình

17

51

2

2

Bảng trên thể hiện việc thực hiện chương trình của giáo viên đã được đánh giá cao.
Các tổ chuyên môn làm tốt việc kiểm tra kế hoạch giảng dạy và thực hiện chương trình
của giáo viên. Thực hiện đánh giá việc thực hiện tiến độ giảng dạy qua sổ đầu bài nhưng
12


chưa chú ý nhiều đến việc giám sát thông qua vở ghi của học sinh, điều này có thể dẫn
đến việc quan liêu trong công tác đánh giá. Việc xử lí những sai phạm về thực hiện
chương trình chưa thực sự được quan tâm.

Nội dung 3: Đánh giá hồ sơ chuyên môn của giáo viên
Mức độ
TT Nội dung

Tốt

Khá TB

Chưa
tốt

III

Hồ sơ chuyên môn của giáo viên

1

Qui định nội dung, số lượng cụ thể
49
của hồ sơ chuyên môn

17

4

0

2

Kiểm tra đột xuất hồ sơ chuyên

4
môn

12

54

0

3

Lập kế hoạch và chỉ đạo tổ chuyên
môn kiểm tra định kỳ hồ sơ chuyên 35
môn

29

5

1

4

Nhận xét, đánh giá yêu cầu điều
10
chỉnh sau kiểm tra

6

42


12

5

Sử dụng kết quả kiểm tra hồ sơ
36
chuyên môn để đánh giá giáo viên.

24

10

0

Số liệu cho thấy giáo viên nhà trường được quy định cụ thể về nội dung cũng như
số lượng hồ sơ chuyên môn. Nhà trường chỉ đạo làm tốt việc kiểm tra hồ sơ định kì đồng
thời sử dụng kết quả kiểm tra vào đánh giá giáo viên; tuy nhiên, việc kiểm tra đột xuất
cũng như việc đánh giá, yêu cầu điều chỉnh sau kiểm tra còn hạn chế.
Nội dung 4: Đánh giá nền nếp của giáo viên
Mức độ
TT Nội dung

Tốt

Khá TB

Chưa
tốt
13



IV

Nền nếp của giáo viên

1

Theo dõi nghỉ, dạy thay, dạy bù

2
3

4

18

32

11

9

Đối chiếu phân phối chương trình
0
với sổ ghi đầu bài và sổ báo giảng

40

28


2

Qui định cụ thể về việc thực hiện
nền nếp, thường xuyên theo dõi nền 43
nếp lên lớp của giáo viên

22

5

0

Sử dụng kết quả thực hiện nền nếp
18
để đánh giá thi đua giáo viên

52

0

0

Từ số liệu trên bảng, có thể nhận xét nhà trường đã có những quy định cụ thể về
việc thực hiện nền nếp lên lớp của giáo viên; quan tâm theo dõi việc nghỉ, dạy thay, dạy
bù của giáo viên; đối chiếu phân phối chương trình với sổ ghi đầu bài, sổ báo giảng; sử
dụng kết quả thực hiện nền nếp vào đánh giá thi đua. Đây sẽ là một trong những yếu tố
quan trọng trong việc quản lí quá trình dạy học. Thực hiện nền nếp tốt sẽ là tiền đề cho
việc cải tiến chất lượng dạy và học.
Nội dung 5: Đánh giá hoạt động dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên

Mức độ
TT Nội dung

Tốt

Khá TB

Chưa
tốt

V

Dự giờ và đánh giá giờ dạy của
giáo viên

1

Lập kế hoạch và chỉ đạo dự giờ

30

34

6

0

2

Qui định chế độ dự giờ đối với

41
giáo viên

24

3

2

3

Dự giờ đột xuất các giáo viên

0

23

36

11

4

Tổ chức rút kinh nghiệm, đánh giá 3

26

41

0

14


sau giờ dạy
5

Thường xuyên tổ chức thao giảng
30
để dự giờ rút kinh nghiệm trong tổ

29

6

5

6

Tổ chức thi giáo viên dạy giỏi cấp
10
cơ sở hàng năm ở tất cả các môn

10

43

7

7


Dự giờ khi có đổi mới phương
19
pháp

41

10

0

8

Tổ chức phân loại để bồi dưỡng,
20
phụ đạo học sinh

30

17

3

Con số thống kê từ bảng số liệu chỉ ra nhưng ưu điểm trong việc đánh giá hoạt
động dự giờ và đánh giá giờ dạy của giáo viên. Đó là: xây dựng kế hoạch và chỉ đạo việc
dự giờ; quy định chế độ dự giờ đối với giáo viên; thường xuyên tổ chức thao giảng để dự
giờ rút kinh nghiệm trong tổ; tổ chức dự giờ khi có đổi mới phương pháp; thực hiện phân
loại học sinh để bồi dưỡng, phụ đạo. Tuy nhiên, chưa làm tốt việc dự giờ đột xuất các
giáo viên hoặc rút kinh nghiệm, đánh giá sau giờ dạy. Việc tổ chức thi giáo viên dạy giỏi
cấp cơ sở hàng năm ở tất cả các môn còn hạn chế.
Nội dung 6: Đánh giá hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Mức độ
TT Nội dung

Tốt

Khá TB

Chưa
tốt

VI

Hoạt động kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của học sinh

1

Chỉ đạo việc thực hiện qui chế
40
kiểm tra và thi học kỳ

18

10

2

2

Chỉ đạo đổi mới hình thức kiểm tra

42
đánh giá và thi học kỳ

20

8

0

15


3

Chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra
57
định kỳ theo cơ số điểm qui định.

13

0

0

4

Kiểm tra việc chấm, chữa và trả
7
bài của giáo viên


21

39

3

5

Tổ chức thường xuyên cho giáo
viên và học sinh học qui chế kiểm 5
tra thi cử

14

51

0

6

Phân công giáo viên ra đề thi, coi
67
thi, chấm thi nghiêm túc

1

2

0


7

Tổ chức thi cử dân chủ, chính xác,
30
công khai và công bằng

20

16

4

8

Phân tích và đánh giá kết quả học
0
tập của học sinh

23

39

8

Bảng số liệu về nội dung 6 cho thấy việc chỉ đạo đổi mới kiểm tra đánh giá, kiểm
tra theo cơ số điểm quy định, thi cử dân chủ, công khai, phân công ra đề, coi thi, chấm thi
nghiêm túc, chỉ đạo thực hiện quy chế kiểm tra, thi học kì là những kết quả nổi bật trong
công tác chỉ đạo hoạt động kiểm tra, đánh giá học sinh. Song, có thể nhận thấy việc kiểm
tra chấm, chữa và trả bài của giáo viên, tổ chức học qui chế kiểm tra thi cử hay việc phân
tích và đánh giá kết quả học tập của học sinh là những mặt còn hạn chế.

Nội dung 7: Đánh giá hoạt động học của học sinh
Mức độ
TT Nội dung

Tốt

Khá TB

Chưa
tốt

41

1

VII Hoạt động học của học sinh
1

Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm giáo
dục ý thức động cơ và thái độ học 16
tập

12

16


2

Giáo dục phương pháp học tập tích

11
cực cho học sinh

12

47

0

3

Qui định nền nếp học tập trên lớp
20
của học sinh

50

0

0

4

Qui định nền nếp tự học tập của
11
học sinh

15

35


9

5

Tổ chức theo dõi việc thực hiện nền
14
nếp của học sinh

41

11

4

6

Mối quan hệ với thầy- trò trong quá
19
trình học tập

41

10

0

7

Kết hợp với đoàn thanh niên quản lí

30
nề nếp của học sinh

26

10

4

8

Tổ chức cho học sinh tham gia các
32
hoạt động tập thể

26

12

0

9

Khen thưởng học sinh thực hiện tốt
43
nền nếp học tập

19

7


1

10

Kỷ luật học sinh vi phạm nền nếp
57
học tập

12

1

0

Đánh giá hoạt động học tập của học sinh và một trong những khâu cơ bản trong
quản lí quá trình dạy học. Bảng số liệu cho thấy về cơ bản nhà trường đã làm tốt việc
đánh giá hoạt động học tập của học sinh như làm tốt công tác giáo dục ý thức, động cơ
học tập, quản lí nền nếp học tập, làm tốt công tác khen thưởng, kỉ luật học sinh, tổ chức
cho học sinh tham gia nhiều hoạt động tập thể... Tuy nhiên bảng số liệu cũng chỉ ra một
số tồn tại trong việc đánh giá hoạt động học tập của học sinh như: việc giáo dục phương
pháp học tập tích cực cho học sinh hay việc qui định nền nếp tự học tập của học sinh
chưa được đánh giá tốt.
Nội dung 8: Đánh giá việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên
TT

Nội dung

Mức độ
17



Tốt

Khá TB

Chưa
tốt

VIII Sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ
giáo viên
1

Kiểm tra, đánh giá năng lực của
9
đội ngũ giáo viên

52

9

0

2

Lập kế hoạch bồi dưỡng và phát
10
triển đội ngũ giáo viên

40


13

7

3

Phân công theo trình độ đào tạo và
20
năng lực của giáo viên

26

13

11

4

Phân công theo trình độ đào tạo và
13
nguyện vọng của giáo viên

46

11

0

5


Phân công theo đề nghị của tổ
20
chuyên môn

22

17

11

6

Phân công theo điều kiện của nhà
10
trường

40

8

12

7

Phân công chuyên môn hóa

30

31


9

0

8

Giới thiệu và cung cấp đầy đủ các
tài liệu cho giáo viên và kiểm tra
10
việc bồi dưỡng thường xuyên cho
giáo viên

10

42

8

Cử và tạo điều kiện cho các giáo
viên đi học, đào tạo trên chuẩn 16
theo kế hoạch

43

11

0

9


Có thể rút ra từ những con số trên bảng thống kê một số nội dung đạt được của nhà
trường trong việc sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên. Nhà trường đã làm tốt việc
18


phân công chuyên môn đáp ứng yêu cầu của nhà trường cũng như nguyện vọng của giáo
viên. Thực hiện chuyên môn hóa trong phân công chuyên môn nhằm đáp ứng nhu cầu
dạy học phân hóa. Thực hiện tương đối tốt việc kiểm tra đánh giá năng lực đội ngũ, lập
kế hoạch phát triển đội ngũ, tích cực cử giáo viên đi học, đào tạo. Song có thể nhận ra,
việc cung cấp tài liệu cho giáo viên và kiểm tra việc bồi dưỡng thường xuyên cho giáo
viên cần được quan tâm làm tốt hơn.
Nội dung 9: Đánh giá về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Mức độ
TT Nội dung

Tốt

Khá TB

Chưa
tốt

IX

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

1

Xây dựng kế hoạch tăng cường,

củng cố, bổ sung mua sắm trang 12
thiết bị và đồ dùng dạy học.

17

31

10

2

Xây dựng qui định sử dụng trang
20
thiết bị đồ dùng dạy học

30

20

0

3

Tổ chức hướng dẫn sử dụng trang
9
thiết bị, đồ dùng dạy học

38

16


7

4

Theo dõi, đánh giá việc sử dụng
10
trang thiết bị, đồ dùng dạy học

10

45

5

5

Có kế hoạch sử dụng thiết bị đồ
dùng dạy học cho từng chương,
10
từng bài của các tổ, nhóm chuyên
môn.

50

10

0

Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng

dạy học trong giáo viên và học
21
sinh; thi giáo viên sử dụng thiết bị
thí nghiệm giỏi.

30

13

6

Sử dụng kết quả kiểm tra việc sử 0

4

53

13

6

7

19


dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy
học để đánh giá giáo viên
Cơ sở vật chất, thiết bị là một trong những điều kiện quan trong để tổ chức tốt hoạt
động dạy học. Trong những năm trở lại đây, nhà trường đã được quan tâm trang bị nhiều

cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy học. Thông qua bảng số liệu cho thấy, việc
tổ chức hướng dẫn sử dụng thiết bị đã được làm tốt. Có kế hoạch cụ thể về sử dụng thiết
bị. Nhà trường đã quan tâm tổ chức các cuộc thi tự làm đồ dùng dạy học; cuộc thi sử
dụng thiết bị thí nghiệm giỏi. Tuy nhiên công tác theo dõi đánh giá sử dụng thiết bị, đồ
dùng dạy học chưa được quan tâm sát sao. Việc đầu tư bổ sung mua sắm thiết bị chưa
thường xuyên. Chưa sử dụng kết quả kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy
học để đánh giá giáo viên.
2.3. Những vấn đề đặt ra cho công tác quản lí quá trình dạy học ở trường Trung học
phổ thông Mỹ Hào
Qua phân tích thực trạng, có thể thấy rằng quá trình dạy học và quản lí quá trình
dạy học ở trường THPT Mỹ Hào có những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và những thách
thức như sau:
2.3.1. Thuận lợi
- Việc xây dựng kế hoạch được thực hiện đầy đủ.
- Đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng ngày
càng được nâng cao, nhiều cán bộ giáo viên tích cực học tập để nâng cao trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ.
- Chất lượng giáo dục trong nhà trường đang từng bước được nâng cao. Công tác
quản lí quá trình dạy học CBQL coi trọng.
- Nhà trường quan tâm đến cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học, cơ sở vật
chất của nhà trường đã dần từng bước đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay.
2.3.2. Khó khăn
- Đội ngũ giáo viên trẻ, kinh nghiệm quản lí và năng lực giảng dạy còn hạn chế và
đặc biệt nữ giáo viên đang ở độ tuổi sinh nở, ảnh hưởng không nhỏ tới việc phân công
công tác của nhà trường.

20



- Số giáo viên giỏi chưa nhiều. Nhiều giáo viên chưa tự giác trong việc tự học, tự bồi
dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn trong nhà trường còn mang tính hình thức,
phiến diện, chưa phản ánh thực chất.
- Việc chỉ đạo dự giờ thăm lớp, trao đổi rút kinh nghiệm của tổ chuyên môn và
chuyên môn nhà trường, việc tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên chưa được
duy trì thường xuyên
- Việc bổ sung TBDH hàng năm còn chưa kịp thời.
2.3.3. Cơ hội.
- Đảng và Chính phủ đã có sự quan tâm sâu sắc đến giáo dục. Đặc biệt, Nghị quyết
TW8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục sẽ tạo cơ hội cho giáo dục được cải
tiến theo hướng hiện đại, chuẩn hóa.
- Được sự quan tâm, chỉ đạo kiểm tra, giám sát của Sở Giáo dục và Đào tạo đối với
công tác quản lí của cán bộ quản lí nói chung, của Hiệu trưởng nói riêng về quản lý quá
trình dạy học. Có nhiều biện pháp tích cực nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ
quản lí.
- Nhà trường có đội ngũ cán bộ quản lí năng động, có phẩm chất tốt, có tinh thần
trách nhiệm cao. Đội ngũ giáo viên tâm huyết, gắn bó với sự nghiệp giáo dục.
- Công tác xã hội hóa giáo dục đã đạt được nhiều kết quả tốt. Mối quan hệ giữa nhà
trường, gia đình và xã hội ngày càng được quan tâm.
- Sự cạnh tranh mạnh mẽ xuất hiện trong giáo dục. Nhu cầu học tập còn rất lớn trong
tầng lớp thanh thiếu niên từ 15- 18 tuổi trong khi cơ hội chọn trường ngày càng được mở
rộng.
2.3.4. Thách thức
- Một số gia đình chưa chú ý, quan tâm tới việc học của con cái. Số học sinh có động
cơ học tập tốt chưa nhiều, chưa có phương pháp học tập tích cực.
- Yêu cầu về chất lượng đào tạo ngày càng cao. Sự quan tâm, kỳ vọng của các cấp
chính quyền và nhân dân địa phương đối với chất lượng và hiệu quả giáo dục của Nhà
trường là một thách thức không nhỏ cho cán bộ quản lí và giáo viên nhà trường.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, CBQL theo chủ trương của

Đảng, Nhà nước, yêu cầu của ngành giáo dục; Việc thực hiện quản lí chất lượng giáo dục
và kiểm định chất lượng giáo dục hiện nay là những thách thức đối với nhà trường.

21


* Kết luận chương 2
Qua khảo sát thực trạng công tác quản lí quá trình dạy học ở trường THPT Mỹ
Hào tác giả nhận thấy một số biện pháp đã thực hiện tương đối tốt, song bên cạnh đó có
những biện pháp thực hiện chưa tốt, chưa đạt kết quả cao. Để đổi mới công tác quản lí,
nhằm nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -xã hội của địa
phương, những vấn đề đặt ra trong công tác quản lí dạy học ở trường THPT Mỹ Hào
cần tập trung thực hiện các vấn đề chủ yếu sau đây:
- Nâng cao nhận thức cho các đối tượng trong và ngoài nhà trường về việc nâng cao
chất lượng giáo dục phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
- Quản lí thực hiên quy chế chuyên môn, kế hoạch dạy học và xây dựng nề nếp dạy
học trong nhà trường.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí quá trình dạy học trong nhà trường.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh đáp ứng yêu cầu đổi mới.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÍ QUÁ
TRÌNH DẠY HỌC Ở TRƯỜNG THPT MỸ HÀO TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lí quá trình dạy học
3.1.1. Nguyên tắc kế thừa, phát triển các kinh nghiệm quản lí quá trình dạy học
Nguyên tắc kế thừa, phát triển thể hiện sự tôn trọng quá khứ, lịch sử, chỉ thay đổi
những gì bất cập hay nói cách khác phải tìm ra những lỗi hệ thống, các biện pháp lỗi thời,
lạc hậu kìm hãm sự phát triển để thay thế bằng những biện pháp phù hợp thúc đẩy sự
phát triển.
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất
Các biện pháp đưa ra phải dựa trên thực tế của nhà trường, các biện pháp có mối

hiện hệ kết hợp chặt chẽ với nhau, hỗ trợ bổ sung cho nhau đảm bảo có sự thống nhất,
liên tục giữa các biện pháp đề cho quá trình dạy học là một hệ thống thống nhất và liên
tục.
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

22


Các biện pháp quản lí phải bám sát thực tiễn kinh tế xã hội và giáo dục của địa
phương. Có như vậy mới đảm bảo sát thực tiễn, đảm bảo tính thiết thực và mang lại hiệu
quả trong quản lí.
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
Các biện pháp nêu ra được tổ chức thực hiện trong các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
nhằm đạt được mục tiêu đề ra, biết vận dụng sáng tạo từng biện pháp cũng như kết hợp
hài hòa, hợp lý. Các biện pháp nêu ra phải phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương
cũng như xu thế phát triển giáo dục.
3.2. Các biện pháp quản lí nhằm hoàn thiện quá trình dạy học
Từ cơ sở lý luận ở chương 1 và thực trạng trong chương 2, trên cơ sở nguyên tắc
lựa chọn các biện pháp đề xuất, tôi đề xuất các biện pháp quản lí quá trình dạy học ở
trường THPT Mỹ Hào trong giai đoạn hiện nay như sau:
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho giáo viên, học sinh và các lực lượng
xã hội về sự cần thiết phải nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT
3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp
Giúp cho giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội thấy được thực chất của chất
lượng giáo dục của nhà trường trong những năm vừa qua, thấy được chất lượng đó là
chưa đáp ứng được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới của đất nước, chưa phù hợp với sự
nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
3.2.1.2.Nội dung và cách thực hiện.
- Đối với giáo viên, tổ chức các hội thảo đánh giá chất lượng giáo dục của nhà
trường; chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá; nghiêm túc thực hiện

việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, cuộc vận động “Mỗi thầy cô
giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, phong trào thi đua “Xây dựng trường
học thân thiện, học sinh tích cực”.
- Đối với học sinh, cần giáo dục cho các em về ý nghĩa của việc học tập, từ đó các
em có thể đề ra mục tiêu và phương hướng học tập đúng đắn.
- Đối với cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội khác, thông qua tuyên truyền,
tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của chính quyền địa phương giúp họ thấy được thực chất
chất lượng giáo dục của nhà trường.
3.2.2. Biện pháp 2: Hoàn thiện các quy chế quản lí quá trình dạy học
3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp

23


Thiết lập môi trường hành lang pháp lý trong điều hành và quản lí. Lựa chọn được
các biện pháp quản lí phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường và địa phương.
Phối hợp thực hiện có hiệu quả mối quan hệ giáo dục: Nhà trường - Gia đình - Xã hội.
3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện
- Đối với giáo viên, tổ chức cho giáo viên học tập các văn bản pháp quy về giáo
dục đào tạo; tổ chức thực hiện chặt chẽ, đúng, đầy đủ, có hiệu quả chương trình giảng dạy;
chỉ đạo thực hiện tốt quy chế chuyên môn, các quy định của ngành; chỉ đạo tổ chuyên môn
hoạt động có hiệu quả; quy định trách nhiệm và nghĩa vụ của giáo viên bộ môn trong việc
quản lí giờ dạy. Giáo viên chủ nhiệm lớp cần xây dựng kế hoạch chủ nhiệm lớp; xây
dựng kế hoạch phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm lớp với giáo viên bộ môn và tổ chức
đoàn thể.
- Đối với học sinh, tổ chức cho học sinh học tập các văn bản pháp quy, các nội quy
của nhà trường, của lớp; đẩy mạnh công tác tổ chức, quản lí chặt chẽ việc học tập chính
khoá, ngoại khoá và học tập ở nhà của học sinh; xây dựng nề nếp kỷ cương dạy học trong
nhà trường; phối hợp đoàn thanh niên, hội cha mẹ học sinh trong việc giáo dục học sinh;
phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi và phụ đạo bổ sung kiến thức cho học sinh yếu.

3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng dạy và học
3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Nhằm xây dựng đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng, đồng bộ về cơ
cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề
của giáo viên để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao
của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện
- Lập kế hoạch tuyển dụng. Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng giáo viên.
- Tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn, đồng thời tổ chức tham quan, giao lưu
với các trường nhất là các trường có bề dày về truyền thống.
- Phát động phong trào thi đua dạy giỏi trong toàn trường.
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lí nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị dạy
học
3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp
Xây dựng cơ sở vật chất tốt, trường lớp khang trang sạch đẹp. Tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị dạy học hiện đại, phù hợp.

24


3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện
- Làm tốt công tác xã hội hóa. Huy động các nguồn lực tham gia xây dựng nhà
trường. Tôn tạo cảnh quan môi trường: “Xanh - Sạch - Đẹp”
- Có kế hoạch sử dụng, sửa chữa, bổ sung TBDH. Tổ chức phong trào giáo viên và
học sinh tự làm và sử dụng đồ dùng dạy học. Tuyển chọn phân công cán bộ và giáo viên
có kiến thức chuyên môn, có ý thức trách nhiệm cao vào việc quản lí các phòng thí
nghiệm. Tăng cường kiểm tra công tác phụ trách phòng thí nghiệm, phụ trách thư viện.
3.2.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện quy chế phối hợp giữa giáo dục nhà trường với giáo
dục gia đình và giáo dục xã hội
3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Tạo ra hệ thống hoạt động đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường. Tạo điều kiện để học sinh được vui chơi, hoạt động văn hoá, TDTT lành mạnh.
3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện
- Xây dựng kế hoạch, nội dung phối hợp giữa giáo viên chủ nhiệm với giáo viên
bộ môn, các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường và với cha mẹ học sinh ngay
từ đầu năm học.
- Giáo dục động cơ, thái độ, ý thức học tập, rèn luyện cho học sinh. Nâng cao ý
thức tự chủ trong học tập.
- Trao đổi thông tin thường xuyên tới CMHS
3.2.6. Biện pháp 6: Hoàn thiện hệ thống thông tin quản lí trong quản lí quá trình dạy
học
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
Cung cấp kịp thời, đầy đủ mọi thông tin cần thiết cho giáo viên, học sinh, cha mẹ
học sinh. Tổ chức thu nhận và xử lý các thông tin phản hồi từ giáo viên, học sinh. Tăng
cường công tác tuyên truyền, quảng bá thương hiệu của Nhà trường.
3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện
- Lên lịch làm việc, danh sách lớp, những nội quy, quy định của nhà trường để học sinh
thực hiện và cha mẹ học sinh, giáo viên phối hợp kiểm tra nhắc nhở học sinh. Định kỳ tổ
chức các buổi họp giữa đại Ban đại diện CMHS Nhà trường với Ban giám hiệu.
- Xây dựng Website của trường, tăng cường tổ chức các diễn đàn, hội thảo chuyên
đề nhằm giúp cán bộ, giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và trao đổi kinh
nghiệm.
25


×