Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Khảo sát nguyên nhân đẻ khó chó theo dõi kết mổ lấy thai bệnh viện thú y Petcare

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (23.83 MB, 60 trang )

TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu: “Khảo sát các nguyên nhân đẻ khó trên chó và theo dõi kết
quả mổ lấy thai tại bệnh viện thú y Petcare” được tiến hành tại bệnh viện thú y Petcare,
thời gian từ ngày 22 / 01 / 2008 đến ngày 06 / 06 / 2008. Mục tiêu của đề tài là nâng
cao sự hiểu biết về những nguyên nhân và phương pháp chẩn đoán chứng đẻ khó trên
chó và ghi nhận kết quả của các biện pháp can thiệp đối với những trường hợp đẻ khó.
Kết quả thu được có 34 trường hợp đẻ khó trong tổng số 439 chó cái đến khám
và điều trị chiếm tỷ lệ 7,74%. Trong đó chiếm tỷ lệ cao nhất là nhóm giống chó ngoại
94,11%, đặc biệt là những chó có tầm vóc nhỏ như Chihuahua (55,88%), chó Nhật
(11,78%), chó Fox (8,82%), những chó còn lại như chó Việt Nam, chó Bắc Kinh,
Dachshund, Pug, Cocker, Terrier chiếm số lượng thấp và gần tương đương nhau.
Chứng đẻ khó xảy ra nhiều ở lứa đẻ đầu tiên, trong độ tuổi ≤ 2 năm tuổi.
Nguyên nhân gây nên chứng đẻ khó được ghi nhận trong thời gian khảo sát là : hẹp
xương chậu (35,29%), cổ tử cung không mở, âm hộ không nở (17,65%), thai lớn
(17,65%), thai chết thối rửa (11,76%), tư thế thai bất thường (5,88%), sảy thai đẻ non
(5,88%), vỡ tử cung và rặn yếu (2,94%).
Thời gian lành vết thương được ghi nhận đạt 50% vào ngày thứ 5 – 7, đạt
38,24% vào ngày thứ 8 – 10 và đạt 11,76% vào ngày thứ 11 trở lên.
Tai biến gặp trong quá trình phẫu thuật là xuất huyết (chiếm tỷ lệ 8,82%) và
trục trặc đường hô hấp (chiếm tỷ lệ 5,88%), trong khi tai biến gặp phải sau phẫu thuật
là nhiễm trùng vết thương với tỷ lệ 11,76% và đứt chỉ đường may da 5,88%. Những
trường hợp này xảy ra là do sự chăm sóc hậu phẫu cho chó không được chu đáo theo
đúng lời khuyên của bác sĩ.

iii


MỤC LỤC
Trang tựa ......................................................................................................................i
Lời cảm tạ ................................................................................................................... ii
Tóm tắt ....................................................................................................................... iii


Mục lục .......................................................................................................................iv
Danh sách các bảng................................................................................................... vii
Danh sách các hình và biểu đồ................................................................................. viii
Chương 1. MỞ ĐẦU ...............................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................1
1.2 MỤC ĐÍCH............................................................................................................2
1.3 YÊU CẦU..............................................................................................................2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .....................................................................3
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CƠ THỂ HỌC TRÊN CHÓ ......................................3
2.1.1 Cơ thể học vùng bụng .....................................................................................3
2.1.2 Cấu tạo cơ quan sinh dục chó cái....................................................................3
2.1.3 Cấu tạo của xương chậu ..................................................................................6
2.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH SẢN CHÓ CÁI .........................................7
2.3 CHU KỲ ĐỘNG DỤC Ở CHÓ CÁI.....................................................................7
2.4 SỰ MANG THAI ..................................................................................................8
2.5 SỰ SINH ĐẺ .........................................................................................................8
2.5.1 Dấu hiệu chó sắp sanh.....................................................................................8
2.5.2 Những giai đoạn của quá trình đẻ ...................................................................8
2.6 SỰ ĐẺ KHÓ ..........................................................................................................9
2.6.1 Định nghĩa.......................................................................................................9
2.6.2 Những nguyên nhân đưa đến đẻ khó...............................................................9
2.7 NHỮNG PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ĐỂ PHÁT HIỆN ĐẺ KHÓ ............11
2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng ......................................................................................11
2.7.2 Chẩn đoán bằng siêu âm ...............................................................................12
2.7.2.1 Định nghĩa siêu âm ....................................................................................12
2.7.2.2 Nguyên lý cơ bản của siêu âm ...................................................................12
iv


2.7.2.3 Sử dụng máy siêu âm .................................................................................12

2.7.2.4 Những thuật ngữ mô tả hình ảnh siêu âm ..................................................13
2.7.2.5 Tác dụng sinh học của siêu âm ..................................................................14
2.7.2.6 Đặc điểm của siêu âm bụng .......................................................................15
2.7.2.7 Hình ảnh siêu âm bình thường của tử cung và buồng trứng......................15
2.7.2.8 Chẩn đoán thai và sự phát triển của thai ....................................................16
2.8 NHỮNG BIỆN PHÁP CAN THIỆP ĐỐI VỚI CHÓ ĐẺ KHÓ..........................17
2.8.1 Hỗ trợ bằng thuốc..........................................................................................17
2.8.2 Phương pháp trợ giúp bằng tay .....................................................................17
2.8.3 Can thiệp bằng phẫu thuật.............................................................................17
2.9 LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI.......................................................................................................................19
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ............................21
3.1 BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM........................................................................................21
3.1.1 Thời gian .......................................................................................................21
3.1.2 Địa điểm ........................................................................................................21
3.1.3 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................21
3.2 NỘI DUNG NGHIÊN CỨU................................................................................21
3.2.1 Nội dung........................................................................................................21
3.2.2 Những chỉ tiêu theo dõi.................................................................................21
3.3 PHƯƠNG TIỆN KHẢO SÁT .............................................................................22
3.3.1 Dụng cụ .........................................................................................................22
3.3.2 Một số dược phẩm sử dụng để gây tê, gây mê và điều trị ............................22
3.4 CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH ..................................................................................23
3.4.1 Tìm hiểu bệnh sử...........................................................................................23
3.4.2 Kiểm tra lâm sàng .........................................................................................24
3.4.3 Chẩn đoán bằng siêu âm ...............................................................................24
3.5 BIỆN PHÁP CAN THIỆP ...................................................................................25
3.5.1 Can thiệp bằng thuốc.....................................................................................25
3.5.2 Can thiệp bằng tay.........................................................................................26
3.5.3 Can thiệp bằng phẫu thuật.............................................................................26

v


3.6 NHỮNG TAI BIẾN TRONG VÀ SAU KHI PHẪU THUẬT ...........................33
3.6.1 Tai biến trong phẫu thuật ..............................................................................33
3.6.2 Tai biến sau phẫu thuật .................................................................................33
3.7 XỬ LÝ SỐ LIỆU.................................................................................................34
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................35
4.1 Số lượng chó đẻ khó theo từng nhóm giống........................................................36
4.2 Tỷ lệ xuất hiện chứng đẻ khó theo từng giống chó .............................................37
4.3 Tỷ lệ xuất hiện chứng đẻ khó theo tuổi và lứa đẻ................................................38
4.3.1 Tỷ lệ xuất hiện chứng đẻ khó theo lứa đẻ .....................................................38
4.3.2 Tỷ lệ xuất hiện chó đẻ khó theo độ tuổi........................................................39
4.4 Tỷ lệ xuất hiện những triệu chứng lâm sàng trên chó đẻ khó..............................39
4.5 Tỷ lệ xuất hiện các nguyên nhân gây nên chứng đẻ khó .....................................41
4.6 Sự biến đổi nhiệt độ ở chó mẹ trước và sau khi phẫu thuật.................................42
4.7 Tỷ lệ xuất hiện những tai biến trong và sau khi phẫu thuật.................................44
4.8 Kết quả theo dõi thời gian lành vết mổ................................................................46
4.9 Tình trạng chó con sau khi mổ lấy thai trên từng giống......................................47
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.................................................................49
5.1 KẾT LUẬN..........................................................................................................49
5.2 ĐỀ NGHỊ .............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................51
PHỤ LỤC..................................................................................................................53

vi


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Tỷ lệ các bệnh thường gặp trên chó cái đem đến khám và .........................35

Bảng 4.2: Tỷ lệ chó đẻ khó theo nhóm giống..............................................................34
Bảng 4.3 : Tỷ lệ xuất hiện chứng đẻ khó theo từng giống chó....................................35
Bảng 4.4: Tỷ lệ xuất hiện chứng đẻ khó theo lứa đẻ ...................................................36
Bảng 4.5: Tỷ lệ xuất hiện chó đẻ khó theo độ tuổi ......................................................37
Bảng 4.6: Tỷ lệ xuất hiện những triệu chứng lâm sàng trên chó đẻ khó .....................37
Bảng 4.7: Tỷ lệ xuất hiện các nguyên nhân gây nên chứng đẻ khó ............................39
Bảng 4.8: Thân nhiệt chó mẹ trước và sau khi phẫu thuật ..........................................40
Bảng 4.9: Tai biến gặp phải trong quá trình phẫu thuật ..............................................42
Bảng 4.10: Tai biến gặp phải sau phẫu thuật…...........................................................43
Bảng 4.11: Thời gian lành vết mổ ...............................................................................44
Bảng 4.12: Số chó con sống và chết sau khi mổ lấy thai trên từng giống...................45

vii


DANH SÁCH CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Cơ quan sinh dục chó cái...............................................................................4
Hình 2.2: Thăm khám thai nhi .....................................................................................11
Hình 2.3: Thai hơn 40 ngày.........................................................................................16
Hình 2.4: Thai chết lưu ................................................................................................18
Hình 2.5: Thai chết thối rửa.........................................................................................18
Hình 3.1: Dụng cụ mổ lấy thai ....................................................................................21
Hình 3.2: Thai 57 ngày tuổi.........................................................................................24
Hình 3.3: Dùng tay nặn và kéo thai ra.........................................................................25
Hình 3.4: Gây tê tại chỗ bằng lidocain ........................................................................25
Hình 3.5: Cạo lông, sát trùng vùng bụng trước khi mổ...............................................26
Hình 3.6: Đường mổ ổ bụng........................................................................................26
Hình 3.7: Mở rộng vết mổ dọc theo đường trắng........................................................27
Hình 3.8: Đưa chó con ra.............................................................................................27
Hình 3.9: Kẹp rốn chó con...........................................................................................28

Hình 3.10: Đưa nhau ra ...............................................................................................28
Hình 3.11: Rắc ampicillin vào tử cung........................................................................29
Hình 3.12: May khép tử cung ......................................................................................29
Hình 3.13: Đường may phúc mạc và cơ thẳng bụng ...................................................30
Hình 3.14: Đường may da ...........................................................................................30
Hình 3.15: Thai chết sình ............................................................................................31
Hình 4.1: Lòi bọc ối.....................................................................................................38
Hình 4.2: Chảy dịch.....................................................................................................38
Hình 4.3: Thai chứa trong một sừng tử cung...............................................................46
Biểu đồ 4.1 : Số lượng chó đẻ khó theo nhóm giống ..................................................34
Biểu đồ 4.2: Số lượng chó đẻ khó theo lứa đẻ.............................................................36
Biểu đồ 4.3: Những tai biến xảy ra trong phẫu thuật...................................................42
Biểu đồ 4.4: Những tai biến xảy ra sau phẫu thuật......................................................43

viii


Chương 1
MỞ ĐẦU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Người bạn trung thành và đáng tin cậy nhất của gia đình bạn trong việc giữ gìn
an ninh cho ngôi nhà là gì? Xin trả lời đó là những chú chó thông minh mà bạn đang
nuôi. Người ta nuôi chó không chỉ để giữ nhà, hữu dụng trong công tác phục vụ quốc
phòng, phát hiện hàng quốc cấm…mà còn được nuôi để làm cảnh, làm người bạn thân
thiết của trẻ con cũng như người lớn bởi những tính năng đặc biệt của chúng: thông
minh, trung thành, rất mến chủ…
Ngày nay cùng với sự phát triển của đất nước nói chung và thành phố Hồ Chí
Minh nói riêng, đời sống vật chất và tinh thần của con người ngày càng được nâng cao
hơn. Nhu cầu nuôi chó ngày càng tăng với nhiều mục đích, nhiều nhiệm vụ hơn. Mặc

dù sự quan tâm chăm sóc đàn chó ngày càng chu đáo, nhưng những trục trặc trong quá
trình nuôi dưỡng vẫn xảy ra, trong đó các trường hợp đẻ khó là điều đáng ghi nhận. Để
chẩn đoán kịp thời và chính xác các trường hợp đẻ khó, ngoài việc chẩn đoán lâm sàng
cần phải có các dụng cụ chẩn đoán cận lâm sàng thế hệ mới có tính năng chuyên biệt
hơn để giúp chẩn đoán đưa ra quyết định phẫu thuật kịp thời nhằm điều trị đối với các
trường hợp đẻ khó trên chó.
Xuất phát từ sự yêu thích động vật cùng với tinh thần ham học hỏi, sưu tầm và
đúc kết những kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị bệnh. Được sự đồng ý của bộ
môn Cơ Thể Ngoại Khoa - khoa Chăn nuôi Thú y - trường đại học Nông Lâm Thành
Phố Hồ Chí Minh, và sự hướng dẫn khoa học của PGS–TS Lê Văn Thọ, ThS Huỳnh
Thị Thanh Ngọc và BSTY Nguyễn Thị Quỳnh Hoa, chúng tôi tiến hành đề tài:
“KHẢO SÁT CÁC NGUYÊN NHÂN ĐẺ KHÓ TRÊN CHÓ VÀ THEO
DÕI KẾT QUẢ MỔ LẤY THAI TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y PETCARE”.
1


Đề tài thực hiện nhằm mục đích và yêu cầu sau:
1.2 MỤC ĐÍCH
Khảo sát các nguyên nhân và phương pháp chẩn đoán chứng đẻ khó trên chó.
Ghi nhận kết quả của các biện pháp can thiệp đối với những trường hợp đẻ khó.
1.3 YÊU CẦU
Theo dõi những triệu chứng lâm sàng trên chó có biểu hiện đẻ khó.
Tìm hiểu những nguyên nhân gây ra chứng đẻ khó trên chó.
Theo dõi phương pháp chẩn đoán thai bằng siêu âm.
Đánh giá tỷ lệ phần trăm chó có dấu hiệu đẻ khó được chủ nuôi đưa đến khám.
Tỷ lệ xuất hiện chứng đẻ khó theo giống, lứa đẻ, độ tuổi...
Đánh giá tỷ lệ thành công trên chó đẻ khó phải can thiệp bằng phẫu thuật.
Ghi nhận các tai biến trong và sau khi mổ (nếu có), cách xử lý, thời gian lành
vết thương...


2


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ CƠ THỂ HỌC TRÊN CHÓ
2.1.1 Cơ thể học vùng bụng
Bao bọc vùng bụng chó là một lớp da mỏng
Kế đến là phần mô liên kết
Dưới lớp mô liên kết là cơ thẳng bụng. Hai cơ nằm song song với mặt bụng
chạy từ xương ức đến phần cuối xương mu.
Đường trắng (đường giữa) là một làn mô sợi do hai lớp màng cân của cơ thẳng
bụng và màng gân của cơ nghiêng bụng hợp thành, ở đây không có huyết quản lớn,
nhưng da và các cơ lân cận có nhiều mạch máu giúp đường mổ mau lành.
Phúc mạc nằm trong cùng.
2.1.2 Cấu tạo cơ quan sinh dục chó cái
Các cơ quan của bộ máy sinh dục cái bao gồm các bộ phận: noãn sào, ống dẫn
trứng, tử cung, âm đạo, tiền đình, âm hộ và dây rộng.
2.1.2.1 Buồng trứng
Là nơi sản xuất trứng, tổng hợp và phân tiết hormon sinh dục cái. Buồng trứng
gồm một đôi hình oval hay hình tròn nằm trong túi buồng trứng, hai bên trong xoang
bụng phía sau thận. Buồng trứng phải thường nằm về phía trước hơn so với buồng
trứng trái và nằm ở khoảng đốt sống thắt lưng số 3 – 4. Buồng trứng bên trái nằm ở đốt
sống thắt lưng số 4 – 5. Mặt ngoài của buồng trứng tròn lồi, mặt trong là đường đi vào
của các mạch máu, dây thần kinh gọi là tể noãn. Đầu trước liên hệ với đầu tua của ống
dẫn trứng liên kết với ống dẫn trứng nhờ vào dây noãn sào.
Buồng trứng dính với thắt lưng nhờ vào phần trước của dây chằng rộng tử cung
gọi là màng treo noãn sào và dây noãn sào.
3



Phần lớn noãn sào được bao bọc bởi lớp biểu mô phủ hay biểu mô mầm. Mô
liên kết cấu tạo nên sườn của buồng trứng. Xen kẽ với mô liên kết này có nhiều nang
noãn chứa noãn ở nhiều giai đọan phát triển khác nhau. Các noãn còn non được bao
bọc bởi một nang dày gồm nhiều lớp tế bào.
Noãn chín hay noãn trưởng thành có kích thước lớn, lớp bao bên ngoài mỏng
dần do các lớp tế bào tiêu biến đi và có chứa một lượng dịch nhất định. Các nang noãn
chín gọi là nang Graaf trồi lên bề mặt của buồng trứng. Khi nang Graaf vỡ sẽ phóng
thích noãn gọi là sự rụng trứng.
Khi nang noãn vỡ, xoang của nang này sẽ đọng máu gọi là hồng thể. Sau đó lớp
tế bào của nang sẽ phát triển và tích nhiều mô mỡ gọi là hoàng thể. Nếu có sự thụ thai,
hoàng thể sẽ phát triển rất lớn và tồn tại lâu. Nếu không có sự thụ thai, hoàng thể sẽ teo
dần và cuối cùng sẽ tạo một vết sẹo gọi là bạch thể.

4


2.1.2.2 Ống dẫn trứng
Là một ống ngoằn ngoèo, nối tiếp từ buồng trứng đến tử cung. Ở đầu sau, ống
dẫn trứng có kích thước nhỏ, nhưng càng về phía buồng trứng càng lớn dần, đến buồng
trứng nở rất rộng bao phủ phần lớn buồng trứng (nơi không có màng bụng). Phần mở
rộng này gọi là vòi Fallop. Trứng rụng sẽ rơi vào vòi Fallop đi vào ống dẫn trứng, đi
tiếp vào tử cung và sự thụ tinh xảy ra ở khoảng 1/3 trên ống dẫn trứng.
2.1.2.3 Tử cung
Là phần nối liền ống dẫn trứng với âm đạo, là nơi tiếp nhận trứng thụ tinh, nuôi
dưỡng và che chở bào thai, tạo cơn rặn gây co thắt để tống thai ra ngoài khi thú cái ở
giai đoạn sinh đẻ. Cấu tạo tử cung gồm ba phần:
- Sừng tử cung: Gồm hai ống màng cơ hẹp từ lưng xuống bụng, nối với thân tử
cung và nằm hoàn toàn trong xoang bụng, sừng phải thường dài hơn sừng trái
- Thân tử cung: nằm một phần trong xoang bụng, một phần trong xoang chậu,

có kích thước lớn hơn nhưng ngắn hơn phần sừng tử cung. Thân tử cung được giới hạn
từ ngã ba cổ tử cung, mặt trên tiếp giáp với trực tràng, mặt dưới tiếp giáp với bàng
quang
- Cổ tử cung: là phần hẹp ở phía sau nhưng có thành rất dày, tiếp giáp giữa thân
tử cung với âm đạo.
2.1.2.4 Âm đạo
Là đường đi của bào thai lúc sanh và là nơi tiếp nhận cơ quan sinh dục của con
đực khi được giao phối. Âm đạo nối tiếp phía sau cổ tử cung, nằm hoàn toàn trong
xoang chậu, phía trên tiếp xúc với trực tràng, phía dưới là bàng quang và ống thoát
tiểu. Âm đạo có cấu tạo là ống cơ gồm 3 lớp:
- Áo trơn ở bên ngoài, gồm phần lớn là mô liên kết đàn hồi, phía trước được
phần sau màng bụng bao phủ
- Áo cơ gồm 2 lớp: cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong
- Lớp niêm mạc: có nhiều nếp gấp dọc, nhờ đó nó có thể dãn nở rất lớn.

5


2.1.2.5 Tiền đình
Là giới hạn của phần cuối âm đạo và âm hộ phía sau. Phía trước tiền đình có
một nếp gấp gọi là màng trinh. Sau màng này ở phía dưới có lỗ mở ra của ống thoát
tiểu có 2 thể xốp chứa nhiều mạch máu và có thể cương cứng lên như dương vật của
con đực.
2.1.2.6 Âm hộ
Gồm 2 môi, 1 ống niệu dục ngoài và một khe thẹn. Khe thẹn phân cách hai môi
ở hai mép.
2.1.2.7 Dây rộng
Hai dây rộng của tử cung là những nếp gấp phúc mô để treo các cấu tạo của phần
cơ quan sinh dục bên trong, trừ âm đạo. Mỗi dây rộng gồm:
- Màng treo tử cung

- Màng treo ống dẫn trứng
- Màng treo buồng trứng.
2.1.3 Cấu tạo của xương chậu
Xương chậu bao gồm xương hông, xương tọa và xương mu. Ba xương này hội
tụ tại hõm chén, là chỗ khớp với xương đùi. Hai xương chậu khớp nhau ở dưới, ở khớp
tọa mu. Phía trên và phía dưới, hai xương chậu khớp với xương thiêng tạo nên miền
bồn (pelvis) là nơi chứa các cơ quan trọng yếu của bộ máy niệu dục và tiêu hóa. Các
biến dạng về khung xương chậu đều ảnh hưởng đến việc sinh đẻ của chó cái.

6


2.2 MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ SINH SẢN CHÓ CÁI
Stt

Chỉ tiêu

Bình quân

Biến động

1

Tuổi thành thục của chó cái

10 tháng

7 - 13 tháng (1)

2


Tuổi trưởng thành

1 năm

7 - 13 tháng (2)

3

Thời gian động dục

8 ngày

6 - 10 ngày (1)

4

Khoảng cách giữa 2 kỳ động dục

6 - 8 tháng

59 - 66 ngày (1)

5

Số con trong 1 lứa
+ giống nhỏ vóc

3 - 4 con


1 - 5 con (1)

+ giống vóc trung bình

6 - 7 con

2 - 10 con (1)

+ giống lớn vóc

7 - 8 con

3 - 15 con (1)

6

Thời gian cho sữa

6 tuần

5 - 8 tuần (1)

7

Tuổi dứt sữa

8 - 9 tuần

5 - 8 tuần (2)


8

Mùa phối giống

Tháng 1, 2

5 - 8 tuần (1)

9

Tuổi thọ

13 - 17 năm

Tới 34 năm (2)

(1) Theo Spira H.R, (1988)
(2) Theo John B. Smith and Soesanto Mangkoevidjojo, (1987). (Được trích dẫn
bởi Lê Văn Thọ, 1995)
2.3 CHU KỲ ĐỘNG DỤC Ở CHÓ CÁI
Chu kỳ động dục ở chó cái xuất hiện lần đầu khi chó được 12 tháng tuổi. Những
chó nhỏ vóc có thể bắt đầu động dục lúc 6 – 9 tháng tuổi. Mỗi năm có 2 mùa lên
giống, mỗi mùa cách nhau 6 tháng, thường xảy ra vào mùa xuân và mùa thu. Thời kỳ
động dục gồm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn tiền động dục: kéo dài từ 8 – 13 ngày với các biểu hiện như âm hộ
ướt, sưng, sau đó có dịch và máu.
- Giai đoạn động dục: kéo dài từ 9 – 12 ngày, âm hộ giảm sưng, có màu nhạt
hơn, trứng sẽ rụng vào ngày thứ 2 của giai đoạn này. Đây là thời điểm thích hợp cho
sự phối giống.
- Giai đoạn sau động dục: kéo dài khoảng 2 tháng. Bộ phận sinh dục trở lại bình

thường nếu chó không có thai. Chó cái không muốn gần chó đực, không tiết dịch, tử
7


cung vẫn trong tình trạng hoạt động chuẩn bị cho việc mang thai hoặc bước vào giai
đoạn nghỉ ngơi.
- Giai đoạn nghỉ ngơi: kéo dài 2 – 10 tháng, trung bình 4 – 5 tháng, thú không có
biểu hiện động dục, thể vàng teo dần.
2.4 SỰ MANG THAI
Rất khó để thấy được sự thay đổi trên chó cái tháng đầu sau khi phối giống,
thường gần sinh có bụng to. Chó mang thai trung bình 58 – 63 ngày, trong 30 ngày
đầu thai chưa rõ, sau 30 ngày ta có thể chẩn đoán bằng siêu âm, sau 49 ngày có thể
kiểm tra bằng siêu âm hoặc X – quang. Giai đoạn này có thể cho lời khuyên về chăm
sóc và nuôi dưỡng chó có mang đến chủ gia.
Theo Nguyễn Văn Thành (2004), khi chó mang thai 5 – 6 tuần cần thức ăn tăng
dần từ 1/3 – 1/2 so với nhu cầu bình thường vì buổi ăn rất cần cho sự phát triển của
bào thai, căn bản là phải tăng nguồn protein – vitamin – khoáng – nơi yên tỉnh cho chó
đẻ.
2.5 SỰ SINH ĐẺ
2.5.1 Dấu hiệu chó sắp sanh
Theo Feldman (1987), hai hay ba ngày trước ngày dự kiến sanh, ta có thể kiểm
tra thân nhiệt mỗi buổi sáng. Khoảng 12 – 18 giờ trước khi sanh, thân nhiệt chó mẹ hạ
từ nhiệt độ bình thường (38,5oC) xuống còn 37,5oC hoặc thấp hơn. Tuy nhiên trong
một số trường hợp thì thân nhiệt chó mẹ vẫn bình thường. Từ 12 – 24 giờ trước khi
sanh, chó mẹ trở nên bồn chồn, bứt rứt. Chó mẹ hay cào cấu, có thể bỏ ăn.
Theo Nguyễn Minh An và cộng sự (2000), vài giờ trước khi sanh có thể thấy
xuất hiện sữa đầu.
2.5.2 Những giai đoạn của quá trình đẻ
2.5.2.1 Giai đoạn 1: Mở cổ tử cung
Trên một số giống chó thì giai đoạn này không quan trọng, tuy nhiên vài giống

chó thì giai đoạn này kéo dài 3 – 24 giờ. Ở giai đoạn này, thân nhiệt thú thường thấp
hơn bình thường, âm đạo và cổ tử cung dãn nở, thai được di chuyển đến xương chậu,
màng nhau chó đến cổ tử cung mới rách.
8


2.5.2.2 Giai đoạn 2: Tống thai
Thời gian giai đoạn 2 tùy thuộc vào số lượng chó con. Thông thường kéo dài từ
6 – 12 giờ. Khi chó con đầu tiên đến vùng xương chậu, thì cơn rặn đẻ mạnh hơn, bàng
quang trống, màng nhau rách tạo sự trơn trượt đường sinh dục. Nếu tống thai có cả bọc
nhau chó mẹ sẽ dùng răng cắn xé ăn lại bọc nhau và dây rốn. Chó con thứ 2 được sinh
ra sau đó đôi khi cách nhau đến 2 giờ.
Có 3 dấu hiệu để biết chó mẹ đã vào giai đoạn 2 của quá trình đẻ:
- Có sự chảy dịch thai ở âm hộ
- Thành bụng co thắt
- Thân nhiệt trở lại bình thường
2.5.2.3 Giai đoạn 3: Tống nhau
Nhau thường được tống ra sau mỗi lần tống thai 15 phút, tuy nhiên có thể tống
ra cùng với chó con kế tiếp, đôi khi ra cả bọc nhau chứa chó con bên trong.
2.6 SỰ ĐẺ KHÓ
2.6.1 Định nghĩa
Đẻ khó là biểu hiện rối loạn sinh lý sinh sản ở chó cái trong giai đoạn sinh đẻ
mà cơ thể thú mẹ không có khả năng để tự tống thai, nhau ra ngoài.
Các dấu hiệu của sự đẻ khó:
- Thú cố gắng rặn thật mạnh nhưng vẫn không đẻ được sau 30 – 60 phút
- Thời gian chờ đẻ giữa 2 chó con lâu hơn 4 giờ
- Thú thôi không rặn đẻ, mệt mỏi kết hợp thân nhiệt cao hơn 39,5oC hoặc thấp
hơn 37,5oC
- Âm đạo thú mẹ tiết ra dịch màu xanh đậm hoặc dịch nhầy có máu trước khi
sanh con đầu tiên.

2.6.2 Những nguyên nhân đưa đến đẻ khó
2.6.2.1 Hẹp khung xương chậu
Bộ khung xương chậu hẹp hay nhỏ hơn bình thường do các nguyên nhân sau:
- Cơ thể của thú cái tơ chưa phát triển hoàn chỉnh và cho phối giống sớm.
9


- Thú có xương chậu hẹp do bẩm sinh (yếu tố di truyền) hay thú còi cọc, suy
dinh dưỡng.
- Thú ít được vận động trong thời kỳ mang thai.
- Rối loạn sản xuất và phân tiết hormone relaxin (hormone relaxin có tác động
làm dãn nở khớp hàn miền bồn – khớp bán động giữa 2 cánh xương tọa mu).
2.6.2.2 Do chó con quá lớn
Thường thấy ở thú mẹ có ngày mang thai dài hơn bình thường, ở những lứa đẻ
đơn thai, con bố có kích cỡ lớn, hay là do sự hấp thu chuyển hóa tốt dinh dưỡng của
thú con khi mang thai.
Sự đẻ khó do thai lớn thường kết hợp với đường sinh dục hẹp hoặc thú đã có
tiền sử bị gãy xương chậu.
2.6.2.3 Do tư thế của chó con trong đường sinh dục
Tư thế của thai bình thường được gọi là “thai thuận”. Chó con đưa hai chân
trước và đầu ra trước hoặc là đưa hai chân sau ra trước.
Tư thế của thai bất thường thường là:
- Đầu thai vẹo sang một bên, gập xuống ức hoặc ngửa ra sau
- Tứ chi: chi trước hoặc chi sau co quặp lại, một chi trước hoặc một chi sau
cùng đưa ra ngoài
- Vị trí thai: thai nằm ngửa hay nghiêng
- Hướng thai: thai đưa lưng ra trước, hoặc bụng ra trước.
2.6.2.4 Do những nguyên nhân khác
Ngoài những lý do trên ra, cũng có một số trường hợp đẻ khó là do:
- Thú mẹ có dị tật ở đường sinh dục: hẹp xương chậu, xương chậu biến dạng,

bướu
- Lực co bóp tử cung yếu do stress, thiếu calcium, suy nhược
- Cơ tử cung bị tổn thương do có vết mổ cũ
- Cổ tử cung không mở hoặc mở chậm
- Thú mẹ béo phì hoặc già yếu.

10


2.7 NHỮNG PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN ĐỂ PHÁT HIỆN ĐẺ KHÓ
2.7.1 Chẩn đoán lâm sàng
- Kiểm tra thể trạng, tình trạng chung như thân nhiệt, tim mạch, nhịp thở
- Kiểm tra các biểu hiện ở đường sinh dục, hiện tượng rặn đẻ, tình trạng sữa…
- Kiểm tra dịch ối: màu sắc, mùi và độ nhầy
- Dùng tay khám qua đường âm hộ, âm đạo: Phải tuyệt đối giữ vệ sinh khi tiến
hành thăm khám âm đạo, có thể sử dụng găng tay vô trùng. Cho ngón tay trỏ qua âm
hộ, âm đạo tay còn lại nâng bụng và xoa bóp để giúp đẩy thai về sau mà ngón tay trỏ
có thể chạm được. Nhẹ nhàng và cẩn thận khi kiểm tra vì có thể gây tổn thương âm
đạo. Kiểm tra qua âm đạo có thể kiểm tra sự đàn hồi, co dãn của âm đạo. Sự hiện diện
của nhau, thai hay các chất tiết, sự đóng hay mở của cổ tử cung và túi nước ối có vỡ
hay chưa.
Qua xoa nắn ta có thể đoán được số lượng thai, vị trí thai trong tử cung.

Hình 2.2: Thăm khám thai nhi
(Trích dẫn liệu của Darvelid and Linde-Forsberg
www.int.elsevier.com.)

11



2.7.2 Chẩn đoán bằng siêu âm
2.7.2.1 Định nghĩa siêu âm
Siêu âm là những chấn động cơ học có cùng bản chất với những âm thanh nghe
được nhưng tần số quá cao so với ngưỡng mà tai con người có thể cảm thụ được. Các
tần số có hiệu lực trong ghi hình siêu âm y học biến thiên từ 1 MHz – 12 MHz. Tần số
biểu số chu kì chuyển động trong 1 giây (1 MHz = 1000000 chấn động / 1 giây). Siêu
âm lan trong môi trường vật chất bằng cách gây ra tại chỗ những biến đổi áp lực và
những dịch chuyển các phần vật chất cực bé xung quanh vị trí cân bằng của chúng.
Độ dài bước sóng cũng là đặc tính của bước sóng và của môi trường lan truyền,
đo được từ khoảng không gian chiếm chỗ của 1 chu kì chấn động và liên hệ với tần số
f (c/f). Độ dài bước sóng siêu âm trong nước ở tần số 5 MHz là 0,3 mm.
2.7.2.2 Nguyên lý cơ bản của siêu âm
Đầu dò được lắp đặt một bộ chuyển đổi siêu âm, do hiệu ứng áp điện sẽ phát ra
một xung động siêu âm đáp ứng một kích thích điện. Xung động siêu âm này truyền
vào các mô sinh học sẽ lan đi dần dần, sóng âm sẽ gặp các mặt phản hồi trên đường
truyền, tạo ra các sóng phản xạ và tán xạ quay trở về đầu dò và được thu nhận tại đây.
Đầu dò sẽ biến đổi sóng phản hồi thành tín hiệu điện thông qua hiệu ứng áp
điện. Tín hiệu này mang hai thông tin chính:
+ Thông tin về độ lớn biên độ, phản ánh tính chất âm học của môi trường.
+ Thông tin về vị trí của nguồn tạo tín hiệu.
Các thông tin này sau đó được xử lý và thể hiện thành hình ảnh trên màn hình.
2.7.2.3 Sử dụng máy siêu âm
Chọn một đầu dò có tần số thích hợp với xét nghiệm cần thực hiện.
Một gel giúp đầu dò và da có sự truyền sóng siêu âm hoàn hảo.
Thao tác kỹ thuật theo hướng dẫn, các dẫn liệu chụp siêu âm đã phân tách được
lưu trữ dưới dạng số trong bộ nhớ hình trước khi lên thang màu xám.
Phóng to hay thu nhỏ từng vùng khác nhau của hình, làm đậm thêm đường nét
bao quanh hình.

12



2.7.2.4 Những thuật ngữ mô tả hình ảnh siêu âm
- Hình bờ: Có thể là liên bề mặt giới hạn giữa 2 môi trường đặc có cấu trúc âm
khác nhau: Gan – thận phải, lách – thận trái, khối u đặc – nhu mô bình thường. Cũng
có thể là giới hạn của một cấu trúc lỏng bình thường hay bệnh lý: Thành bàng quang,
túi mật, nang, abcess …
- Hồi âm tăng: Mô tả cấu trúc có mức độ xám tăng so với độ hồi âm của cấu
trúc nền xung quanh hoặc so với tình trạng bình thường. Ví dụ: Xương và các tổ chức
bị khoáng hóa có độ hồi âm rất lớn nên hầu hết sóng siêu âm đều bị phản xạ trở lại. Vì
vậy, tạo thành hình ảnh có độ hồi âm tăng.
- Hồi âm giảm: Khi độ cản âm lớn, năng lượng chùm tia siêu âm giảm đi nhanh
chóng và phần sâu sẽ nhận được ít hơn dẫn đến hiện tượng giảm âm. Nghĩa là mức độ
xám của cấu trúc giảm so với độ hồi âm của cấu trúc nền xung quanh hoặc so với tình
trạng bình thường. Ví dụ: Gan nhiễm mỡ
- Hồi âm trống: Mô tả cấu trúc không nhận được sóng phản hồi. So với mức
tương ứng trên thang độ xám thì những cấu trúc này có độ xám rất thấp, thậm chí hiển
thị màu đen. Phần lớn các mô dịch trong cơ thể như máu, nước tiểu, dịch mật … đều
có đặc tính này.
- Đồng hồi âm: Mô tả cấu trúc có độ hồi âm ngang bằng với độ hồi âm của cấu
trúc nền xung quanh hoặc hai cấu trúc khác nhau có cùng độ hồi âm.
- Hồi âm hỗn hợp: Mô tả một vài cấu trúc mô vừa đặc vừa dịch xen kẽ lẫn nhau.
- Mật độ của mô: Căn cứ vào độ hồi âm, ta có thể ước lượng các tổn thương ở
dạng đặc hay dạng lỏng
+ Cấu trúc bên trong: Đồng nhất là sự mô tả độ đồng đều về mặt hồi âm trên
toàn cấu trúc.
Không đồng nhất chỉ sự mô tả cấu trúc có nhiều mức độ hồi âm khác nhau
Dịch có thể có hồi âm đồng nhất (nang đơn thuần) hay không đồng nhất (dịch
xuất huyết). U có thể có hồi âm đồng nhất (hemangioma) hay không đồng nhất (ung
thư gan…)

- Hiện tượng bóng lưng: Do sự phản xạ mạnh, phần phía sau sẽ không nhận
được tín hiệu siêu âm tới, vì thế biểu hiện thành một dải xám tối hơn môi trường xung
quanh ở ngay phía sau cấu trúc.
13


- Hiện tượng tăng cường âm: Khi qua môi trường có độ cản âm thấp thì phần
sâu sẽ nhận được nhiều tín hiệu siêu âm hơn xung quanh, dẫn đến hiện tượng tăng âm
là một dải xám sáng hẳn lên ngay trên cấu trúc.
- Hiện tượng dội lại: Hình ảnh xuất hiện trên màn hình siêu âm là một loạt hình
ảnh giả của mặt phân cách với những khoảng cách đều nhau phía sau mặt phân cách
thật với kích thước và độ hồi âm nhỏ dần.
- Thứ tự hồi âm: Thứ tự hồi âm tăng theo mô và vật chất cơ thể. Hồi âm tăng
dần theo thứ tự: mật - nước tiểu, vùng tuỷ thận, cơ, vùng vỏ thận - gan, mỡ dự trữ,
lách, tuyến tiền liệt, xoang chậu, cấu trúc mỡ - thành mạch máu, xương - hơi - vùng rìa
tổ chức.
Máu và dịch chất cho hình ảnh đen trên hình ảnh siêu âm vì có rất ít hồi âm, khi
dịch chất bị vẩn đục do protein, tế bào, sợi mô liên kết tăng lên thì nó sẽ có hồi âm
tăng.
2.7.2.5 Tác dụng sinh học của siêu âm
Siêu âm sử dụng trong chẩn đoán không có hại gì cho thú và người kể cả những
tế bào non, cụ thể là:
- Đối với tế bào non: Khi phát gián đoạn một nguồn siêu âm có cường độ
2w/cm2, tần số 2 MHz qua não chó, sau 5 – 9 giờ, qua khảo sát không thấy tổn thương
gì.
- Đối với cơ quan sinh dục: Phát một nguồn siêu âm có tần số 0,8 Mhz chiếu
nhiều lần vào bộ phận sinh dục chó trong chu kì động dục, sau 15 phút, cũng không
gây ra thay đổi gì.
- Đối với bào thai: Sử dụng sóng âm cường độ 40 NW / cm2, tần số 2,4 MHz
chiếu vào chuột nhiều lần trong quá trình mang thai vẫn không làm thai bị biến dạng.

- Đối với máu: Sử dụng nguồn siêu âm liên tục với cường độ 12 mw / cm2 tác
động lên hồng cầu có đánh dấu chrom 51 (51Cr). Ta nhận thấy hồng cầu không bị thay
đổi gì so với nhóm đối chứng.

14


2.7.2.6 Đặc điểm của siêu âm bụng
- Thuận lợi:
Không gây hại
Không gây chảy máu
Quan sát các cơ quan trong trạng thái động ở thời gian thực
Không cần chuẩn bị đặc biệt
Có thể sử dụng trong lúc mổ
- Không thuận lợi:
Sóng siêu âm có thể bị cản trở do xương, hơi trong bụng hay do mỡ quá dày.
Có góc chết ở một số vị trí nên không quan sát được tổn thương
Đôi khi có khó khăn trong việc tiếp xúc da của đầu dò
2.7.2.7 Hình ảnh siêu âm bình thường của tử cung và buồng trứng
- Tử cung: Kích thước của tử cung rất thay đổi tùy thuộc vào kích thước của thú, số
lần mang thai, tình trạng bệnh lý sinh sản và thú có thai hay không.
Theo Mattoon (1995), trong trường hợp bình thường, tử cung nhỏ, có hồi âm
đồng nhất. Vách tử cung khó có thể nhìn thấy. Dựa vào khu vực trung tâm trống hay
hồi âm kém mà xác định có dịch chất hiện diện hay không.
Thông thường, khi chó không mang thai thì tử cung có hồi âm đồng nhất. Cổ tử
cung, thân tử cung, đáy tử cung cách biệt nhau bởi một đường rất mảnh tăng hồi âm
nhưng không cân xứng trên các mặt cắt dọc.
Thành tử cung có 3 lớp cơ có độ hồi âm khác nhau:
+ Lớp ngoài: độ hồi âm kém
+ Lớp giữa: dày nhất, hồi âm tăng hơn so với lớp ngoài và trong

+ Lớp trong: mỏng nhất, nằm kề sát bao quanh lớp nội mạc tạo vòng giảm hồi
âm quanh nội mạc. Nội mạc tử cung có cấu trúc hồi âm và bề dày thay đổi theo chu kỳ
kinh.
- Buồng trứng: Qua hình ảnh siêu âm, buồng trứng rất nhỏ, hình oval hoặc
hình hạt đậu, luôn thay đổi hình thái trong suốt chu kỳ động dục. Bình thường, buồng
trứng có bờ đều, độ hồi âm kém hơn so với tổ chức xung quanh. Ở trung tâm là vùng
15


tủy có độ hồi âm tăng, rìa buồng trứng (vùng ngoại vi) độ hồi âm giảm hơn kèm hiện
diện cấu trúc dạng nang bì đều, mỏng, chứa dịch đồng nhất và hồi âm trống.
Noãn của buồng trứng có đặc tính biến đổi theo chu kỳ kinh. Vào giai đoạn
nghỉ ngơi (anoestrus) và trước động dục (proestrus), chúng có bờ không rõ ràng.
Nang Graaf: có thể quan sát được nửa chu kỳ đầu, vách mỏng, dịch trong.
Nang hoàng thể: có thể quan sát được ở nửa sau chu kỳ, vách dày, dịch trong, ở
trung tâm buồng trứng.
2.7.2.8 Chẩn đoán thai và sự phát triển của thai
Để chẩn đoán sự mang thai thì cần dò tìm túi thai, xem xét tim thai và sự hoạt
động của thai nhằm xác định sự sống của thai. Hoạt động tim tăng hoặc giảm biểu thị
tình trạng thai. Theo phương pháp khám truyền thống, việc phát hiện thai sớm do tử
cung dãn nở và sự hiện diện của túi thai trong khoảng từ 21 - 35 ngày sau khi phối.
Đây là thời điểm phát hiện thai sớm nhất và chính xác nhất. Nếu khám sớm hơn thì tử
cung chưa mở sẽ khó phát hiện. Quá 35 ngày, túi thai khó có thể sờ nắn được vì tử
cung quá lớn.

Hình 2.3: Thai hơn 40 ngày
Trong khi đó X-quang có thể chứng minh sự dãn nở của tử cung đi đôi với sự
mang thai nhờ vào sự cốt hóa thai từ ngày thứ 45 sau khi lượng LH cao nhất và ngày
thứ 36 – 45 của túi thai. Siêu âm được sử dụng để phát hiện thai sớm từ sau khi phối
16



10 ngày ở chó. Một nghiên cứu gần đây trên 55 con chó, so sánh giữa siêu âm và Xquang trong chẩn đoán và ước lượng số thai. Chẩn đoán thai bằng X-quang chính xác
100% trong vòng 20 ngày cuối thai kỳ và 93% trong việc đếm số thai. Chẩn đoán bằng
siêu âm chính xác 94% và chẩn đoán bằng phương pháp sờ nắn chỉ chính xác 88% khi
khám thai. (Dẫn liệu của Vũ Thị Hồng Ánh, 2007)
Thông thường, siêu âm không thể đếm được chính xác số lượng thai, đặc biệt là
ở giai đoạn sớm và trễ của thời kỳ mang thai. Để ước lượng số thai, tốt nhất là vào
khoảng ngày thứ 28 – 35. Tuy nhiên, vấn đề nằm ở chỗ chỉ một phần nhỏ của đường
sinh dục được nhìn thấy khi siêu âm. Vì vậy, những thai có thể được đếm trùng lặp
hoặc bị bỏ sót. Cho nên, trên thực tế sự ước lượng số con bằng phương pháp siêu âm
cũng không hoàn toàn chính xác. Có thể sử dụng X-quang (nếu cần) để hỗ trợ cho việc
đếm số thai khi thai đã hóa cốt. (Dẫn liệu của Nguyễn Phúc Bảo Phương, 2005)
2.8 NHỮNG BIỆN PHÁP CAN THIỆP ĐỐI VỚI CHÓ ĐẺ KHÓ
2.8.1 Hỗ trợ bằng thuốc
Dùng thuốc để kích thích tử cung co thắt trong trường hợp tử cung co thắt kém
và thúc đẩy sự hiện diện của thai kế tiếp tại khu vực xương chậu. Nó cũng thúc đẩy sự
tống nhau thai cũng như các dịch hậu sản trong quá trình đẻ.
2.8.2 Phương pháp trợ giúp bằng tay
Nếu sau khi kiểm tra âm đạo thấy có sự hiện diện của thai, lúc đó có thể can
thiệp bằng tay. Dùng hai ngón tay trỏ và ngón tay giữa kẹp dưới hàm, tay còn lại xoa
bóp và ép thành bụng ngoài của thú mẹ để nặn và kéo thai ra. Nếu thai quá lớn,thai
chết kéo không ra thì cần can thiệp bằng cách cắt thai, xoay thai. Phương pháp này chỉ
thực hiện khi thai đã vào khu vực xương chậu. Nếu âm đạo chó mẹ quá khô thì ta có
thể dùng dung dịch bôi trơn để dễ dàng lấy con ra ngoài, tránh làm tổn thương niêm
mạc âm đạo thú mẹ.
2.8.3 Can thiệp bằng phẫu thuật
Đây là phương pháp lấy thai ra khỏi tử cung bằng phẫu thuật. Mổ lấy thai được chỉ
định sau khi đã có kết quả chẩn đoán và chó mẹ rơi vào một trong các trường hợp sau:
- Dị tật đường sinh dục, hoặc có bệnh ở đường sinh dục

17


- Lực co bóp của tử cung yếu, thiếu chất nhầy, độ trơn láng kém
- Cơ tử cung bị tổn thương, tử cung có vết mổ cũ
- Thú già yếu, thú sanh nhiều con trên lứa nên bị kiệt sức, hoặc đã dùng các
biện pháp hỗ trợ nhưng không hiệu quả
- Xương chậu và cổ tử cung không mở hoặc mở ít
- Nhiều thai, thai quá lớn hoặc sai tư thế
- Quái thai, thai chết lưu

Hình 2.4: Thai chết lưu
- Chết thai thối rữa.

Hình 2.5: Thai chết thối rữa

18


2.9 LƯỢC DUYỆT MỘT SỐ CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
ĐỀ TÀI
Đỗ Xuân Đông (2002) Tiến hành phẫu thuật 20 con chó đẻ khó gồm 17 chó
ngoại, 3 chó ta ở độ tuổi từ 2 đến trên 6 tuổi. Kết quả thu được cho thấy các giống chó
nhỏ vóc như Chihuahua, Pekingese, Pinscher hay gặp trục trặc lúc sanh đẻ (chiếm tỷ lệ
85%), chó ta cũng có nhưng ít hơn (chiếm 15%). Trong đó 60 – 70% chó lành sẹo 7 –
8 ngày sau mổ. Chó lớn tuổi thì sự lành sẹo chậm hơn chó nhỏ.
Trần Đăng Khôi (2005) Khảo sát 432 chó có dấu hiệu sắp sanh, trong đó có 254
chó có dấu hiệu đẻ khó chiếm tỷ lệ 58,79%. Số chó có dấu hiệu đẻ khó được ghi nhận
ở giống chó Fox, Chihuahua (36,22%), ở giống chó Nhật, chó Bắc Kinh (29,92%),
giống chó ta (22,04%), các giống chó khác (11,82%). Hiện tượng đẻ khó được ghi

nhận đều ở tất cả các lứa đẻ và xảy ra nhiều trên những chó có phương thức nuôi nhốt.
Kết quả khảo sát ghi nhận nguyên nhân gây đẻ khó là do cơ tử cung co bóp kém
(33,92%), xương chậu hẹp (24,10%), thai lớn (16,51%), xoắn tử cung (10,26%), tư thế
thai bất thường (11,16%) và thai chết (4,05%).
Vũ Thị Hồng Ánh (2007) Khảo sát 387 chó cái đến khám và điều trị trong đó có
38 trường hợp đẻ khó (chiếm tỷ lệ 9,82%). Số chó có dấu hiệu đẻ khó thường gặp trên
nhóm giống chó ngoại (92,1%). Những trường hợp sanh khó này xảy ra cao ở độ tuổi
không quá 3 năm tuổi và ở những lứa đẻ đầu tiên. Nguyên nhân gây nên chứng đẻ khó
được tác giả ghi nhận trong quá trình khảo sát: Xương chậu hẹp, cổ tử cung không mở
(26,31%), thai chết (18,42%), tử cung trơ, xơ hóa không co bóp (13,16%), tư thế thai
bất thường (13,16%) và một số nguyên nhân như thai lớn (10,53%), hai thai ra cùng
một lúc (5,26%), và vỡ tử cung (5,26%). Kết quả mổ lấy thai được ghi nhận thời gian
lành vết thương đạt 57,14% vào ngày thứ 5 – 6; 25,71% vào ngày thứ 7 – 8; 5,7% vào
ngày thứ 9 – 10 và 11,14% vào ngày thứ 11 trở lên.
Lê Văn Thọ và cộng tác viên (2008) Khảo sát 144 chó cái mang thai có dấu hiệu
sắp sanh, trong đó có 71 con đẻ khó (chiếm tỷ lệ 49,31%). Trong số chó đẻ khó đa số
là những giống chó nhỏ vóc như Chihuahua (39,44%), chó Nhật (35,21%), chó Fox
(14,08%), chó Bắc Kinh (4,23%), chó Griffon (1,41%), chó Việt Nam (5,63%). Có 62
ca được chụp X – quang cho thấy nguyên nhân gây đẻ khó là do xương chậu hẹp
(29,03%), tử cung co bóp kém (24,19%), thai lớn (17,74%), tư thế thai bất thường
19


×