Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Quản lý chi phí trong hoạt động chế biến, kinh doanh hoa quả xuất khẩu tại công ty TNHH việt nga”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.71 KB, 80 trang )

DANH MỤC CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

BHXH
BHYT
CC
CC DC
CP NVLTT
CP NCTT
CP SXC

KH
KPCĐ
NL, VL
Phòng KH – VT
Phòng TC – KT
PX
SL
SPDD
SXKD
TH
TK
TNHH
TSCĐ
UBND
Z

: Bảo hiểm xã hội
: Bảo hiểm y tế
: Cơ cấu
: Công cụ dụng cụ
: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp


: Chi phí nhân công trực tiếp
: Chi phí sản xuất chung
: Giám đốc
: Kế hoạch
: Kinh phí công đoàn
: Nguyên liệu,vật liệu
: Phòng kế hoạch vật tư
: Phòng tài chính kế toán
: Phân xưởng
: Sản lượng
: Sản phẩm dở dang
: Sản xuất kinh doanh
: Thực hiện
: Tài khoản
: Trách nhiệm hữu hạn
: Tài sản cố định
: Ủy ban nhân dân
: Giá thành

ii


PHẦN I

MỞ ĐẦU

1.1 Đặt vấn đề
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế được thành lập
nhằm sản xuất kinh doanh, cung ứng sản phẩm hàng hóa – dịch vụ với mục đích
sinh lời. Vì vậy mong muốn của mỗi doanh nghiệp khi bỏ vốn ra đầu tư là tối

thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận. Khi bắt tay vào sản xuất kinh doanh có
một điều quan trọng mà không một doanh nghiệp nào được phép bỏ qua là phải
tính đến việc các chi phí sẽ được quản lý và sử dụng như thế nào? Các doanh
nghiệp muốn tìm mọi hình thức, biện pháp khác nhau để tăng cường năng lực
cạnh tranh, chiếm giữ và mở rộng thị phần để tạo ra lợi nhuận lớn nhất. Do đó,
mỗi doanh nghiệp muốn tìm cho mình một chiến lược cạnh tranh riêng, trong đó
tiết kiệm chi phí để hạ giá thành là một giải pháp hữu hiệu. Chính vì vậy, việc
quản lý chi phí hiệu quả được coi là một bí quyết để tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp.
Mặt khác, trong điều kiện kinh tế hội nhập, sự liên kết hợp tác đầu tư sâu
rộng và sự phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ làm cho sức cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp, giữa các thành phần kinh tế ngày càng lớn khiến
trách nhiệm của nhà quản lý ngày càng nặng nề. Yêu cầu của hoạt động quản lý
càng phải chặt chẽ, hợp lý và bố trí có hiệu quả nguồn lực sản xuất để nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc biệt là quản lý chi phí. Quản lý chi phí là nội
dung quan trọng nhất trong quản lý doanh nghiệp. Trong một nền kinh tế thị
trường, sức cạnh tranh gay gắt đó khiến tất cả các doanh nghiệp đều rất quan

1


tâm đến chi phí sản xuất kinh doanh. Mặt khác, chi phí còn quan trọng hơn vì lý
do sâu sắc, đó là các doanh nghiệp sẽ quyết định mức sản xuất và bán ra của các
sản phẩm tùy theo đơn giá và giá thành của nó.
Một vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý doanh nghiệp là tổ chức quản trị một
cách có hiệu quả các loại chi phí phát sinh bằng nhiều hình thức và biện pháp
khác nhau, đồng thời nắm bắt thông tin đầy đủ chính xác phục vụ cho yêu cầu
quản lý. Cho nên, việc quản lý chi phí làm sao cho tiết kiệm, có hiệu quả được
coi là một trong những điều kiện để tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường, yêu cầu bộ máy quản trị doanh nghiệp cần nắm bắt thông

tin kịp thời phục vụ quản lý chi phí từ khâu lập kế hoạch, xây dựng định mức,
thực hiện kế hoạch chi phí đến kiểm tra đánh giá nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường, tiết kiệm chi phí và tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Công ty TNHH Việt Nga được thành lập năm 1995 với lĩnh vực hoạt động
ban đầu là các sản phẩm về giấy. Nhận thấy các loại rau quả thực phẩm tại địa
phương như cà chua, dưa chuột, dứa,… sẵn có với giá rẻ trong khi ở nhiều quốc
gia người tiêu dùng lại rất ưa chuộng, Việt Nga đã mạnh dạn chuyển hướng đầu
tư dây chuyền máy móc thiết bị nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ nông sản của
người dân và chế biến hoa quả để xuất khẩu. Xuất phát từ vai trò và ý nghĩa của
việc quản lý chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “ Quản lý chi phí trong hoạt động chế biến, kinh doanh hoa quả
xuất khẩu tại Công ty TNHH Việt Nga”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu công tác quản lý chi phí và một số giải pháp nhằm tăng cường
quản lý chi phí trong hoạt động chế biến, kinh doanh hoa quả xuất khẩu tại
Công ty TNHH Việt Nga.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi phí trong doanh nghiệp.

2


- Phân tích thực trạng quản lý chi phí trong chế biến, kinh doanh hoa quả
xuất khẩu tại Công ty TNHH Việt Nga.
- Đề xuất giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi phí trong chế biến, kinh
doanh hoa quả tại công ty.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các loại chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty

TNHH Việt Nga.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng và quản
lý chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Công ty TNHH Việt Nga.
Địa chỉ: Cụm Tân Thành, X.Đa Mai, TP.Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi thời gian:
+ Số liệu được thu thập trong 3 năm: 2010, 2011, 2012 và định hướng phát
triển cho các năm tới của công ty.
+ Đề tài được tiến hành từ ngày 16/1/2013 đến ngày 31/5/2013.

3


PHẦN II

TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Tổng quan tài liệu
2.1.1 Tổng quan chung về chi phí
2.1.1.1 Khái niệm chi phí
Chi phí được hiểu là những khoản tiền hoặc chi phí phương tiện bỏ ra để đạt
mục đích nào đó. Mục đích của việc bỏ chi phí là để thu được kết quả. Kết quả
có thể là hiện vật hoặc không hiện vật, có thể là vô hình hoặc hữu hình. Chi phí có
thể chi ra trước, trong và sau quá trình sản xuất kinh doanh. Chi phí được tính cho
một kỳ kế toán, một chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc cho một sản phẩm.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp của ba yếu
tố cơ bản, gồm:
• Tư liệu lao động như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, công cụ dụng cụ
và những tài sản cố định khác,…

• Đối tượng lao động như nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu,…
• Sức lao động của con người.
Sự tiêu hao các yếu tố trên trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên các
khoản chi phí sản xuất của doanh nghiệp, cụ thể:
+ Sự tiêu hao về tư liệu lao động thể hiện qua chi phí khấu hao máy móc,
thiết bị, nhà xưởng và tài sản cố định khác.
+ Sự tiêu hao về đối tượng lao động thể hiện qua chi phí nguyên vật liệu,
nhiên liệu.
+ Sự tiêu hao về sức lao động của con người thể hiện qua chi phí về thù lao
lao động mà người sử dụng lao động trả cho người lao động.

4


Ngoài các khoản chi phí chi ra để sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp còn
phải bỏ ra các khoản chi phí nhất định cho quá trình tiêu thụ như chi phí bao bì,
đóng gói sản phẩm; chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nghiên cứu thị trường,…
phải nộp các khoản thuế như thuế môn bài, thuế nhà đất,…và chi các khoản chi
phí cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Như vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
hao phí lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra trong một
thời kỳ nhất định.
Trong doanh nghiệp không phải các khoản chi ra đều được tính vào chi phí.
Do đó chúng ta cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi tiêu là sự giảm đi đơn
thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp bất kể nó được sử dụng
vào mục đích gì. Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan
hệ mật thiết với nhau. Chi tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, chi phí và chi tiêu
không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những
khoản chi tiêu vào kỳ này nhưng vẫn chưa được tính vào chi phí (chi mua
nguyên vật liệu về nhập kho nhưng chưa sử dụng) và những khoản tính vào chi

phí kỳ này nhưng chưa được gọi là chi tiêu (chi phí trả trước). Thông thường có
chi tiêu mới có chi phí. Trường hợp chi tiêu với chi phí trùng nhau thường gắn
với những khoản chi tiêu có giá trị nhỏ hoặc giá trị của khoản chi tiêu được sử
dụng trong ngắn hạn.
2.1.1.2 Phân loại chi phí
Phân loại chi phí là việc sắp xếp chi phí thành từng nhóm nhằm giúp cho
việc quản lý chi phí dễ dàng, chặt chẽ và có hiệu quả hơn. Trong thực tế, việc
quản lý chi phí SXKD không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp
chi phí mà phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi
phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi
phí. Dưới các góc độ xem xét khác nhau thì chi phí SXKD cũng được phân loại
theo các cách khác nhau để đáp ứng yêu cầu thực tế của công tác quản lý và

5


hạch toán kế toán.
 Theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này người ta dựa vào nội dung kinh tế để sắp xếp những
chi phí có nội dung ban đầu giống nhau vào cùng một nhóm, gồm:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu là toàn bộ giá trị các loại nguyên liệu, nhiên
liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu, thiết bị xây dựng,... mà doanh nghiệp đã thực
sự sử dụng cho hoạt động SXKD của mình.
+ Chi phí nhân công là toàn bộ tiền công, tiền lương phải trả cho công nhân viên.
+ Chi phí BHXH, BHYT và KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm toàn bộ chi phí khấu hao phải trích của
TSCĐ sử dụng trong doanh nghiệp.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp phải trả về
các dịch vụ mua từ bên ngoài như điện, nước, điện thoại,...phục vụ cho hoạt

động SXKD của doanh nghiệp.
+ Chi phí bằng tiền khác gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt động
SXKD của doanh nghiệp như chi phí tiếp khách, hội nghị,...
Cách phân loại chi phí này sẽ giúp cung cấp thông tin chi tiết về hao phí
theo yếu tố chi phí. Nó là cơ sở để lập các kế hoạch về vốn, kế hoạch cung cấp
vật tư, kế hoạch quỹ lương và phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
 Theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Theo cách phân loại này người ta dựa vào công dụng của chi phí trong quá trình
sản xuất sản phẩm và phương pháp tập hợp chi phí bao gồm:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ giá trị NVL sử dụng để chế
biến hoa quả xuất khẩu.
- Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ các khoản thù lao lao động phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân vận chuyển bốc dỡ vật tư trong
hoạt động chế biến.

6


- Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý chung phục vụ cho quá trình
sản xuất kinh doanh như các khoản trích theo lương BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ
lệ quy định, chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí công cụ dụng cụ mua ngoài và chi phí
bằng tiền khác tính cho từng bộ phận, từng đội sản xuất.
Ngoài ra nếu xét đến giá thành đầy đủ thì còn thêm khoản mục chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Chi phí bán hàng là những chi phí phát liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm như chi phí nhân viên, chi phí vận chuyển, chi phí marketing và các
khoản khác có liên quan.
+ Chi phí quản lý là những chi phí phát sinh liên quan đến việc quản lý, điều
hành sản xuất kinh doanh và chi phí phục vụ cho quá trình sản xuất chung phát
sinh ở doanh nghiệp như chi phí nhân viên quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng,

thuế, phí và lệ phí,...
 Theo chức năng trong sản xuất kinh doanh
Căn cứ vào chức năng trong sản xuất kinh doanh, chi phí được chia thành hai
loại là chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất:
- Chi phí sản xuất: là những chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Chi phí nhân công trực tiếp
+ Chi phí sản xuất chung
- Chi phí ngoài sản xuất là những chi phí phát sinh ngoài quá trình sản xuất
liên quan đến quản lý sản xuất chung và tiêu thụ, bao gồm:
+ Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa dịch vụ như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bao bì, hoa hồng, đại lý,
lương nhân viên bán hàng, khấu hao tài sản cố định, chi phí gắn với bảo hiểm tiêu thụ
hàng hóa và những chi phí liên quan đến khâu dự trữ thành phẩm,...
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: là các chi phí dùng vào tổ chức quản lý và
phục vụ sản xuất kinh doanh chung cho cả doanh nghiệp như chi phí cán bộ

7


quản lý, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng, khấu hao và sửa chữa tài
sản cố định dùng chung cho toàn doanh nghiệp, các loại thuế có tính chất chi
phí như thuế môn bài, thuế nhà đất, các khoản lệ phí, lãi tiền vay chi phí thông
tin liên lạc, giao dịch,...ở tất cả các doanh nghiệp đều có loại chi phí này.
Cùng với cách phân loại này, người ta còn có thể phân thành chi phí sản
phẩm và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản phẩm: là chi phí liên quan đến việc sản xuất hoặc mua các sản
phẩm. Đối với sản phẩm hoa quả chế biến xuất khẩu thì chi phí này bao gồm chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Chi phí sản phẩm gắn liền với từng đơn vị sản phẩm khi chúng được sản

xuất ra hoặc được mua vào.
- Chi phí thời kỳ: là tất cả chi phí phát sinh làm giảm lợi tức của đơn vị trong
kỳ như chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Chi phí thời kỳ được coi là phí tổn
trong kỳ.
 Theo cách ứng xử của chi phí
- Chi phí khả biến (biến phí hay chi phí biến đổi):
Chi phí biến đổi là những chi phí mà giá trị của nó sẽ thay đổi theo mức độ
hoạt động. Tổng giá trị của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt động tăng
và ngược lại tổng giá trị của chi phí khả biến sẽ giảm khi mức độ hoạt động
giảm. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì chi phí khả
biến lại không thay đổi. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi có hoạt động như chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung,...tổng chi phí biến đổi sẽ tăng khi mức độ hoạt động này tăng. Tuy nhiên,
nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì chi phí biến đổi không thay
đổi. Có thể chia chi phí này thành ba loại:
+ Chi phí biến đổi đều là chi phí thay đổi tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động.
Loại ày thường là các chi phí khi tính theo đơn giá không thay đổi, nhưng sẽ
thay đổi khi tăng quy mô về số lượng hoặc giá trị như chi phí sản xuất trực tiếp

8


(nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp,...), các chi phí vận chuyển hoa
hồng,...Đây là loại chi phí thay đổi rất nhạy với sự thay đổi của mức độ hoạt
động nhưng nếu tính trên một đơn vị hoạt động sẽ là một số không đổi.
+ Chi phí biến đổi không đều là loại chi phí cũng biến đổi theo mức độ hoạt
động nhưng không tỷ lệ thuận với mức độ hoạt động. Tại các ngành sản xuất có
gắn với sinh vật sống như nông lâm nghiệp, thủy sản do bị chi phối bởi quy luật
sinh học, quy luật năng suất giảm dần nên thường ít khoản mục chi phí biến đổi
tỷ lệ mà thường là chi phí biến đổi không đều.

+ Chi phí biến cấp bậc là loại chi phí không biến động liên tục so với biến
động của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt ở mức độ nào đó mới dẫn
đến sự biến động về chi phí như chi phí về lương cho thợ bảo trì.
- Chi phí bất biến (định phí hay chi phí cố định)
Chi phí cố định là những khoản chi phí mà giá trị của nó không thay đổi
theo mức độ hoạt động như chi phí khấu hao TSCĐ; chi thuê mặt bằng,...Do
tổng giá trị không thay đổi nên khi mức độ hoạt động tăng thì phần chi phí bất
biến tính trên một đơn vị mức độ hoạt động sẽ giảm đi. Thông thường trên các
báo cáo tài chính ch phí cố định thường được thể hiện dưới dạng tổng số.
- Chi phí hỗn hợp là chi phí bao gồm cả định phí và biến phí. Ở mức độ hoạt
động cơ bản thì chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của chi phí bất biến, còn
ở mức độ hoạt động vượt mức thì nó thể hiện đặc điểm của chi phí khả biến. Sự
pha trộn giữa phần bất biến và khả biến có thể theo những tỷ lệ nhất định. Chi
phí hỗn hợp rất phổ biến trong các doanh nghiệp, phần định phí phản ánh mức
độ tối thiểu để duy trì phục vụ. Phần biến phí thể hiện mức thực tế sử dụng hoặc
mức sử dụng vượt quá định mức. Ví dụ: chi phí điện thoại có thể xem là một
loại chi phí hỗn hợp trong đó phần bắt buộc được xem là thuê bao, phần khả
biến là chi phí tính trên tổng số thời gian gọi.
Cách phân loại này có vai trò quan trọng và là chìa khóa để các nhà quản lý
ra quyết định đúng đắn bởi có hiểu và nắm được các chi phí này thì nhà quản lý
mới có khả năng phân tích, dự toán hợp lý về từng loại chi phí.

9


Ngoài các phân loại phổ biến nói trên, chi phí còn có thể phân loại theo
quan hệ với quá trình sản xuất (chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp); theo khả
năng kiểm soát (chi phí kiểm soát được và chi phí không kiểm soát được).
2.1.1.3 Đối tượng và phương pháp xác định chi phí
 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi
phát sinh chi phí và mới chịu chi phí, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất có
thể là:
+ Toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
+ Từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ, đội
sản xuất. Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng mặt hàng, từng sản phẩm, từng
bộ phận.
+ Từng công trình, hạng mục công trình, từng phân xưởng sản xuất, đội sản
xuất.
 Phương pháp xác định chi phí
Xác định chi phí là quá trình xác định các chi phí có liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mục đích của việc tập hợp chi phí nhằm
phục vụ cho việc xác định giá thành sản xuất sản phẩm và cung cấp tài liệu cho
các nhà quản trị để điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được tốt hơn như:
- Định giá bán.
- Định giá hàng tồn kho cuối kỳ.
- Xác định kết quả tiêu thụ trong kỳ.
- Đáp ứng thông tin các tình huống phải quyết định hàng ngày.
Có hai phương pháp xác định chi phí:
(1) Phương pháp xác định chi phí theo công việc
Phương pháp này sử dụng trong các doanh nghiệp theo đơn đặt hàng của
khách. Để áp dụng phương pháp này sản phẩm phải có ít nhất một trong các đặc

10


điểm sau:
- Sản phẩm có tính độc đáo, theo yêu cầu của từng đặt hàng.
- Có giá trị lớn.

- Có kích thước lớn.
- Được đặt mua trước khi sản xuất.
Đặc điểm nổi bật của phương pháp xác định chi phí theo công việc là việc
tính toán, phân bổ chi phí theo từng công việc cụ thể. Kế toán phải cộng dồn chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung
mỗi công việc để người quản lý có thể tính được giá thành nhằm xác định lãi lỗ
cho mỗi công việc. Đó chính là việc kiểm soát chi phí. Nếu giá thành quá cao sẽ
dẫn tới lợi nhuận quá thấp hoặc lỗ. Các nhà quản lý điều khiển công việc để
đảm bảo chi phí của nó nằm trong giới hạn kế hoạch cho phép, nếu không phải
tìm hiểu nguyên nhân để xử lý, điều chỉnh kịp thời.
(2) Phương pháp xác định chi phí theo quy trình sản xuất
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất đại trà một
loại sản phẩm và quy trình sản xuất nhiều công đoạn khác nhau. Để áp dụng
phương pháp này sản phẩm có một số đặc điểm sau:
- Có cùng hình thái vật chất và kích thước (sữa, xi măng).
- Có kích thước nhỏ, giá trị không lớn.
- Được đặt mua sau khi sản xuất vì sản phẩm do doanh nghiệp tự nghiên
cứu, sản xuất đại trà mới đưa đi tiêu thụ trên thị trường.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp thường được tổ chức theo hai quy trình
công nghệ, quy trình sản xuất liên tục và quy trình sản xuất song song.
Với quy trình sản xuất liên tục, phân xưởng là bộ phận sản xuất cơ sở, là
nơi phát sinh chi phí sản xuất đó, hoạt động sản xuất diễn ra liên tục ở các phân
xưởng kế tiếp nhau, sản phẩm vận động từ phân xưởng này sang phân xưởng
khác.
Với quy trình sản xuất song song, đơn vị sản xuất diễn ra trên một điểm nào

11


đó thì được tính ra thành quy trình sản xuất liên tục. Các chi phí sản xuất được

tập hợp theo từng phân xưởng và theo sơ đồ như sau:
CPNVLTT

SPDD PX2
SPDD PX1

CPNCTT

Thành phẩm

Giá vốn

CPSXC

Hình 2.1: Tập hợp chi phí theo quá trình sản xuất
2.1.1.4 Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là hệ thống các phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong phạm vi giới hạn của đối
tượng hạch toán chi phí.
Phân bổ chi phí là vấn đề cơ bản gắn liền một số chi phí hoặc một nhóm chi
phí với một hoặc một số đối tượng chi phí như là sản phẩm, hoạt động, bộ
phận,...Phân bổ chi phí là việc ấn định mỗi chi phí cho các đối tượng chi phí.
Có 3 kiểu phân bổ chi phí:
- Kiểu 1: Phân bổ chi phí cho các bộ phận thích hợp trong doanh nghiệp.
Các chi phí trực tiếp được tính cho bộ phận trực tiếp còn chi phí sử dụng chung
hoặc sử dụng cho một bộ phận được phân bổ dựa trên mức hoạt động của căn
cứ.
- Kiểu 2: Phân bổ lại các chi phí từ một bộ phận cho bộ phận khác. Khi một
bộ phận cung cấp sản phẩm hoặc dịch vụ cho bộ phận khác thì chi phí cũng
được chuyển theo các sản phẩm hoặc các dịch vụ. Một số bộ phận chỉ tồn tại để


12


phục vụ cho bộ phận khác và chi phí của chúng được tái bộ phận toàn bộ.
- Kiểu 3: Phân bổ các chi phí của một bộ phận hoặc một động cho các sản
phẩm hoặc dịch vụ bao gồm những chi phí đã được phân bổ cho các bộ phận ở
kiểu 1 và kiểu 2.
2.1.2 Quản lý chi phí
2.1.2.1 Khái niệm, chức năng và sự phân cấp trong quản lý
 Khái niệm quản lý
Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng
quản lý nhằm đạt được những kết quả mong muốn của chủ thể. Sự tác động
được thực hiện qua các chức năng của quản lý và được biểu hiện bằng các biện
pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các biện pháp khác.
Trong thực tế, mọi hoạt động dù lớn hay nhỏ; trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa
hay chính trị xã hội đều cần đến hoạt động quản lý bởi quản lý vừa mang tính
khoa học vừa mang tính nghệ thuật. Nó là hoạt động phức tạp đặc biệt là quản
lý kinh doanh.
 Chức năng quản lý
Trong quá trình quản lý, các nhà quản lý phải thực hiện nhiều chức năng
song có một số chức năng chủ yếu như lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra
thực hiện, đánh giá kết quả và quyết định. Trong đó quyết định được coi là chức
năng quan trọng nhất và nó có ở mọi vị trí quản lý, các chức năng khác đều
xoay quanh chức năng này.
* Lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn
Để đạt được mục tiêu chiến lược lâu dài của một tổ chức các nhà quản lý
phải lập các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn để từng bước thực hiện mục tiêu của
mình. Khi lập kế hoạch trước tiên các nhà quản lý phải có kế hoạch dài hạn, tức
một tầm nhìn xa 5 – 10 năm sau mới lập được kế hoạch trung và ngắn hạn. Lập

kế hoạch sẽ giúp liên kết các hoạt động của toàn bộ tổ chức bằng cách thống
nhất các kế hoạch với các mục tiêu, mục đích làm căn cứ đánh giá việc thực

13


hiện. Lập kế hoạch chi phí được thể hiện thông qua các bảng dự toán về chi phí.
Nó có tác dụng như thế nào trong công tác quản lý chi phí?
* Thực hiện kế hoạch
Sau khi lập được kế hoạch sử dụng chi phí, nhiệm vụ quan trọng của người
quản lý là phải điều hành hoạt động sao cho có hiệu quả nhất, phù hợp với kế
hoạch và mục tiêu đề ra. Các nhà quản lý phải đặt ra nhiệm vụ rõ ràng từng bộ
phận, từng cá nhân trong doanh nghiệp, phải giám sát và kiểm tra việc thực hiện
của họ, phải có phản ứng linh hoạt trước những thay đổi ngoài dự kiến. Có như
vậy, họ mới đảm bảo cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra một cách liên tục,
mối quan hệ giữa các bộ phận trở nên khăng khít trong khi vẫn tiết kiệm được
chi phí, tránh được tình trạng lãng phí, thất thoát nguồn lực làm chi phí vượt
mức kế hoạch.
* Đánh giá việc thực hiện
Nếu người quản lý chỉ lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch mà không xem
xét đánh giá lại kết quả thực hiện thì họ không biết được việc thực hiện đó tốt
hay không? Cần điều chỉnh, bổ sung gì?...Do vậy, người quản lý phải xem xét
đánh giá kết quả thực hiện và so sánh kết quả đó với kế hoạch đã đề ra từ đó tìm
ra những vấn đề còn tồn tại. Mặt khác, việc đánh giá này cũng chính là để đánh
giá khả năng tổ chức, điều hành công việc của cán bộ quản lý trong từng phòng
ban và cán bộ quản lý toàn doanh nghiệp.
Để đánh giá một cách đứng đắn nhất về các khoản mục chi phí thì đòi hỏi
phải có đầy đủ số liệu, thông tin. Muốn vậy, trong quá trình thực hiện khi có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán phải tiến hành vào sổ sách kế toán một cách
đầy đủ, kịp thời, chi tiết cho từng khoản mục chi phí. Đồng thời, nhà quản lý

cũng phải chủ động, linh hoạt nắm bắt các thông tin một cách nhanh nhất, đầy
đủ và chính xác nhất. Từ đó, nhà quản lý có cơ sở kết hợp các nguồn lực, có căn
cứ để phát hiện những lệch lạc, những tồn tại bất hợp lý phát sinh trong quá
trình thực hiện.

14


* Ra quyết định
Ra quyết định không phải là một chức năng riêng biệt mà nó có mặt ở các
chức năng nói trên. Trong việc ra quyết định, các nhà quản lý luôn cố gắng tìm
ra phương án tối ưu nhất trong số những phương án khác nhau. Đồng thời, trong
quá trình thực hiện và kiểm tra, người quản lý phải ra quyết định hàng ngày để
cho công việc diễn ra tốt nhất và đạt hiệu quả nhất.
Muốn có được những quyết định đúng đắn thì yêu cầu trước tiên cần có là
thông tin phải chính xác. Thông tin là nền tảng của tất cả các quyết định. Nếu
thông tin không đầy đủ, chính xác sẽ dẫn đến các quyết định sai lầm. Vì vậy cần
thiết phải có kế toán quản trị để phân tích và tổng hợp thông tin một cách dễ
hiểu nhất để phục vụ cho nhà quản lý. Quá trình kế toán cũng là một chu trình
khép kín và có quan hệ chặt chẽ với chức năng quản lý.
CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ

QUÁ TRÌNH
KẾ TOÁN

Xác định

Đề ra các chỉ


mục tiêu

tiêu kinh tế

Xây dựng

Lập các bảng

kế hoạch

dự toán

Tổ chức

Thu thập kết

thực hiện

quả thực hiện

Kiểm tra

Lập các báo

đánh giá

cáo thực hiện
15



Hình 2.2: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý và quá trình kế toán
Qua hình 2.2 ta thấy:
Quản lý cung cấp thông tin cho quá trình xây dựng kế hoạch, dự toán để có
cơ sở đưa ra các mục tiêu, các kế hoạch ngắn và dài hạn,...
Quản lý cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức thực hiện để có cơ sở kết
hợp tốt nhất các nguồn lực của doanh nghiệp.
Quản lý cung cấp thông tin cho quá trình kiểm tra đánh giá để có cơ sở phát
hiện những lệch lạc, những tồn tại hoặc bất hợp lý nhằm có cơ sở để điều chỉnh
những mục tiêu và kế hoạch ban đầu.
Quản lý cung ứng thông tin cho quá trình ra quyết định. Để ra quyết định
người quản lý phải có sự lựa chọn hợp lý giữa các phương án, các tình huống.
Đây là chức năng cao nhất của quản lý, chức năng xuyên suốt mọi chức năng.
Để có thông tin thích hợp cho việc ra quyết định, KTQT phải phân tích và tổng
hợp thông tin một cách dễ hiểu để cung cấp cho người quản lý.
Quản lý còn góp phần cải tiến công tác quản lý trong doanh nghiệp, đặc biệt
hoàn thiện công tác quản lý tài chính và công tác kế toán.
2.1.2.2 Quản lý chi phí
 Khái niệm quản lý chi phí
Mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận. Muốn vậy,
doanh nghiệp cần phải tìm cách tăng doanh thu, giảm chi phí. Để tăng doanh
thu doanh nghiệp phải tăng sản lượng sản phẩm bán ra hay tăng đơn giá bán sản
phẩm bình quân. Còn khi muốn giảm chi phí thì một trong những biện pháp
được doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất là quản lý chi phí.
Quản lý chi phí là quá trình tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng việc
sử dụng các nguồn vốn và chi phí, từ đó đưa ra những quyết định về các chi phí
ngắn hạn cũng như chi phí dài hạn của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí chặt chẽ, hiệu quả có ý nghĩa rất lớn đối với sự tăng trưởng,
phát triển của các doanh nghiệp.

16



 Vai trò của quản lý chi phí
Trong hoạt động kinh doanh ngày nay, các khoản chi phí luôn phát sinh
hàng ngày, thị trường vốn luôn biến động liên tục và luôn đòi hỏi một kế hoạch
quản lý chi phí hiệu quả nhất. Thêm nữa tình hình tài chính kinh doanh lành
mạnh là một trong những điều kiện tiên quyết đảm bảo mọi hoạt động của
doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ, đạt hiệu quả cao. Và sự lành mạnh
này có được hay không phụ thuộc vào phần lớn khả năng quản lý chi phí của
doanh nghiệp. Vì vậy quản lý chi phí có vai trò rất quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp nói riêng và của toàn xã hội nói chung.
Một trong những yếu tố quan trọng để hoạt động quản lý chi phí đạt hiệu
quả cao chính là sự cân đối, hài hòa giữa tiết kiệm chi phí đối với các yếu tố
tăng trưởng, đảm bảo việc cắt giảm chi phí đóng một vai trò thích hợp và rõ
ràng trong lịch trình tăng trưởng kinh doanh của doanh nghiệp.
Quản lý chi phí giúp xem xét, lựa chọn cơ cấu vốn và chi phí sao cho tiết
kiệm, hiệu quả nhất. Công tác quản lý chi phí bao gồm:
+ Tiến hành phân tích và đưa ra một cơ cấu chi phí và nguồn vốn huy động
tối ưu cho doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
+ Thiết lập một chính sách phân chia chi phí cùng các mức lợi nhuận một
cách hợp lý, vừa bảo vệ được quyền lợi của chủ doanh nghiệp và các cổ đông,
vừa bảo đảm được lợi ích hợp pháp, hợp lý cho người lao động, xác định phần
lợi nhuận còn lại từ sự phân phối này để đưa ra các quyết định mở rộng sản xuất
hoặc đầu tư vào những lĩnh vực kinh doanh mới, tạo điều kiện cho doanh
nghiệp có mức tăng trưởng cao và bền vững.
+ Kiểm soát việc sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, tránh tình trạng lãng
phí, sai mục đích.
Bộ phận quản lý chi phí dựa vào các số liệu, thông tin thu thập được tiến
hành phân loại, tổng hợp, phân tích và đánh giá các khoản mục chi phi phí của
doanh nghiệp, so sánh kết quả phân loại của kỳ này với kỳ trước, của doanh


17


nghiệp mình với các doanh nghiệp cùng ngành. Bằng các chỉ tiêu và sự nhạy
bén, bộ phận quản lý chi phí có thể chỉ ra những mặt mạnh cũng như những
thiếu sót của doanh nghiệp.
Mặt khác, bộ phận quản lý còn giúp giám đốc hoạch định chiến lược chỉ tiêu
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dựa trên sự đánh giá tổng quát cũng như từng
khía cạnh cụ thể các yếu tố chi phí có ảnh hưởng quan trọng tới sự tồn tại của
doanh nghiệp.
Có thể nói, bộ phận quản lý chi phí – Bộ não của doanh nghiệp có nhiệm vụ rộng
hơn và phức tạp hơn rất nhiều so với bộ phận kế toán, thống kê trong doanh nghiệp.
 Mục đích, yêu cầu của quản lý chi phí
Mục đích:
Mục đích chung của quản lý chi phí là tổ chức, xác định và sử dụng có hiệu
quả các yếu tố chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đảm bảo chi phí sử
dụng tiết kiệm, hợp lý và đem lại lợi ích cao nhất trên một đồng chi phí bỏ ra.
Mục đích cụ thể: mục đích cụ thể của quản lý chi phí là cụ thể hóa từng mục
tiêu quản lý chi phí. Cụ thể là:
- Đáp ứng nhu cầu các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp về chủng loại, số
lượng, chất lượng với giá cả hợp lý và kịp thời.
- Giảm thiểu lượng dự trữ, tồn đọng các yếu tố sản xuất. Do đó, việc lập và
thực hiện chi phí phải căn cứ vào khối lượng công việc trong kỳ sản xuất và
định mức kinh tế – kỹ thuật để xác định mức dự trữ từng yếu tố sản xuất hợp lý,
đúng thời điểm, giảm thời gian chờ đợi và những trở ngại cho sản xuất.
- Tạo điều kiện cho mọi hoạt động sản xuất phối hợp chặt chẽ, thống nhất
với nhau, phát huy tổng hợp khả năng sản xuất của doanh nghiệp để đảm bảo
chất lượng đầu ra.
Yêu cầu của quản lý chi phí:

- Xác định đúng các nhu cầu sản xuất trong kỳ, trên cơ sở đó tiến hành lập
kế hoạch sản xuất.

18


- Trong quá trình thực hiện kế hoạch, phải đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ,
nghiêm túc theo kế hoạch đã lập.
 Nguyên tắc quản lý chi phí
Quản lý chi phí đảm bảo những nguyên tắc nhất định, tuân thủ những
nguyên tắc đó sẽ giúp cho quá trình quản lý đạt hiệu quả cao, hướng tới những
mục tiêu mà kế hoạch chi phí đã xác định, cụ thể:
- Xác định nhu cầu sản xuất phải phù hợp với phương hướng, kế hoạch và
quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tức đảm bảo ba vấn đề kinh tế
cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Thực hiện
nguyên tắc này cần chú ý đầy đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức, quản lý và
quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
- Quản lý chi phí phải đảm bảo tính chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các yếu
tố chi phí, tránh thất thoát, giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng lợi nhuận, xây dựng
quy chế quản lý các yếu tố chi phí trong toàn doanh nghiệp để tất cả các cán bộ
công nhân viên và công nhân sản xuất nghiêm chỉnh chấp hành. Thực hiện các
nguyên tắc này là lựa chọn, bố trí, điều hành và kết hợp các yếu tố chi phí như
thế nào để sản xuất đầu ra với chi phí sản xuất tối thiểu, hoặc từ một chi phí đầu
vào nhất định để sản xuất đầu ra tối đa.
- Tổ chức và quản lý chi phí phải phù hợp và phát huy được thế mạnh của
doanh nghiệp, đảm bảo cân đối, đồng bộ và an toàn cho sản xuất.
- Mức độ thuê mua, trang bị các yếu tố sản xuất phải căn cứ vào đặc điểm
của thời vụ và đảm bảo doanh thu biên (MR) = chi phí biên (MC).
2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

* Thu thập số liệu thứ cấp:
- Thu thập từ các trang web, tài liệu, sách báo
- Thu thập từ các phòng hành chính tổng hợp, phòng kế hoạch, phòng tài vụ
của Công ty bao gồm bảng kết quả kinh doanh, bảng tổng hợp tất cả các loại chi

19


phí của Công ty TNHH Việt Nga.
* Thu thập số liệu sơ cấp: Phỏng vấn trực tiếp nhân viên lập dự toán tại
phòng KH –VT và phòng TC –KT của Công ty.
2.2.2 Phương pháp phân tích
* Phương pháp mô tả
Phương pháp dùng để mô tả những vấn đề liên quan đến đề tài. Từ các số
liệu thu thập được đưa ra các khoản mục có tính chất tương đồng vào các bản
biểu để mô tả từng vấn đề về quản lý chi phí của Công ty.
* Phương pháp so sánh
Phương pháp này dùng để so sánh các yếu tố định lượng cũng như các yếu tố
định tính. Các yếu tố định lượng đựơc so sánh với nhau thông qua những chỉ tiêu
tuyệt đối hoặc tương đối. Các yếu tố định tính không so sánh được bằng con số cụ
thể, chúng được đánh giá thông qua các quan điểm của người phân tích.
2.2.3 Phương pháp chuyên môn kế toán
Cung cấp thông tin thể hiện ở chỗ kế toán thu nhận và cung cấp thông tin về
toàn bộ tài sản và sự vận động của tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh
của đơn vị. Chức năng kiểm tra: thể hiện ở chỗ thông qua việc ghi chép, tính
toán, phản ánh kế toán sẽ nắm được một cách có hệ thống toàn bộ tình hình và
kết quả hoạt động của đơn vị.
2.2.4 Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Ngoài việc thu thập số liệu thứ cấp tôi còn tiến hành phỏng vấn một số
cán bộ công nhân viên trong Công ty, đồng thời tham khảo một số ý kiến của

các chuyên gia trong lĩnh vực kinh tế, để tìm ra những mặt tích cực và hạn chế
trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Qua đó có thêm cơ sở để nhận xét và
đánh giá tình hình về sản xuất kinh doanh của Công ty. Đồng thời có thêm cơ sở
chung để đưa ra những biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác quản lý chi phí
của Công ty.

20


PHẦN III

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Việt Nga
Trụ sở giao dịch: cụm Tân Thành, Đa Mai, TP.Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang.
Số tài khoản: 43110000005060 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc
Giang.
Vốn điều lệ: 1.000.000.000 đồng
Giám đốc: Ông Lê Công Hiến
Vị trí địa lý: Công ty với vị trí bên cạnh bờ sông Thương hướng Đông Tây
so với TP.Bắc Giang, nằm trên trục đường Tân Yên– Yên Thế nên rất thuận lợi
cho việc giao thông, trao đổi hàng hóa.
Công ty TNHH Việt Nga được thành lập từ tháng 10 năm 1995, ban đầu
công ty chỉ có một xưởng sản xuất giấy Krap, công suất 300.000 tấn/năm. Sản
phẩm chủ yếu phục vụ cho các cơ sở sản xuất hộp carton sóng trên địa bàn một
số tỉnh phía Bắc.
Đến năm 2002, trong quá trình sản xuất kinh doanh và trước yêu cầu của thị
trường nhằm đa dạng hóa sản phẩm công ty đã mở rộng sản xuất, lắp đặt thêm

dây truyền sản xuất hộp carton sóng. Sản phẩm của Công ty đa dạng hơn, thu
nhập của doanh nghiệp tăng, cũng đồng nghĩa với việc tăng thu nhập cho người
lao động, tạo thêm việc làm cho lao động địa phương. Công ty đã khẳng định
hướng đầu tư đúng và tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.

21


Không ngừng đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng yêu cầu của thị trường đến năm
2005 công ty đã mạnh dạn đầu tư xưởng chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu. Số
lao động của công ty từ 60 người tăng lên 170 người, nếu vào vụ và yêu cầu thời
gian giao hàng của khách hàng thì số lao động còn có thể tiếp tục tăng.
Bắt tay vào công việc, Việt Nga đã sớm nhận thấy việc xây dựng được vùng
nguyên liệu không chỉ giúp ổn định đầu vào mà còn đảm bảo các yêu cầu về
nâng cao chất lượng sản phẩm. Để thực hiện được điều đó, Công ty đã tham gia
ký kết tiêu thụ sản phẩm, hỗ trợ giống, kỹ thuật cho nhiều hộ nông dân tại các
xã vùng nguyên liệu. Nhờ vậy, trong những năm gần đây, Công ty đã xây dựng
được vùng nguyên liệu ổn định liên tục tại hai huyện Lạng Giang và Tân Yên
với diện tích 50 đến 100 ha/vụ, trở thành đơn vị đứng đầu của tỉnh Bắc Giang
về trồng cà chua bi, đảm bảo một lượng lớn hàng xuất khẩu thường xuyên.
Bằng chiến lược đúng đắn, Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trong
ngành chế biến nông sản thực phẩm xuất khẩu tại Việt Nam nói chung và Bắc
Giang nói riêng, thương hiệu Việt Nga với những sản phẩm nông sản như: dưa
chuột bao tử, cà chua dầm dấm mang những hương vị đặc trưng khác nhau ngày
một chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu của các nước. Năm 2008, sản phẩm của
Công ty TNHH Việt Nga đã được Hiệp hội khoa học kỹ thuật Việt Nam cấp
Giấy chứng nhận chất lượng sản phẩm tiêu chuẩn ISO 9001:2000 phiên bản
2000 và chứng chỉ tiêu chuẩn quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm theo HACCP.
Với những thành công đã đạt được, Ban lãnh đạo công ty thấy rằng để tồn
tại và phát triển việc đảm bảo chất lượng và vùng nguyên liệu ổn định là điều

kiện sống còn của Công ty. Vì vậy, Công ty luôn quan tâm, chú trọng nâng cao
trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ quản lý cho đội ngũ cán bộ công nhân
viên, đồng thời đầu tư các trang thiết bị công nghệ hiện đại để phục vụ sản xuất
kinh doanh, giữ chữ tín với bà con nông dân để đảm bảo vùng nguyên liêu sạch,
ổn định.
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty

22


3.1.2.1 Chức năng
Căn cứ vào chức năng ngành nghề và chức năng của Nhà nước cấp giấy
phép hoạt động trên địa bàn, Công ty TNHH Việt Nga đã xác định được chức
năng ngành nghề của mình như sau:
+ Thu mua nông sản cho bà con nông dân
+ Tự sản xuất các sản phẩm như: dưa chuột bao tử, cà chua dầm dấm,…
3.1.2.2 Nhiệm vụ
Nhiệm vụ cụ thể của công ty là xem xét, nắm chắc tình hình thị trường, hợp
lý hóa các quy chế quản lý của công ty để đạt được hiệu quả kinh tế, xây dựng
tổ chức, đáp ứng được nhu cầu trong tương lai có kế hoạch sản xuất kinh doanh
ngắn hạn và dài hạn.
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý bộ máy kế toán của công ty
3.1.3.1 Cơ cấu tổ chức của công ty
Giám đốc

Phó GĐ

Phòng Tổ
chức – Hành
chính


Phòng Kế
hoạch –
Nông vụ

Phòng Tài
chính –
Kế toán

Phòng
kỹ thuật
KCS

Phân
xưởng sản
xuất

Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Việt Nga
- Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất và chịu trách nhiệm trước
công ty về hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời chịu trách nhiệm trước
pháp luật về ngành nghề kinh doanh và những quy định khác của Nhà nước.

23


- Phó giám đốc là người tham mưu cho giám đốc và trực tiếp chỉ đạo kỹ
thuật trong quá trình sản xuất. Hiện nay tại nhà máy có hai phó giám đốc, một
bên phụ trách chuyên môn kỹ thuật và một bên điều hành quản lý sản xuất.
- Phòng Tổ chức – Hành chính: tham mưu cho giám đốc về công tác cán bộ
và bố trí lao động trong từng phòng ban và phân xưởng.

- Phòng Kế hoạch – Nông vụ: chịu trách nhiệm trực tiếp trong công tác đầu
tư và thu mua nguyên liệu đảm bảo phù hợp với kế hoạch sản xuất của công ty,
đồng thời tham mưu cho giám đốc trong các quyết định liên quan đến kế hoạch
và định hướng phát triển vùng nguyên liệu. Đây là một bộ phận trực tiếp quản
lý đầu tư, thu mua nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất nên giữ vai trò hết sức
quan trọng trong hoạt động sản xuất chế biến sản phẩm.
- Phòng Tài chính – Kế toán: tham mưu cho ban giám đốc các nội dung sau:
+ Thực hiện tốt và giám sát hoạt động tài chính phục vụ cho nhiệm vụ sản
xuất của phân xưởng.
+ Ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh của công ty thông qua công tác kế toán.
+ Tổ chức thu thập, xử lý và cung cấp các thông tin kinh tế phục vụ cho công
tác quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch, trên cơ sở đó đề ra các quyết
định và quản lý sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật KCS: gồm có nhân viên KCS và bộ phận môi trường có
nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm, quản lý quy trình sản xuất trong dây
chuyền, giám sát kiểm tra chất lượng nước thải của công ty đảm bảo không gây
ô nhiễm môi trường và không ảnh hưởng sức khỏe người lao động.
- Phân xưởng sản xuất: là bộ phận tập trung số lượng lao động nhiều nhất, có
nhiệm vụ chính sau:
+ Quản lý, giám sát quá trình sản xuất, chế biến từ công đoạn tiếp nhận
nguyên liệu cho đến giai đoạn đóng bao.

24


×