BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOÙA LUAÄN TOÁT NGHIEÄP
KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA,
TIÊU CHẢY TRÊN CHÓ ĐƯỢC KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
Họ và tên sinh viên : PHẠM THỊ NGUYỆT ÁNH
Ngành
: Thú Y
Niên khóa
: 2002-2007
Tháng 11/2007
KHẢO SÁT MỘT SỐ BỆNH CÓ TRIỆU CHỨNG ÓI MỬA, TIÊU CHẢY
TRÊN CHÓ ĐƯỢC KHÁM VÀ ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN THÚ Y
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH
Tác giả
PHẠM THỊ NGUYỆT ÁNH
Khóa luận được đệ trình để đáp ứng yêu cầu
cấp bằng Bác sỹ ngành
Thú y
Giáo viên hướng dẫn:
ThS. NGUYỄN VĂN PHÁT
ThS. BÙI NGỌC THÚY LINH
Tháng 11 năm 2007
i
LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Gia đình đã dạy dỗ và cho tôi ăn học nên người.
ThS. Nguyễn Văn Phát, ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh đã tận tình chỉ dẫn và tạo
điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh.
Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y và tất cả quý thầy cô đã truyền đạt,
giúp đỡ cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Ban lãnh đạo và các anh chị tại Bệnh Viện Thú Y Trường Đại học Nông Lâm
thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập.
Cảm ơn tất cả các bạn trong và ngoài lớp tại chức thú y 19 đã hỗ trợ và giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.
Phạm Thị Nguyệt Ánh
ii
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Đề tài: “Khảo sát một số bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó
được khám và điều trị tại Bệnh Viện Thú Y Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh”.
Thời gian khảo sát từ ngày 02/04/2007 đến ngày 02/08/2007
Chúng tôi tiến hành khảo sát 742 chó mang đến khám và điều trị tại Bệnh Viện
Thú Y, có 354 chó bị bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy chiếm tỷ lệ 47,71% trong
đó:
Có 3 loại triệu chứng xuất hiện trong bệnh có biểu hiện ói mửa tiêu chảy là: ói
mửa (20,62%), tiêu chảy (38,70%), ói mửa và tiêu chảy (40,68%).
Chúng tôi đã theo dõi tổng số 742 chó theo 3 yếu tố: tuổi, giống, giới tính và
ghi nhận kết quả cụ thể như sau:
Lứa tuổi gồm: dưới 2 tháng tuổi (58,00%), từ 2 – 6 tháng tuổi
(64,14 %), trên 6 – 12 tháng tuổi (58,62%), trên 12 tháng tuổi (26,24 %).
Giống gồm: giống chó nội (53,90%), chó ngoại (44,44%).
Giới tính: đực (50,50%), cái (44,48%).
Có 8 nhóm nguyên nhân bệnh có triệu chứng ói mửa tiêu chảy: nghi bệnh Carré
(21,47%), nghi bệnh do Parvovirus (14,97%), nghi bệnh do Leptospira (3,95%), nghi
bệnh do vi khuẩn (20,06%), bệnh do trúng độc (0,85%), nghi bệnh do giun sán
(32,20%), nghi bệnh Carré ghép giun sán (3,95%), nghi bệnh do Parvovirus ghép giun
sán (2,54%).
Hiệu quả điều trị: Tỷ lệ khỏi bệnh nghi Carré (68,42%), nghi bệnh do
Parvovirus (56,60%), nghi bệnh do Leptospira (35,71%), bệnh do trúng độc (100%),
nghi bệnh do vi khuẩn (87,32%), nghi bệnh giun sán (100%), nghi bệnh Carré ghép
giun sán (57,14%), nghi bệnh do Parvovirus ghép giun sán (55,56%).
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang tựa........................................................................................................................... i
Lời cảm ơn .......................................................................................................................ii
Tóm tắt ........................................................................................................................... iii
Mục lục ........................................................................................................................... iv
Danh sách các bảng ..................................................................................................... viii
Danh sách các hình ......................................................................................................... ix
Danh sách các biểu đồ và sơ đồ ....................................................................................... x
Chương 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề ..................................................................................................................1
1.2. Mục đích ...................................................................................................................2
1.3. Yêu cầu .....................................................................................................................2
Chương 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................................3
2.1 Các chỉ tiêu sinh lý của chó .......................................................................................3
2.1.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu chó .........................................................3
2.1.2 Thân nhiệt ...............................................................................................................4
2.1.3 Nhịp thở ..................................................................................................................4
2.1.4 Nhịp tim ..................................................................................................................4
2.1.5 Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai ...................................................4
2.1.6 Chu kỳ lên giống ....................................................................................................4
2.1.7 Số con trong một lứa và tuổi cai sữa ......................................................................4
2.2 Phương pháp cố định chó ..........................................................................................4
2.2.1 Khớp mõm ..............................................................................................................4
2.2.2 Banh miệng .............................................................................................................4
2.2.3 Túm chặt gáy ..........................................................................................................5
2.2.4 Buộc chó trên bàn mổ .............................................................................................5
2.3 Các phương pháp chẩn đoán bệnh trên chó ...............................................................5
2.3.1 Hỏi thăm bệnh sử ....................................................................................................5
2.3.2 Chẩn đoán lâm sàng................................................................................................5
2.3.2.1 Khám chung.........................................................................................................5
iv
2.3.2.2 Khám hệ tim mạch...............................................................................................5
2.3.2.3 Khám hệ hô hấp ...................................................................................................5
2.3.2.4 Khám hệ tiêu hóa .................................................................................................6
2.3.2.5 Khám hệ tiết niệu.................................................................................................6
2.3.2.6 Khám mắt, tai và phản xạ thần kinh ....................................................................6
2.4 Chẩn đoán phòng thí nghiệm .....................................................................................6
2.4.1 Kiểm tra máu ..........................................................................................................6
2.4.2 Kiểm tra nước tiểu ..................................................................................................6
2.4.3 Kiểm tra phân .........................................................................................................6
2.4.4 Các chẩn đoán đặc biệt khác ..................................................................................7
2.5 Đặc điểm của nôn và tiêu chảy ..................................................................................7
2.5.1 Nôn .........................................................................................................................7
2.5.2 Tiêu chảy ................................................................................................................7
2.7 Một số bệnh có triệu chứng ói mửa và tiêu chảy trên chó ........................................7
2.7.1 Bệnh do virus ..........................................................................................................7
2.7.1.1 Bệnh Carré ...........................................................................................................7
2.7.1.2 Bệnh do Parvovirus ...........................................................................................11
2.7.1.3 Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó...............................................................14
2.7.1.4 Bệnh do Leptospira ...........................................................................................17
2.7.2 Bệnh do vi khuẩn ..................................................................................................19
2.7.2.1 Bệnh xuất huyết dạ dày ruột do nội độc tố của E.coli, độc tố đường ruột của
Clostridium ............................................................................................................19
2.7.2.2 Bệnh viêm kết tràng do Salmonella spp ............................................................19
2.7.2.3 Bệnh viêm ruột do Campylobacter jejuni .........................................................20
2.7.3 Ngộ độc.................................................................................................................20
2.7.4 BỆNH DO GIUN SÁN ........................................................................................21
2.7.4.1 Bệnh do giun đũa ...............................................................................................21
2.7.4.2 Bệnh do giun móc ..............................................................................................21
2.8. LƯỢC DUYỆT CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU BỆNH CÓ TRIỆU
CHỨNG ÓI MỬA, TIÊU CHẢY TRÊN CHÓ ....................................................22
Chương 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT ....................................23
3.1 Thời gian và địa điểm khảo sát ................................................................................23
v
3.2 Đối tượng khảo sát...................................................................................................23
3.3 Dụng cụ khảo sát và vật liệu thí nghiệm .................................................................23
3.4. Nội dung khảo sát ...................................................................................................23
3.5 Phương pháp khảo sát..............................................................................................24
3.5.1 Lập bệnh án ..........................................................................................................24
3.5.2. Hỏi bệnh ..............................................................................................................24
3.5.3. Chẩn đoán lâm sàng.............................................................................................24
3.5.4. Chẩn đoán phi lâm sàng ......................................................................................24
3.5.5 Điều trị bệnh .........................................................................................................25
3.6. Các chỉ tiêu khảo sát và cách tính ..........................................................................25
3.7 Xử lý số liệu ............................................................................................................26
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................27
4.1 Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ....................................................27
4.1.1 Tỷ lệ các loại triệu chứng xuất hiện trong bệnh có biểu hiện ói mửa, tiêu chảy ....28
4.1.2 Tỷ lệ chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi ...........................................28
4.1.3 Tỷ lệ chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giống ........................................30
4.1.4 Tỷ lệ chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính....................................31
4.1.5 Định hướng một số nguyên nhân gây nên triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ............32
4.2 Nghi bệnh do virus ..................................................................................................33
4.2.1 Nghi bệnh Carré ...................................................................................................33
4.2.2 Nghi bệnh do Parvovirus......................................................................................38
4.3 Nghi bệnh do giun sán .............................................................................................43
4.4 Ngộ độc....................................................................................................................45
4.5 Nghi bệnh do Leptospira .........................................................................................46
4.6 Bệnh ghép ................................................................................................................48
4.7. Nghi bệnh do vi khuẩn ...........................................................................................49
4.8 Hiệu quả điều trị ......................................................................................................52
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................................54
5.1 Kết luận....................................................................................................................54
5.2 Đề nghị ....................................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................55
PHỤ LỤC .....................................................................................................................57
vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Một vài chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu chó .................................................3
Bảng 4.1: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ..........................................27
Bảng 4.2: Tỷ lệ các loại triệu chứng xuất hiện trong bệnh có biểu hiện ói mửa, tiêu
chảy ................................................................................................................28
Bảng 4.3: Tỷ lệ chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi ...................................29
Bảng 4.4: Tỷ lệ chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giống ................................30
Bảng 4.5: Tỷ lệ chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính ............................32
Bảng 4.6: Tỷ lệ các nhóm bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy ................................33
Bảng 4.7: Tỷ lệ chó nghi bệnh Carré theo tuổi, giống, giới tính ...................................34
Bảng 4.8: Vài chỉ tiêu sinh lý máu trên chó bệnh Carré ...............................................35
Bảng 4.9: Kết quả điều trị nghi bệnh Carré ...................................................................37
Bảng 4.10: Tỷ lệ chó nghi bệnh do Parvovirus theo tuổi, giống, giới tính ..................38
Bảng 4.11: Vài chỉ tiêu sinh lý máu trên chó bệnh Parvovirus.....................................41
Bảng 4.12: Kết quả điều trị nghi bệnh do Parvovirus ...................................................43
Bảng 4.13: Tỷ lệ chó bệnh do giun sán theo tuổi, giống, giới tính ...............................43
Bảng 4.14: Kết quả điều trị nghi bệnh do giun sán .......................................................44
Bảng 4.15: Kết quả điều trị bệnh do trúng độc .............................................................46
Bảng 4.16: Kết quả điều trị bệnh do Leptospira ...........................................................47
Bảng 4.17: Kết quả điều trị bệnh ghép ..........................................................................48
Bảng 4.18: Tỷ lệ chó nghi bệnh do vi khuẩn theo tuổi, giống, giới tính .......................49
Bảng 4.19: Kết quả kháng sinh đồ của vi khuẩn E.coli.................................................51
Bảng 4.20: Kết quả điều trị bệnh do vi khuẩn ...............................................................52
Bảng 4.21: Kết quả điều trị các bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy .......................52
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1: Test “Anigen” chẩn đoán nhanh bệnh Carré .................................................10
Hình 2.2: Test “Anigen” chẩn đoán nhanh bệnh do Parvovirus ...................................13
Hình 4.1: Chó bị nổi mụn mủ ở bụng. ...........................................................................36
Hình 4.2: Chó đi phân lỏng có máu trong bệnh Parvovirus..........................................39
Hình 4.3: Phổi vài chổ xuất huyết, hóa gan, gan sưng nhẹ, giãn cơ tim ......................39
Hình 4.4: Ruột xuất huyết ............................................................................................. 39
Hình 4.5: Niêm mạc ruột xuất huyết nặng và có dấu hiệu hoại tử ..............................40
Hình 4.6: Phế nang bị xuất huyết nhẹ............................................................................40
Hình 4.7: Gan có xuất huyết, tích dịch, có đốm hoại tử với bạch cầu lymphô xâm nhập
lan tràn trong tiểu thùy.....................................................................................40
Hình 4.8: Chó bị vàng da trong bệnh do Leptospira .....................................................46
viii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Tỷ lệ chó bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy......................................27
Biểu đồ 4.2: Tỷ lệ các loại triệu chứng xuất hiện trong bệnh có biểu hiện ói mửa,
tiêu chảy.................................................................................................................28
Biểu đồ 4.3: Tỷ lệ chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo tuổi ...............................29
Biểu đồ 4.4: Tỷ lệ chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giống ............................31
Biểu đồ 4.5: Tỷ lệ chó có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy theo giới tính ........................32
Sơ đồ 2.1: Cách lây lan Leptospira ...............................................................................17
ix
Chương 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam phát triển, đời sống nhân dân
ngày càng được cải thiện, phong trào nuôi chó ngày càng gia tăng tại các thành phố và
những khu vực đông dân cư, nhất là các loại chó cảnh. Bởi vì chó vừa biết giữa nhà,
trung thành, tinh khôn, vừa là người bạn gần gũi thân thiết với mọi thành viên trong
gia đình và luôn được mọi người yêu mến. Không những thế chó còn được nuôi để
làm thú tiêu khiển: chó săn bắt, chó đua, chó nghiệp vụ, giải trí… nên số lượng chó
được nuôi ngày càng gia tăng.
Vì thế chúng ta không chỉ quan tâm đến số lượng và chủng loại chó, mà còn
quan tâm đến sức khoẻ và bệnh tật của chúng. Với việc du nhập nhiều giống chó quý,
sự phong phú đa dạng về chủng loại, nếu trong quá trình nuôi dưỡng không có những
biện pháp phòng chống tích cực, sẽ gây ra các bệnh trên đường tiêu hóa với các triệu
chứng ói mửa, tiêu chảy và có thể lẫn máu làm chúng chết nhanh, gây tổn thương và
thiệt hại không nhỏ về mặt tình cảm cũng như kinh tế cho con người.
Để giảm bớt sự lo lắng của người dân nuôi chó và góp phần vào việc nghiên cứu
các bệnh đường tiêu hóa trên chó, được sự đồng ý của khoa chăn nuôi thú y Trường
Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh, dưới sự hướng dẫn của ThS. Nguyễn Văn Phát
và ThS. Bùi Ngọc Thúy Linh, chúng tôi tiến hành đề tài: “Khảo sát một số bệnh có
triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó được khám và điều trị tại Bệnh Viện Thú
Y Trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh”.
1
1.2. Mục đích
Tìm hiểu các bệnh có triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó nhằm nâng cao
hiểu biết về bệnh, góp phần vào công tác chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị bệnh trên
chó có hiệu quả hơn.
1.3. Yêu cầu
Ghi nhận đầy đủ các ca bệnh có biểu hiện ói mửa, tiêu chảy trên chó được mang
đến khám và điều trị tại bệnh viện (theo tuổi, giống, giới tính).
Tìm hiểu một số nguyên nhân gây nên triệu chứng ói mửa, tiêu chảy trên chó.
Xét nghiệm một số chỉ tiêu sinh lý máu: hồng cầu, bạch cầu, công thức bạch
cầu.
Thu thập 1 số mẫu phân từ chó bệnh có biểu hiện ói mửa, tiêu chảy để phân lập
vi trùng và thử kháng sinh đồ.
Ghi nhận bệnh tích đại thể, vi thể trên một số chó mắc bệnh có triệu chứng ói
mửa, tiêu chảy khi có điều kiện.
Theo dõi và ghi nhận hiệu quả điều trị.
2
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Các chỉ tiêu sinh lý của chó
2.1.1 Một vài chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu chó
Bảng 2.1: Một vài chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu chó
Chỉ tiêu
Đơn vị
Hồng cầu
Trị số
6
3
5,57 – 7,98
3
3
10 /mm
Bạch cầu
10 / mm
6 – 18
Tiểu cầu
103/ mm3
200 – 500
Hemoglobin
g/dl
13,3 – 19,2
Hematocrit
%
36,8 – 54,4
Lympho bào
%
2,8 – 36,4
Bạch cầu đơn nhân
%
1,7 – 10,8
+Trung tính
%
43 – 87,9
+ Ưa base
%
0,1 – 0,26
+Ưa acid
%
2 – 10
ALP(Alkaline phosphatase)
UI/L
0 – 85
ALT(SGPT) Alanine aminotransferase
UI/L
13 – 92
AST(SGOT) Aspartate aminotransferase
UI/L
20 – 67
Protein tổng số
g/dl
5,5 – 7,5
Albumin
g/dl
2,3 – 3,9
Globulin
g/dl
1,5 – 3,9
Glucose
mg/dl
81 – 121
Creatinine
mg/dl
0,4 – 1,2
Bilirubin
mg/dl
0–1
Bạch cầu đa nhân
(Harold Tvedten, 1989 - trích dẫn Phạm Hoàng Yến, 2006)
3
2.1.2 Thân nhiệt
Thân nhiệt trung bình đo ở trực tràng: 37,50C – 390C (Nguyễn Như Pho, 2000).
2.1.3 Nhịp thở
Chó trưởng thành: 10 - 40 lần/ phút (Nguyễn Như Pho, 2000).
2.1.4 Nhịp tim
Chó trưởng thành: 70 - 120 lần/ phút (Nguyễn Như Pho, 2000).
2.1.5 Tuổi thành thục sinh dục và thời gian mang thai
Chó đực: 7 - 10 tháng tuổi.
Chó cái: 9 - 10 tháng tuổi.
Sự trưởng thành sinh dục thường xuất hiện sớm ở những giống chó nhỏ con và
muộn ở những chó lớn con. Thời gian mang thai khoảng 58 - 63 ngày.
2.1.6 Chu kỳ lên giống
Chó có 2 mùa động dục mỗi năm.
Chu kỳ động dục: 4 - 4,5 tháng.
Thời gian động dục trung bình: 12 - 20 ngày.
Thời gian phối giống có hiệu quả: ngày 9 - 13 của chu kỳ động dục.
2.1.7 Số con trong một lứa và tuổi cai sữa
Tuỳ theo giống lớn hay nhỏ, thông thường từ 3 - 15 con.
Chó mẹ độ tuổi từ 2 – 3,5 năm tuổi có số con đẻ ra và nuôi sống con tốt nhất.
Tuổi cai sữa: 8 - 9 tuần tuổi.
2.2 Phương pháp cố định chó
2.2.1 Khớp mõm
Dùng một sợi dây vải mềm với 1 nút giữ chặt được cho vào mõm chó, đặt nút cột
nằm ở trên mũi. Tiếp theo đưa 2 đầu dây xuống hàm dưới và làm thêm một nút đơn giản
ở dưới cằm. Sau đó đưa 2 đầu của sợi dây lên cổ và làm nút để cố định ở ngay sau tai.
2.2.2 Banh miệng
Dụng cụ banh miệng được áp dụng trong trường hợp để khám vùng miệng chó.
Trong trường hợp không có dụng cụ banh miệng, ta có thể dùng hai vòng dây để cho
vào hàm trên và hàm dưới rồi kéo về hai phía để mở miệng thú ra.
4
2.2.3 Túm chặt gáy
Được thực hiện trong lúc khám, đo thân nhiệt, chích thuốc… để tránh chó quay
lại cắn (động tác này chỉ thực hiện với chó hung dữ, chó không có chủ theo điều trị).
2.2.4 Buộc chó trên bàn mổ
Tuỳ theo mục đích và vị trí của cuộc phẫu thuật mà người ta buộc chó theo
nhiều cách khác nhau: nằm gửa, nằm nghiêng một bên, nằm sấp (Lê Văn Thọ,2006).
2.3 Các phương pháp chẩn đoán bệnh trên chó
Trong công tác chẩn đoán cần thực hiện theo trình tự và đảm bảo các nội dung
như sau để giúp cho việc chẩn đoán được chính xác.
2.3.1 Hỏi thăm bệnh sử
Ghi lại tên thú, tên chủ, địa chỉ, giống, giới tính, trọng lượng, độ tuổi,… để
tiện cho việc theo dõi, chẩn đoán và điều trị.
Hỏi về nguồn gốc thú, điều kiện chăm sóc, nuôi duỡng, đã tiêm phòng vaccine
hay chưa, những triệu chứng đã thấy, thuốc đã dùng điều trị… để có hướng chẩn đoán
đưa ra liệu pháp điều trị thích hợp.
2.3.2 Chẩn đoán lâm sàng
2.3.2.1 Khám chung
Đo thân nhiệt
Quan sát thể trọng
Kiểm tra niêm mạc
Khám lông da
Khám các hạch bạch huyết
Khám mắt, tai, mũi, miệng… để biết thêm thông tin về sức khoẻ cũng như độ
tuổi.
2.3.2.2 Khám hệ tim mạch
Nghe nhịp tim: từ khoảng gian sườn 3 – 4 bên trái.
Tính chất của tiếng tim.
Sờ nắn vùng tim.
2.3.2.3 Khám hệ hô hấp
Kiểm tra tần số hô hấp, thể hô hấp, tính cân đối khi thở.
Kiểm tra mũi, gương mũi, dịch mũi.
5
Kiểm tra thanh khí quản bằng cách sờ nắn, quan sát ho.
Nghe âm phổi, quan sát sờ nắn vùng phổi.
2.3.2.4 Khám hệ tiêu hóa
Khám miệng, răng, lưỡi, lợi, mùi ở miệng, các rối loạn về nhai, nuốt, ói, tiêu
chảy.
Quan sát, sờ nắn vùng bụng, quan sát phân về màu sắc, độ đặc lỏng, mùi.
Hỏi về thức ăn, nước uống, điều kiện sống của thú.
2.3.2.5 Khám hệ tiết niệu
Quan sát bất bình thường khi đi tiểu
Màu sắc nước tiểu
Sờ nắn thận, bàng quang
2.3.2.6 Khám mắt, tai và phản xạ thần kinh
Khám mắt: khám niêm mạc, sự co dãn của đồng tử và phản xạ mắt bởi đèn soi
mắt.
Khám tai: khám 2 vành tai, màu và tính chất ráy tai bởi đèn soi tai, những cử
động bất thường như lắc đầu, cụp tai, gãi tai.
Khám phản xạ của chân và đầu gối.
2.4 Chẩn đoán phòng thí nghiệm
2.4.1 Kiểm tra máu
Lập công thức hồng cầu, bạch cầu.
Làm các phản ứng huyết thanh học, áp dụng để chẩn đoán bệnh do Leptospira
gây ra.
Kiểm tra một số chỉ tiêu về sinh hóa máu: glucose, hematocrit, hemoglobin,
bilirubine, creatinine, urea, protein, ASAT, ALAT, phosphate kiềm.
2.4.2 Kiểm tra nước tiểu
Đo tỷ trọng, độ pH, màu sắc, xét nghiệm vi sinh vật, sự có mặt của bạch cầu, đo
protein, bilirubine, urobilinogen, nitrite, glucose, urea.
2.4.3 Kiểm tra phân
Kiểm tra phân về màu sắc, mùi, độ đặc lỏng của phân, xác định sự hiện diện
của máu, chất nhầy, niêm mạc ruột.
Kiểm tra ký sinh trùng bằng phương pháp phù nổi với NaCl bão hòa.
6
2.4.4 Các chẩn đoán đặc biệt khác
X - quang
Siêu âm
2.5 Đặc điểm của nôn và tiêu chảy
2.5.1 Nôn
Đây là hiện tượng không bình thường, xảy ra mạnh và đột ngột. Nó bảo vệ cơ
thể khỏi bị ngộ độc bởi thức ăn. Điều hòa hoạt động này do trung khu nôn nằm ở
hành não.
Nôn bao gồm nhiều nguyên nhân:
Nếu nôn một lần thú vẫn ăn bình thường và sau đó không nôn nữa là do
thú ăn quá nhiều.
Sau khi ăn mà nôn ngay thường là do các bệnh về dạ dày.
Sau khi ăn một thời gian mới nôn có thể là do bệnh tắc ruột.
Ruột già bị tắc thì chất nôn lẫn phân, mùi thối.
Nôn nhiều lần là do những nguyên nhân kích thích lâu ngày trong trường
hợp ngộ độc, các bệnh truyền nhiễm
2.5.2 Tiêu chảy
Tiêu chảy là đi tiêu nhiều lần, nhanh và trong phân chứa nhiều nước do ruột
tăng cường nhu động và tiết dịch.
Có nhiều nguyên nhân gây tiêu chảy:
Thay đổi thức ăn đột ngột
Do các bệnh truyền nhiễm
Nơi ở của chó kém vệ sinh
Thức ăn kém phẩm chất: ôi thiu, lên men, thức ăn khó tiêu, thức ăn có
chứa chất độc.
2.7 Một số bệnh có triệu chứng ói mửa và tiêu chảy trên chó
2.7.1 Bệnh do virus
2.7.1.1 Bệnh Carré (Canine Distemper)
Bệnh Carré là một bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Paramyxoviridae gây
nên với đặc điểm là gây chết với tử số cao trên thú ăn thịt, đặc biệt là loài chó. Trên
chó non, bệnh thường lây lan rất mạnh với các biểu hiện bệnh sốt, viêm phổi, viêm
7
ruột, nổi những nốt mụn ở vùng da ít lông… ở giai đoạn cuối, thường có triệu
chứng thần kinh.
Sự kế phát các vi khuẩn ký sinh ở niêm mạc đường hô hấp, tiêu hóa làm bệnh
trầm trọng hơn.
* Dịch tễ học
Loài thú mắc bệnh
Tất cả các giống chó đều cảm thụ, nhưng mẫn cảm nhất là: chó chăn cừu, chó
Berger… chó bản xứ ít mắc hơn. Trong tự nhiên, bệnh hầu hết xảy ra ở chó 2 – 12
tháng tuổi, nhiều nhất chó 3 – 4 tháng.
Chất chứa căn bệnh
Dịch tiết nước mũi, nước mắt, nước bọt, nước tiểu, phân của thú bệnh.
Cách lây lan
Trực tiếp: qua đường khí dung
Gián tiếp: qua thức ăn, nước tiểu, hiếm xảy ra vì virus không bền ở môi trường
bên ngoài (Trần Thanh Phong, 1996).
* Sinh bệnh học
Sau khi xâm nhập bằng đường khí dung, virus sẽ nhân lên đầu tiên trong đại
thực bào và những tế bào lympho của đường hô hấp và hạch bạch huyết vệ tinh. Sáu
đến chín ngày sau khi cảm nhiễm, virus vào máu và lan rộng đến tất cả cơ quan sinh
lympho (lách, hung tuyến, hạch bạch huyết, tuỷ xương) rồi đến những cơ quan khác và
những tế bào biểu mô. Nếu kháng thể trung hòa được tổng hợp trong 10 ngày sau khi
cảm nhiễm, biểu hiện lâm sàng sẽ không rõ ràng và virus sẽ ít phân tán trong cơ quan
thú. Nếu không có kháng thể, virus sẽ xâm lấn tất cả cơ quan, nhất là não, tạo những
biểu hiện lâm sàng và gây chết (Trần Thanh Phong, 1996).
* Triệu chứng
Thời kỳ nung bệnh: thường biến đổi 3 – 8 ngày, có thể xuất hiện những triệu
chứng như viêm kết mạc mắt, viêm xoang mũi, chảy nhiều dịch lỏng lúc đầu, sau đặc
dần rồi có mủ… (ở thời kỳ này có thể giảm bạch cầu lympho).
Thể cấp tính
Thường biểu hiện bằng sốt 2 pha. Sốt cao đầu tiên xuất hiện ngày thứ 3 sau
khi nhiễm kéo dài trong 2 ngày. Sau đó sốt giảm, vài ngày sau xuất hiện sốt lần thứ
2 kéo dài cho đến chết.
8
Sự giảm thiểu bạch cầu (leucopenia) đặc biệt là lympho bào đi cùng với
biểu hiện lâm sàng. Vài chó biểu hiện xáo trộn hô hấp (thở khò khè, rale ướt, khoé
mũi có lẫn cả máu cùng với biểu hiện viêm phổi…). Một số khác có biểu hiện xáo
trộn tiêu hóa (đi phân lỏng, tanh, có thể có lẫn máu hoặc lẫn niêm mạc ruột bong
tróc) hoặc những biểu hiện viêm não (như co giật, bại liệt) nổi những mụn mủ ở da.
Thể bán cấp tính
Những biểu hiện hô hấp và tiêu hóa có thể thầm lặng (không rõ) kéo dài 2 – 3
tuần trước khi xuất hiện các triệu chứng thần kinh, có khi xuất hiện các triệu chứng
sừng hóa da gan bàn chân (“hardpad” disease) (Trần Thanh Phong, 1996).
* Bệnh tích:
Bệnh tích đại thể:
Không có bệnh tích đại thể mang tính chất chỉ thị bệnh (Trần Thanh
Phong, 1996). Người ta lưu ý sự teo hung tuyến (giảm kích thích) thường thấy khi
khám tử. Có thể gặp sừng hóa ở mõm và gan bàn chân. Tuỳ theo mức độ phụ nhiễm vi
trùng, có thể thấy viêm phế quản phổi, viêm ruột, mụn mủ ở da.
Bệnh tích vi thể:
Mô bạch huyết bị hoại tử.
Viêm não tuỷ không mủ với sự thoái hóa nơron, tăng sinh tế bào thần kinh
đệm, huỷ myeline.
* Chẩn đoán
Chẩn đoán lâm sàng: chảy nhiều chất tiết ở mắt, mũi, xáo trộn hô hấp cùng với
ho, tiêu chảy nốt sừng hóa ở mõm và gan bàn chân, xáo trộn thần kinh, bệnh kéo dài
từ 2 - 3 tuần.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm: phân lập virus bằng cách nuôi cấy trên đại thực
bào phổi, kỹ thuật miễn dịch huỳnh quang trực tiếp, chẩn đoán huyết thanh học
thường cho kết quả bấp bênh (Trần Thanh phong, 1996).
Chẩn đoán phân biệt: với các bệnh có triệu chứng tiêu hóa khác như bệnh do
Leptospira, do Parvovirus, bệnh viêm gan truyền nhiễm hoặc do ngộ độc gây ra.
Sử dụng test chẩn đoán nhanh bệnh Carre: dùng tăm bông vô trùng đã thấm
nước sinh lý 0,9% phết vào niêm mạc mắt. Sau đó cho tăm bông vào lọ thuốc thử và
lắc đều. Dùng ống hút nhựa hút hỗn hợp (mẫu và thuốc thử) cho vào lỗ thử (3 - 4
9
giọt). Đọc kết quả sau 5 - 10 phút. Nếu chỉ có một vạch màu hồng xuất hiện ở vị trí
đối chứng C (control) thì kết quả là âm tính, nếu vạch màu hồng xuất hiện ở vị trí đối
chứng và vị trí kiểm tra T (Test) thì kết quả là dương tính.
Hai vạch hồng: phản ứng dương tính
Một vạch hồng: phản ứng âm tính
Hình 2.1: Test “Anigen” chẩn đoán nhanh bệnh Carré
* Điều trị và phòng bệnh
Việc điều trị chỉ nhằm giới hạn sự phát triển của vi khuẩn phụ nhiễm, cung cấp
chất điện giải và kiểm soát những biểu hiện thần kinh bao gồm:
Kháng sinh như: kanamycine, ampicilline, gentamycine…
Cung cấp nước, chất điện giải từ 20 - 500 ml tuỳ trọng lượng.
Truyền tĩnh mạch dung dịch glucose, trợ lực bằng vitamine C, B - complex.
Hạ sốt, giảm đau như anazine, chống co giật như diazepam (valium), dãn phế
quản: theostate, chống ói: primperan, cầm tiêu chảy: imodium.
Theo Hồ Đình Chúc (1988) có thể áp dụng các liệu pháp sau để điều trị cho kết
quả khả quan.
Dùng kháng huyết thanh (homoserum), truyền tĩnh mạch dung dịch glucose ưu
trương, trợ lực, trợ lực bằng vitamine B - complex, vitamine C.
Với bệnh Carré không có cách chữa trị chuyên biệt nào thành công hoàn toàn.
Việc chăm sóc tốt và cẩn thận là căn bản nhất (Trần Thanh phong, 1996).
Trên thực tế để phòng bệnh Carré cho chó ta cần tiến hành song song hai biện
pháp: tiêm phòng vaccine và giữ gìn vệ sinh cho chó. Cần tiến hành tiêm phòng sớm
cho chó bằng vaccine đa giá như Eurican L vào lúc 7 tuần tuổi va Eurican L cách lần
đầu tiên 3 - 5 tuần. Sau đó cứ mỗi năm chủng nhắc lại một lần.
10
2.7.1.2 Bệnh do Parvovirus
Là bệnh truyền nhiễm do Parvovirus gây nên với đặc điểm là triệu chứng phân
lẫn máu (do gây viêm dạ dày ruột cấp tính) giảm thiểu số lượng bạch cầu (dẫn đến suy
giảm miễn dịch), tử số cao trên chó con còn bú (Trần Thanh Phong. 1996).
* Dịch tễ học
Bệnh thường xảy ra trên chó con 6 tuần đến 6 tháng tuổi. Trong những tuần lễ
đầu tiên của đời sống, chó con nhận được kháng thể mẹ truyền qua sữa đầu, giúp
chúng phòng được bệnh. Những kháng thể này sẽ được loại thải hết trong khoảng 6 – 10
tuần tuổi, lúc này chó con dễ thụ cảm nhất (Trần Thanh Phong, 1996).
Nguồn bệnh: thú bệnh và phân là nguồn virus căn bản nhất.
Loài nhạy cảm: chỉ gây nhiễm họ chó (chó, chó sói, chó ăn cua,…)
Đường xâm nhập: phổ biến qua đường miệng
Phương thức lây lan:
Trực tiếp: từ chó này đến chó khác
Gián tiếp: tiếp xúc với môi trường bị vấy nhiễm phân thú bệnh.
* Sinh bệnh học:
Đầu tiên virus sẽ nhân lên trong những mô lympho ở vùng hầu họng và vào
máu gây viremia, từ ngày thứ 3 đến ngày thứ 5 sau khi cảm nhiễm. Virus nhân lên
trong những tế bào lympho và tế bào tủy xương dẫn đến giảm thiểu số lượng bạch cầu
hậu quả làm suy giảm miễn dịch. Virus nhân lên trong tế bào ruột dẫn đến hoại tử
biểu mô ruột, viêm ruột, giảm hấp thu, tiêu chảy rồi chết.
Ở những chó con không có kháng thể mẹ truyền, virus gây bệnh tích trên cơ tim
và gây bệnh ở dạng tim mạch.
* Triệu chứng:
Thể đường ruột:
Thời gian nung bệnh: 3 – 5 ngày và chấm dứt bằng những triệu chứng ngủ lịm
hay liệt nhược đôi khi kết hợp với ói mửa.
Triệu chứng viêm dạ dày, ruột: ói mửa, khoảng 12 – 40 giờ thì tiêu chảy. Phân
lúc đầu xám hay vàng, sau đó chứa một lượng nhất định máu. Trong ca bệnh nặng, chó
tiêu chảy rất nhiều máu tươi trong phân.
11
Triệu chứng chung: mất nước cực kỳ nhanh trên chó non còn bú, suy nhược
nặng nề, đôi khi sốt, giảm bạch cầu… cơ thể suy nhược nặng nề có thể chết đột ngột
hoặc vài ngày sau khi mắc bệnh (Trần Thanh Phong, 1996).
Theo Lê Thanh Hải, khi chó tiêu chảy phân có máu tươi thì tỷ lệ tử vong
thường tới 100%.
Thể viêm cơ tim:
Thường gặp trên chó 1 – 2 tháng tuổi (từ 3 tuần đến 7 tháng), có thể dẫn đến
chết đột ngột.
Nhiều chó con còn bú trong một lứa có biểu hiện khó thở, rên rỉ và kiệt sức.
Những chó này có thể bị chết sau vài giờ. Những chó còn sống, có thể bất thường về
tim, bị suy tim.
Kèm theo triệu chứng tiêu chảy, chó con dễ bị viêm phổi kế phát (theo Lê
Thanh Hải).
* Bênh tích:
Bệnh tích đại thể:
Hệ thống lympho:
Lách có dạng không đồng nhất và hạch màng treo ruột: triển dưỡng, thủy
thũng và xuất huyết.
Niêm mạc ruột:
Ruột nở rộng, sung huyết hay xuất huyết, thường trống rỗng
Thành ruột non mỏng do có sự bào mòn của nhung mao ruột, bong tróc niêm
mạc ruột. Toàn bộ khúc ruột có thể chứa đầy máu và mảnh vỡ của niêm mạc ruột.
Niêm mạc dạ dày sung huyết toàn bộ.
Gan có thể sưng và túi mật căng.
Trong thể viêm cơ tim, thường thấy thủy thũng ở phổi.
Bệnh tích vi thể:
Cơ quan lympho: Hoại tử và tiêu hủy những tế bào lympho trong những mảng
Peyer, trong trung tâm mầm, trong hạch bạch huyết màng treo ruột và những hạt bạch
huyết ở lách.
Ruột: thể cấp tính có sự tái thiết biểu mô và nang tuyến khá rõ nét.
12
Tim: trên chó non còn bú, tùy theo giai đoạn phát triển của bệnh mà có các
bệnh tích: viêm, thủy thũng, hoại tử, hóa sợi với sự có mặt hay không có mặt một
lượng lớn những thể vùi ái kiềm trong nhân của sợi cơ tim.
* Chẩn đoán:
Chẩn đoán lâm sàng: viêm dạ dày ruột rất lây, thường có xuất huyết trên chó
tuổi từ 6 tuần đến 6 tháng, phát triển cấp tính đi kèm với sốt (không cao) và giảm bạch
cầu và kết thúc bằng cái chết hay khỏi bệnh sau 5 ngày mắc phải.
Chẩn đoán phân biệt: với bệnh viêm ruột ruột do Coronavirus, viêm ruột do
virus Carré, hoặc viêm ruột do Salmonella, Shigella, Leptospira.
Chẩn đoán phòng thí nghiệm:
Lấy máu kiểm tra số lượng bạch cầu; lấy máu 2 lần kế tiếp nhau để phát
hiện được sự biến đổi trong máu (Trần Thanh Phong, 1996).
Sử dụng test chẩn đoán nhanh bệnh do Parvovirus: dùng tăm bông vô trùng
lấy mẫu phân trong hậu môn chó, cho vào dung dịch thuốc thử và lắc đều. Nhỏ 3 – 4
giọt hỗn hợp mẫu và thuốc thử lên lỗ thử. Đọc kết quả sau 5 – 10 phút. Nếu chỉ có một
vạch màu hồng xuất hiện ở vị trí đối chứng C (Control) thì kết quả là âm tính, nếu
vạch màu hồng xuất hiện ở cả vị trí đối chứng và vị trí kiểm tra T (Test) thì kết quả là
dương tính.
Hai vạch hồng: phản ứng dương tính
Một vạch hồng: phản ứng âm tính
Hình 2.2: Test “Anigen” chẩn đoán nhanh bệnh do Parvovirus
* Điều trị:
Theo Trần Thanh Phong thì việc điều trị chỉ nhằm tăng cường sức chống chỏi
với bệnh, chữa triệu chứng và chống những vi trùng kế phát, chưa có thuốc đặc trị.
13
Biện pháp ăn kiêng: cho chó ăn khẩu phần lỏng trong 40 giờ là cần thiết,
không cho uống nếu thú ói mửa. Ở cuối thời kỳ bệnh, người ta cho thú dùng thức ăn
dễ tiêu hóa và chỉ trở lại khẩu phần bình thường sau khi hết triệu chứng tiêu chảy.
Bù đắp nước: nhằm ngăn ngừa sự mất nước thứ phát do ói mửa, tiêu chảy.
Dung dịch này gồm dung dịch lactate ringer, nước sinh lý mặn, glucose, acid amin
thiết yếu để cung cấp năng lượng.
Kháng sinh liệu pháp: để ngăn ngừa sự phụ nhiễm của vi khuẩn, có thể dùng
kháng sinh: gentamycine, ampicilline, oxytetracycline…
Thuốc chống ói: atropin sulfat hoặc primperan
Thuốc cầm tiêu chảy: imodium
Thuốc cầm máu: vitamine K, dicynone
Trợ sức bằng vitamine C, B - complex
* Phòng bệnh:
Cách ly những chó khoẻ mạnh với những con mắc bệnh
Chăm sóc tốt, chủng ngừa bằng vaccine khi chó khoẻ mạnh. Sử dụng Eurican
L, tiêm mũi 1 vào lúc 7 – 8 tuần tuổi, mũi thứ 2 cách mũi thứ 1 một tháng và mỗi năm
tái chủng một lần.
2.7.1.3 Bệnh viêm gan truyền nhiễm trên chó
Là bệnh chỉ xảy ra trên loài chó do Adenovirus ái lực với hệ thống võng nội và
tế bào gan. Bệnh có đặc điểm sau: sốt 2 pha, giảm mạnh lượng bạch cầu, viêm kết
mạc, đục giác mạc và gan sưng to. Bệnh này gây thương tổn trên nhiều cơ quan khác
như dạ dày, ruột, hô hấp… tử số cao trên chó non.
* Dịch tể học:
Loài vật mắc bệnh: chó mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh nhưng chó non
thường cảm nhiễm nhiều hơn, chó lớn hơn 2 năm tuổi ít khi chết.
Chất chứa căn bệnh: chất tiết ở mũi, phân, nước tiểu, máu, những mô bị thương
tổn (gan, hung tuyến, thận, lách).
Đường xâm nhập: chủ yếu là đường tiêu hóa. Theo Trần Thanh Phong (1996)
thì việc truyền qua đường không khí không được ghi nhận.
Phương thức lây lan:
Trực tiếp: do nuôi nhốt chung.
14
Gián tiếp: qua thức ăn, nước uống bị nhiễm, qua dụng cụ chăm sóc,
cầm cột, chuồng nhốt, qua tay và chân, quần áo chăm sóc.
Chó mẹ nhiễm virus có thể truyền kháng thể qua sữa cho chó con (theo Chu Thị
Thơm, Phan Thị Lài, Nguyễn Văn Tó).
* Sinh bệnh học:
Sau khi virus xâm nhập qua đường tiêu hóa, sẽ nhân lân đầu tiên ở hạch
amygdale và mảng Peyer ở ruột. Sau đó chúng vào máu và đến gây nhiễm những tế
bào nội mô của nhiều mô nhất là những cơ quan phủ tạng (gan, thận, lách, phổi...).
* Triệu chứng:
Thời gian nung bệnh: 2 - 10 ngày
Biểu hiện đầu tiên là sốt hơn 40oC trong 1 – 2 ngày và có thể tăng cao trở lại
vào khoảng 1 tuần sau (sốt 2 pha).
Sau sốt tiên khởi, số lượng bạch cầu giảm, vật bỏ ăn, suy nhược, khát nước,
sung huyết (như ở lợi) đôi khi vàng da nhẹ.
Chó sẽ có biểu hiện viêm hạch amygdale, viêm hầu họng, ói mửa, tiêu chảy,
phân sậm màu, sưng gan, đau đớn vùng bụng, viêm kết mạc mắt, chảy nhiều nước
mũi, nước mắt, có thể thấy thủy thũng da vùng đầu, cổ, thân.
Trong thời kỳ phục hồi, sau 7 - 10 ngày mất đi những triệu chứng, có thể gặp đục
giác mạc 1 hay 2 mắt, do thuỷ thũng, biểu hiện này có thể biến mất một cách ngẫu nhiên.
Theo Trần Thanh Phong (1996) trong thể cấp tính, chó có thể chết trong khoảng
1 tuần mắc bệnh. Nhiều trường hợp không điển hình hay thầm lặng đã được phúc
trình: đục giác mạc có lẽ là biểu hiện duy nhất của bệnh.
* Bệnh tích:
Bệnh tích đại thể:
Hạch bạch huyết thủy thũng, sung huyết nhẹ, thường xuất huyết. Hạch
amygdale viêm sưng to.
Cơ quan tiêu hóa: xuất huyết đốm đỏ ở màng thanh dịch mặt ngoài ruột và
thường có dịch xuất trong hay màu đỏ của máu trong xoang bụng.
Gan: Sưng to, mềm, dễ vỡ, có đốm hoại tử, có thể thấy thành túi mật bị thủy
thũng dày lên.
15