Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã hải Châu – huyện Tĩnh Gia – tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.6 KB, 54 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Đồ án này là công trình nghiên cứa thực sự của cá nhân em, được thực hiện
trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức đã được chọn lọc. Các tài liệu tham khảo
hoàn toàn là tài liệu chính thống đã được công bố trên các tác phẩm và các tài liệu
theo danh mục tài liệu của đồ án. Đồ án dựa trên sự hướng dẫn của ThS. Tạ Thị Thu
– Giảng viên Khoa Quản lý đất đai – Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội.
Em xin cam đoan đồ án này chưa được công bố ở bất kỳ tài liệu nào.
Hà Nội, tháng 6 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Lê Thị Huyền Trang

1


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH
DANH MỤC VIẾT TẮT

2


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH ẢNH

3




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ST
T

Ký hiệu

1

CP

Chính phủ

2



Nghị định

3

UBND

4



Quyết định


5

TT

Thông tư

6

TTg

Thủ tướng

7

NTM

Nông thôn mới

8

Viết đầy đủ

Ủy ban nhân dân

BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

9

QH


Quốc hội

10

TW

Trung ương

11

THCS

Trung học cơ sở

12

THPT

Trung học phổ thông

13

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

14

VH-TT-DL


15

GTVT

Văn hóa, thể thao, du lịch
Giao thông vận tải

4


LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản
thân tôi còn nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và
ngoài trường.
Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong
Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa
Quản lý đất đai đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời gian tôi học tại trường, giúp tôi
có kiến thức chuyên sâu về ngành quản lý đất đai.
Tôi xin cảm ơn các cán bộ thuộc Ủy ban Hải Châu, huyện Tĩnh Gia, tỉnh
Thanh Hóa đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu,
thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Thạc sĩ Tạ Thị Thu,
người đã giảng dạy, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành đồ án tốt nghiệp
của mình.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng để hoàn thiện đồ án một cách hoàn chỉnh
nhất, tuy nhiên khó tránh khỏi thiếu xót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự nhận
xét, góp ý, bổ sung của quý Thầy, Cô giáo để đồ án được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên thực hiện


Lê Thị Huyền Trang

5


ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài hội, quốc phòng và an ninh. Vai trò của đất đối với con người và
các hoạt động nguyên Quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, thành
phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, địa bàn xây dựng và phát triển dân
sinh, kinh tế xã sống trên trái đất rất quan trọng, nhưng lại giới hạn về diện tích và
cố định về vị trí. Do vậy việc sử dụng đất phải hết sức tiết kiệm và hợp lý trờn cơ sở
hiệu quả, lâu bền.
Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông
nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế: Nông nghiệp phát triển
còn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp, chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo
nguồn nhân lực còn hạn chế.
Quy hoạch nông thôn mới là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các
khu chức năng trên địa bàn xã, khu phát triển dân cư ( bao gồm cả chỉnh trang các
khu dân cư hiện có và bố trí khu mới), hạ tầng phát triển kinh tế, xã hội, các khu sản
xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ...theo tiêu chuẩn nông thôn mới.
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới là một chương
trình tổng thể về phát triển kinh tế - xã hội, chính trị và an ninh quốc phòng bao
gồm 5 nhóm chia làm 19 tiêu chí. Hiện nay, chương trình này đang được thực hiện
tại nhiều địa phương trong cả nước và đạt được nhiều thành quả đáng kể, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân và
làm cho bộ mặt nông thôn Việt Nam ngày càng thay đổi tốt đẹp. Mô hình này đã và

đang được nhân rộng trong phạm vi cả nước.
Xã Hải Châu nằm ở phía bắc huyện Tĩnh Gia, cách trung tâm huyện 15km, có
tổng diện tích tự nhiên là 908,77 ha. Cùng với quá trình thực hiện chủ trương của
Đảng về phát triển nông thôn, xã Hải Châu đã tiến hành thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới.

6


Trong những năm qua, công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã đã
định hướng được hướng đi đúng đắn và đã đạt được những mục tiêu nhất định. Tuy
nhiên do đây là một lĩnh vực mới, trong khi đó kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ
chưa cao, vì thế công tác xây dựng nông thôn mới ở xã vẫn còn tồn tại những hạn
chế cần phải khắc phục. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên,được sự đồng ý của ban
chủ nhiệm khoa Quản lý Đất đai – trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà
Nội, đồng thời dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Th.s Tạ Thị Thu, em tiến hành
nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới
tại xã hải Châu – huyện Tĩnh Gia – tỉnh Thanh Hóa”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá kết quả thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Hải
Châu,huyện Tĩnh Gia,tỉnh Thanh Hóa và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm thực hiện
tốt đề án xây dựng nông thôn mới
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả đềán trên địa bàn xã
trong thời gian tới.
3. Yêu cầu
- Hiểu và nắm vững 19 tiêu chí của đề án xây dựng nông thôn mới, tuân thủ
theo quy định của pháp luật;
- Các số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác và khách quan.

7



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Khái niệm nông thôn có nhiều cách tiếp cận và giải thích khác nhau:
Từ điển Oxford Advanced Learner`s Dictionary, nhà xuất bản Oxford, năm
1995, Rural (nông thôn), xét nghĩa tính từ: (1) thuộc miền quê hoặc thuộc về
nôngnghiệp; (2) ở miền quê, ở nông thôn; (3) liên quan đến thôn quê, hoặc nông
nghiệp
Từ điển Webster`s New World Dictionary, nhà xuất bản Macmillan, năm
1996, Rural (nông thôn) xét nghĩa tính từ: (1) có tính miền quê, cuộc sống thôn
quê,người thôn quê; (2) sống ở quê, nông thôn; (3) việc đồng án.
V. Staroverov - nhà xã hội học người Nga đã đưa ra một định nghĩa khá bao
quát về nông thôn, khi ông cho rằng: “Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên
cứu xã hội học về một phân hệ xã hội có lãnh thổ xác định đã định hình từ lâu trong
lịch sử. Đặc trưng của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đặc biệt của môi trường
nhân tạo với các điều kiện địa lý - tự nhiên ưu trội, với kiểu loại tổ chức xã hội phân
tán về mặt không gian.Tuy nhiên nông thôn có những đặc trưng riêng biệt của nó”.
Cũng theo nhà xã hội học này thì nông thôn phân biệt với đô thị bởi trình độ phát
triển kinh tế xã hội thấp kém hơn; bởi thua kém hơn về mức độ phúc lợi xã hội, sinh
hoạt. Điều này thể hiện rõ trong cơ cấu xã hội và trong lối sống của cư dân nông
thôn.
Như vậy theo ý kiến phân tích của các nhà xã hội học và kinh tế học có thể
đưa ra khái niệm tổng quát về vùng nông thôn như sau: Nông thôn là phần lãnh thổ
của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh thổ đô thị, là vùng
sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp này tham gia
vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị
nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.Nông thôn là vùng khác với đô

thị ở chỗ có một cộng đồng chủ yếu là nông dân, làm nghề chính là nông nghiệp; có
mật độ dân cư thấp hơn; có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn; có mức độ phúc lợi

8


xã hội thua kém hơn; có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất
hàng hoá thấp hơn. Nông thôn có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế, xã hội,
điều kiện sống khác biệt với thành thị.
Tuy nhiên khái niệm trên cần được đặt trong điều kiện thời gian và không
gian nhất định của nông thôn mỗi nước, mỗi vùng và cần phải tiếp tục nghiên cứu
để có khái niệm chính xác và hoàn chỉnh hơn.
Một số ý kiến khác đề cập đến nhiều mặt của nông thôn như sau:
- Về địa lý tự nhiên, nông thôn là một địa bàn rộng lớn trải ra thành những
vành đai bao quanh các thành thị.
- Về kinh tế, nông thôn là địa bàn hoạt động chủ yếu của các ngành sản xuất
vật chất nông, lâm, ngư nghiệp và các ngành sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp.
- Về tính chất xã hội, cơ cấu dân cư ở nông thôn chủ yếu là nông dân và gia
đình họ, ngoài ra cũng có một số người làm việc ở nông thôn nhưng sống ở đô thị
và ngược lại có những người ở thành thị nhưng lại làm việc ở nông thôn.
- Về văn hóa, nông thôn thường là nơi bảo tồn và lưu giữ được nhiều di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc như các phong tục, tập quán cổ truyền về
đời sống, những lễ hội, làng nghề cổ truyền, các di tích văn hóa, lịch sử, danh lam
thắng cảnh… nông thôn là kho tàng văn hóa dân tộc. Nếu biết giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa, nông thôn có một sức hút hấp dẫn đối với du khách trong và ngoài
nước.
1.1.1.2. Khái niệm nông dân
Có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về nông dân, tuy nhiên khái niệm về
nông dân theoBách khoa toàn thư mở Wikipediaphổ biến nhất đó là: “Nông dân là
những người lao động cư trú ở nông thôn tham gia sản xuất nông nghiệp. Nông dân

sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề mà tư liệu sản xuất
chính là đất đai. Tùy từng quốc gia, từng thời kì lịch sử, người nông dân có quyền
sở hữu khác nhau về ruộng đất”.
1.1.1.3. Khái niệm nông thôn mới


Khái niệm chung về nông thôn mới
Mô hình nông thôn mới là tổng thể đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu
nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng các nhu cầu đề ra cho nông thôn trong điều

9


kiện hiện nay, dựa trên mô hình nông thôn cũ (nông thôn truyền thống) nhưng có
những tiên tiến, văn minh và phát triển hơn về nhiều mặt.


Khái niệm xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Xây dựng nông thôn mới là cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng
đồng dân cư ở nông thôn đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình của mình khang
trang, sạch đẹp; phát triển sản xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ);
có nếp sống văn hoá, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao.
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân,
của cả hệ thống chính trị.Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là
vấn đề kinh tế - chính trị tổng hợp. Xây dựng nông thôn mới giúp cho nông dân có
niềm tin, trở nên tích cực, chăm chỉ, đoàn kết giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn
phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Xây dựng nông thôn mới có những mục tiêu cơ bản sau đây:
- Xây dựng cộng đồng xã hội văn minh, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội

ngày càng hoàn thiện; cơ cấu kinh tế hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất tiên
tiến;
- Gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ và du lịch; gắn
phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; từng bước thực hiện công nghiệp
hoá - hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc;
trình độ dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống
vật chất và tinh thần của người dân không ngừng được cải thiện và nâng cao.
Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà xuất bản Lao
động 2010), đặc trưng của nông thôn mới thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa
giai đoạn 2010-2020 bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn được
nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội hiện
đại, môi - trường sinh thái được bảo vệ;

10


- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ;
- Chất lương hệ thống chính trị được nâng cao...
1.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc
gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát
triển nông nghiệp, nông thôn.Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở
Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của
Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem
như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng

tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện
quy chế dân chủ ở cơ sở…Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã
và đang đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết để
đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch.Có khoảng 23% xã có quy
hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý
phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh quan làng quê
bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu phát
triển lâu dài.Thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%. Giao thông chất
lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông
chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy
định.Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn
yếu, tổn hao điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ thống các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu chuẩn về cơ
sở vật chất còn thấp (32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy
định. Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn

11


hóa theo tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập internet. Cả nước còn khoảng
hơn 300 nghìn nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp.Kinh tế hộ phổ
biến ở quy mô nhỏ.Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có hợp tác xã
nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yêu và kém.Tỷ lệ hộ nghèo khu vực
nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn.

Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều vấn đề
bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia
tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô nhiễm.Số trạm
y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành. Nhiều
cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và
nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực với
nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
1.1.3. Vai trò của xây dựng nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội
nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu
nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng các hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công
nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.Sản xuất
hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến
các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến
và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn
trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức,
hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng,
xã văn minh, văn hóa.

12


Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu.

Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng
giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm
bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm
ngặt.Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường.Phát huy tinh thần tự
nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
1.1.4. Nội dung về nông thôn mới
Quyết định 491/QĐ-TTg được ban hành kèm theo Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới.
Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia
về xây dựng nông thôn mới; chỉ đạo thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới
trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; kiểm tra, đánh giá công nhận
xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn mới.
Bộ tiêu chí gồm 5 nhóm với 19 tiêu chí - là cụ thể hoá các định tính của nông
thôn mới Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020.
+ Nhóm 1: Quy hoạch

- 1 tiêu chí

+ Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội

- 8 tiêu chí

+ Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất

- 4 tiêu chí

+ Nhóm 4: Văn hoá – Xã hội – Môi trường

- 4 tiêu chí


+ Nhóm 5: Hệ thống chính trị

- 2 tiêu chí

Một xã đạt đủ 19 tiêu chí là đạt tiêu chuẩn NTM
Căn cứ vào Bộ tiêu chí Quốc gia, các Bộ ngành liên quan đều xây dựng quy
chuẩn của ngành, chủ yếu là các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các công trình hạ tầng, để
áp dụng khi xây dựng Nông thôn mới.
Ý nghĩa của Bộ tiêu chí Quốc gia: Bộ tiêu chí Quốc gia nông thôn mới được
ban hành theo Quyết định số 491/QĐ-TTg, ngày 26/4/2009 với ý nghĩa:
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã nông thôn mới thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa.

13


- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu đạt 19 tiêu chí
nông thôn mới.
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới
của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt nông thôn
mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã trong thực hiện nhiệm
vụ xây dựng nông thôn mới.
1.2. Cơ sở pháp lý
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng
(Khóa X) về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn ”.
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
– 2020”.

- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban
hành bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới.
- Thông tư số 41/2013/TT - BNN&PTNT ngày 04/10/2013 của Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới.
- Quyết định số 800/QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 20102020.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa
nông thôn đến năm 2015, định hướng đến năm 2020”;
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương
mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng xây dựng nông
thôn mới tại các xã.

14


- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn
1.3. Cơ sở thực tiễn về nông thôn mới
1.3.1. Mô hình xây dựng nông thôn mới của một số nước trên thế giới
1.3.1.1. Mô hình nông thôn mới ở Hàn Quốc
Đầu những năm 60 đất nước Hàn Quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản
xuất nông nghiệp, dân số trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước.
Trước tình hình đó, Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính sách mới nhằm phát triển nông

thôn.Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát triển,
làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao.Trọng tâm là phong trào xây
dựng “làng mới” (Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: Nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng
góp của nhân dân. Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo
các công trình. Nhà nước Hàn Quốc chú trọng tới nhân tố con người trong việc xây
dựng nông thôn mới. Do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực hiện các
chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa
phương. Tại các lớp tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “làm thế nào để người dân
hiểu và thực hiện chính sách Nhà nước”, sau đó các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý
kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội
lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng
cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất cũng như đời sống sinh
hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân tăng năng suất
cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, phát triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành. Trong
8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường làng nối với
đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường; cứng hóa đường
ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng được 68.797 cầu
(Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa 7.839km đê, kè, xây 24.140

15


hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt, vì không có quỹ bồi thường
đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ công trình, cây cối, đều do dân tự
giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng góp và hy sinh của các hộ cho phong

trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn nên các hộ có điều kiện mua sắm
phương tiện sản xuất. Cụ thể là: năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì đến
năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào năm
1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng công
nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng rau, hoa
quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh. Năm 1979,
Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng
cơ sở nông thôn cải thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình
độ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt xây dựng được niềm tin của người
nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ. Đến đầu
những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển
chiến lược phát triển sang một giai đoạn mới.
1.3.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng trong
cuộc cải cách kinh tế. Từ đầu những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc chọn
hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa
kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản
lý để phát triển mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như: chế biến nông
lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp...ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường.Chính phủ hỗ trợ
nông dân xây dựng nông thôn. Với mục tiêu:“ly nông bất ly hương”, Trung Quốc
đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.

16



Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ
khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực
hiện, chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội
ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo kịp so
với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Sau 15 năm, sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so
với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản
chuyên dụng, nâng cao chất lượng, tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các
vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học
tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng khoa học cho cán bộ
thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi chương trình được
thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó
giảm tử 47% xuống còn 1,5%.
Kinh nghiệm được rút ra từ các nước trên thế giới khi tiến hành xây dựng
NTM tại Việt Nam: Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn
nêu trên cho thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả
của nhà nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người
dân để phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
1.3.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Kể từ khi Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây dựng nông thôn mới
và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông
thôn mới", phong trào xây dựng nông thôn mới đã có nhiều bước phát triển mới, đã
trở thành phong trào chung và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước.
Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008 ban

hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết Hội nghị lần thứ
bảy Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

17


Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt công trình, rà
soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết định số 800/QĐ-TTg "Phê duyệt
chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020".
Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Bộ Xây dựng, Bộ Tài
nguyên Môi trường, Bộ Giao thông vận tải và các Bộ khác đã ban hành nhiều thông
tư liên bộ, thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện. Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu
chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa phương
thực hiện. Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây
dựng xã nông thôn mới.
Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ đạo ra
diện rộng. Tập trung đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là những nơi làm
điểm, những địa phương có nhiều khó khăn. Trên cơ sở đó đã tạo được lòng tin của
nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm thực hiện. Ở các
địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết của Ban chấp
hành Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các
văn bản của Chính phủ, hướng dẫn của các bộ ngành đã nâng cao nhận thức đối với
cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân dân về mục tiêu, yêu cầu và
nội dung của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy
hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng
cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và phát triển.
Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến xã,
thảo luận ra Nghị quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục tiêu, yêu

cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo
vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện quy hoạch nông thôn mới.
Theo Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn tính đến hết năm 2014 cả nước
có 785 xã đạt chuẩn 19 tiêu chí nông thôn mới (chiếm 8,8% tổng số xã trên cả
nước), 1.285 xã đạt từ 15 - 18 tiêu chí (chiếm 14,5% tổng số xã trên cả nước), 2.836
xã đạt từ 10 - 14 tiêu chí (chiếm 32,1% tổng số xã trên cả nước), 2.964 xã đạt 5 - 9
tiêu chí (chiếm 33,6% tổng số xã trên cả nước), 945 xã đạt dưới 5 tiêu chí (chiếm

18


11% tổng số xã trên cả nước) và không còn xã trắng tiêu chí. Hiện tại, bình quân
mỗi xã đạt 10 tiêu chí, tăng 5,38% tiêu chí/xã so với năm 2010. Đặc biệt, ngày
24/1/2015 vừa qua Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã trao bằng công nhận nông thôn
mới cho huyện Xuân Lộc và thị xã Long Khánh (tỉnh Đồng Nai).Đây là hai địa
phương cấp huyện đầu tiên trong cả nước đạt chuẩn danh hiệu này.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quần
chúng rộng lớn, phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ
động, tích cực của mỗi người dân, cộng đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ
trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.
1.3.3. Tình hình xây dựng nông thôn mới tại Thanh Hóa
Thực hiện Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng NTM, đến nay, Thanh
Hóa đã đạt bình quân 11,8 tiêu chí NTM/xã; đã có 45 xã, 6 thôn, bản miền núi đạt
chuẩn NTM. Thành quả xây dựng NTM đã góp phần quan trọng giúp diện mạo
nông thôn khởi sắc.
Dẫn đầu phong trào xây dựng NTM tại Thanh Hóa là huyện Yên Định, đạt
bình quân 16,7 tiêu chí NTM/xã và 8 xã hoàn thành NTM. Tiếp đến là các huyện
Quảng Xương, Thọ Xuân đạt từ 13,7 đến 14,6 tiêu chí/xã, nhiều xã cán đích NTM.
Miền núi có 2 xã thuộc huyện Thạch Thành và Như Thanh đạt chuẩn NTM...
Nhìn lại quá trình triển khai, mặc dù không được chọn là tỉnh xây dựng điểm

NTM, nhưng Thanh Hóa đã có cách làm sáng tạo, hiệu quả: Đầu tiên chọn 3 xã có
khả năng hoàn thành 19 tiêu chí NTM năm 2012 gồm Quý Lộc (Yên Định), Thiệu
Trung (Thiệu Hóa), Minh Dân (Triệu Sơn) để chỉ đạo thực hiện, từ đó rút kinh
nghiệm, nhân ra diện rộng. Năm 2013, Thanh Hóa tiếp tục xây dựng 11 xã hoàn
thành NTM; sau đó phê duyệt danh sách 128 xã phấn đấu đạt chuẩn NTM giai đoạn
2014- 2016.
Xây dựng NTM đã trở thành phong trào sâu rộng, có sức lan tỏa mạnh mẽ,
thu hút được mọi thành phần kinh tế, mọi người dân tham gia. Nhiều huyện, thị xã
đã lấy tiêu chí thu nhập của người dân làm mục tiêu phấn đấu. Ở nhiều địa phương
đã hình thành được các mô hình phát triển sản xuất cho hiệu quả kinh tế cao như:
Cơ giới hóa đồng bộ (chiếm gần 25%), phát triển thủy sản (hơn 9%), chăn nuôi
(hơn 32%), trồng trọt (hơn 30%)…

19


Trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, riêng năm 2014, từ nguồn trái
phiếu Chính phủ và vốn sự nghiệp kinh tế của địa phương, tỉnh Thanh Hóa đã hỗ
trợ hơn 148 tỷ đồng nâng cấp, cải tạo 109 công trình của 107 xã theo chính sách xây
dựng NTM của tỉnh; hỗ trợ hơn 93 tỷ đồng cho 267 xã mua xi măng xây dựng
NTM, mỗi xã 350 triệu đồng. Từ nguồn xi măng được hỗ trợ, các địa phương đã
huy động thêm được hơn 410 tỷ đồng để xây mới và nâng cấp giao thông nông
thôn, giao thông, kênh mương nội đồng, nhà văn hóa thôn.
Cùng với lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình khác, năm 2014, tỉnh
Thanh Hóa đã đầu tư xây mới, nâng cấp cải tạo hàng trăm phòng học, trạm y tế,
công sở xã, đường giao thông nông thôn. Tham gia xây dựng NTM, nhân dân trong
tỉnh đóng góp gần 30 nghìn ngày công lao động, hiến gần 90 ha đất.
Năm 2014, Thanh Hóa huy động tổng lực được hơn 4,23 nghìn tỷ đồng để
xây dựng NTM, mang lại hiệu quả thiết thực. Hạ tầng nông thôn được xây dựng,
nâng cấp, cải tạo, đáp ứng yêu cầu sản xuất và cải thiện đời sống của người dân. Cơ

cấu kinh tế đã có bước chuyển biến mạnh, góp phần nâng cao thu nhập cho người
dân. Diện mạo nông thôn đã có sự khởi sắc mạnh mẽ, trật tự an toàn xã hội được
giữ vững… Thời gian tới, Ban chỉ đạo xây dựng NTM Thanh Hóa sẽ tiếp tục đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, tạo sự đồng thuận trong mọi tầng lớp nhân dân thi đua
“Chung sức xây dựng NTM”.

20


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu tác động của đề án xây dựng nông thôn mới của
xã Hải Châu, huyện Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2011 – 2015 tới kinh tế, xã
hội, môi trường.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu trên địa bàn xã Hải Châu, huyện
Tĩnh Gia, tỉnh Thanh Hóa.
2.2.2. Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2011-2015.
2.3. Nội dung nghiên cứu
-

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

-

Thực trạng và kết quả xây dựng nông thôn mới của xã Hải Châu;

-

Tác động của nông thôn mới tại xã Hải Châu;


-

Đề xuất giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả đề án nông thôn mới trong thời gian
tới.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu
Thu thập tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Hải
Châu, tài liệu về tình hình quản lý và sử dụng đất, các tài liệu có liên quan đến xây
dựng nông thôn mới.
2.4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Trên cơ sở những tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành chọn lọc, sắp xếp
lựa chọn những thông tin phù hợp với chuyên đề. Sử dụng phần mềm Excel
để phân tích, tổ hợp và xử lý số liệu điều tra thu thập được.
2.4.3. Phương pháp phân tích, so sánh
So sánh trước và sau khi thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới tại xã Hải
Châu để từ đó thấy được những hiệu quả đạt được về các mặt kinh tế, xã hội, môi
trường.
2.4.4. Phương pháp kế thừa
Kế thừa những số liệu, tài liệu, báo cáo đã được công bố, đồng thời bổ sung
các số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu.

21


CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý

Hải Châu nằm ở phía Bắc huyện Tĩnh Gia, cách trung tâm huyện 14 km; được
bao bọc bởi sông Yên và sông kênh Than có ranh giới tiếp giáp như sau:
Phía Đông giáp xã Quảng Nham, huyện Quảng Xương và biển;
Phía Tây giáp xã Thanh Thủy;
Phía Nam giáp xã Hải Ninh;
Phía Bắc giáp huyện Quảng Xương.
3.1.1.2. Địa hình địa mạo
Hải Châu là một xã đồng bằng ven biển nên có địa hình tương đối bằng
phẳng; có độ cao tuyệt đối so với mực nước biển từ 2-10m. Được bao bọc bởi ¾ là
sông, biển nên rất thuận lợi cho nghề khai thác đánh bắt nuôi trồng thủy sản và làm
muối.
3.1.1.3. Khí hậu
Khí hậu mang đặc trưng của vùng khí hậu đồng bằng ven biển tỉnh Thanh
Hóa; chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều. Chia làm
hia mùa rõ rệt, mùa mưa kéo dài 7 tháng (từ tháng 5 đến tháng 11); mùa khô kéo dài
5 tháng (từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau). Theo trạm quan trắc khí tượng thủy văn
Thanh Hóa:


Nhiệt độ không khí
- Tổng nhiệt độ năm 8.500 – 8.600 oC;
- Nhiệt độ không khí trung bình năm 23,1 oC
- Nhiệt độ tối cao trung bình các tháng từ 28,3 – 40,9 oC, tối thấp trung bình
các tháng từ 14,6 – 26,2 oC
- Biên độ nhiệt trong năm là 12 – 13 oC
- Biên độ nhiệt bình quân các tháng từ 4,0 – 7,2 oC
- Nhiệt độ trung bình cao nhất trong năm vào tháng 7 khoảng 29,1 oC
- Nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm vào tháng 1 khoảng 16,5 oC

22



• Lượng mưa
Vùng ven biển Tĩnh Gia thường có mưa rào trong thời gian ngắn, với lượng
mưa nhiều khi vượt quá 200mm/ngày
-

Tổng lượng mưa trung bình năm: 1.874 mm;
Lượng mưa trung bình cao nhất: 495 mm vào tháng 9 hằng năm;
Lượng mưa trung bình thấp nhất: 33 mm vào tháng 12 hằng năm;
Số ngày mưa trong năm cộng dồn 127,0 ngày;
Mùa mưa thường gây xói lở bờ biển, xói mòn đất và gây lũ lụt
Mùa khô hanh từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chiếm 11,6% cả năm,



mùa này thường có nguy cơ cháy rừng.
Độ ẩm không khí
Trên thực tế độ ẩm phụ thuộc chủ yếu vào độ aco tọa độ địa lý, càng lên cao
độ ẩm càng giảm:

-

Độ ẩm trung bình cả năm trong phạm vi 85 - 87%
Độ ẩm trung bình cao nhất là 93% vào tháng 3
Độ ẩm trung bình thấp nhất là 79% vào tháng 7
Đặc biệt vào những tháng có gió Tây Nam khô nóng (tháng 4-7), độ ẩm
không khí xuống rất thấp (61% vào tháng 7); Đồng thời trong thời gian gió Tây
Nam phát triển mạnh lượng bốc hơi nước rất nhanh (98,3 – 138,2mm vào tháng 5;
6; 7). Đây là yếu tố cực đoan đối với cây trồng, vật nuôi của vùng quy hoạch.




Hướng gió.
- Gió: chịu ảnh hưởng của hai nhóm gió chính là gió mùa Đông Bắc (vào mùa
đông) và gió Đông Na (vào mùa hè). Tốc độ gió mạnh từ 1,8-2,2 m/s.
+ Gió Tây Nam: có 286 ngày gió Tây Nam xuất hiện, bình quân khoảng 19,1
ngày/năm. Tháng có gió Tây Nam xuất hiện nhiều là tháng 5,6,7,8; các tháng chưa
xuất hiện gió Tây Nam là tháng 1,11,và 12.
+ Gió mùa Đông Bắc: Hướng gió thịnh hành hai mùa hoàn toàn trái ngược
nhau. Trong mùa hè hướng gió thịnh hành là Tây Nam, mùa đông hướng gió thịnh
hành là gió bắc.

23




Bão
- Bão: tần suất bão là 100%, tháng có tần suát lớn nhất là tháng 9, chiếm 34%.
Bình quân mỗi năm có một cơn bão ảnh hưởng trực tiếp đến vùng, có năm 2-3 cơn
bão, khi có bão tốc đọ gió lên đến 10 m/s, bão thường kèm theo mưa lớn gây úng
lụt.



Sương mù, sương muối
Sương mù, sương muối: Hàng năm có khoảng 20 ngày sương mù, thường xảy
ra vào tháng 2 và tháng 11, sương muối thường vào tháng 12.
Trong những năm qua, thời tiết khí hậu có nhiều diễn biến phức tạp, gây rất

nhiều khó khăn trong sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, lâm, ngư nghiệp. Sản xuất nông
nghiệp chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng vào mùa hè, mùa đông chịu ảnh
hưởng của gió mùa Đông Bắc gây ra những đợt rét đậm và kéo dài.Sự chênh lệch
nhiệt độ giữa hai mùa lớn, dễ gây ra nhiều dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi ảnh
hưởng tới năng suất cũng như hiệu quả sản xuất nông nghiệp, gây thiệt hại lớn về
kinh tế.
3.1.1.4. Thuỷ văn
Chế độ thủy văn của xã là chế độ thủy văn biển Đông và thủy văn cửa sông.
Chế độ thủy văn cửa sông chịu ảnh hưởng lớn nhất của sông Yên.
Trong một vài thập kỷ gần đây, tình trạng phá rừng , khai thác đất đá, cát xây
dựng hai bên và giữa dòng sông đã làm thay đổi chế đọ thủy văn của các sông ngòi;
hiện tượng bồi lấp,xói lở cửa sông, bờ biển và lũ quét đầu nguồn trong mùa lũ có
chiều hướng gia tăng. Mùa mưa lũ nhanh lên cao, mùa khô nước sông sớm cạn kiệt.
Sóng thủy triều, các dòng chảy ven bờ mang cát, phù sa, bồi lấp các cửa sông, gây
nhiễm mặn nguồn nước, đồng ruộng.
Nhìn chung vùng ven biển tỉnh Thanh Hóa chịu ảnh hưởng của tính chất nhật
triều, nhưng khi vào huyện Tĩnh Gia nói chung tính chất nhật triều giảm. Hàng
tháng có từ 8-12 ngày có hai lần nước lớn, và hai lần nước ròng (bán nhật triều)
trong một ngày đêm. Độ lớn nhật triều biến động từ 1,5-2,5m
Khi có gió bão mạnh thường có hiện tượng nước dâng hay nước rút, hiện
tượng này thay đổi theo thời gian trong ngày tùy theo hướng gió và vệt bờ. Khi

24


nước dâng trùng hợp lúc triều lên gây sạt lở bờ biển phá hỏng các công trình cơ sở
hạ tầng ven biển.
Độ mặn của nước biển Đông phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện mưa và lượng
bốc hơi trên mặt biển và đồng thời cũng chịu ảnh hưởng của hoàn lưu gió. Thường
ở các cửa sông lớn và vừa độ mặn giảm xuống dưới 20-25%

Với những yếu tố của thủy văn sông, hải văn biển đã có những tác động lớn
đến hệ thống rừng phòng hộ ven biển, trong đó: rừng chắn gió, chắn cát bay của xã
luôn chịu ảnh hưởng lớn của thiên tai.
3.1.1.5. Tài nguyên
a. Tài nguyên đất


Tổng diện tích đất tự nhiên: 908,77 ha;
-Diện tích đất nông nghiệp: 373,87 ha. Trong đó:
+Đấtsản xuất nông nghiệp: 122,46 ha;
+Đất lâm nghiệp: 60.22 ha;
+Đất nuôi trồng thủy sản: 106,51 ha.
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 505,39 ha; Trong đó:
+Đất ở: 122,64 ha;
+Đất chuyên dùng: 116,57 ha;
+Đất tôn giáo,tín ngưỡng: 1,56 ha ;
+Đất nghĩa trang,nghĩa địa: 7,4 ha;
+Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 257,21 ha.
-Diện tích đất chưa sử dụng: 29,5 ha.



Phân loại đất
Có 2 nhóm đất chính:
- Nhóm đất địa thành do quá trình phong hóa tại chỗ của đá mẹ tạo nên.
- Nhóm đất thủy thành do quá trình bồi tụ phù sa của các sông, ngòi tạo thành.
Vùng đất phía tây đường 1A: đất có thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nặng,
thịt trung bình. Hàm lượng các chất dinh dưỡng từ trung bình đến trung bình khá
thích hợp cho trồng lúa và trồng màu.


25


×