TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới là một chương trình
tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở các địa phương.
Xây dựng nông thôn mới là cốt lõi của việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 26 về
nông nghiệp, nông thôn và nông dân, thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng, Nhà
nước để phát triển khu vực nông thôn. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của
Đảng về phát triển nông thôn, xã Sơn Châu, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh đã tiến
hành thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới. Xét trên
thực tế thực hiện xây dựng NTM tại xã Sơn Châu, chúng tôi đã đi vào nghiên cứu
đề tài “Đánh giá tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
Nông thôn mới tại xã Sơn Châu, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh” với mục tiêu
từ việc tìm hiểu thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Sơn Châu huyện Hương
Sơn tỉnh Hà Tĩnh, đề tài góp phần chỉ ra kết quả đã đạt được cũng như các yếu tố
ảnh hưởng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần xây dựng
thành công chương trình nông thôn mới tại địa phương.
Để tìm hiểu vấn đề nghiên cứu, chúng ta cần nắm được cơ sở lí luận và thực
tiễn của đề tài. Phần cơ sở lí luận tôi đưa ra các khái niệm về Nông thôn, Phát triển
nông thôn, Nông thôn mới, sự cần thiết xây dựng mô hình Nông thôn mới, nội dung
xây dựng Nông thôn mới ở nước ta và Bộ 19 tiêu chí để xây dựng mô hình Nông
thôn mới. Phần cơ sở thực tiễn, tôi đã đưa ra kinh nghiệm xây dựng một số quốc gia
trên thế giới là Hàn Quốc, Mĩ và Thái Lan; bài học kinh nghiệm từ các nước đó cho
Việt Nam; tình hình xây dựng Nông thôn mới ở nước ta hiện nay và những bài học
kinh nghiệm được rút ra sau 2 năm thực hiện chương trình.
Để thực hiện nghiên cứu, tôi đã sử dụng các phiếu điều tra, điều tra chọn
mẫu, phương pháp điều tra nhanh nông thôn; thu thập tài liệu từ các nguồn như báo
chí, các văn bản của chính phủ, từ ban quản lí chương trình, ban thống kê xã… để
thu thập số liệu. Số liệu thu thập được xử lí bằng phương pháp thống kê mô tả,
phương pháp so sánh, phần mềm excel…
i
Chương trình xây dựng Nông thôn mới của xã Sơn Châu nhằm mục tiêu:
“Xây dựng NTM xã Sơn Châu có kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ và từng bước hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lí, phù hợp với điều kiện thực tiễn
của địa phương, gắn nông nghiệp với tiểu thủ công nghiệp dịch vụ; xã hội nông
thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa, môi trường sinh thái được bảo vệ; an
ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng
được nâng cao” đã thực hiện được hơn một năm.
Một năm qua, vai trò quan trọng của ban quản lí, ban chỉ đạo chương trình
xây dựng NTM xã Sơn Châu đã và đang được khẳng đinh. Ban quản lí và ban chỉ
đạo chương trình đã xác định, xây dựng nông thôn mới sẽ giải quyết được 3 vấn đề
lớn đó là: nâng cao hiệu quả phát triển sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
và dịch vụ; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho mọi người dân; xây dựng cơ
sở hạ tầng hiện đại, văn minh. Xây dựng nông thôn mới người được hưởng lợi
chính là nhân dân, vì vậy, vấn đề quan trọng để xây dựng nông thôn mới ở đây là
phải xây dựng nhận thức, nâng cao ý thức của người dân. Công tác tuyên truyền và
công tác đào tạo nhân lực đã được triển khai một cách mạnh mẽ nhằm góp phần vào
quá trình phát triển nhận thức một cách sâu sắc đối với các tầng lớp cán bộ và nhân
dân xã nhà; bên cạnh đó góp phần bổ sung nguồn nhân lực để thực hiện thành công
chương trình.
Về vấn đề quản lí nguồn lực trong quá trình xây dựng mô hình nông thôn
mới tại địa phương, ông Nguyễn Quang Hòa, Bí Thư đảng uỷ xã khẳng định: “Tất
cả những nội dung triển khai đều được bàn bạc công khai trong nhân dân, cộng
đồng người dân ở thôn bàn bạc dân chủ và quyết định tổ chức thực hiện xây dựng
đường, nhà hội quán, hiến đất, mức đóng góp...”. Hơn 1 năm qua, tổng lượng vốn
tham gia vào quá trình xây dựng NTM là 17.010.500 đồng trong đó 64,66% lượng
vốn là nguồn vốn từ nhân dân đóng góp.
Trong quá trình xây dựng NTM, vai trò các tổ chức, đoàn thể trong chính
quyền là rất quan trọng. Hội nông dân, hội liên hiệp phụ nữ, hội cựu chiến binh,
Đoàn TNCS HCM đã phát huy tốt vai trò của mình, đoàn thể đã kết hợp với nhau
ii
cùng hành động, cùng tuyên truyền, phổ biến, giúp đỡ và cùng nhân dân xã Sơn
Châu chung tay xây dựng NTM.
Sau hơn một năm thực hiện, xã Sơn Châu đã đạt 10/19 tiêu chí NTM; đây là
một tín hiệu khả quan cho sự thành công của chương trình và đã đạt được những kết
quả đáng ghi nhận, nền kinh tế phát triển nhanh từ 10,5 triệu đồng bình quân đầu
người năm 2010 đến năm 2011 tăng lên hơn 15 triệu đồng; cơ sở hạ tầng ngày càng
hoàn thiện; các tổ hợp tác đi vào hoạt động có hiệu quả, các ban ngành đoàn thể đã
đồng lòng vào cuộc và có những hoạt động thiết thực triển khai đến cơ sở.
Tuy đã đạt được những thành quả nhất định, nhưng xây dựng NTM tại xã
Sơn Châu vẫn còn những khó khăn cần khắc phục, tôi đã đưa ra một số giải pháp
nhằm góp phần thực hiện thành công chương trình đó là các giải pháp về tang
cường sự lãnh đạo của Đảng, tăng cường công tác tuyên truyền, phát huy mạnh mẽ
nội lực từ nhân dân, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tập trung phát
triển kinh kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại,…; tăng cường công tác kiểm tra khen
thưởng. Bên cạnh đó tôi đã đưa ra một số kiên nghị về bộ tiêu chí; kiến nghị đối với
chính quyền và nhân dân xã nhà nhằm góp phần thực hiện thành công chương trình
xây dựng NTM tại xã Sơn Châu – huyện Hương Sơn – tỉnh Hà Tĩnh.
MC LC
iii
iv
DANH M C B N G
Bảng 3.1: Đặc điểm khí hậu, thời tiết của Xã Sơn Châu..........Error: Reference
source not found
Bảng 3.2 Tình hình sử dụng đất đai qua 3 năm của xã Sơn Châu qua 3 năm
2009 - 2011...................................................Error: Reference source not found
Bảng 3.3 Tình hình dân số và lao động qua 3 năm của xã Sơn Châu qua 3
năm 2009 – 2011..........................................Error: Reference source not found
Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của xã Sơn Châu qua 3 năm 2009 – 2011
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.1 Kế hoạch về lộ trình đạt được các tiêu chí xây dựng mô hình NTM
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.2 Nguồn vốn cần thiết xây dựng nông thôn mới..........Error: Reference
source not found
Bảng 4.3 Dự kiến nguồn vốn huy động được xây dựng nông thôn mới. . .Error:
Reference source not found
Bảng 4.4 Nguồn vốn được sử dụng trong năm 2011....Error: Reference source
not found
Bảng 4.5 Nguồn vốn huy động cho phát triển sản xuất Error: Reference source
not found
Bảng 4.6 Lượng vốn được sử dụng phục vụ sản xuất...Error: Reference source
not found
Bảng 4.7 Nguồn vốn huy động cho xây dựng cơ bản...Error: Reference source
not found
Bảng 4.8 Lượng vốn sử dụng cho xây dựng cơ bản.....Error: Reference source
not found
Bảng 4.9 Bảng so sánh chỉ tiêu và đánh giá theo 19 tiêu chí...Error: Reference
source not found
v
Bảng 4.10 Kết quả bước đầu của quá trình xây dựng NTM xã Sơn Châu Error:
Reference source not found
vi
DANH M C HÌNH
Hình 3.1 Vị trí địa lí xã Sơn Châu (Nguồn: Google Maps).....Error: Reference
source not found
Hình 3.2 Mối liên hệ vùng của xã Sơn ChâuError: Reference source not found
Hình 4.1 Hệ thống đường giao thông đang được thi công đúng tiến độ.. .Error:
Reference source not found
Hình 4.2 Hệ thống kênh mương nội đồng phục vụ sản xuất....Error: Reference
source not found
Hình 4.3 Mô hình chăn nuôi theo hướng kinh tế hàng hóa của hộ gia đình ông
......................................................................Error: Reference source not found
Trần Bá Thọ - thôn Trường Thịnh................Error: Reference source not found
Hình 4.4 Chăn nuôi hươu mang lại hiệu quả kinh tế cao đã và đang được nhân
rộng trong xã.................................................Error: Reference source not found
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ANTT…………………………………….An ninh trật tự
BHYT…………………………………….Bảo hiểm y tế
BQ…………………………………………Y tế
CCB………………………………………Cựu chiến binh
CN – TTCN……………………………....Công nghiệp – Tiểu thủ công nghiệp
CNH – HĐH……………………………...Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DSKHHGĐ……………………………….Dân số kế hoạch hóa gia đình
GDP……………………………………….Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX……………………………………..Giá trị sản xuất
GTVT……………………………………..Giao thông vận tải
HĐND……………………………………..Hội đồng nhân dân
HTX……………………………………….Hợp tác xã
KHKT……………………………………..Khoa học kĩ thuật
KT – XH…………………………………..Kinh tế - Xã hội
MTTQ……………………………………..Mặt trận tổ quốc
NTM……………………………………….Nông thôn mới
PTNT………………………………………Phát triển nông thôn
SXNN……………………………………...Sản xuất nông nghiệp
THCS……………………………………....Trung học cơ sở
TNCS……………………………………....Thanh niên cộng sản
TƯ………………………………………….Trung ương
UBND……………………………………...Ủy ban nhân dân
XHCN……………………………………...Xã hội chủ nghĩa
viii
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong hơn 25 năm thực hiện công cuộc đổi mới, nông nghiệp, nông dân và
nông thôn nước ta đã có bước phát triển khá toàn diện và to lớn. Nông nghiệp phát
triển ổn định và có xu hướng tái sản xuất theo chiều sâu, đời sống vật chất, tinh thần
nông dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi theo chiều hướng lành mạnh
hoá các quan hệ kinh tế – xã hội, góp phần quan trọng vào sự ổn định của đất nước,
tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững.
Tuy nhiên những khó khăn vĩ mô đang cản trở sự phát triển khu vực nông
thôn nơi mà tỷ lệ nghèo đói và tỷ lệ thất nghiệp cao, ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng, diện tích đất nông nông nghiệp giảm do quá trình công nghiệp hoá và đô thị
hoá, dịch vụ nông thôn không phát triển kể cả giáo dục, y tế, sự hạn chế trong việc
huy động các nguồn lực tài chính địa phương và hệ thống quản lý tài chính và chính
sách tài chính cho phát triển nông thôn coi người nông dân là trọng tâm còn bất hợp
lý. Đất đai nhỏ lẻ manh mún đang cản trở các cơ hội tăng thu nhập thông qua quá
trình chuyên môn hoá. Phân loại đất đai phức tạp và phương thức sản xuất kém hiệu
quả đã hạn chế sự phát triển của ngành nông lâm nghiệp. (Chính sách phát triển
nông thôn mới - TS. Jan Rudengre, CTA MSCP-TA )
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới (NTM) là một
chương trình tổng thể phát triển kinh tế, xã hội, văn hóa, an ninh quốc phòng ở các
địa phương. Xây dựng NTM là cốt lõi của việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 26
về nông nghiệp, nông thôn và nông dân, thể hiện sự quan tâm, chăm lo của Đảng,
Nhà nước để phát triển khu vực nông thôn. Với phương châm “Nhân dân làm nhà
nước hỗ trợ”, xây dựng nông thôn mới chính là một cuộc cách mạng phát huy sức
mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự tham gia của người dân, giúp người
dân nhận thức rõ trách nhiệm, quyền lợi nhằm chủ động tham gia, tích cực các hoạt
động nhằm thay đổi bộ mặt kinh tế - xã hội khu vực nông thôn.
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã tạo bước đột phá trong phát triển
nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân, góp phần thực hiện
1
thắng lợi Nghị quyết TW7 (khóa X) về nông nghiệp, nông thôn và nông dân và nghị
quyết đại hội Đảng các cấp. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về
phát triển nông thôn, xã Sơn Châu huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh đã tiến hành
thực hiện chương trình xây dựng NTM.
Là một xã thuần nông thuộc vùng hạ huyện Hương Sơn, trong những năm
qua, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng chính quyền, sự nỗ lực của hệ thống chính
trị, sự đồng thuận của nhân dân xã nhà, kinh tế nông thôn đã có nhiều biến chuyển
tiến bộ. Sản xuất nông nghiệp từng bước chuyển đổi, các hình thức sản xuất tiếp tục
có sự đổi mới, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư cho kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội thiết yếu nhất là hệ thống giao thông, công trình thủy lợi, điện,
trường học, trạm y tế, nước sinh hoạt. Hỗ trợ xóa nhà tạm, nhà dột nát cho hộ nghèo
và các thiết chế văn hóa cơ sở, công tác xóa đói giảm nghèo được chú trọng. Hệ
thống chính trị được củng cố kiện toàn, dân chủ cơ sở được phát huy, an ninh trật tự
được giữ vững, đời sống nhân dân từng bước được cải thiện.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc phát triển kinh tế xã hội và đầu tư kết
cấu hạ tầng còn thiếu quy hoạch đồng bộ. Môi trường càng ngày càng bị ô nhiễm,
một số giá trị văn hóa nông thôn có xu hướng bị mai một dần. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động còn chậm, chất lượng lao động còn thấp so với yêu cầu
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Kinh tế hợp tác, kinh tế trang trại, kinh tế
ngành nghề phát triển chậm, hiệu quả còn thấp, hầu hết các sản phẩm nông nghiệp
chưa xây dựng được thương hiệu, giá trị gia tăng còn thấp. Đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân tuy đã được cải thiện nhưng còn ở mức thấp, tỉ lệ giàu nghèo còn
khá chênh lệch.
Sơn Châu là một trong những xã điểm của tỉnh Hà Tĩnh và là một trong sáu
xã của huyện Hương Sơn thực hiện xây dựng NTM. Sau một thời gian thực hiện, bộ
mặt nông thôn đã có sự thay đổi toàn diện một cách tích cực trên tất cả các lĩnh vực.
Cùng với quá trình quá trình tăng trưởng kinh tế - xã hội với những phát triển
nhanh, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao về mặt vật chất và tinh thần.
Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chương trình này thì nhận thức, tư
tưởng của một bộ phân cán bộ Đảng viên, quần chúng nhân dân còn hạn chế về về
2
quan điểm, mục tiêu, tinh thần của chương trình NTM, còn có tâm lí trông chờ ỷ lại,
dựa dẫm vào sự giúp đỡ của Nhà nước. Bên cạnh đó, xuất phát điểm về mặt kinh tế
của nông thôn còn thấp, kinh nghiệm về quản lí chỉ đạo của cán bộ chưa cao,…
Xuất phát từ thực tế chương trình chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá
tình hình thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới tại
xã Sơn Châu - huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ việc tìm hiểu thực trạng xây dựng Nông thôn mới tại xã Sơn Châu huyện
Hương Sơn tỉnh Hà Tĩnh, đề tà góp phần chỉ ra kết quả đã đạt được cũng như các
yếu tố ảnh hưởng, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần xây
dựng thành công chương trình nông thôn mới tại địa phương
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về nông thôn, nông thôn
mới và xây dựng nông thôn mới cũng như các tiêu chí đánh giá nông thôn mới.
+ Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng mô hình NTM tại xã
Sơn Châu, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh.
+ Bước đầu đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần xây dựng
thành công mô hình NTM ở địa phương trong những năm tới.
1.3 Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được những mục tiêu đặt ra trong quá trình thực hiện khóa luận
cần trả lời những câu hỏi sau:
+ Nông thôn là gì? Phát triển nông thôn là gì? NTM là gì? NTM được xây
dựng dựa trên những tiêu chí nào?
+ Thực trạng xây dựng NTM tại xa Sơn Châu, huyện Hương Sơn, tỉnh Hà
Tĩnh ra sao?
+ Tình hình thực hiện chương trình xây dựng NTM ở xã như thế nào?
+ Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình NTM tại
xã Sơn Châu là gì?
+ Cần làm gì để xây dựng thành công mô hình NTM?
3
1.4 Đối tượng, địa bàn, phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu
+ Ban quản lí xây dựng NTM
+ Cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền.
+ Đoàn thể và các tổ chức xã hội.
+ Các hộ nông dân.
+ Các chuyên gia, tư vấn cho chương trình xây dựng NTM.
1.4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về nội dung: Tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến xây
dựng nông thôn mới.
+ Phạm vi không gian: Xã Sơn Châu - huyện Hương Sơn - tỉnh Hà Tĩnh.
+ Phạm vi thời gian:
- Nguồn số liệu thứ cấp thu thập trong 3 năm 2009 – 2011.
- Số liệu điều tra thu thập trong năm 2011.
- Thời gian thực tập từ tháng 2/2012 đến tháng 6/2012.
PHẦN II. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
4
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Khái niệm về nông thôn
Như chúng ta đã biết, khái niệm về nông thôn có thể khác nhau ở các quốc
gia khác nhau. Vùng nông thôn có thể định nghĩa bởi quy mô định cư, mật độ dân
số, khoảng cách đến các khu vực thành thị, phân chia hành chính và tầm quan trọng
của ngành nông nghiệp.
Theo Tổ chức Nông lương Liên hợp Quốc (FAO), có hai phương pháp chính
để định nghĩa nông thôn. Phương pháp thứ nhất là sử dụng định nghĩa chính trị.
Trước hết thành thị được xác định bởi luật là tất cả cả những trung tâm của tỉnh,
huyện và các vùng còn lại được định nghĩa là nông thôn. Phương pháp phổ biến thứ
hai là sử dụng mức độ tập trung dân sống thành cụm quan sát được để xác định
vùng thành thị với một con số cụ thể tùy điều kiện từng nước. Bên cạnh đó, một số
quốc gia sử dụng mức độ sẵn có của các loại hình dịch vụ để xác định thành thị,
phần còn lại là nông thôn.
Việt Nam ta theo phương pháp thứ nhất để phân định nông thôn và thành thị.
Nông thôn, theo quy định về hành chính và thống kê của nước ta là những địa bàn
thuộc xã. Đối với nước ta, trong điều kiện hiện nay có thể hiểu: “Nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa - xã hội và môi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.(Mai Thanh Cúc
và cộng sự, 2005)
2.1.2 Khái niệm về phát triển nông thôn
Ngân hàng Thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: Phát triển nông thôn
(PTNT) là một chiến lược nhằm cải thiện các điều kiện sống kinh tế và xã hội của
một nhóm người cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những người
nghèo nhất trong những người dân sống ở các vùng nông thôn được hưởng lợi ích
từ sự phát triển. (Giáo trình PTNT, Trường ĐHNNHN, trang 19, 2005). Bên cạnh
đó, quan điểm khác lại cho rằng PTNT nhằm nâng cao vị thế kinh tế và xã hội cho
người dân nông thôn qua việc sử dụng có hiệu quả cao các nguồn lực của địa
phương gồm nguồn nhân lực, vật lực và tài lực.
5
Như vậy, cũng như khái niệm nông thôn, PTNT là một phạm trù được hiểu
với những khái niệm khác nhau. Nhưng trên hết, phát triển nông thôn được hiểu
theo một khái niệm khoa học như sau: “ Phát triển nông thôn là một quá trình thay
đổi có chủ ý về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường nhằm nâng cao chất lượng
đời sống của người dân địa phương”. Trong chiến lược thực hiện chương trình nông
thôn mới, PTNT được xem xét cụ thể như là những hành động nhằm “nâng cao đời
sống người dân và sự phát triển đó phải là quá trình thay đổi toàn diện về kinh tế,
văn hóa, xã hội và môi trường, trong đó có hàm ý là tạo ra những con người mới có
văn hóa trong môi trường nông thôn mới” (TS. Nguyễn Văn Bảy - Suy ngẫm về việc
làm thế nào để phát triển nông thôn mới đạt hiệu quả). Bên cạnh đó, PTNT là là sự
hiện đại hóa nông thôn nhưng không mất đi bản sắc văn hóa vùng miền, dân tộc của
nông thôn Việt Nam.
2.1.3 Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Ngày 5-8-2008 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã ban hành Nghị
quyết số 26-NQ/TW, “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn” nhằm “Không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, bảo đảm hài hòa giữa
các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn ở các vùng còn nhiều khó khăn; nông dân
được đào tạo có trình độ sản xuất ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực
và đủ bản lĩnh chính trị, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới. Xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hoá lớn,
có năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc
an ninh lương thực quốc gia cả trước mắt và lâu dài. Xây dựng nông thôn mới có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản
xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo
quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự
lãnh đạo của Đảng được tăng cường. Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên
minh công nhân - nông dân - trí thức vững mạnh, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị
vững chắc cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
6
( />Công nghiệp hóa, đô thị hóa; nông dân phi nông hóa là động lực cơ bản trong
xây dựng NTM. Xây dựng nông thôn mới XHCN phải lấy việc đẩy mạnh dịch
chuyển lao động nông thôn làm cơ sở, chứ không phải lấy việc cố định người nông
dân làm mục tiêu. Đồng thời nhà nước cần có các chính sách nhằm gia tăng sức hút
của thành thị, xóa bỏ các chính sách gây cản trở đến sự chuyển dịch lao động và
ngành nghề sang khu vực thành thị, không nên cố định các ngành nghề công nghiệp
tại các khu vực nông thôn. (Phan Đình Hà, Lý luận xây dựng nông thôn mới của
Trung Quốc, />Khái niệm nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác
nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển
toàn diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, văn minh hóa. Sự
hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những kiểu
mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà vẫn
giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam.
Mô hình NTM được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển;
Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất
trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; Tiến bộ hơn so với mô hình
cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo
động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách
vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống,
văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá
trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần lãnh đạo, chỉ
đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong
giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Do đó, có thể quan niệm: “Mô hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu
trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới
7
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so
với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. (Phan Xuân Sơn, Nguyễn
Cảnh; Xây dựng mô hình nông thôn mới nước ta hiện nay; Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia)
2.1.4 Sự cần thiết phải xây dựng mô hình nông thôn mới ở nước ta
Nước ta là một nước nông nghiệp, chính vì thế, nông nghiệp – nông thôn –
nông dân có vai trò rất quan trọng trong suốt quá trình xây dựng và phát triển đất
nước. Trong gần 30 năm qua, nông nghiệp – nông thôn – nông dân lại đi trước mở
đường trong công cuộc đổi mới, tạo điều kiện để nước ta vươn lên trước hết là thoát
khỏi đói nghèo, và sau đó là đất nước xuất khẩu gạo đứng hàng thứ hai trên thế giới.
Chúng ta đã tiến hành công cuộc đô thị hoá và công nghiệp hoá trên phạm vi
cả nước được gần 30 năm. Đó là một tiến trình tất yếu, nhưng tiến trình này cũng
mang lại một thách thức lớn cho “tam nông”.
Cũng như các nước thực hiện hiện quá trình công nghiệp hóa, ở nước ta, quá
trình này thường đi kèm với những thay đổi không nhỏ về các mặt kinh tế - xã hội,
và nông nghiệp, nông dân, nông thôn thường bị thiệt thòi, chịu nhiều hi sinh. Nông
nghiệp, nông thôn, nông dân vẫn là khu vực chậm phát triển nhất trong nền kinh tế.
Sản xuất nông nghiệp vẫn mang nặng tính chất của một nền sản xuất nhỏ, manh
mún, sử dụng không hiệu quả dẫn đến lãng phí các nguồn lực quý giá cho phát triển
nông nghiệp. Thu nhập của người dân tuy đã được cải thiện nhưng vẫn có khoảng
cách khá xa so với khu vực thành thị, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc
biệt khó khăn. Nhiều hộ gia đình ở nông thôn tuy đã thoát khỏi diện nghèo đói,
nhưng thực tế thu nhập cũng chỉ cao hơn mức chuẩn nghèo đói không đáng kể.
Người dân nông thôn không nhiều cơ hội tiếp thu với các thành tựu của phát triển,
các dịch vụ cơ bản như vệ sinh, môi trường, y tế, giáo dục… cũng chưa được cung
cấp đầy đủ. Hệ thống hạ tầng nông thôn còn lạc hậu, chất lượng xuống cấp nghiêm
trọng. (TS Đặng Kim Sơn – Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam – Hôm
nay và mai sau – Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn).
Sự cần thiết phải thực hiện chương trình nông thôn mới không chỉ bởi vì
những nguyên nhân khách quan từ thực tế nông thôn Việt Nam mà bên cạnh đó,
8
chương trình nông thôn mới còn có vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
+ Về kinh tế:
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại, tạo điều
kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và
thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở
nông thôn.
- Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
+ Về chính trị:
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước
với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ
cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế Dân
chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi
ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.
+ Về văn hóa - xã hội:
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
9
+ Về con người:
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có; kết
tinh các tư cách: công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng họ, gia
đình.
+ Về môi trường:
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Chủ trương phát triển nông thôn mới của Đảng và Chính phủ phổ biến đã mở
ra một vận hội vô cùng quan trọng cho phát triển tam nông của Việt Nam. Ở đó,
người dân nông thôn sẽ làm chủ quá trình phát triền, khi họ đã vào cuộc thì nông
nghiệp sẽ phát triển, nông thôn sẽ khởi sắc và chúng ta sẽ tìm thấy hình ảnh của một
nông thôn mới Việt Nam phát triển toàn diện và bền vững.
Chiến lược này sẽ giúp người dân nông thôn thoát nghèo, được sống trong
một cộng đồng xã hội có văn hóa hơn, văn minh hơn, ở đó tình làng nghĩa xóm, sự
tương trợ lẫn nhau được vun đắp ngày càng nhiều hơn. Đặc biệt là con người của
nông thôn sẽ có trình độ hơn, năng động hơn, tha thiết hơn khi tham gia vào quá
trình phát triển cuả cộng đồng địa phương, họ thấy được mục tiêu phát triển phía
trước gần hơn, cụ thể hơn. (Suy ngẫm về việc làm thế nào để phát triển nông thôn
mới đạt hiệu quả - TS. Nguyễn Văn Bảy)
2.1.5 Nội dung xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11
nội dung sau:
+ Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường, phát triển các
khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có trên địa bàn xã.
10
+ Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
- Hoàn thiện đường giao thông đến trụ sở Ủy ban nhân dân xã và hệ thống
giao thông trên địa bàn xã.
- Hoàn thiện hệ thống các công trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh
hoạt và sản xuất, các công trình phục vụ văn hóa thể thao, các công trình phục vụ
chuẩn hóa về y tế, giáo dục, trụ sở xã và các công trình phụ trợ, cải tạo, xây mới hệ
thống thủy lợi trên địa bàn xã.
+ Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng phát
triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
- Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
- Cơ giới hóa nông nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất nông,
lâm, ngư nghiệp.
- Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền thống theo phương châm “mỗi làng
một sản phẩm”, phát triển ngành nghề theo thế mạnh của địa phương.
- Đẩy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn, thúc đẩy đưa công nghiệp
vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động nông
thôn.
+ Giảm nghèo và an sinh xã hội.
- Thực hiện có hiệu quả Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững cho 62
huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao (Nghị quyết 30a của Chính phủ) theo Bộ tiêu chí quốc
gia về Nông thôn mới.
- Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo.
- Thực hiện các chương trình an sinh xã hội.
+ Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
- Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã.
- Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
+ Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới.
11
+ Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia trong lĩnh vực về y tế,
đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới.
+ Xây dựng đời sống văn hóa, thông tin và truyền thông nông thôn.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, đáp ứng yêu
cầu Bộ tiêu chí quốc gia Nông thôn mới.
- Thực hiện thông tin và truyền thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu Bộ tiêu chí
quốc gia Nông thôn mới.
+ Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
- Đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt sạch và hợp vệ sinh cho dân cư,
trường học, trạm y tế, công sở và các khu dịch vụ công cộng; thực hiện các yêu cầu
về bảo vệ và cải thiện môi trường sinh thái trên địa bàn xã.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn.
- Xây dựng các công trình bảo vệ môi trường nông thôn trên địa bàn xã, thôn
theo quy hoạch.
+ Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội
trên địa bàn.
- Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
- Ban hành chính sách khuyến khích, thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo, đủ
tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt
khó khăn để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ở các vùng này.
- Bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của các tổ chức trong hệ
thống chính trị phù hợp với yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
12
+ Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nông thôn
- Ban hành nội quy, quy ước làng xóm về trật tự, an ninh; phòng, chống các
tệ nạn xã hội và các hủ tục lạc hậu.
- Điều chỉnh và bổ sung chức năng, nhiệm vụ và chính sách tạo điều kiện cho
lượng lực lượng an ninh xã, thôn, xóm hoàn thành nhiệm vụ đảm bảo an ninh, trật
tự xã hội trên địa bàn theo yêu cầu xây dựng nông thôn mới.
(Nguồn: Quyết định số 800/QD-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ)
2.1.6 Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới gồm 5 nhóm nội
dung (nhóm quy hoạch, nhóm hạ tầng kinh tế - xã hội, nhóm kinh tế và tổ chức sản
xuất, nhóm văn hóa - xã hội - môi trường, nhóm hệ thống chính trị), Chính phủ đã
ban hành Quyết định 800 QĐ-TTg về Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 nêu rõ 19 tiêu chí và 7 nhóm giải pháp.
Căn cứ quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ thông tư số 54/2009/TT - BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn
mới.
Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
- Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
- Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - xã hội (có 08 tiêu chí)
- Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
- Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới áp dụng cho vùng ĐBSH
+ Tiêu chí thứ nhất: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hoá, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ.
- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế, xã hội, môi trường theo chuẩn mới.
13
- Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp.
+ Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
- Tỉ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoặc bê tông hoá đạt chuẩn theo
cấp kĩ thuật của Bộ GTVT.
- Tỉ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hoá đạt chuẩn theo cấp kĩ thuật
của Bộ GTVT.
- Tỉ lệ km đường ngõ, xóm sạch, không lầy lội vào mùa mưa.
- Tỉ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hoá, xe cơ giới đi lại thuận tiện.
+ Tiêu chí thứ 3: Thủy lợi
- Hệ thống thuỷ lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh.
- Tỉ lệ km kênh mương do xã quản lí được kiên cố hoá: Đạt từ 85% trở lên.
+ Tiêu chí thứ 4: Điện nông thôn
- Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện.
- Tỉ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn.
+ Tiêu chí thứ 5: Trường học
Tỉ lệ trường học các cấp mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở có cơ
sở vật chất đạt chuẩn quốc gia.
+ Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất văn hóa
- Nhà văn hoá và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du
lịch.
- Tỉ lệ thôn có nhà văn hoá và khu thể thao đạt quy định của Bộ Văn hoá Thể thao - Du lịch.
+ Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn:
Chợ đạt chuẩn của Bộ xây dựng.
+ Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
- Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông.
- Có Internet đến thôn.
14
+ Tiêu chí thứ 9: Nhà ở dân cư
Về nhà ở của dân cư thì Bộ tiêu chí nông thôn mới xác định rõ sẽ không còn
nhà tạm, nhà dột nát và tất cả các vùng miền trong cả nước phải đảm bảo 90% nhà ở
đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng đề ra.
+ Tiêu chí thứ 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân đầu người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh
gấp 1,5 lần so với mức bình quân chung của tỉnh.
+ Tiêu chí thứ 11: Tỷ lệ hộ nghèo
Tỉ lệ hộ nghèo dưới 3%
+ Tiêu chí thứ 12: Cơ cấu lao động
Tỉ lệ lao động trong độ tuổi làm việc trong lĩnh vực nông - lâm - ngư nghiệp
dưới 25%.
+ Tiêu chí thứ 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động hiệu quả.
+ Tiêu chí thứ 14: Giáo dục
- Phổ cập giáo dục trung học.
- Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở được tiếp tục học trung học phổ
thông, bổ túc hoặc học nghề.
- Tỉ lệ lao động qua đào tạo.
+ Tiêu chí thứ 15: Y tế
- Y tế xã.
- Tỉ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế.
+ Tiêu chí thứ 16: Văn hóa
Số thôn, bản trong xã đạt tiêu chuẩn làng văn hoá theo tiêu chuẩn quy định
của Bộ Văn hoá - Thể thao - Du lịch.
+ Tiêu chí thứ 17: Môi trường
- Tỉ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn Quốc gia.
- Các cơ sở sản xuất - kinh doanh: Đạt tiêu chuẩn về môi trường.
- Không có các hoạt động gây suy giảm chất lượng mội trường; tăng cường
các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.
15
- Nghĩa trang được xây dựng theo đúng quy định.
- Nước thải và chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
+ Tiêu chí thứ 18: Hệ thống tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh
- Cán bộ xã: Đạt chuẩn.
- Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị theo quy định.
- Đảng bộ, Chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”.
- Các tổ chức đoàn thể trong xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên.
+ Tiêu chí thứ 19: An ninh, trật tự xã hội:
- An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Kinh nghiệm về xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới
2.2.1.1 Hàn Quốc và phong trào Saemaul Undong (Làng mới)
Hàn Quốc nằm trên bán đảo Triều Tiên, một nước từng bị đô hộ từ cuối thế
kỷ 19, xuất phát điểm là một trong những quốc gia nghèo đói. Cuối thập kỷ 60,
GDP bình quân đầu người chỉ có 85 USD, phần lớn người dân không đủ ăn, 80%
người dân nông thôn vẫn không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, ở trong
những căn nhà lợp bằng lá.
Sau trận lụt năm 1969, người dân phải tu sửa lại nhà cửa và đường sá mà
không có sự trợ giúp của Chính phủ. Điều này làm Tổng thống suy nghĩ rất nhiều
và nhận ra rằng “Viện trợ của Chính phủ cũng là vô nghĩa nếu người dân không
nghĩ cách tự giúp chính mình”. Hơn thế nữa, khuyến khích người dân tự hợp tác và
giúp đỡ nhau là điểm mấu chốt để phát triển nông thôn. Những ý tưởng này chính là
nền tảng của phong trào xây dựng nông thôn mới của Hàn Quốc sau này (Saemaul
Undong).
Từ đó đến nay, phong trào Saemaul Udong đã thu được những thành tựu rất
to lớn, sau 40 năm đưa đất nước Hàn Quốc từ nghèo đói sang một nước phát triển,
nằm trong tốp G20 của thế giới với thu nhập bình quân đầu người hơn 30.000
USD/năm.
Để xây dựng thành công nông thôn mới, Hàn Quốc đã áp dụng những giải
pháp chính sau đây:
16
+ Đoàn kết nhân nhân, khơi dậy tinh thần tự lực, tự cường trong nhân dân để
xây dựng nông thôn mới
Để đoàn kết, tập hợp nhân dân trong sự nghiệp chung, phong trào Saemaul
Udong đề cao ba phẩm chất chính, đó là “Sự cần cù, tự lực và hợp tác”. Cần cù
mang lại tính chân thật, không cho phép sự giả tạo và thói kiêu căng ngạo mạn.
Tính tự lực giúp cho con người tự quyết định vận mệnh của chính mình, không phải
nhờ cậy đến bất kỳ sự giúp đỡ nào từ bên ngoài. Hợp tác dựa trên mong muốn phát
triển chung cả cộng đồng để nỗ lực vì mục tiêu chung.
Chính vì vậy, ba nguyên tắc chủ yếu của phong trào Saemaul cũng chính là
hạt nhân của công cuộc xây dựng một xã hội tiên tiến và một quốc gia thịnh vượng.
Lee Sang Mu – Cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về Nông-lâm-ngư
nghiệp đã phát biểu: “Phong trào Samuel Udong thực chất là cuộc cách mạng tinh
thần, đánh thức khát vọng của nông dân”.
+ Kích thích sự tham gia bằng những lợi ích thiết thực
Giai đoạn đầu của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới, Chính phủ Hàn Quốc
không có nhiều kinh phí, do đó, Chính phủ đã khéo léo sử dụng chính sách kích cầu
đầu tư, huy động sức mạnh của nhân dân.
Nhờ khơi dậy nội lực của nông dân mà nông thôn Hàn Quốc đã có những
biến đổi to lớn. Cuối những năm 80, nông thôn Hàn Quốc đã có những dấu hiệu của
sự phát triển và đô thị hóa.
+ Phát triển kinh tế hộ và các loại hình kinh tế có sức cạnh tranh cao
- Đẩy mạnh phát triển kinh tế hộ. Quan điểm của Hàn Quốc là không kêu gọi
đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp, vì lo ngại lợi nhuận các công ty nước ngoài
hưởng, còn nông dân suốt đời làm thuê. Chính vì vậy, Chính phủ Hàn Quốc chủ
trương hỗ trợ để nông dân tự mình đứng lên trở thành người chủ đích thực.
- Thành lập các khu liên hiệp nông nghiệp trồng các sản phẩm đem lại lợi
nhuận cao như nấm, thuốc lá để gia tăng tổng thu nhập. Các khu liên hiệp này trồng
cây trong nhà kính, sản phẩm rau sạch có thể thu hoạch ngay giữa mùa đông. Khi
làm việc tập thể, người nông dân cũng giảm được các chi phí không cần thiết so với
làm việc đơn lẻ nên làm tăng hiệu quả sản xuất.
17