Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Tiểu luận về Hệ quản trị CSDL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (341.36 KB, 10 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA THƯƠNG MẠI DU LỊCH

BÁO CÁO ĐỀ TÀI
HỆ THỐNG QUẢN LÝ SỰ KIỆN
Môn học: Hệ quản trị cơ sở dữ liệu
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Phi Loan

Thành viên của nhóm:
1.
2.
3.
4.

Nguyễn Mạnh Khương
Võ Thúy Nga
Nguyễn Thị Tuyết Nhung
Nguyễn Thị Thu Dung

Năm học 2015 - 2016

13010131
13015431
13015781
13030811


LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, sự phát triển mạnh mẽ của ngành tin học làm cho máy tính trở
thành phương tiện không thể thiếu được trong mọi lĩnh vực đời sống. Hơn lúc
nào hết các tính năng của máy tính được khai thác một cách triệt để. Nếu như


vài năm trước, ở nước ta máy tính được sử dụng chủ yếu như là một công cụ để
soạn thảo văn bản thông thường, hoặc các công việc lập trình, quản lý phức tạp,
xử lý dữ liệu biểu bảng, thương mại, khoa học… thì giờ đây, cùng với sự vươn
xa của mạng Internet trên lãnh thổ Việt Nam, máy tính còn là phương tiện bạn
có thể ngồi trên bàn làm việc cá nhân tại gia đình mà trao đổi thông tin liên lạc
đi khắp toàn cầu.
Nền tin học càng phát triển thì con người càng có nhiều những phương pháp
mới, công cụ mới để xử lý thông tin và nắm bắt được nhiều thông tin hơn. Tin học
được ứng dụng trong mọi ngành nghề, mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, việc áp
dụng tin học vào trong quản lý, sản xuất, kinh doanh du lịch là một xu hướng tất
yếu. Kết quả của việc áp dụng tin học trong quản lý là việc hình thành các hệ
thống thông tin quản lý nhằm phục vụ cho nhu cầu xử lý dữ liệu và cung cấp thông
tin cho các chủ sở hữu hệ thống đó. Ở nước ta hiện nay, trong những năm gần đây
các ứng dụng tin học vào quản lý đang ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn. Hệ
thống thông tin được đề cập đến trong đồ án này là hệ thống trợ giúp các hoạt
động tài chính, hệ thống được ứng dụng thực tế trong công việc hỗ trợ quản lý việc
thu thuế thu nhập doanh nghiệp.
Đối công việc quản lý sự kiện, mọi công việc đều làm bằng tay thì đó là một
công việc rất khó khăn phức tạp, không hiệu quả lại tốn rất nhiều thời gian vào
việc phân tích và xử lý dữ liệu, mà kết quả đưa ra lại có độ chính xác không cao
trong quá trình thống kê. Nhất là với công ty kinh doanh lớn như FShow, số lần tổ
chức sự kiện do công ty này phụ trách có thể lên tới hàng trăm loại khác nhau…
Và hàng quý, hàng năm, nhân viên kê khai thuế, nhân viên thu ngân sẽ tốn rất
nhiều thời gian để cập nhật, thống kê. Để giải quyết các khó khăn của công việc
trên một cách nhanh chóng và thuận lợi thì tin học đã cung cấp cho chúng ta các
phương pháp và các công cụ để xây dựng các chương trình ứng dụng đó và việc có
được một chương trình gần như tự động hoá được các công việc. Trong đề tài này
đã thể hiện tương đối đầy đủ những chi tiết đề ra.



PHẦN I: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU
1. Tóm tắt hệ thống
1.1. Giới thiệu chung về

hệ thống

FShow là một công ty lớn ở New York chuyên tổ chức các buổi trình diễn
theo yêu cầu của các đối tác. Các buổi trình diễn rất đa dạng, có thể là trình diễn
thời trang, lễ chúc mừng, giao lưu gặp mặt, biểu diễn âm nhạc, triển lãm, hội chợ,
quyên góp từ thiện…
1.2. Các

quy tắc nghiệp vụ

Khi đối tác có nhu cầu tổ chức một sự kiện nào đó, họ sẽ phải cung cấp thông
tin về sự kiện đó (Event).
Chi tiết về các kiểu biểu diễn (Event Type) như mã loại, tên loại được công ty
lưu trữ trong file Event Type.
Đồng thời đối tác cần phải trả tiền để tổ chức sự kiện đó. Tiền sẽ được trả
thành từng đợt theo một lịch trình (Fee Schedule) đã định sẵn.
Công ty đã lưu trữ chi tiết về lịch trả tiền này bao gồm mã lịch (Fee Schedule
ID), mã sự kiện (Event ID), mô tả phí phải trả (Fee Description) và số lượng phải
trả (Fee Amount).
Các đối tác cần phải trả hết tất cả các đợt tiền ngay trước ngày bắt đầu sự kiện.
Tất cả chi tiết liên quan đến sự kiện như mã sự kiện (Event ID), tên sự kiện
(Event Name), mã loại (Event Type), nơi tổ chức, ngày bắt đầu, ngày kết thúc, mô
tả chi tiết sự kiện (Event Description), số lượng người và nhân viên phục vụ đều
được lưu trữ trong file Event.
Ngoài ra trong hoạt động tham gia sự kiện (Join Event) có các chi tiết như mã
sự kiện (Event ID), mã nhân viên (Employ ID) chịu trách nhiệm cho sự kiện đó và

không thể thiếu là thời gian tổ chức sự kiện (Join Time).
Chi tiết của đối tác như mã đối tác (Attendee ID), tên đối tác (Attendee Name)
và địa chỉ được lưu trữ trong file Attendees.
Mỗi sự kiện được tổ chức bởi công ty đều được điều hành bởi một nhân viên.
Chi tiết về nhân viên như mã nhân viên (Employee ID), họ, tên, chức danh, số
điện thoại đều được lưu trữ trong file Employee.


2. Phân tích hệ thống
2.1. Từ yêu cầu nghiệp vụ xác định các thực thể
• Event
• Employee
• Attendees
• Join Event
• Event Type
• Fee Schedule
• Company
2.2.
Xác định thuộc tính của mỗi thực thể
• Event:

EventID (khóa chính)
EventTypeID
EmployID
AttendeeID
EventName
EventVenue
EventStartDate
EventEndDate
EventDescription

EventPersonNumber
• Employee
EmployID (khóa chính)
Title
FirstName
LastName
Phone
• Attendees
AttendeeID (khóa chính)
AttendeeName
AddressStreet
AddressCity
AddressState


Join Event

cần theo dõi, lưu trữ:


EventID
EmployID
JoinTime
• Event Type
EventTypeID (khóa chính)
EventTypeName
• Fee Schedule
FeeScheduleID (khóa chính)
EventID
AttendeeID

FeeDescription
FeeAmount
• Company
CompanyID (khóa chính)
EventID
CompanyName
CompanyPhone
CompanyAddress
2.3. Dữ liệu của bảng
Bảng Event:

Bảng Employee:


Bảng Attendees:

Bảng JoinEvent:

Bảng EventType:

Bảng FeeSchedule:

Bảng Company:


2.4. Mối

liên quan giữa các thực thể
+EventType và Event:


-

Loại sự kiện(Event Type) thuộc 1 hoặc nhiều kiểu sự kiện(Event) mà
kiểu sự kiện(Event) thì chỉ thuộc duy nhất 1 loại sự kiện(Event Type).

+Event và Employee:

-

Nhân viên(Employee) có thể điều hành 1 hoặc nhiều sự kiện( Event) mà
sự kiện(Event) được điều hành duy nhất 1 nhân viên(Employee).

+Event và Attendees:


-

Đối tác(Attendess) có thể đặt 1 hoặc nhiều Sự kiện(Event) mà sự
kiện(Event) chỉ được đặt ít nhất 1 và nhiều nhất cũng là 1 đối
tác(Attendess).

+Event và Company(Customer):

-

Khách hàng(Company) có thể yêu cầu làm 1 hoặc nhiều sự kiện(Event)
mà sự kiện(Event) được yêu cầu bởi duy nhất 1 khách hàng(Company).

+Event và Fee_Schedule:


-

Sự kiện (Event) có thể thuộc 1 hoặc nhiều lịch trình (Fee Schedule) mà
lịch trình (Fee Schedule) chỉ thuộc duy nhất 1 sự kiện (Event).

2.5. Vẽ

lược đồ ER


2.6. Chuyển

đổi lược đồ ER thành lược đồ quan hệ:

+Event (EventID,EventTypeID,EmployID,AttendeeID,EventName,EventVenue
EventStartDate,EventEndDate ,EventDesription,EventPersonNumber )
+ FeeSchedule (FeeScheduleID,EventID ,AttendeeID,FeeDescription,FeeAmount)
+ Attendees
(AttendeeID,AttendeeName,AddressStreet,AddressCity,AddressState)
+ Employee (EmployID ,Title ,FirstName ,LastName ,Phone)
+ EventType (EventTypeID, EventTypeName)
+JoinEvent (EventID,EmployeeID,Jointime)
+ Company (CompanyID, EventID, CompanyName, CompanyPhone,
CompanyAddress)


3.

Thiết kế CSDL quan hệ
Lược đồ quan hệ:


PHẦN II: THỰC THI CƠ SỞ DỮ LIỆU



×