Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Nâng cao khả năng thắng thầu trong hoạt động dự thầu cung cấp máy móc thiết bị tại Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - TKV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.07 KB, 91 trang )

MỤC LỤC


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

LỜI NÓI ĐẦU
Để quán triệt nguyên tắc " HỌC ĐI ĐÔI VỚI HÀNH ", nhằm tạo điều
kiện cho sinh viên làm quen với thực tế, có được cái nhìn tổng hợp, giúp cho
sinh viên chúng em hạn chế được sự bỡ ngỡ khi ra trường, hàng năm nhà
trường tổ chức cho sinh viên đi thực tập tại các cơ sở theo nội dung ngành
nghề đào tạo. Đây là điều kiện thuận lợi giúp chúng em phát huy được năng
lực bản thân cũng như khả năng áp dụng lý thuyết được trang bị ở trường vào
thực tế.
Hoạt động đấu thầu đã trở nên khá phổ biến và đang phát huy những
hiệu quả tích cực trong việc tìm kiếm những nhà thầu có năng lực thực hiện
các dự án một cách hiệu quả và kinh tế nhất. Đấu thầu không những tạo ra sự
cạnh tranh lành mạnh, thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng nâng cao
năng lực của mình, nó cịn gián tiếp tiết kiệm các nguồn lực cho nền kinh tế.
Do đó, hoạt động đấu thầu được Chính phủ rất quan tâm và đầu tư phát triển,
và dự báo trong những năm tới sẽ là một trong những phương thức kinh
doanh được áp dụng rộng rãi.
Mặc dù Luật Đấu thầu đã được Quốc hội thông qua và chính thức có
hiệu lực từ ngày 01/04/2006 và đã phát huy những hiệu quả nhất định. Tuy
vậy công tác tham gia đấu thầu ở các doanh nghiệp vẫn còn những vấn đề bất
cập làm giảm khả năng thắng thầu của doanh nghiệp.
Vì vậy, trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Du lịch và Thương
mại – TKV em đã sử dụng vốn kiến thức ít ỏi của mình tìm hiểu, phân tích
cơng tác dự thầu ở Cơng ty. Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của
mình vào hiệu quả trong hoạt động dự thầu của Công ty, em đã mạnh dạn lựa


chọn đề tài: “ Nâng cao khả năng thắng thầu trong hoạt động dự thầu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3

cung cấp máy móc thiết bị tại Công ty cổ phần Du lich và Thương mạiTKV”
Đề tài gồm các phần:
Chương I: Lý luận chung về đấu thầu và khái quát về Công
ty cổ phần Du lịch và Thương mại- TKV
Chương II: Thực trạng hoạt động dự thầu cung cấp máy móc
thiết bị tại Cơng ty cổ phần Du lịch và Thương mại- TKV.
Chương III:Một số kiến nghị nhằm nâng cao khả năng thắng
thầu cung cấp máy móc thiết bị tại Cơng ty cổ phần Du lịch và
Thương mại- TKV
Kết luận và Hướng phát triển
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
Sau một thời gian thực tập và nghiên cứu cùng với sự hướng dẫn
tận tình của cơ giáo Ths.Nguyễn Thị Liên Hương và sự giúp đỡ của các
Cô, chú, anh, chị trong Cơng ty em đã hồn thành báo cáo chuyên đề
này. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn Thị Liên
Hương và các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần Du lịch và
Thương mại-TKV.

Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Mai Thị Thu Thủy



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

4

Chương I: Lý luận chung về đấu thầu và khái quát về Công ty
Cổ phần Du lịch và Thương mại – TKV
1.1. Lý luận chung về đấu thầu:
1.1.1. Các khái niệm
+ Mặc dù hoạt động đấu thầu đã diễn ra ở Việt Nam trong một thời gian
dài, nhưng trước đó hoạt động này chỉ mới được điều chỉnh theo Nghị định
Chính phủ số 88/1999 NĐ- CP ban hành về Quy chế đấu thầu và các Nghị định
sửa đổi số 14/2000/NĐ- CP và số 66/2003/NĐ- CP. Mãi tới năm 2005 Luật
Đấu thầu số 61/2005/QH11 được Quốc hội thông qua vào ngày 29 tháng 11
năm 2005, tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động đấu thầu. Theo đó, đấu
thầu là q trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để
thực hiện gói thầu trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và
hiệu quả kinh tế. Ý nghĩa của việc đấu thầu là làm tăng tính cạnh tranh của các
nhà thầu góp phần kích thích sự phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước
và phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Luật Đấu thầu quy định về
các hoạt động đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm
hàng hố, xây lắp đối với gói thầu thuộc các dự án sau đây:
i) Dự án sử dụng vốn nhà nước từ 30% trở lên cho mục tiêu đầu tư phát
triển, bao gồm:

 Dự án đầu tư xây dựng mới, nâng cấp mở rộng các dự án đã đầu tư
xây dựng;

 Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc khơng cần
lắp đặt;


 Dự án quy hoạch phát triển vùng, quy hoạch phát triển ngành, quy


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

hoạch xây dựng đô thị, nông thôn;

 Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật;
 Các dự án khác cho mục tiêu đầu tư phát triển;
ii) Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân;
iii) Dự án sử dụng vốn nhà nước để mua sắm tài sản nhằm phục vụ việc
cải tạo, sửa chữa lớn các thiết bị, dây chuyền sản xuất, cơng trình, nhà xưởng
đã đầu tư của doanh nghiệp nhà nước.
+ Hoạt động đấu thầu: là toàn bộ các hoạt động của các bên liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà thầu
Hoạt động đấu thầu có sự tham gia của rất nhiều chủ thể, trong đó các
chủ thể chủ yếu là Bên mời thầu và Nhà thầu
+ Bên mời thầu: là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên mơn có đủ năng lực
và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy
định của pháp luật về đấu thầu.
+ Nhà thầu: là các cá nhân hay tổ chức có đủ điều kiện và tư cách hợp
pháp để tham gia đấu thầu và chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên dự thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng nếu trúng thầu. Có thể phân
loại nhà thầu theo một số tiêu thức sau:

- Theo tư cách pháp lý: nhà thầu là cá nhân và nhà thầu là tổ chức
- Theo tính chất của gói thầu: nhà thầu tư vấn, nhà thầu cung cấp, nhà
thầu xây dựng, nhà thầu EPC ( Gói thầu EPC là gói thầu bao gồm
tồn bộ các công việc thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp.
Loại Hợp đồng xây dựng của gói thầu này thơng thường là loại Hợp
đồng chìa khóa trao tay, việc thực hiện gói thầu chỉ thơng qua một


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

nhà thầu. Nhà thầu EPC là nhà thầu xây dựng tham gia đấu thầu để
thực hiện gói thầu EPC. Hồ sơ mời thầu thơng thường phải bao gồm
cả ba phần thiết kế (E - Engineering), cung cấp thiết bị vật tư (P Procurement) và xây lắp (C - Construction)).
- Theo quốc tịch của nhà thầu: nhà thầu trong nước và nhà thầu nước
ngồi.
1.1.2. Các hình thức đấu thầu
1.1.2.1. Theo tính chất cơng việc được thực hiện trong chu trình thực
hiện dự án đầu tư, có thể chia ra các hình thức đấu thầu như sau:
+ Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: là loại hình đấu thầu nhằm lựa chọn nhà
thầu thực hiện các công việc tư vấn từ chuẩn bị dự án ( lập, đánh giá báo cáo
quy hoạch, tổng sơ đồ phát triển kiến trúc, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
báo cáo nghiên cứu khả thi), tư vấn thực hiện dự án ( khảo sát, lập thiết kế,
tổng dự toán và dự án, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát
thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị) cho đến tư vấn điều hành quản lý dự án,
thu xếp tài chính.. và các dịch vụ tư vấn khác.
+ Đấu thầu mua sắm hàng hóa: là loại hình đấu thầu nhằm lựa chọn nhà
thầu thực hiện việc cung cấp các loại máy móc, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu
và các thiết bị cần thiết khác phục vụ cho quá trình thực hiện dự án.

+ Đấu thầu xây lắp: là loại hình đấu thầu nhằm lựa chọn nhà thầu thực
hiện những cơng việc thuộc q trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các cơng
trình, hạng mục cơng trình...của dự án đầu tư.
+ Đấu thầu lựa chọn đối tác thực hiện dự án: là loại hình đấu thầu nhằm
lựa chọn nhà thầu thực hiện tồn bộ các cơng việc của dự án. Loại hình đấu
thầu này thường được áp dụng đối với các dự án thực hiện theo phương thức
chìa khóa trao tay, BT(xây dựng- chuyển giao), BOT( xây dựng- kinh doanhchuyển giao), BTO( xây dựng- chuyển giao- kinh doanh).


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

7

1.1.2.2. Theo cách lựa chọn nhà thầu:
Theo quy định hiện nay có bảy hình thức lựa chọn nhà thầu. Tuy vậy, xét
theo tính cạnh tranh, có thể phân loại thành ba nhóm
Nhóm 1: có tính cạnh tranh cao nhất là hình thức đấu thầu rộng rãi
Nhóm 2: có tính cạnh tranh, nhưng khơng cao bao gồm đấu thầu hạn chế
và chào hàng cạnh tranh.
Nhóm 3: khơng có tính cạnh tranh bao gồm các hình thức chỉ định thầu,
mua sắm trực tiếp, tự thực hiện và hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp đặc biệt.
Để đạt được hiệu quả kinh tế cao, cũng như tạo sự công bằng cho các
nhà thầu và tránh những hiện tượng tiêu cực có thể xảy ra trong hoạt động đấu
thẩu, Chính phủ cần có những chính sách và quy định nhằm khuyến khích
hình thức đấu thầu rộng rãi và hạn chế các hình thức đấu thầu thuộc nhóm hai
và ba kể trên.
1.1.3. Trình tự, thủ tục thực hiện đấu thầu
Quy trình thực hiện đấu thầu về cơ bản gồm sáu bước như sau:
B1: Chuẩn bị đấu thầu


 Sơ tuyển nhà thầu: Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ
chức đấu thầu, là công việc bắt buộc phải tiến hành nhằm chọn được các nhà
thầu có đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham
gia đấu thầu những gói thầu có giá trị cao, quy mô lớn. Cụ thể là những gói
thầu mua sắm hàng hóa, gói thầu EPC có giá trị gói thầu từ ba trăm tỷ đồng
trở lên; và gói thầu xây lắp có giá trị gói thầu từ hai trăm tỷ đồng trở lên.
Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm:
- Lập hồ sơ mời sơ tuyển


Thơng báo mời sơ tuyển



Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8



Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển



Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển




Thơng báo kết quả sơ tuyển

- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển phải được nêu trong hồ sơ mời
sơ tuyển (theo mẫu hồ sơ mời sơ tuyển do Chính phủ quy định) bao gồm:


Tiêu chuẩn về năng lực kỹ thuật,



Tiêu chuẩn về năng lực tài chính;



Tiêu chuẩn về kinh nghiệm.

- Thời gian sơ tuyển tối đa là 30 ngày đối với đấu thầu trong nước và 45
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày phát hành hồ sơ đến thời điểm có
kết quả.
 Lập hồ sơ mời thầu: được lập theo mẫu do Chính phủ quy định cụ thể
đối với từng loại gói thầu các nhau, nhưng về cơ bản, hồ sơ mời thầu bao gồm
các nội dung sau đây:
 Yêu cầu về mặt kỹ thuật:
- Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn, bao gồm các yêu cầu về kiến thức và
kinh nghiệm chuyên môn đối với chuyên gia (điều khoản tham chiếu);
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, bao gồm yêu cầu về phạm vi cung
cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá được xác định thơng qua đặc tính, thơng
số kỹ thuật, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, thời gian bảo hành,

yêu cầu về môi trường và các yêu cầu cần thiết khác;
- Đối với gói thầu xây lắp, bao gồm yêu cầu theo hồ sơ thiết kế kỹ thuật
kèm theo bảng tiên lượng, chỉ dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác;
 Yêu cầu về mặt tài chính, thương mại, bao gồm các chi phí để thực
hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết, điều kiện giao hàng, phương thức
và điều kiện thanh toán, nguồn tài chính, đồng tiền dự thầu và các điều khoản
nêu trong điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

 Tiêu chuẩn đánh giá, yêu cầu quan trọng, điều kiện ưu đãi (nếu có),
thuế, bảo hiểm và các yêu cầu khác.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

10

 Mời thầu: căn cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu mà chủ đầu tư tiến
hành mời thầu theo hai hình thức sau:
 Thơng báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với
đấu thầu rộng rãi. Thời gian thông báo mời thầu tối thiểu là 10 ngày
trước khi phát hành hồ sơ.

Phải đăng tải thông tin trên tờ báo Đấu

thầu của Bộ KH- ĐT ba kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về

đấu thầu đối với đấu thầu trong nước, đồng thời phải đăng tin trên
một tờ báo tiếng Anh được phát hành rộng rãi trong nước đối với đấu
thầu quốc tế.
 Gửi thư mời thầu tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu
thầu đối với đấu thầu hạn chế hoặc đấu thầu rộng rãi có sơ tuyển.
B2: Tổ chức đấu thầu

 Phát hành hồ sơ mời thầu: Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà
thầu tham gia đấu thầu rộng rãi, cho các nhà thầu theo danh sách được mời
tham gia đấu thầu hạn chế hoặc cho các nhà thầu đã vượt qua bước sơ tuyển.
Trường hợp hồ sơ mời thầu cần sửa đổi sau khi phát hành thì phải thơng báo
đến các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu tối thiểu mười ngày trước thời điểm
đóng thầu

 Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự thầu: bên mời thầu tiếp nhận và quản lý
hồ sơ dự thầu theo chế độ quản lý hồ sơ mật. Đối với nhà thầu, nếu muốn sửa
đổi hoặc rút hồ sơ dự thầu phải có gửi văn bản đề nghị tới bên mời thầu trước
thời điểm đóng thầu.

 Mở thầu: phải được tiến hành cơng khai ngay sau thời điểm đóng thầu
theo đúng thời gian và địa điểm quy định trong hồ sơ mời thầu. Thơng tin
chính nêu trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được công bố trong
buổi mở thầu, được ghi lại trong biên bản mở thầu và phải có chữ ký xác nhận
của đại diện các nhà thầu, đại diện bên mời thầu, đại diện các cơ quan liên
quan tham dự lễ mở thầu. Hồ sơ được mở theo thứ tự chữ cái tên nhà thầu và


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11


theo trình tự như sau:
 Kiểm tra niêm phong
 Mở hồ sơ, đọc và ghi vào biên bản các thông tin sau:
 Tên nhà thầu
 Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ
 Thời gian có hiệu lực của hồ sơ
 Văn bản đề nghị sửa đổi hồ sơ (nếu có)
 Các thơng tin khác có liên quan
B3: Đánh giá hồ sơ dự thầu
 Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu:
- Phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác
trong hồ sơ mời thầu.
- Phải căn cứ vào hồ sơ dự thầu đã nộp và các tài liệu giải thích làm rõ
hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
- Tuân theo trình tự do luật này quy định.
 Phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu
- Việc đánh giá hồ sơ dự thầu phải được thể hiện thông qua tiêu chuẩn
đánh giá trong hồ sơ mời thầu.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu gồm tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm trong trường hợp không áp dụng sơ tuyển; tiêu chuẩn đánh
giá về mặt kỹ thuật; tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp đối với gói thầu dịch vụ tư
vấn hoặc các nội dung để xác định chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ
thuật, tài chính, thương mại để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu đối với
gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
 Trình tự đánh giá bao gồm hai giai đoạn: đánh giá sơ bộ nhằm loại bỏ
những hồ sơ không hợp lệ và đánh giá chi tiết những hồ sơ đã qua vòng đánh
giá sơ bộ. Thủ tục tiến hành đánh giá chi tiết về cơ bản bao gồm đánh giá về



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12

năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu, đánh giá về mặt kỹ thuật và xác định
giá đánh giá.
 Đánh giá sơ bộ hồ sơ dự thầu để loại bỏ các hồ sơ dự thầu không hợp
lệ, không bảo đảm yêu cầu quan trọng của hồ sơ mời thầu.
 Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu được thực hiện như sau:
- Đánh giá về mặt kỹ thuật để xác định các hồ sơ dự thầu đáp ứng cơ bản
yêu cầu của hồ sơ mời thầu;
- Đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC thì xác định
chi phí trên cùng một mặt bằng về kỹ thuật, tài chính, thương mại để so sánh,
xếp hạng các hồ sơ dự thầu. Đối với gói thầu dịch vụ tư vấn thì đánh giá tổng
hợp để so sánh, xếp hạng các hồ sơ dự thầu; riêng gói thầu dịch vụ tư vấn có
yêu cầu kỹ thuật cao thì xem xét đề xuất về mặt tài chính đối với nhà thầu xếp
thứ nhất về mặt kỹ thuật.
 Làm rõ hồ sơ dự thầu:
- Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm
đóng thầu.
- Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có
yêu cầu của bên mời thầu. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình
thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải bảo đảm không làm thay đổi
nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu
- Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà
thầu có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ.
 Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 180 ngày kể từ thời
điểm đóng thầu, trong trường hợp cần thiết có thể u cầu gia hạn nhưng
khơng q 30 ngày.
- Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 45 ngày đối với đấu thầu trong

nước và 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến thời điểm chủ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

13

đầu tư có báo cáo về kết quả đấu thầu trình người có thẩm quyền xét duyệt.
B4: Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu
Căn cứ vào hình thức đấu thầu, nhà thầu đáp ứng đầy đủ các điều kiện
theo quy định đối với hình thức đấu thầu đó sẽ được xét duyệt trúng thầu. Bên
mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình người có
thầm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
thẩm định và xét duyệt.
 Đối với đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn:
Nhà thầu tư vấn được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật bao gồm năng lực, kinh nghiệm, giải pháp
và nhân sự được đánh giá là đáp ứng yêu cầu
- Có điểm tổng hợp về mặt kỹ thuật và về mặt tài chính cao nhất; trường
hợp gói thầu có u cầu kỹ thuật cao thì có điểm về mặt kỹ thuật cao nhất
- Có giá đề nghị trúng thầu khơng vượt giá gói thầu được duyệt
 Xét duyệt trúng thầu đối với đấu thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và
EPC:
Nhà thầu sẽ được xem xét đề nghị trúng thầu khi đáp ứng đầy đủ các
điều kiện sau đây:
- Có hồ sơ dự thầu hợp lệ
- Được đánh giá là đáp ứng yêu cầu về năng lực, kinh nghiệm
- Có đề xuất về mặt kỹ thuật được đánh giá là đáp ứng yêu cầu theo hệ

thống điểm hoặc theo tiêu chí “đạt”, “khơng đạt”
- Có chi phí thấp nhất trên cùng một mặt bằng
- Có giá đề nghị trúng thầu khơng vượt giá gói thầu được duyệt
 Trình duyệt và thẩm định kết quả đấu thầu:


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14

- Bên mời thầu phải lập báo cáo về kết quả đấu thầu để chủ đầu tư trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định và gửi đến cơ quan, tổ chức có
trách nhiệm thẩm định.
- Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thẩm định có trách nhiệm lập báo
cáo thẩm định kết quả đấu thầu trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư để trình
người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Thời gian thẩm định tối đa là 20 ngày đối với từng nội dung về kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mịi thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu. Gói thầu thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng chính phủ thì thời gian thẩm định tối đa
là 30 ngày đối với các nội dung về kế hoạch đấu thầu, kết quả lựa chọn nhà
thầu.
 Phê duyệt kết quả đấu thầu:
- Người có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, phê duyệt kết quả đấu
thầu trên cơ sở báo cáo về kết quả đấu thầu và báo cáo thẩm định kết quả đấu
thầu.
- Văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nhà thầu trúng thầu;
b) Giá trúng thầu;
c) Hình thức hợp đồng;
d) Thời gian thực hiện hợp đồng;

đ) Các nội dung cần lưu ý (nếu có).
- Trường hợp khơng có nhà thầu trúng thầu, trong văn bản phê duyệt kết
quả đấu thầu phải nêu rõ khơng có nhà thầu nào trúng thầu và hủy đấu thầu để
thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật này.
 Thông báo kết quả đấu thầu:
- Việc thông báo kết quả đấu thầu được thực hiện ngay sau khi có quyết
định phê duyệt kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15

- Trong thông báo kết quả đấu thầu khơng phải giải thích lý do đối với
nhà thầu khơng trúng thầu.

 Các mốc thời gian chính trong quá trình đấu thầu:
- Thời gian sơ tuyển : tối đa 30 ngày (đối với đấu thầu trong nước), tối
đa 45 ngày (đối với đấu thầu Quốc tế).
- Thông báo mời thầu: tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành Hồ sơ mời
thầu.
- Thời gian dành cho nhà thầu chuẩn bị Hồ sơ dự thầu : tối thiểu 15 ngày
(đối với đấu thầu trong nước), tối thiểu 30 ngày (đối với đấu thầu Quốc tế).
- Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu tối đa là 180 ngày kể từ thời
điểm đóng thầu; Có thể gia hạn thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự thầu nhưng
không quá 30 ngày.
- Mở thầu : tiến hành ngay sau thời điểm đóng thầu (điều 33).
- Thời gian đánh giá Hồ sơ dự thầu : tối đa 45 ngày (đối với đấu thầu
trong nước), tối đa 60 ngày (đối với đấu thầu Quốc tế).
- Thời gian thẩm định :

+ Tối đa 20 ngày cho việc thẩm định từng nội dung kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu.
+ Tối đa 30 ngày cho việc thẩm định từng nội dung kế hoạch đấu thầu,
kết quả lựa chọn nhà thầu (đối với các dự án, gói thầu do Thủ tướng Chính
phủ quyết định).
B5: Thơng báo kết quả đấu thầu
Ngay sau khi nhận được quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu, bên mời
thầu phải gửi văn bản thông báo kết quả đấu thầu cho các nhà thầu tham dự
thầu. Riêng đối với nhà thầu trúng thầu, cịn phải gửi kế hoạch thương thảo,
hồn thiện hợp đồng.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16

B6: Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Việc thương thảo, hoàn thiện để ký kết hợp đồng phải thực hiện dựa trên
các nội dung căn cứ theo đúng quy định của pháp luật. Kết quả thương thảo,
hoàn thiện hợp đồng là cơ sở để chủ đầu tư và nhà thầu tiến hành ký kết hợp
đồng.
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu
+ Các nhân tố khách quan:
- Hành lang pháp lý
- Môi trường cạnh tranh
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Thị trường các yếu tố đầu vào
- Quyền lực bên mời thầu
+ Các nhân tố chủ quan:
- Năng lực kỹ thuật của nhà thầu

- Năng lực tài chính của nhà thầu
- Uy tín, kinh nghiệm của nhà thầu
- Nguồn nhân lực
- Các mối quan hệ về kinh tế của nhà thầu với các chủ thế khác tỏng
nền kinh tế.
1.2.

Khái quát về Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại – TKV

1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Du lịch và
Thương mại – TKV
Công ty cổ phần du lịch và thương mại than Việt Nam trực thuộc Tập
đồn than- khống sản Việt Nam, là công ty con của Vinacoal . Căn cứ Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Công ty:
 Tên công ty


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

17

- Tên tiếng việt : Công ty Cổ phần Du lịch và Thương mại - TKV
- Tên tiếng Anh : vinacoal tourism and trading joint stock company
- Tên giao dịch quốc tế: VTTC
- Công ty có biểu tượng riêng: Quả địa cầu mầu trắng đường kinh tuyến
và vĩ tuyến mầu đen, trên quả địa cầu có bản đồ nước việt nam và chim hạc
màu đỏ, hàng chữ vttc màu xanh đậm.

 VTTC là công ty cổ phần theo quy định của Luật doanh nghiệp. Cơ
quan trực tiếp giữ cổ phần chi phối của Nhà nước tại Công ty là Tổng công ty

Than Việt Nam.
- Công ty là doanh nghiệp thành viên của tổng công ty than việt nam
theo quy định tại Khoản 3, Điều 7, Nghị định 64/ 2002/ NĐ-CP ngày
19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công
ty cổ phần. Ngồi các quy định trong Điều lệ này, Cơng ty có trách nhiệm
thực hiện các quyền và nghĩa vụ do Tổng công ty than Việt Nam quy định đối
với những công ty cổ phần do Tổng công ty than Việt Nam giữ cổ phần chi
phối từ 50% vốn điều lệ.
- Cơng ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật việt nam, có con
dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại ngân hàng trong và ngồi
nước. Cơng ty chịu trách nhiệm hữu hạn đối với các khoản nợ trong phạm vi
vốn điều lệ, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, hạch toán kinh tế độc
lập và tự chủ về tài chính.


Chun đề thực tập tốt nghiệp

18

- Cơng ty có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định
của Luật doanh nghiệp và Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
 Trụ sở của Công ty:
- Địa chỉ : số 1 Đào Duy Anh - Đống Đa - Hà Nội
- Điện thoại: +(84) (4) 5180079
- Fax: +(84) (4) 8510413
- Email:
- Website: : vinacoaltour.com.vn.
 Giám đốc điều hành là đại diện theo pháp luật.
- Cơng ty có các phòng, trung tâm, chi nhánh, văn phòng đại diện, xí
nghiệp, khách sạn, nhà hàng trực thuộc Cơng ty để hoạt động sản xuất kinh

doanh theo quy định của pháp luật.
- Thời hạn hoạt động của Công ty là 50 năm kể từ ngày thành lập (trừ
trường hợp Công ty chấm dứt hoạt động trước thời hạn).
Công ty cổ phần du lịch và thương mại than Việt Nam (mà tiền thân là
công ty Du Lịch Than Việt Nam) được thành lập

theo quyết định số

2778/QĐ-TCCB ngày 26/09/1996 của Bộ Công nghiệp trên cơ sở đề án số
1623 TVN/TCNS ngày 19/7/1996 của tổng công ty Than Việt Nam. Ban đầu
công ty kinh doanh các ngành nghề: dịch vụ du lịch lữ hành, khách sạn, văn
phòng, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch, kiều hối đổi tiền, tư vấn đầu tư
phát triển du lịch, xuất nhập cảnh, xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng tiêu
dùng và đời sống và các dịch vụ kinh doanh khác.
Tháng 3/2000, được sự cho phép của Tổng công ty Than Việt Nam tại
công văn số 590/CV-CTT ngày 13/3/2000 và công văn số 709 ngày
27/3/2000, công ty được phép tham gia kinh doanh than.
Tháng 11/2001 công ty du lịch Than Việt Nam được đổi tên thành công


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19

ty du lịch và thương mại Than Việt Nam, đồng thời bổ sung thêm ngành
nghề kinh doanh: nhận uỷ thác và kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư
hàng hố, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất và xây dựng.
Đến ngày 27/10/2004 công ty du lịch và thương mại than Việt Nam được
cổ phần hố theo quyết định số 104/2004/QĐ-BCN do Bộ Cơng Nghiệp ban
hành và đổi tên thành Công ty cổ phần du lịch và thương mại than Việt Nam.

Với chức năng và nhiệm vụ chính là:
* Kinh doanh Du lịch lữ hành trong và ngoài nước; Kinh doanh khách
sạn, ăn uống, căn hộ cho thuê, vận chuyển du lịch; Dịch vụ xuất nhập cảnh và
dịch vụ du học sinh du học nước ngoài.
* Kinh doanh, xuất nhập khẩu uỷ thác và xuất nhập khẩu trực tiếp vật tư,
hàng hố, máy móc thiết bị phục vụ du lịch, sản xuất và đời sống.
* Chế biến, kinh doanh than, xuất khẩu than và khống sản.
* Sản xuất, gia cơng, lắp ráp thiết bị, dụng cụ sản xuất và tiêu dùng.
* Môi giới, tư vấn, kinh doanh bất động sản.
* Vận chuyển đất đá, than, vật liệu, hàng hố, máy móc, vật tư, thiết bị
phục vụ sản xuất và đời sống.
* Dịch vụ tắm và bể bơi; sản xuất và kinh doanh nước giải khát, kinh
doanh bia.
* Dịch vụ đại lý xăng dầu.
* Kinh doanh vật tư, thiết bị y tế, hoá chất (trừ hố chất Nhà nước cấm)
và dược phẩm, muối vơ cơ.
* Dịch vụ cho thuê thiết bị và bốc xúc, san gạt đất đá, than, khoáng sản.
* Kinh doanh xuất, nhập khẩu khống sản và nơng sản.
* Khai thác, kinh doanh cát, đá, sỏi và vật liệu xây dựng.
* Kinh doanh vận chuyển hành khách bằng ô tô.
1.2.2. Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh
Công ty là đơn vị hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ, doanh thu chủ


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20

yếu từ hai mảng chính là thương mại và du lịch.
Về thương mại, Công ty chủ yếu nhập khẩu máy móc vật tư thiết bị phục

vụ cho ngành than và các ngành công nghiệp khác. Các công ty trong nước
mà Công ty nhập khẩu và bán máy móc lại phần lớn là các đơn vị trong Tập
đồn than – khống sản Việt Nam. Máy móc thiết bị được nhập khẩu đa phần
từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển mạnh như Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc,
Pháp, Tây Ban Nha và các nước khác thuộc liên minh Châu Âu. Bên cạnh đó,
Cơng ty cịn thực hiện xuất khẩu than sang các thị trường ngoài nước mà
Trung Quốc là thị trường đem lại nhiều doanh thu nhất. Hiện tại trường hoạt
động kinh doanh thương mại trong nước của Công tới 90% là thương mại
trong ngành. Công ty đang nỗ lực và cố gắng đẩy mạnh thị trường ra ngồi
ngành để tìm kiếm thêm nhiều bạn hàng mới cũng như đáp ứng nhu cầu cạnh
tranh ngày càng cao trên thị trường.
Về dịch vụ, Công ty chủ yếu kinh doanh du lịch và khách sạn. Các hoạt
động du lịch của Công ty rất phong phú từ du lịch tham quan thắng cảnh, đến
du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch lễ hội, du lịch tham quan kết hợp
học tập và khảo sát thị trường…diễn ra trên phạm vi rộng, cả trong và ngoài
nước. Hiện nay, Cơng ty có hai khách sạn trực thuộc sự quản lý của Công ty
là khách sạn Vân Long và Khách sạn Biển Đông cùng hoạt động với hệ thống
liên kết các khách sạn trong tập đoàn TKV, với trang thiết bị tiện nghi và sự
phục vụ tận tình chu đáo của đội ngũ nhân viên ở đây hàng năm đã thu hút
hàng ngàn lượt người tới nghỉ ngơi.
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Cơng ty
Ngồi Ban quản lý điều hành và các phịng trực thuộc Cơng ty, Cơng ty
hiện có các chi nhánh tại Quảng Ninh, Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và
Đắk Nông; các khách sạn Biển Đông tại trung tâm Du Lịch Hạ Long và
Khách sạn Vân Long tại Cẩm Phả, Quảng Ninh. Theo chiến lược phát triển


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

21


của Vinacomin, công ty đang triển khai dự án đầu tư khách sạn, du lịch sinh
thái tại Lâm Đồng và Đăk Nơng với mơ hình thánh lập Công ty cổ phần tại
Tây Nguyên, cung cấp các dịch vụ cho khu công nghiệp khai thác Bouxit và
sản xuất Alumin của Vinacomin. Các đơn vị trực thuộc công ty:
1. Chi nhánh I Hà Nội:
226 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội, Điện thoại:(04)5180077;
Fax:(04) 5180598.
Email:
2. Trung tâm Du lịch Lữ hành Quốc tế:
226 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội,
Điện thoại:(04) 5185226/ 5180076/ 5185485;
Fax: (04)8510413.
Email: ;
3. Chi nhánh Quảng Ninh:
Số 95A Đường Lê Thánh Tông - TP Hạ Long, Quảng Ninh.
Điện thoại: (033) 624028 / 623312; Fax: (033) 821329.
Email:
4. Khách sạn Biển Đông:
Vườn Đào, Bãi Cháy, TP Hạ Long, Quảng Ninh.
Điện thoại : (033) 846677; Fax: (033) 847116.
Email:
5. Khách sạn Vân Long:
Km 4 Đường Trần Phú, Thị xã Cẩm Phả, Quảng Ninh.
Điện thoại : (033) 62253; Fax: (033) 864143.
Email:
6. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
Số 75/04 Hoàng Sa, Phường ĐaKao, Quận I, TP Hồ Chí Minh;



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

22

Điện thoại: (08) 9103684 - Fax: (08) 9101044.
Email:
7. Chi nhánh Đăk Nông:
Số 80 Quốc lộ 14, Phường Nghĩa Tân, Thị xã Gia Nghĩa,Tỉnh ĐăkNông;
Điện thoại: (050) 545749 Fax: (050) 545765.
Email:
Mơ hình cơ cấu tổ chức của Công ty:
Chú ý:
: lãnh đạo trực tiếp
: kiểm sốt tồn cơng ty
: quản lý nghiệp vụ chun môn


23

Chun đề thực tập tốt nghiệp

Mơ hình tổ chức hoạt động của công ty.
Đại hội đồng cổ
đông

Ban giám đốc
điều hành

Hội đồng quản trị


Ban kiểm sốt

Khối các phịng
ban

Phịg
hành
chính
tổng
hợp

Phịg
tổ
chức
lao
động

Phịg
thi
đua,
văn
hóa

Phịg
Kế
hoạc
h đầu


Phịg

kế
tốn
tài
chính

Phịg
dịch
vụ
đào
tạo

Khối các đơn vị
trực thuộc

Phịg
Xuất
nhập
khẩu
I

Phịg
Xuất
nhập
khẩu
II

Phịg
thị
trườ
ng

du
lịch

P.
Điều
hành
hướn
g
dẫn

CN I

Nội

CN
TP
Hồ
Chí
Minh

CN
Quả
ng
Ninh

CN
Đăk
Nơng

KS

Vân
Long

Nguồn: phịng ké hoạch đầu tư

KS
Biển
Đơng


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24

1.2.4. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của Công ty

 Chức năng nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông Công ty:
Là Công ty cổ phần nên Đại hội đồng cổ đơng là cơ quan có thẩm quyền
cao nhất của Cơng ty gồm có Đại hội đồng cổ đông thành lập, Đại hội đồng
cổ đông thường niên và Đại hội cổ đông bất thường.
- Đại hội đồng cổ đơng thành lập có nhiệm vụ thảo luận và thơng qua
Điều lệ Công ty, bầu Hội đồng quản trị, Ban kiểm sốt và cử Giám
đốc điều hành, thơng qua phương án hoạt động của Công ty khi thành
lập.
- Đại hội đồng cổ đơng thường niên có quyền thảo luận và thơng qua
các vấn đề: báo cáo tài chính, báo cáo của Ban kiểm sốt về tình hình
Cơng ty, báo cáo của Hội đồng quản trị, báo cáo của các kiểm toán
viên, kế hoạch phát triển ngắn và dài hạn của Công ty.
- Đại hội đồng cổ đông thường niên và bất thường có quyền ra quyết
định bằng cách thơng qua nghị quyết về các vấn đề: phê chuẩn báo

cáo tài chính hàng năm, mức cổ tức được thanh tốn hàng năm cho
mỗi loại cổ phần phù hợp với Luật doanh nghiệp và quyền lợi của cổ
đông gắn liền với mỗi loại cổ phần đó với điều kiện là mức cổ tức
này không cao hơn mức mà Hội đồng quản trị đề nghị sau khi tham
khảo ý kiễn của cố đông tại đại hội.

 Hội đồng quản trị (HĐQT)
Là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền nhân danh
của Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đơng. HĐQT có
trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những cán bộ quản lý khác của
Công ty, quyết định kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh hàng năm, xác
định mục tiêu hoạt động, mục tiêu chiến lược trên cơ sở mục đích chiện lược
do Đại hội đồng cổ đơng thơng qua; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

25

thưởng, kỷ luật, cho nghỉ chể đó và quyết định mức lương của Phó Giám đốc
Công ty, quyết định cơ cấu tổ chức Công ty; quyết định thành lập, chia tách,
sát nhập, giải thể, tổ chức lại các đơn vị trực thuộc Công ty như: xí nghiệp,
chi nhánh, văn phịng đạidiện, trạm, phịng ban… trực thuộc Công ty; thực
hiện các khiếu nại của Công ty về cán bộ quản lý cũng như quyết định lựa
chọn đại diện của Công ty trong các thủ tục pháp lý chống lại cán bộ quản lý
đó; đề xuất các loại cổ phiểu có thể phát hành và tống số cổ phiếu phát hành
theo từng loại; thực hiện việc phát hành trái phiếu; quyết định giá bán trái
phiếu cổ phiếu và các loại chứng khoán chuyển đổi; đề xuất mức cổ tức hàng
năm và xác định mức cổ tức tạm thời; tổ chức việc chi trả cổ tức.


 Chức năng nhiệm vụ của Ban kiểm sốt Cơng ty
Kiểm tra báo cáo tài chính hàng năm, sáu tháng và quý trước khi trình
HĐQT; thảo luận và đề xuất các giải pháp đối với những vấn đề khó khăn và
tồn tại phát hiện từ các kết quả kiểm toán giữa kỳ hoặc cuối kỳ cũng như mọi
vấn đề liên quan đến kiểm toán; xem xét thư quản lý của kiểm toán viên đọc
lập và ý kiến phản hồi của Ban Giám đốc Công ty, xem xét báo cáo của Công
ty về hệ thống kiểm soát nội bộ trước khi HĐQT chấp thuận; xem xét kết quả
điều tra nội bộ và ý kiến phản hồi của Ban Giám đốc Công ty.

 Chức năng và nhiệm vụ của các phịng trong Cơng ty
Các phịng ban trong Cơng ty có nhiệm vụ tham mưu, giúp việc HĐQT
và thực hiện các chức năng riêng của mình, cụ thể như sau:
# Phịng Hành chính - Tổng hợp ( HCTH):
a. Cơng tác hành chính
- Cơng tác văn thư, lưu trữ.
- Lễ tân, tổ chức các hội nghị, các chuyến cơng tác của lãnh đạo; tổ
chức đón, tiếp khách trong nước và nước ngồi.
- Truyền thơng, quan hệ cơng chúng và báo chí.


×