Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty xây dựng Hai Bà Trưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (338.43 KB, 74 trang )

Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Mở đầu
Chúng ta biết rằng, dù kinh doanh nghành nghề, lĩnh vực hay loại hình gì
thì doanh nghiệp đều phải có vốn. Mỗi doanh nghiệp khi ra đời thì mục tiêu tiên
quyết của nó đều là lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh. Từ những đồng vốn ban đầu,
các doanh nghiệp phải có cách sử dụng nh thế nào để có lãi. Vì vậy, việc sử dụng
vốn có hiệu qủa gắn liền với việc doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không.
Sau hơn mời năm mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã có đợc những thành
tựu, những bớc tiến rõ rệt cả về kinh tế và xã hội. Sự đổi mới này đã mở ra nhiều
cơ hội, điều kiện hơn cho các doanh nghiệp với t cách là chủ thể của nền kinh tế.
Đã có nhiều doanh nghiệp tự đứng vững bằng sức mình, làm ăn có lãi, đóng góp
không nhỏ cho nền kinh tế, song cũng không ít doanh nghiệp đã phải giải thể, phá
sản hoặc đang đứng trên bờ vực thẳm của sự phá sản do làm ăn thiếu hiệu quả.
Một trong những nguyên nhân sâu xa của vấn đề này là do sự quản lý và sử dụng
vốn còn lỏng lẻo và kém hiệu quả.
Trong những năm qua, công ty xây dựng và phát triển nhà quận Hai Bà Tr-
ng cũng đã nhận thức đợc vấn đề bức xúc này nên rất chú trọng đến việc huy
động, quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Cho đến nay, công tác này đã đạt đợc
một số kết quả tích cực nhất định. Tuy nhiên, đây chỉ mới là thành tích bớc đầu
còn rất khiêm tốn so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực trong thành phố.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đối
với mỗi doanh nghiệp cùng với nhận xét về tình hình này tại công ty nên em đã
chọn đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty xây dựng Hai
Bà Trng cho chuyên đề thực tập t0ốt nghiệp của mình.
Chuyên đề bao gồm ba phần :
1
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Phần 1 : Vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
Phần 2 : Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty Xây dựng và phát
triển nhà Hai Bà Trng.
Phần 3 : Một số giả pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty


Xây dựng và phát triển nhà Hai Bà Trng.
Phần I:
2
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn.
I. Khái niệm và các cách phân loại vốn kinh doanh
1. Các cách tiếp cận quan điểm về vốn kinh doanh.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản
xuất hàng hoá và đóng vai trò giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đợc tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định.
Có rất nhiều quan điểm về vốn: Vốn theo khái niệm mở rộng không chỉ là tiền tệ
mà còn là nguồn lực nh: lao động,đất đai, trí tuệ.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học cổ điển thì vốn là một trong các
yếu tố đầu vào để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Theo quan điểm này,
vốn đợc xem xét dới góc độ hiện vật là chủ yếu, cha xem xét dới góc độ tài chính,
phần cơ bản nhất của vốn. Tuy nhiên, quan điểm này có nhiều u điểm: đơn giản,
dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thời sơ khai.
Theo quan điểm của một số nhà tài chính thì vốn lại là tổng số tiền của các
cổ đông đóng góp và họ đợc hởng phần thu nhập chia theo chứng khoán của công
ty. Theo quan điểm này, vốn chủ yếu đợc xem xét dới góc độ tài chính, đồng thời
làm rõ đợc nguồn gốc cơ bản của vốn doanh nghiệp. Quan điểm này có u điểm là
kích thích các nhà đầu t tăng cờng đầu t vốn cho doanh nghiệp để mở rộng sản
xuất, nhng không cho thấy trạng thái và quá trình sử dụng vốn, do đó làm giảm
vai trò của công tác quản lý vốn.
Theo Marx, vốn do lao động thặng d trong các ngành kinh tế thuộc các
thành phần sở hữu khác nhau, tồn tại khách quan trong xã hội tích luỹ lại. Nói
cách khác, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d thông qua sức lao động. Hầu hết
nội dung và qui luật của tái sản xuất mở rộng đều biểu hiện ở tái sản xuất vốn.
Nhà t bản lấy một phần giá trị thặng d đó để khai thác tiến bộ kĩ thuật, nâng cao
năng suất lao động của công nhân và tạo ra giá trị thặng d mới lớn hơn. Điểm hạn

chế trong quan điểm của Marx là ông coi chỉ có khu vực sản xuất vật chất và sức
3
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
lao động mới là nguồn gốc của giá trị thặng d nên bỏ qủa và cha đánh giá hết tầm
quan trọng của các khu vực và các yếu tố khác.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trởng kinh tế hiện
đại, coi đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai còn vốn và hàng hoá vốn
là các yếu tố kết quả của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền đợc
sản xuất ra và đợc sử dụng nh các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất. Sau
đó, một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vòng một vài năm, trong khi một số
khác có thể tồn tại trong một thế kỉ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng
hoá vốn thể hiện ở chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra vừa là yếu tố đầu vào trong
sản xuất. Về bản chất, vốn là một phơng pháp sản xuất tốn thời gian. Samuelson
tách biệt giữa vốn và tài sản tài chính. Quan hệ giữa hai yếu tố này, theo ông, đợc
hình thành bởi quĩ tiền, cái để mua hàng hoá vốn đợc luân chuyển trong thị trờng
tài chính. Trong thị trờng đó, các khoản tiết kiệm của nguồn vốn này đợc chuyển
thành vốn của ngời khác và giá nhà đầu t phải trả để đợc sử dụng tiền trong một
thời hạn nhất định chính là lãi suất.
Cũng chia ra định nghĩa về vốn, song David Begg lại cho rằng, vốn đợc
chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các
hàng hoá đã sản xuất mà sử dụng để sản xuất ra các hàng hoá, dịch vụ, còn vốn
tài chính là tiền và các tài sản trên giấy tờ của doanh nghiệp.
Nh vậy, dù nhìn nhận theo góc độ nào, các nhà kinh tế học trớc đây đều
giống nhau ở một điểm cơ bản: vốn là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, do
doanh nghiệp tích luỹ lại mà có.
Thực chất trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn thờng xuyên chuyển
hoá từ hình thái tiền tệ ban đầu sang các hình thái hiện vật nh: t liệu sản xuất,
thành phẩm, và cuối cùng lại đợc chuyển hoá ngợc lại. Quá trình này diễn ra th-
ờng xuyên, liên tục, do đó vốn sản xuất kinh doanh cũng vận động không ngừng
tạo vòng tuần hoàn vốn:

T------H------SX------H------T
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó có một định nghĩa
về vỗn. Tuy nhiên, có thể hiểu một cách khái quát: Vốn là giá trị đợc biểu hiện
4
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
bằng tiền của toàn bộ tài sản đợc sử dụng đầu t vào qúa trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời.
2. Đặc trng của vốn.
Vốn là điều kiện quan trọng không thể thiếu đợc khi thành lập một doanh
nghiệp và khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong thời kì bao cấp,
phần lớn vốn của doanh nghiệp đợc nhà nớc cấp phát hoặc cho vay với lãi suất
thấp. Các doanh nghiệp từ trên xuống, không đợc tự chủ trong kinh doanh và ít
phải chịu trách nhiệm trớc hiệu quả nên ngời ta không quan tâm đến các đặc trng
của vốn. Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp phải tự lo vốn để
sản xuất. Bởi vậy, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách quản lý và sử dụng vốn sao
cho có hiệu quả. Do đó, phải biết đầy đủ hơn về các đặc trng của vốn.
Một là, vốn phải đại diện cho một lợng giá trị của các tài sản hữu hình và
vô hình nh: nhà xởng, đất đai, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu.
Hai là, vốn phải vận động sinh lời. Vốn đợc biểu hiện bằng tiền nhng chỉ là
ở dạng tiềm năng của vốn, để biến tiền thành vốn thì tiền đó phải vận động sinh
lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhng
điểm xuất phát và điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn là biểu hiện giá trị bằng
tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất phát với giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Đó
cũng chính là nguyên lý đầu t, bảo toàn và sử dụng vốn. Nếu nh đồng tiền vận
động không có hiệu quả thì nó ảnh hởng đến chu kì kinh doanh của doanh nghiệp.
Ba là, vốn phải đợc tích luỹ và tập trung đến một lợng nhất định mới có thể
phát huy tác dụng. Để đầu t vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp, không những
phải khai thác tiềm năng vốn của mình mà còn phải huy động các nguồn vốn từ
bên ngoài.
Bốn là, vốn có giá trị về mặt thời gian. Trớc kia trong thời kì bao cấp, nhà

nứoc đã tạo ra sự ổn định của đồng tiền một cách giả tạo. Khi chuyển sang kinh tế
5
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
thị trờng, giá trị của đồng tiền đợc xem xét một cách nghiêm túc vì nó bị ảnh h-
ởng bởi nhiều yếu tố giá cả, lạm phát.
Năm là, vốn phải đợc gắn với chủ sở hữu. Mỗi đồng vốn phải gắn với chủ
sở hữu nhất định, thực tế không thể có những đồng vốn vô chủ, ở đâu có động vốn
vô chủ, ở đó có sự lãng phí, kém hiệu qủa.
Cần phải có sự phân biệt rõ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Dù
trong bất kì trờng hợp nào thì ngời sở hữu vốn cần phải đợc u tiên đảm bảo về
quyền lợi, đợc tôn trọng quyền sở hữu đồng vốn của mình. Đây là nguyên tắc rất
quan trọng trong huy động và quản lý vốn.
Sáu là, vốn phải đợc quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt. Ngời cầu
vốn và ngời có vốn đợc quan hệ với nhau bởi giá cả của vốn, đó chính là lãi suất.
Khác với hàng hoá thông thờng, khi đồng hàng hoá vốn đợc bán đi thì không mất
quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử dụng vốn. Việc mua bán vốn đợc diễn ra trên
thị trờng tài chính, giá cả cũng đợc tuân theo quan hệ cung cầu trên thị trờng.
Bảy là, vốn không những biểu hiện bằng tiền của tài sản hữu hình mà còn
biểu hiện bằng những giá trị của những tài sản vô hình nh: nhãn hiệu, bản quyền,
bằng phát minh, sáng chế, bí quyết công nghệ, Tài sản vô hình ngày càng phong
phú, đa dạng và đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của
doanh nghiệp. Việc xác định giá trị tài sản vô hình là rất cần thiết trong trờng hợp
góp vốn đầu t liên doanh, đánh giá lại tài sản, thanh lý tài sản.
Qua những đặc trng trên của vốn, ta càng hiểu rõ thêm về tầm quan trọng
của nó. Vốn có ý nghĩa quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Và
chỉ khi nào doanh nghiệp nhận thức rõ tầm quan trọng và giá trị của đồng vốn sử
dụng thì doanh nghiệp mới sử dụng một cách có hiệu quả.
3. Các cách phân loại vốn kinh doanh.
Tuỳ theo mục đích và tính chất sử dụng, vốn doanh nghiệp chia làm nhiều
loại khác nhau.

3.1. Theo nguồn hình thành
6
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Căn cứ vào đối tợng tài trợ, vốn kinh doanh cho doanh nghiệp có thể chia
làm hai loại nh sau:
* Nguồn vốn đi vay : Đợc huy động qua hệ thống ngân hàng, các tổ chức
tín dụng hay trực tiếp từ các chủ thể cho vay khác. Hình thức vay cũng rất đa
dạng, có thể vay ngắn hạn nhằm bổ sung cho nguồn vốn lu động thiếu phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh, hay là vay trung và dài hạn nhằm tăng cờng
cơ sở vật chất kĩ thuật của doanh nghiệp, nâng cao năng lực và sản xuất hiện có.
Trong bối cảnh nền kinh tế thị trờng hiện nay, nguồn vốn này rất phổ biến và tơng
đối lớn, điểm nổi bật của nguồn vốn này là rất linh động, nó đảm bảo khả năng
thanh toán nhanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, để phát huy đợc nguồn vốn này,
doanh nghiệp phải dựa trên cơ sở sản xuất kinh doanh có lãi và uy tín trên thơng
trờng. Doanh nghiệp phải tận dụng nguồn vốn này hiệu quả nhất và thờng xuyên
nhất.
* Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu và sử dụng. Vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn:
- Vốn có nguồn gốc từ ngân sách: Nguồn vốn này chỉ áp dụng đối với
các doanh nghiệp nhà nớc, nguồn này có thể do nhà nớc trực tiếp cung cấp hay do
các khoản chi phí lẽ ra phải nộp cho nhà nớc nhng đợc giữ lại để doanh nghiệp
đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này không lớn và chỉ u tiên cho
những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng đợc nhà nớc quan tâm.
- Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp.
Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp đợc hình thành từ nhiều nguồn:
+ Vốn có nguồn gốc từ ngân sách: Nguồn vốn này chỉ áp dụng đối
với các doanh nghiệp nhà nớc, nguồn này có thể do nhà nớc trực tiếp cung cấp
hay do các khoản chi phí lẽ ra phải nộp cho nhà nớc nhng đợc giữ lại để doanh
nghiệp đầu t mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này không lớn và chỉ u

tiên cho những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh những mặt hàng đợc nhà nớc
quan tâm.
7
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
+ Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp: là nguồn do doanh
nghiệp tự bổ sung, chủ yếu từ các nguồn nh: quĩ khấu hao các loại tài sản của
doanh nghiệp, quĩ phát triển kinh doanh do phần lợi nhuận hàng năm giữ lại,
nguồn tài chính do điều chỉnh cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp, nguồn
chênh lệch giá đợc để lại (nếu có). Đối với doanh nghiệp, nguồn này có ý nghĩa
rất lớn và chỉ khi doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả mới có nguồn này. Nó sẽ
góp phần nâng cao vị trí tài chính của doanh nghiệp, thể hiện nội lực giúp doanh
nghiệp tăng vốn đầu t, mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Nguồn liên doanh liên kết: trên cơ sở nhận thấy đợc lợi nhuận của
cơ hội kinh doanh và sự tin tởng lẫn nhau, các doanh nghiệp có thể hợp tác đầu t
trên cơ sở liên doanh liên kết: sự liên doanh liên kết này có thể giữa các doanh
nghiệp trong nớc với nhau hoặc giữa các doanh nghiệp trong nớc với các doanh
nghiệp nớc ngoài.
Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể huy động vốn bằng cách phát hành
cổ phiếu, trái phiếu hoặc tín dụng thuê mua.
3.2. Theo đặc điểm luân chuyển vốn.
Dựa vào tính chất luân chuyển, vốn đợc chia thành vốn cố định và vốn lu
động.
3.2.1. Vốn cố định
Khái niệm đặc điểm vốn cố định
Vốn cố định là một bộ phận của vốn sản xuất. Khi tham gia vào quá trình
sản xuất, sự vận động của vốn gắn liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là
tài sản cố định.
Tài sản cố định là những t liệu lao động chủ yếu, có đặc điểm là tham gia
vào nhiều chu kì sản xuất. Trong quá trình đó, giá trị của tài sản cố định không bị
tiêu hao hoàn toàn trong những lần sử dụng đầu tiên mà đợc chuyển dịch từng

phần vào giá thành sản phẩm của chu kì tiếp theo: tài sản cố định trực tiếp hoặc
gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chúng có
thể là máy móc thiết bị nhà xởng hay phơng tiện vận tải, truyền dẫn. Sự mở rộng
và phát triển của quan hệ hàng tiền cũng nh sự mở rộng phạm vi đầu t đã góp
phần mở rộng khái niệm tài sản cố định. Một số khoản chi phí phát sinh và tính
8
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
chất luân chuyển giá trị của nó tơng tự nh đặc điểm luân chuyển của vốn cố định.
Những chi phí này đợc xem là những tài sản cố định không có hình thái hiện vật.
Đó là những chi phí để mua bằng sáng chế, chi phí cải tạo đất đai.
Nh vậy, tài sản cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định
vô hình. Trong quá trình sản xuất, tài sản cố định bị hao mòn song chúng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu và chỉ bị thải hồi khi chúng bị hao mòn hoàn
toàn và không có lợi ích về mặt kinh tế. Nh những hàng hoá khác, tài sản cố định
cũng có hai thuộc tính là giá trị và giá trị sử dụng. Thông qua hoạt động mua bán,
trao đổi, ngời ta có thể thay đổi quyền sở hữu một loại tài sản nào đó. Vì vậy,
doanh nghiệp luôn cần có một số vốn ứng trớc nhất định để mua sắm và xây
dựng, thiết lập cơ sở vật chất ban đầu cho việc đầu t và sản xuất kinh doanh.
Khoản vốn tiền tệ đợc ứng trớc ra đó chính là vốn cố định.
Đặc điểm vốn cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, sự vận động của vốn cố định đợc gắn
liền với hình thái biểu hiện vật chất của nó là tài sản cố định. Chính đặc điểm của
tài sản cố định quyết định đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định, tạo
nên đặc thù của vốn cố định.
- Là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vốn cố định tham
gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
- Đợc luân chuyển dần từng phần vào quá trình sản xuất. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất, giá trị sử dụng của tài sản giảm dần.
Theo đó, vốn cố định cũng đợc tách thành hai phần, một phần gia nhập vào
chi phí sản xuất sản phẩm (dới hình thức chi phí khấu hao), tơng ứng với việc giá

trị tài sản giảm dần, phần còn lại đợc cố định và sẽ giảm đi tơng ứng với mức
giảm dần giá trị sử dụng của tài sản cố định sau một thời gian dài. Vào lúc tài sản
cố định hết thời gian sử dụng, vốn cố định hoàn thành một vòng luân chuyển.
Tóm lại, vốn cố định là một khoản tiền đợc đem đầu t vào việc mua sắm,
xây dựng tài sản cố định. Vốn cố định có đặc điểm luân chuyển dần dần từng
phần trong nhiều chu kì sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi hết thời
gian sử dụng.
9
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Đối với các doanh nghiệp quốc doanh, vốn cố định là phần vốn đầu t mua
sắm các loại tài sản cố định dới hai hình thức: ngân sách cấp phát và vay ngân
hàng ( một phần đợc lấy tự quĩ khuyến khích phát triển sản xuất). Vốn cố định
giữ một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất, nó quyết định đến việc
trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, đổi mới kĩ thuật, công nghệ sản xuất, quyết định
việc ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật tiên tiến trên thế giới. Do đó ở vị trí
then chốt và đặc điểm vận động của nó lại tuân theo tính qui luật riêng của việc
quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định đợc coi là một trọng điểm của
công tác tài chính doanh nghiệp.
Phân loại và kết cấu tài sản cố định.
Để tạo điều kiện cho việc quản lý và sử dụng tài sản cố định, ngời ta thờng
tiến hành phân chia tài sản cố định theo những tiêu chuẩn nhất định.
- Phân tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phơng pháp này, tài sản cố định đợc chia thành hai loại: đó là tài sản
cố đinh có hình thái vật chất và tài sản cố định không có hình thái vật chất
Tài sản cố định có hình thái vật chất là những tài sản đợc biểu hiện bằng
hình thái vật chất cụ thể nh: nhà xởng, máy móc thiết bị, phơng tiện vận tải,
truyền dẫn, công trình xây dựng.
Tài sản cố định không có hình thái vật chất là những tài sản không đợc biểu
hiện bằng những hiện vật cụ thể mà thờng là những khoản chi phí đầu t cho sản
xuất kinh doanh. Khi nền kinh tế thị trờng phát triển mạnh, tiến bộ khoa học kĩ

thuật trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp, hàm lợng chất xám trong các sản phẩm
hàng hoá dịch vụ đợc coi là một nhân tố quan trọng thì khi đó những tài sản cố
định không có hình thái vật chất càng trở nên phong phú và đa dạng hơn.
Phơng pháp phân loại trên sử tạo cho các nhà quản lý có một nhãn quan
tổng thể về cơ cấu đầu t của doanh nghiệp. Đây là một căn cứ quan trọng để xây
dựng cho phù hợp với tình hình thực tế. Mặt khác cũng nhờ phơng pháp phân loại
nay giúp doanh nghiệp có thể để ra các phơng pháp quản lý tài sản, quản lý vốn,
tính khấu hao chính xác và hợp lý.
- Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế:
10
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản hữu hình và vô hình của doanh
nghiệp đợc chia thành hai loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố
định dùng ngoài sản xuất kinh doanh.
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản là những tài sản
hữu hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh doanh của
đơn vị. Thuộc loại này bao gồm các tài sản nh: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị
động lực, truyền dẫn, thiết bị máy móc sản xuất.
Tài sản dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản là những tàu sản dùng cho
hoạt động phù trợ của doanh nghiệp và những tài sản không mang tính chất sản
xuất. Thuộc loại này bao gồm: nhà của và các thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh
doanh phù trợ, nhà cửa và các thiết bị phục vụ cho việc tiếp khách, các công trình
phúc lợi và tài sản cố định cho thuê.
Phân loại tài sản cố định theo công dụng kinh tế sẽ giúp cho ngời quản lý
thấy đợc kết cấu của tài sản, nắm đợc trình độ trang bị kĩ thuật của đơn vị, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản và tình hình khấu hao chính xác. Vì
thế, phơng pháp phân loại này đợc sử dụng rộng rãi trong công tác quản lý tài
chính kế toán thống kê. Tuy nhiên, phơng pháp này cha phản ánh đợc tình hình sử
dụng tài sản cố định của đơn vị, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tài sản và
tính khấu hao chính xác.

3.2.2.Vốn l u động của doanh nghiệp
Khái niệm và đặc trng của vốn lu động.
Để tiến hành hoạt động sản xuất, ngoài t liệu lao động là tài sản cố định,
doanh nghiệp còn cần tới đối tợng lao động. Đối tợng lao động đợc thể hiện thành
hai bộ phận: một bộ phận là những vật t trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đ-
ợc liên tục, và bộ phận khác là những vật t đang trong qúa trình chế biến. Hai bộ
phận này đợc biểu hiện dới hình thái vật chất gọi là tài sản lu động. Để phục vụ
cho quá trình sản xuất còn cần phải dự trữ một số công cụ, dụng cụ, phụ tùng thay
thế, đóng gói. Những tài sản này cũng đợc gọi là tài sản lu động. Mặt khác trong
quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lu thông, thông
qua các hoạt động đóng goi, xuất giao sản phẩm và thanh toán. Do vậy, trong
khâu lu thông cũng hình thành một khoản vốn thanh toán. Tài sản lu động nằm
11
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
trong quá trình sản xuất và lu thông thay chỗ cho nhau vận động không ngừng
nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục và thuận lợi.
Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần có một số vốn nhất định để đầu t
vào các tài sản ấy. Số tiền ứng trớc đó đợc gọi là vốn lu động.
Đặc điểm của vốn lu động
Vốn lu động đợc chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt đầu từ
hình thái tiền tế sang hình thái dự trữ vật t hàng hoá, tham gia vào quá trình sản
xuất lu thông và cuối cùng lại trở lại hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra liên tục không ngừng, do vậy,
vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng và tồn tại cùng một lúc dới nhiều hình
thái khác nhau trong quá trình dự trữ, sản xuất. Nh vậy, vốn lu động luân chuyển
toàn bộ giá trị ngay trong một lần, tuần hoàn liên tục và hoàn thành một vòng
tuần hoàn sau mỗi chu kì sản xuất.
Vốn lu động là điều kiện vật chất không thể thiếu của quá trình tái sản
xuất, nó là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động của vật t, phản ánh
quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.

Thông qua các chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn, các tiêu thức phân bổ,
quay vòng vốn, doanh nghiệp nắm đợc tình hình sử dụng vốn, đánh giá kịp thời
công tác mua sắm dự trữ, sản xuất và tiêu thụ cũng nh đa ra các quyết định đầu t
và phân bổ một cách hợp lý.
Phân loại và kết cấu vốn lu động của doanh nghiệp.
Qua phân tích ở trên cho thấy, vốn lu động là hình thái giá trị của nhiều
yếu tố tạo thành, mỗi yếu tố có tính năng, tác dụng riêng. Để quản lý và sử dụng
vốn lu động có hiệu quả, ta phải tiến hành phân loại vốn lu động theo một số chỉ
tiêu sau:
- Căn cứ vào qúa trình tuần hoàn, luân chuyển vốn, vốn lu động đợc chia
ra làm ba loại:
+ Vốn lu động nằm trong qúa trình dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, đóng
gói bao bì, công cụ lao động nhỏ dự trữ và chuẩn bị đa vào sản xuất.
12
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
+ Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất trực tiếp: là bộ phận vốn
trực tiếp phục vụ cho giai đoạn sản xuất nh: sản phẩm dở dang, bán thành phẩm tự
chế, chi phí chờ phân bổ.
+ Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông: là phần vốn trực tiếp phục
vụ cho việc lu thông tiêu thụ hàng hoá, bao gồm: vốn thành phẩm, vốn tiền tệ, vốn
thanh toán.
- Căn cứ vào phơng pháp xác định vốn, ngời ta chia vốn lu động ra làm
hai loại:
+ Vốn lu động định mức: là vốn lu động đợc qui định mức tối thiểu
định mức thờng xuyên cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
bao gồm vốn lu động nằm trong qúa trình dự trữ, vốn lu động nằm trong qúa trình
sản xuất trực tiếp và thành phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản
phẩm,vật t thuê ngoài chế biến.
+ Vốn lu động không trong định mức: là vốn lu động có thể phát sinh

trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhng không có căn cứ để
tính toán định mức đợc, chẳng hạn nh thành phẩm đang trên đờng gửi bán, vốn
tiết kiệm.
Các cách phân loại này giúp doanh nghiệp có cơ sở để tính toán và kiểm tra
kết cấu tối u của vốn lu động, để dự thảo những quyết định tối u về mức tận dụng
số vốn lu động đã bỏ ra. Kết cấu vốn lu động là tỷ trọng từng khoản vốn chiếm
trong tổng số vốn lu động của doanh nghiệp. Kết cấu vốn lu động trong doanh
nghiệp chịu ảnh hởng của nhiều nhóm nhân tố về cung cấp và tiêu thụ, nhóm
nhân tố về tổ chức thanh toán.
Trong các doanh nghiệp sản xuất, do có chức năng sản xuất nên đòi hỏi
phải có nhiều máy móc thiết bị có qui trình công nghệ cao, do đó tài sản cố định
của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản lu động. Ngợc lại, trong các
doanh nghiệp thơng mại có chức năng lu thông thì tài sản lu động nhiều hơn tài
sản cố định vì doanh nghiệp có nhiều hàng hoá để đảm bảo cho quá trình lu thông
thờng xuyên liên tục nên vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn hơn.
4. Vai trò của vốn kinh doanh đối với doanh nghiệp
Qua việc xem xét khái niệm và các cách phân loại về vốn, ta có thể thấy
vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Phải có một lợng tiền nhất
định cho doanh nghiệp tiến hành các hoạt động đầu t của mình.
13
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Thứ nhất, vốn là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho sự ra đời của doanh
nghiệp. Bất kì một doanh nghiệp nào cũng phải có một lợng vốn nhất định để
trang trải các chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết và phải bảo đảm một lợng vốn
tối thiểu theo qui định của pháp luật phù hợp với ngành nghề kinh doanh. Nếu
thiếu vốn thì không thể đảm bảo cho sự ra đời và hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ hai, vốn là cơ sở để các doanh nghiệp duy trì và phát triển bình thờng
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đó là các khoản chi nh: chi mua nguyên
vật liệu phục vụ sản xuất, chi trả tiền lơng cho công nhân, chi phục vụ tiêu thụ sản

phẩm. Doanh nghiệp phải làm ăn có lãi thì mới bảo toàn và phát triển đợc vốn,
thực hiện tái sản xuất mở rộng, phát triển cả bề rộng và bề sâu.
Thứ ba, vốn là yếu tố quyết định mức độ trang bị kĩ thuật, đổi mới qui trình
công nghệ, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, ứng dụng các thành tựu mới của
khoa học kĩ thuật vào sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những yếu tố quyết
định sự thành công của doanh nghiệp. Nh vậy, vốn đợc đa vào sản xuất kinh
doanh và đợc thể hiện ở nhiều hình thái vật chất khác nhau. Sau quá trình chuyển
hoá--sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ và đợc tiêu thụ trên thị trờng, các
hình thái vật chất khác sau đó sẽ đợc chuyển hoá về hình thái tiền tệ ban đầu với
tên gọi doanh thu. Mỗi một quá trình chuyển hoá trên đợc xem là có lãi nếu nh
số d cuối kì so với số d đầu kì tạo ra giá trị thặng d, nghĩa là số tiền thu đợc do
tiêu thụ hàng hoá dịch vụ phải bảo đảm bù đắp toàn bộ chi phí bỏ ra và còn d một
phần là lãi. Nh vậy, số tiền bỏ ra ban đầu không chỉ đợc bảo tồn mà còn đợc
tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Điều này khẳng định lại
một lần nữa vốn chính là giá trị mang giá trị thặng d. Việc nghiên cứu mối quan
hệ dùng và dự trữ giúp chúng ta làm rõ hơn tầm quan trọng của vốn khi mà trong
một nền kinh tế, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá và dịch vụ giữa các doanh
nghiệp đều đợc thực hiện thông qua trung gian tiền tệ.Tơng ứng với dòng vật chất
đi vào, dòng tiền tệ đi ra và ngợc lại.
Trong những nền kinh tế khác nhau, tầm quan trọng của vốn cũng đợc thể
hiện ở những mức độ khác nhau. Dới thời bao cấp, các xí nghiệp quốc doanh đều
14
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
nhận vốn từ ngân sách nhà nớc, việc thừa thiếu đều do nhà nớc chịu, các doanh
nghiệp hầu nh không lo đến việc huy động vốn từ các nguồn khác nhau và điều
này tất yếu dẫn đến tình trạng vốn bị sử dụng hạn chế và không mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Khi nền kinh tế đất nớc chuyển sang cơ chế thị trờng có sự cạnh tranh
gay gắt, không cho phép các doanh nghiệp làm ăn không có hiệu quả đợc tồn tại,
thì việc tìm kiếm và tiếp cận thêm các nguồn vốn mới cho nhu cầu đầu t và mở
rộng đã khẳng định vai trò và tầm quan trọng của vốn để thúc đẩy sản xuất và

phát triển tích luỹ xã hội.
I. Các quan niệm và nội dung của phân tích hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
1. Các quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn.
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn theo
đuổi một mục tiêu chính, đó là hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh
nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh của một doanh
nghiệp, chính là thớc đo trình độ quản lý điều hành hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp đó.
Hoạt động kinh doanh đợc đánh giá trên hai mặt là hiệu quả xã hội và hiệu
quả kinh tế. Trong đó hiệu quả kinh tế có một ý nghĩa quyết định tới hiệu quả xã
hội. Hiệu quả kinh tế là lợi ích kinh tế đạt đợc sau khi đã bù đắp hết các khoản chi
phí bỏ ra cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh vậy, hiệu quả là một chỉ
tiêu chất lợng phản ánh mối quan hệ giữa hiệu quả thu đợc dựa trên nguyên tắc
hạch toán doanh thu nào, chi phí ấy
Nh chúng ta đã phân tích, để hoạt động đợc,doanh nghiệp cần phải có một
lợng vốn nhất định và các nguồn tài trợ tơng ứng. Luôn luôn đủ vốn là yếu tố
quan trọng, là tiền đề của sản xuất, song việc sử dụng vốn sao cho có hiệu quả cao
mới thực sự là nhân tố quyết định cho sự tăng trởng của mọi doanh nghiệp. Việc
thờng xuyên kiểm tra tình hình tài chính, tiến hành phân tích để đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn là nội dung quan trọng trong công tác tài chính của doanh nghiệp.
Cách đo lờng chính xác thể hiện rõ nhất tính hiệu quả là sử dụng thớc đo tiền tệ
15
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
để lợng hoá các yếu tố đầu vào và đầu ra. Tuy nhiên, quan niệm về hiệu quả sử
dụng vốn đợc hiểu trên hai khía cạnh:
- Với số vốn hiện có, doanh nghiệp có thể sản xuất thêm sản phẩm với
chất lợng tốt, giá hạ nhằm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Đầu t thêm vốn (mở rộng qui mô sản xuất, tăng dự trữ sao cho tốc độ

tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn).
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn tài chính cho
doanh nghiệp, ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Qua
đó, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc
phục đợc mọi rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn còn tạo ra lợi nhuận lớn, là cơ sở để mở rộng qui mô
sản xuất, nâng cao đời sống, thu nhập của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu
quả đóng góp cho xã hội.
2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn.
2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn.
Đây là phần phân tích mang tính chất tổng hợp khái quát. Nội dung này là
rất cần thiết và cần phải đợc xem xét đầu tiên vì: phơng phân tích thuận là đi từ
khái quát đến chi tiết. Mặt khác, kết quả sản xuât kinh doanh mà doanh nghiệp
đạt đợc là kết quả của việc sử dụng tổng hợp toàn bộ vốn kinh doanh của doanh
nghiệp chứ không phải chỉ riêng một bộ phận vốn nào.
Để phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải
giải quyết các vấn đề sau:
Thứ nhất, xem xét sự biến động ( tăng, giảm) của tổng số vốn kinh doanh
giữa các kì kinh doanh để thấy qui mô kinh doanh đã đợc mở rộng hay bị thu hẹp
lại. Sự tăng trởng của doanh nghiệp là thông tin quan trọng khẳng định vị thể của
doanh nghiệp trên thị trờng. Cần tính:
Số vốn kinh doanh
tăng
(giảm) tuyệt đối
=
Số lợng vốn kinh
doanh kì phân tích -
Số lợng vốn kinh
doanh kì gốc
16

Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô của sự tăng trởng.
Số vốn KD tăng (giảm) tuyệt đối
Tỷ lệ tăng (giảm) vốn KD = x 100%
Số vốn kinh doanh kỳ gốc
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trởng của vốn kinh doanh là cao hay
thấp so với kì gốc.
Thứ hai, phân tích sự biến động về cơ cấu vốn của doanh nghiệp trong kỳ.
Trớc hết, cần thấy rằng việc phân bổ vốn một cách hợp lý là nhân tố quan trọng
để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng ngành, từng
loại hình tổ chức sản xuất mà đặt ra yêu cầu về cơ cấu vốn trong quá trình kinh
doanh. Việc bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn
càng đợc tối đa hoá bấy nhiêu. Bố trí cơ cấu vốn bị lệch làm cho mất cân đối giữa
tài sản lu động và tài sản cố định, dẫn tới tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài
sản nào đó. Có thể định nghĩa: cơ cấu vốn là quan hệ tỷ lệ của từng loại trong
tổng số vốn của doanh nghiệp, từ đó ta có:
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tỷ trọng tài sản cố định =
Tổng tài sản
Hoặc bằng 1- tỷ trọng tài sản lu động
Tài sản lu động và đầu t ngắn hạn
Tỷ trọng tài sản lu động =
Tổng tài sản
Hoặc = 1- tỷ trọng tài sản cố định.
Thứ ba, tiến hành phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng
vốn kinh doanh.
2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
17
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Tài sản cố định là t liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp, có giá trị lớn

và tham gia vào nhiều chu kì kinh doanh. Tài sản cố định của doanh nghiệp bao
gồm nhiều loại, trong đó thiết bị sản xuất là bộ phận quan trọng nhất, quyết định
năng lực sản xuất của một doanh nghiệp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
cố định của một doanh nghiệp, cần xem xét các vấn đề sau đây:
Thứ nhất, mức độ trang bị kĩ thuật cho ngời lao động. Đây là chỉ tiêu xem
xét tài sản cố định đã trang bị đủ hay thiếu. Máy móc mua về thì cần phải có ngời
sử dụng, do đó phải tính cho đầu ngời lao động. Mặt khác, việc trang bị kĩ thuật
cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hởng trực tiếp đến năng suất lao động, đến khả
năng tăng sản lợng. Để phân tích những vấn đề này thờng dùng các chỉ tiêu sau:
Giá trị tài sản cố định
Hệ số trang bị chung tài sản cố định =
Số công nhân SX bình quân
Giá trị máy móc thiết bị
Hệ số trang bị kĩ thuật cho CN =
Số công nhân sản xuất bình quân
Hai hệ số này càng lớn chứng tỏ trình độ trang bị tài sản cố định chung và
trang bị kĩ thuật cho công nhân càng cao. Giá trị tài sản cố định có thể dùng chỉ
tiêu nguyên giá hoặc giá trị còn lại. Xu hớng chung là tốc độ tăng của hệ số trang
bị kĩ thuật phải nhanh hơn tốc độ tăng của hệ số trang bị chung, có nh vậy mới
thực sự tăng đợc năng lực sản xuất, tạo điều kiện tăng nhanh năng suất lao động.
Thứ hai, xem xét sự biến động về cơ cấu tài sản cố định căn cứ theo chức
năng của tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tài sản cố định đ-
ợc chia làm hai loại: tài sản cố định dùng trong sản xuất và tài sản cố định ngoài
sản xuất ( trong đó lại gồm tài sản cố định dùng trong qúa trình bán hàng và tài
sản cố định dùng trong quản lý chung). Quá trình sản xuất kinh doanh là một quá
trình liên hoàn gồm nhiều khâu, nhiều công đoạn mà khâu nào cũng cần phải
nâng cao năng suất lao động. Do đó, việc trang bị tài sản cho các khâu của quá
trình sản xuất kinh doanh cũng là vấn đề cần phải xem xét.
18
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B

- Sử dụng chỉ tiêu nguyên giá để tính tỷ trọng của từng bộ phận tài sản
cố định trong tổng số tài sản cố định (cơ cấu tài sản cố định)
- Sau đó xem xét biến động về cơ cấu của tài sản cố định giữa các kì
kinh doanh.
Thứ ba, phân tích hệ số sử dụng công suất của máy móc thiết bị. Trong
thời đại khoa học kĩ thuật, trình độ công nghệ tiến bộ rất nhanh, nếu không tận
dụng triệt để công suất máy thì sẽ phải chịu hao mòn vô hình rất lớn. Hơn nữa,
vốn đầu t trong nền kinh tế rất khan hiếm, vì vậy, nên tận dụng tiềm năng sẵn có.
Mặt khác, nêu nh doanh nghiệp mua máy móc thiết bị đắt tiền nhng không sử
dụng thì rõ ràng hiệu quả ở đây sẽ bằng không. Bên cạnh đó, dù chúng ta có trang
bị máy móc tốt đến đâu chăng nữa lại thiếu công nhân lành nghề, nguyên vật liệu
không đầy đủ thì cũng không có hiệu quả gì. Do đó, việc máy móc thiết bị có
đợc sử dụng hết công suất hay không là vấn đề quan trọng có tính tổng hợp cao
trong quá trình đánh giá. Có thể dùng chỉ tiêu sau:
Công suất thực tế
Hệ số sử dụng công suất thiết kế =
Công suất thiết kế
Hệ số này càng cao chứng tỏ việc tận dụng công suất máy móc càng hiệu
quả ( tối đa chỉ tiêu này bằng 1). Cũng phải thấy một vấn đề là: việc khắc phục
hiện tợng thiếu tài sản cố định dễ hơn nhiều so với hiện tợng thừa tài sản cố định
Thứ t , phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
2.3. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn l u động.
Trớc hết cần phải thấy rằng việc phân tích này rất phức tạp nhng lại rất
quan trọng do đặc điểm riêng có của tài sản lu động đã chi phối quá trình phân
tích. Những đặc điểm đó là:
- Tài sản lu động tiến hành chu chuyển không ngừng trong qúa trình
sản xuất kinh doanh nhng qua mỗi chu kì sản xuất kinh doanh nó lại
trải qua nhiều hình thái khác nhau (tiền----hàng tồn kho----phải thu----
tiền)
19

Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
- Việc quản lý và sử dụng tài sản lu động nh thế nào có ý nghĩa to lớn
trong việc đảm bảo cho quá trình sản xuất và lu thông đợc thuận lợi.
- Quy mô của tài sản lu động to hay nhỏ bị phụ thuộc bởi nhiều nhân tố
nh: qui mô sản xuất, trình độ kĩ thuật, trình độ công nghệ và tổ chức
sản xuất, trình độ tổ chức cung ứng vật t và tiêu thụ sản phẩm.
- Tài sản lu động bao gồm nhiều loại tài sản khác nhau về tính chất, vị
trí trong quá trình sản xuất nh: tiền, các loại hàng tồn kho, các khoản
phải thu, các khoản đầu t ngắn hạn.
Trớc hết xem xét qua về cơ cấu và sự biến động về cơ cấu các loại tài sản l-
u động. Bởi vì, với khả năng tài chính có hạn, nếu không có chính sách đầu t khôn
khéo thì có thể gây ra những khó khăn tài chính khó có thể khắc phục đợc. Sau
đó. Sẽ đi sâu xem xét hiệu quả của từng bộ phận tài sản lu động.
Đối với các loại tiền: tiền các loại dự trữ nhiều hay ít sẽ trực tiếp ảnh hởng
đến hoạt động thanh toán và hiệu quả sử dụng đồng tiền. Do đó, để kiểm soát có
thể tính tỷ trọng của tiền trong tổng tài sản lu động nói chung.
Đối với các loại hàng tồn: hàng tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục
đích bảo đảm cho hoạt động sản xuất đợc tiến hành một cách bình thờng liên tục
và đáp ứng nhu cầu thị trờng. Mức độ tồn kho của từng loại cao hay thấp phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố nh: loại hình kinh doanh, chế độ cung cấp đầu vào,
mức độ tiêu thụ sản phẩm, thời vụ trong năm.Để đảm bảo cho sản xuất đợc tiến
hành liên tục, đồng thời đáp ứng đủ nhu cầu cho nhu cầu của khách hàng, mỗi
doanh nghiệp cần có một mức tồn kho hợp lý. Đó cũng chính là một biện pháp
làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Giá vốn hàng bán
Vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Đối với các khoản phải thu: trong quá trình hoạt động, việc phát sinh các
khoản phải thu (kể cả phải trả) là điều tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn,

chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều, mà số vốn đang bị
chiếm dụng là khoản không sinh lời. Do đó, nhanh chóng giải phóng vốn bị ứ
20
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
đọng trong khâu thanh toán là một bộ phận quan trọng của công tác tài chính. Chỉ
tiêu kì thu tiền trung bình sẽ thông tin về khả năng thu hồi vốn trong thanh toán.
21
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
Chỉ tiêu này đợc xác định nh sau:
Các khoản phải thu
Kì thu tiền trung bình =
Doanh thu bình quân một ngày
Nếu loại trừ chính sách cung cấp tín dụng cho khách hàng với mục đích
tăng doanh thu, mở rộng thị trờng, tạo lợi thế trong cạnh tranh thì nói chung thời
gian tồn tại của các khoản nợ càng ngắn càng tốt.
Sau khi xem xét xong hiệu quả sử dụng của từng bộ phận tài sản lu động
thì cần tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lu động nói chung.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
3.1. Nhân tố khách quan
Các chính sách tài chính tiền tệ của nhà nớc.
Nhà nớc, bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức
năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Các chính sách đầu t và
những u đãi về thuế, về vốn đã thực sử đem lại cho các doanh nghiệp một môi tr-
ờng kinh doanh ổn định và sôi động để phát triển sản xuất. Vì vậy, đứng trớc các
quyết định về đầu t, tài chính, doanh nghiệp luôn phải xét tới các doanh nghiệp
của nhà nớc.
Đối với doanh nghiệp nhà nớc thì chủ trơng định hớng phát triển của ngành
cùng với các qui định riêng có của đơn vị chủ quản cấp trên cũng sẽ có ảnh hởng
tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất của doanh nghiệp.
Sự biến động của nền kinh tế.

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn gắn liền với sự biến
động của nền kinh tế. Do vậy, khi nền kinh tế biến động thì hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng. Khi nền kinh tế có lạm phát dẫn tới sự biến
động của giá cả tức là ảnh hởng đến giá trị của đồng vốn và mức lu chuyển hàng
hoá.
22
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
3.2. Nhân tố chủ quan.
Xác định cơ cấu vốn hợp lý:
Tuỳ theo loại hình kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp phải xác định cho
minh một cơ cấu vốn thật hợp lý. Nếu doanh nghiệp đầu t vào những tài sản
không sử dụng đến hay sử dụng không hết công suất sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng
vốn, gây lãng phí tài sản hoặc tài sản không phù hợp với quá trình sản xuất làm
giảm vòng quay vốn, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
Chu kì sản xuất:
Chu kì sản xuất là một bộ phận của chu kì kinh doanh, nó có đặc điểm rất
quan trọng, trực tiếp ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Chu kì sản xuất dài hay
ngắn sẽ có tác động trực tiếp tới thời gian của chu kì kinh doanh, do đó tác động
đến thời gian luân chuyển của vốn. Chu kì ngắn, thời gian luân chuyển vốn ngắn,
doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Chu kì dài, thời gian luân chuyển vốn dài, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn gây khó
khăn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trình độ quản lý của doanh nghiệp
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
- Trong việc tổ chức quản lý sử dụng TSCĐ, việc bố trí dây chuyền sản
xuất hợp lý, khai thác hết công suất thiết kế, sử dụng triệt để diện tích
sản xuất, sẽ làm giảm chi phí khấu hao trong giá thành đơn vị, từ đó
làm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận và tăng hiệu quả sử dụng vốn. Việc
quản lý chặt chẽ tài sản cố định, không để h hỏng mất mát và điều

chỉnh kịp thời tài sản cố định khi có trợt giá để tính đúng, tính đủ khấu
hao và giá thành nhằm đảm bảo bảo toàn vốn khấu hao sẽ có tác dụng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Trong việc tổ chức quản lý và sử dụng tài sản lu động, việc xác định
đúng nhu cầu vốn lu động cần thiết cho từng giai đoạn sản xuất kinh
doanh sẽ tạo cho doanh nghiệp khả năng huy động hợp lý các nguồn
vốn bổ sung. Nếu không tính đúng nhu cầu vốn lu động sẽ dẫn đến
tình trạng thiếu vốn, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn về khả năng thanh
toán, sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, ảnh hởng xấu đến hiệu quả sử
dụng vốn. Nếu huy động vốn thừa sẽ dẫn đến lãng phí vốn, làm giảm
23
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
hiệu quả sử dụng vốn. Tổ chức tốt quá trình thu mua, dự trữ vật t sẽ
làm hạ giá thành vật t, làm hạ giá thành sản phẩm. Quản lý chặt chẽ,
chính xác việc tiêu dùng vật t theo định mức sản xuất giảm đợc chi phí
vật t trong giá thành sản phẩm. Ngợc lại, quản lý lỏng lẻo dẫn đến thất
thoát vật t, tăng chi phí vật t sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Tổ chức lao động khoa học sẽ khai thác hết năng lực làm việc của ng-
ời lao động, kích thích họ phát huy sáng kiến cải tiến kĩ thuật, tăng
năng suất lao động, nâng cao chất lợng sản phẩm.
- Tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm sẽ không ngừng mở rộng thị phần,
tăng doanh thu, thu hồi vốn nhanh hơn. Khi doanh nghiệp xây doanh
nghiệp xây dựng mối quan hệ tốt với khách hàng, tạo uy tín trên thị tr-
ờng, không để tình trạng nợ dây da hoặc bị chiếm dụng vốn kéo dài sẽ
làm vốn quay vòng nhanh, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn.
- Để nâng cao trình độ quản lý doanh nghiệp, điều này có ý nghĩa quyết
định nhất là phải nâng cao trình độ quản lý của giám đốc bởi vì trong
cơ chế thị trờng, nhà nớc giao cho giám đốc doanh nghiệp vai trò quản
lý điều hành doanh nghiệp để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ chính trị
của nhà nớc. Đồng thời, nhà nớc cũng giao cho giám đốc đại diện cho

quyền chiếm dụng, quản lý và sử dụng vốn, tài sản của nhà nớc. Trớc
pháp luật, giám đốc là ngời chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trớc hết đợc quyết định bởi khả năng sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Bởi vậy, phơng hớng và phơng án
kinh doanh của doanh nghiệp có ảnh hởng quyết định đến hiệu quả sử dụng.
Chiến lợc và kế hoạch kinh doanh phải đợc xác định trên cơ sở nhận biết thị tr-
ờng, dự đoán thị trờng và nắm bắt những cơ hội trong kinh doanh để quyết định
qui mô, chủng loại, mẫu mã, chất lợng, giá cả sản phẩm. Có nh vậy, sản phẩm
mới có khả năng tiêu thụ, quá trình sản xuất mới có thể tiến hành bình thờng, tài
sản cố định mới có điều kiện phát huy hết công suất, ngời lao động trong doanh
nghiệp mới có thu nhập, vốn lu động mới luân chuyển đều đặn, và khi đó hiệu
quả sử dụng vốn sẽ cao. Ngợc lại, nếu không lựa chọn đúng đắn chiến lợc và kế
hoạch kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng sản xuất sản phẩm không đáp ứng đợc
24
Chuyên đề thực tập Nguyễn Văn Biện Lớp CN 40B
nhu cầu thị trờng, hàng hoá không bán đợc hay bán chậm, vốn bị ứ đọng, hiệu
quả sử dụng vốn sẽ thấp.
Trình độ công nghệ sản xuất.
Trình độ công nghệ sản xuất sẽ có ảnh hởng rất lớn đến chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn, đặc biệt là các ngành có chu kì sản xuất kinh doanh kéo dài nh ngành
xây dựng, các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản cố định, hệ số đổi mới máy móc
thiết bị, hệ số công suất thể hiện rất rõ điều này.
Doanh nghiệp thờng phải đứng trớc sự lựa chọn của mình về việc áp dụng
công nghệ đơn giản hay phức tạp. Bởi vấn đề này có liên quan rất nhiều tới lợi thế
cạnh tranh và hiệu quả thu đợc. Với công nghệ đơn giản, doanh nghiệp có điều
kiện sử dụng máy móc thiết bị không yêu cầu cao về trình độ nên có thể tăng
doanh thu và lợi nhuận. Tuy nhiên, nó có hạn chế là việc tăng lợi nhuận không
kéo dài và vấp phải sự cạnh tranh của các đối thủ. Nếu dùng công nghệ phức tạp,

doanh nghiệp có điều kiện cạnh tranh, nhng mọi yêu cầu chi phí sẽ cao hơn và vì
vậy hiệu quả kinh tế có thể bị giảm.
Bên cạnh đó, sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ hiện đại khiến
cho các công nghệ hiện đại có thể lạc hậu rất nhanh, đòi hỏi doanh nghiệp phải
khấu hao nhanh tài sản cố định nhằm nhanh chóng đổi mới thiết bị. Điều này sẽ
khiến giá hàng hoá bán ra tăng lên ảnh hởng tới hiệu quả kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn. Nh vậy, vấn đề ở đây là phải lựa chọn công nghệ phù hợp, đồng thời
với việc quản lý, sử dụng hợp lý tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn.
4. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong điều kiện kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, doanh nghiệp
cần phải nhìn nhận một cách đúng đắn, linh hoạt trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình trong quá khứ cũng nh hiện tại, đồng thời dự kiến xu hớng phát
triển của doanh nghiệp mình trong tơng lai. Trên cơ sở nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách đối với các
doanh nghiệp vì nó là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, nó quyết định các
yếu tố đầu ra, quyết định giá thành sản phẩm và đặc biệt là nắm bắt đợc cơ hội thị
25

×