Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

đề cương hướng dẫn ôn thi kiến thức chung quản lý nhà nước dùng cho thí sinh thi tuyển ngành bảo hiểm xã hội việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 111 trang )

Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
HƯỚNG DẪN NỘI DUNG ÔN THI
Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)
(Dùng cho thí sinh ôn tập thi tuyển vào Ngành BHXH Việt Nam )
______________________________________
I. NGUỒN TÀI LIỆU BIÊN SOẠN, ÔN TẬP:
Để biên soạn toàn bộ nội dung kiến thức chung (QLNN), tác giả rất công phu xây dựng
bộ tài liệu, có phân tích, tổng hợp, chọn lọc những kiến thức cơ bản từ các nguồn tài liệu tin

n

cậy sau đây:

.v

1. Tài liệu đào tạo Tiền công vụ tập 1 của Học viện hành chính "Những vấn đề cơ bản

hu
c

về nhà nước hành chính và pháp luật" ban hành năm 2008: Mục II, III chuyên đề 1.
2. Tài liệu đào tạo Tiền công vụ tập 2 của Học viện hành chính "Tổ chức và Nhân sự
hành chính nhà nước" ban hành năm 2010: Mục I chuyên đề 5.

3. Giáo trình kỹ thuật xây dựng và ban hành văn bản ban hành năm 2009: Mục II

co
ng
c


Chương 1; Mục II Chương 2 (riêng phần phân loại thống kê các văn bản quy phạm pháp
luật phải theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2008).
4. Luật Cán bộ, công chức năm 2008.
5. Luật Viên chức năm 2010.

6. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03/6/2008: Chương 1, 2.

ye
n

7. Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân 2004: Điều 1, 2 Chương 1; Mục 1, 2, 3 Chương 2.
8. Nghị định 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ Quy định về chức năng,

tu

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
9. Nghị định 116/2011/NĐ-CP ngày 14/12/2011 Sửa đổi, bổ sung một số điều của

Nghị định 94/2008/NĐ-CP ngày 22/8/2008 của Chính phủ Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>

Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
10. Quyết định số 4857/QĐ-BHXH ngày 21/10/2008 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã

hội địa phương.
11. Các Văn kiện Đại hội Đảng (từ khóa VI đến khóa XI).
II. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Tổ chức Chính phủ năm 2001.

n

2. Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 Quy định về tuyển dụng, sử dụng và

.v

quản lý công chức.

3. Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử

hu
c

dụng và quản lý viên chức.

4. Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về về xử lý
kỷ luật đối với công chức.

co
ng
c

5. Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về về xử lý
kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
6. Một số tài liệu khác: Giáo trình Lý luận chung về nhà nước và pháp luật của Trường

ĐH Luật Hà Nội, Nxb CAND, 2008; …

************************************

ye
n

Câu 1: Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?
Ý1: Nêu được khái niệm, bản chất của Nhà nước nói chung và Nhà nước XHCN
Nhà nước là một hiện tượng xã hội có quá trình phát sinh, tồn tại, phát triển và tiêu
vong mang tính tất yếu lịch sử. Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với xã hội có

tu

giai cấp, nó ra đời khi xã hội loài người phát triển đến một trình độ nhất định nhằm đáp ứng
những đòi hỏi của sự phát triển đó.
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm
nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội
với mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội. Vì thế, nhà nước vừa mang
tính chất giai cấp vừa mang tính chất xã hội. Tức là, nhà nước vừa bảo vệ lợi ích của giai cấp

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
2


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
thống trị trong xã hội, vừa duy trì trật tự xã hội để đảm bảo sự ổn định và thúc đẩy sự phát

triển của xã hội.
Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin: Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước
kiểu mới có bản chất khác với các kiểu nhà nước bóc lột.
Như bản chất của Nhà nước nói chung (tính giai cấp và tính xã hội), bản chất của Nhà
nước XHCN do cơ sở kinh tế - xã hội và các đặc điểm của việc tổ chức quyền lực chính trị
trong xã hội xã hội chủ nghĩa qui định. Đó là Nhà nước của của nhân dân, do nhân dân, vì

n

nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp

.v

công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân
mà đội tiền phong là Đảng cộng sản. Sứ mệnh lịch sử của nhà nước này là thực hiện chuyên

hu
c

chính vô sản. Do vậy, nhà nước XHCN thực thi quyền lực vì lợi ích trước hết của giai cấp
công nhân và nhân dân lao động. Nhà nước XHCN xét về bản chất, là Nhà nước thực hiện
dân chủ với số đông - với tuyệt đại đa số nhân dân lao động và thực hiện chuyên chính với
thiểu số bóc lột bị lật đổ sau cách mạng XHCN, cũng như nghiêm trị mọi hành vi xâm phạm

co
ng
c

lợi ích của Tổ quốc, của nhân dân trong suốt quá trình xây dựng và phát triển của mình. Bản
chất Nhà nước XHCN còn thể hiện ở chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác, hữu nghị với

các nước trên thế giới. Nhà nước XHCN vì thế không còn là nhà nước theo nguyên nghĩa
như các nhà nước kiểu cũ mà theo V.I. Lê-nin là nhà nước "nửa nhà nước".
Ý 2: Nêu được khái niệm, bản chất của Nhà nước CHXHCN VN

ye
n

Xuất phát từ cơ sở chính trị và điều kiện lịch sử cụ thể của Việt Nam, Nhà nước
CHXHCN Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân Việt Nam, đặt dưới sự lãnh
đạo của Đảng cộng sản VN- đội tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại diện cho nhân
dân thực hiện quản lý thống nhất mọi mặt của đời sống xã hội trên các lĩnh vực đối nội và

tu

đối ngoại (kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh…) theo định hướng XHCN.
Bản chất NNCHXHCNVN là biểu hiện cụ thể bản chất nhà nước XHCN, do vậy vừa

mang bản chất giai cấp công nhân vừa mang bản chất xã hội.
Tại Điều 2 Hiến pháp năm 1992 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2001 theo Nghị quyết
số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001) quy định:

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
3


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
"Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội

chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội
ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan
nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp”.
Rõ ràng, điều này đã xác định rõ bản chất của nhà nước ta là nhà nước của dân, do dân,

n

vì dân; được thể hiện cụ thể ở những điểm cơ bản sau:

.v

- Trước hết, NNCHXHCNVN mang tính giai cấp công nhân dựa trên nền tảng liên
minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, được dẫn dắt bởi CN

hu
c

Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Bản chất giai cấp của Nhà nước CHXHCNVN được
thể hiện rõ nhất ở đặc điểm là được đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, toàn diện của duy nhất
Đảng Cộng sản VN- đội tiên phong của giai cấp công nhân VN. Do vậy ý chí của Nhà nước
cũng chính là ý chí của giai cấp công nhân, liên minh với giai cấp nông dân, nhân dân lao

co
ng
c

động, thống nhất với ý chí của toàn dân tộc VN dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- NNCHXHCNVN là nhà nước pháp quyền XHCN thể hiện tính nhân dân sâu sắc,

nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước:

Về mặt lý luận, trong Cương lĩnh năm 1991 của Đảng ta chỉ mới xác định xây dựng
nhà nước xã hội chủ nghĩa - nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Khái niệm

ye
n

“nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” lần đầu tiên được Đảng ta sử dụng tại Hội nghị đại
biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII. Các Văn kiện đại hội VIII, IX, X của Đảng đều nhấn
mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Cương
lĩnh (được bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục xác định: “Xây dựng nhà nước pháp quyền

tu

xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là một trong tám phương hướng cơ
bản là đúng đắn, phù hợp cả về lý luận và thực tiễn”.
Trong Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi) và Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc (khóa XI)
của Đảng đều khẳng định: Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là
liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, do Đảng Cộng

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
4


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>

sản Việt Nam lãnh đạo. Quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và
kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Tính pháp quyền của NN thể hiện ở chỗ: toàn bộ tổ chức và hoạt động của NN, bộ máy
NN phải theo quy định pháp luật, bằng pháp luật. Cơ quan NN chỉ được làm những điều PL
cho phép, còn nhân dân được làm tất cả những gì mà PL không cấm.
Về mặt thực tiễn, trong nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền
lực nhà nước thuộc về nhân dân, biểu hiện ở chỗ:

n

+ Nhân dân là người chủ của đất nước, nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà

.v

nước, có toàn quyền quyết định tính chất, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, mục tiêu, phương hướng
hoạt động, xu hướng phát triển của BMNN, sử dụng BMNN để thực hiện quyền lực của

hu
c

mình và kiểm tra, giám sát sự hoạt động của BMNN, có quyền tham gia và quyết định
những vấn đề quan trọng của đất nước, từ việc xây dựng các đạo luật quan trọng đến việc tổ
chức thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước (ví dụ, nhân dân đóng góp ý kiến vào

co
ng
c

các dự thảo luật, pháp lệnh và tổ chức thực hiện những văn bản đó khi chúng được ban
hành).


+ Các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương đều do nhân dân trực tiếp hoặc
gián tiếp lập ra và chịu sự kiểm tra giám sát của nhân dân (ví dụ, cử tri trực tiếp bầu thành
lập Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, sau đó Quốc hội và Hội đồng nhân dân bầu
thành lập các cơ quan chấp hành của mình). Mọi chủ trương, chính sách, PL của NN đều do

ye
n

nhân dân trực tiếp hay gián tiếp tham gia xây dựng và thực hiện.
+ Nhà nước có mục đích hoạt động vì lợi ích của nhân dân. Mục tiêu chủ yếu của nhà
nước ta là vì dân, phục vụ nhân dân, do vậy mọi chủ trương, chính sách, PL đều được xây

tu

dựng và thực hiện xuất phát từ lợi ích của nhân dân và vì lợi ích của nhân dân. Các CQNN,
cán bộ, công chức, viên chức NN luôn tôn trọng nhân dân, tận tuỵ phục vụ nhân dân, kiên
quyết đấu tranh chống quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các tiêu cực
khác nhằm bảo vệ lợi ích của nhân dân, trấn áp các phần tử chống đối xâm phạm trật tự, an
ninh, an toàn xã hội và đi ngược lại lợi ích của đông đảo quần chúng nhân dân.
- NNCHXHCNVN thể hiện tính dân tộc sâu sắc: Nhà nước ta là nhà nước thống
nhất của tất cả các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, là biểu hiện tập trung của khối đại đoàn
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
5


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>

kết các dân tộc. Tính nhân dân và tính chất giai cấp của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam luôn gắn bó chặt chẽ với tính dân tộc. Trong các giai đoạn cách mạng, nhà nước ta
luôn quan tâm đồng thời hai nhiệm vụ: độc lập dân tộc và xây dựng xã hội chủ nghĩa. Trong
tất cả các thời kỳ phát triển của mình, Nhà nước ta đều xác lập và thực hiện nguyên tắc đại
đoàn kết toàn dân. Điều này thể hiện ở chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng và Nhà
nước mà nội dung cơ bản là tạo điều kiện cho mỗi dân tộc có thể tham gia vào việc thiết lập,
củng cố quyền lực nhà nước, tham gia vào việc tổ chức bộ máy nhà nước. Bên cạnh đó, nhà

n

nước thực hiện nhiều chính sách ưu tiên đối với các dân tộc ít người, vùng núi, vùng sâu,
vùng xa và tạo điều kiện cho các dân tộc tương trợ giúp đỡ lẫn nhau; và đảm bảo cho các dân

.v

tộc phát huy các giá trị văn hóa, tinh thần truyền thống tốt đẹp của mình. Trong điều kiện

hu
c

hiện nay, nhà nước cũng thực hiện các biện pháp để đảm bảo sự phát triển của đồng bào dân
tộc thiểu số, ở miền núi nhằm rút ngắn khoảng cách giữa miền núi và đồng bằng. Sức mạnh
của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là sức mạnh từ nhân dân, sức mạnh của khối đại
đoàn kết toàn dân trong mặt trận dân tộc thống nhất dưới sự lãnh đạo của Đảng.

co
ng
c

- NNCHXHCNVN được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc bình đẳng giữa

nhà nước và công dân.

Điều này thể hiện ở chỗ:

Trong các kiểu nhà nước cũ, quan hệ giữa NN và công dân là mối quan hệ lệ thuộc,
người dân bị lệ thuộc vào nhà nước, các quyền tự do dân chủ bị hạn chế.

ye
n

Trong NN XHCN VN, một mặt, Nhà nước thông qua việc ban hành pháp luật ghi nhận,
xác lập các quyền con người, quyền công dân, đảm bảo thực hiện quyền công dân không
tách rời nghĩa vụ của công dân; đảm bảo thực hiện trách nhiệm hai chiều giữa NN và công
dân. Theo đó, quyền của công dân là nghĩa vụ, trách nhiệm của NN; nghĩa vụ của công dân

tu

là quyền của NN; NN có nghĩa vụ bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ mọi
mặt của công dân, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh,
đảm bảo mọi công dân có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn
diện; đồng thời NN có quyền yêu cầu công dân phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà
nước và xã hội. Mặt khác, trong tổ chức và hoạt động của mình, Nhà nước, các cơ quan nhà
nước phải tuân thủ pháp luật, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ như công dân trong việc thực

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
6



Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
hiện pháp luật. Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục
vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân
dân; ….
- NNCHXHCNVN là một nhà nước dân chủ.
Trong văn kiện ĐHĐB toàn quốc (khóa XI) của Đảng đã xác định: Dân chủ xã hội chủ
nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước.
Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ phải

n

được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mỗi cấp, trên tất cả các lĩnh vực... Dân chủ gắn liền

.v

với kỷ luật, kỷ cương và phải được thể chế hoá bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm.
Tính dân chủ của nhà nước ta được thể hiện một cách toàn diện trên tất cả các lĩnh vực

hu
c

khác nhau của đời sống xã hội. Nhà nước CHXHCNVN luôn tôn trọng và bảo đảm các
quyền con người, quyền công dân; chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người.
Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định; quyền của công dân không

co
ng
c


tách rời nghĩa vụ công dân. Nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà
nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện. Nhà
nước luôn gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn
trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của nhân dân; có cơ chế và biện
pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm,
lạm quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị

ye
n

mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân. Nhà nước thực hiện chính
sách kinh tế hàng hóa nhiều thành phần định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo sự tự do, bình
đẳng của các chủ thể sản xuất kinh doanh, sự bình đẳng của các thành phần kinh tế trước
pháp luật. Nhà nước đảm bảo cho mọi người dân có thể thực hiện được tất cả các quyền tự

tu

do dân chủ trên cơ sở các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, nhà nước cũng tạo mọi điều
kiện cho nhân dân thực hiện các quyền tự do khác như tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do
tư tưởng, tín ngưỡng, tôn giáo... Đồng thời, bằng các quy định của pháp luật, nhà nước cũng
bảo vệ các quyền tự do khác của cá nhân như quyền được bảo đảm về tính mạng, sức khỏe,
danh dự, nhân phẩm, quyền bất khả xâm phạm thư tín, nhà ở, …v v.…

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
7


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án

/>
Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ, có sự
phân công, phân cấp, đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo thống nhất của Trung ương.
- NNCHXHCNVN luôn quan tâm giải quyết các vấn xã hội (bản chất xã hội của
nhà nước).
Xuất phát từ nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ
trí thức, với mục tiêu xây dựng một xã hội “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh” Nhà nước ta đã tiến hành nhiều hoạt động để đổi mới tổ chức và quản lý các lĩnh vực

n

chủ yếu của đời sống xã hội như kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội nhằm xây dựng một nền

.v

kinh tế phát triển, một nền văn hóa hiện đại mang đậm bản sắc dân tộc. Nhà nước cũng thực
hiện nhiều biện pháp nhằm phát triển khoa học kỹ thuật, giáo dục để tạo điều kiện cho sự

hu
c

phát triển kinh tế - xã hội. Mặt khác, Nhà nước tiến hành nhiều hoạt động để phát triển y tế,
chăm lo sức khỏe cho nhân dân. Trong điều kiện hiện nay, với việc xây dựng nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nhà nước cũng đã tiến hành các chính sách để đảm bảo

giàu nghèo.

co
ng
c


sự công bằng xã hội cũng như thực hiện các chính sách xã hội khác để giảm bớt sự phân hóa

- NNCHXHCNVN nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của
nhân dân, thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, hợp tác, hữu nghị, cùng có lợi với tất
cả các quốc gia.

Điều 14 Hiến pháp 1992 đã xác định: Nhà nước ta thực hiện chính sách hòa bình, hữu

ye
n

nghị, mở rộng giao lưu và hợp tác với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt chế độ
chính trị và xã hội khác nhau, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ
của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và các bên cùng có lợi,
tăng cường đoàn kết hữu nghị và quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa và các nước

tu

láng giềng, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì
hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Rõ ràng. bản chất của NNCHXHCNVN là một nhà nước chuyên chính, nghiêm trị mọi
hành động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân; đồng thời có tính quốc tế cao, thể
hiện ở tính thời đại, đảm bảo theo xu thế chung hiện nay trên trường quốc tế là hoà bình, hữu
nghị, hợp tác và cùng tiến bộ.

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
8



Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
Những đặc điểm bản chất của nhà nước ta trên đây được thể hiện rõ nét nhất trong các
chính sách, pháp luật cũng như các hoạt động thực tiễn của nhà nước.
Câu 2: Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với các tổ
chức trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?
Ý 1: Nêu khái niệm, cơ cấu tổ chức của hệ thống chính trị
Theo nghĩa rộng, khái niệm “hệ thống chính trị” được sử dụng để chỉ toàn bộ lĩnh vực
chính trị của đời sống xã hội với tư cách là một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm các tổ chức,

n

các chủ thể chính trị, các quan điểm, quan hệ chính trị, hệ tư tưởng và các chuẩn mực chính

.v

trị.

hu
c

Theo nghĩa hẹp, khái niệm “hệ thống chính trị” được sử dụng để chỉ hệ thống các cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động mang tính chính trị trong xã hội gồm nhân
dân, các tổ chức chính trị, các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội có mối liên hệ
trực tiếp hay gián tiếp với quyền lực chính trị. Trong đó, nhân dân là chủ thể của quyền lực

co
ng

c

chính trị và là nền tảng của hệ thống chính trị.

Hệ thống chính trị Việt Nam ra đời từ Cách mạng tháng Tám năm 1945, sau khi lật đổ
nền thống trị của thực dân, phong kiến, thiết lập Nhà nước Cộng hòa dân chủ nhân dân đầu
tiên ở khu vực Đông Nam Á. Ở Việt Nam, khái niệm “hệ thống chính trị” lần đầu tiên được
Đảng ta sử dụng trong Văn kiện Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khoá VI
(tháng 3/1989) thay cho khái niệm “hệ thống chuyên chính vô sản”. Đây không chỉ đơn giản

ye
n

là sự thay đổi tên gọi mà là một bước đổi mới quan trọng trong tư duy chính trị của Đảng ta.
Hệ thống chính trị xã hội chủ nghĩa là sự kế thừa và phát triển các thành tựu về tổ chức và
hoạt động của hệ thống chuyên chính vô sản trong các giai đoạn trước “đổi mới”, đồng thời

tu

phản ánh một hiện thực mới về chính trị và dân chủ trong điều kiện đổi mới kinh tế - xã hội ở
nước ta hiện nay.
Hệ thống chính trị Việt Nam bao gồm nhiều tổ chức có tính chất, vị trí, vai trò, chức

năng khác nhau nhưng lại quan hệ chặt chẽ, gắn bó với nhau tạo thành một thể thống nhất.
Các tổ chức hợp thành hệ thống chính trị hiện nay ở nước ta bao gồm: Đảng Cộng sản Việt
Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể nhân dân. Mỗi một tổ chức đều có vị trí, vai trò và phương thức hoạt động khác
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>

9


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
nhau với những chức năng, nhiệm vụ khác nhau dưới sự lãnh đạo của một Đảng duy nhất
cầm quyền, sự quản lý của Nhà nước nhằm thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân vì
mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Ý2: Nêu vị trí của Nhà nước CHXHCN Việt Nam trong hệ thống chính trị,
Nhà nước CHXHCN Việt Nam có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng trong hệ thống
chính trị, được quy định bởi chức năng và nhiệm vụ của nó trong hệ thống chính trị, trong
đời sống xã hội:

n

- Nhà nước là trụ cột, trung tâm của hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay, là công cụ

.v

tổ chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm

hu
c

trước nhân dân để quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội.

- Bản chất, đặc trưng của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước
pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Quyền lực của Nhà nước là
quyền lực của nhân dân (tổ chức, cơ chế vận hành của bộ máy nhà nước do nhân dân quyết


co
ng
c

định; các vấn đề trọng đại của đất nước đều phải lấy ý kiến nhân dân (chẳng hạn trong xây
dựng, sửa đổi Hiến pháp 1992); những đóng góp, khiếu nại, tố cáo của nhân dân đối với Nhà
nước đều được tôn trọng, xem xét, tiếp thu và giải quyết,…)
- Nhà nước ta hiện nay được tổ chức theo nguyên tắc tập quyền xã hội chủ nghĩa. Từ
nguyên tắc này, bộ máy nhà nước được xây dựng theo hướng vừa đảm bảo sự thống nhất
quyền lực, vừa có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc

ye
n

thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

Ý3: Mối quan hệ giữa Nhà nước CHXHCN VN với các tổ chức trong hệ thống chính trị
được thể hiện qua mối quan hệ giữa Nhà nước với Đảng, các tổ chức chính trị - xã hội và

tu

nhân dân.

* Quan hệ giữa Nhà nước với Đảng:
Điều 4 Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi) khẳng định: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên

phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung thành quyền lợi của giai cấp công
nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án

/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
10


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội. Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Đồng thời qua thực tiễn hoạt động của Đảng ta qua các giai đoạn, có thể thấy rằng mối
quan hệ giữa Đảng với Nhà nước có quan hệ biện chứng như sau:
Một là, quan hệ giữa Đảng với Nhà nước:
- Đảng đề ra Cương lĩnh chính trị, đường lối, chiến lược, các định hướng về chính sách

n

và chủ trương lớn phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời Đảng là lực lượng lãnh đạo và tổ chức

hu
c

lĩnh chính trị, đường lối,…..thành hiến pháp, pháp luật.

.v

thực hiện Cương lĩnh, đường lối của Đảng. Trên cơ sở đó, Nhà nước mới thể chế hoá Cương

- Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, lãnh đạo Nhà nước và xã hội chứ không phải bao
biện, làm thay Nhà nước. Vì vậy, Đảng luôn quan tâm đến việc xây dựng Nhà nước và bộ


của Đảng.

co
ng
c

máy của Nhà nước, đồng thời kiểm tra việc Nhà nước thực hiện các chủ trương, đường lối

- Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu
những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh
đạo của hệ thống chính trị, trong đó Đảng chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đảng viên và những
người ngoài đảng có phẩm chất, năng lực để giới thiệu giữ các chức danh chủ chốt trong các

ye
n

cơ quan nhà nước thông qua cơ chế bầu cử, bổ nhiệm.

- Đảng lãnh đạo thông qua các biện pháp công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động,
tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên. Đảng lãnh đạo
thông qua tổ chức đảng và đảng viên hoạt động trong các tổ chức của hệ thống chính trị, tăng

tu

cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu.
Đảng kiểm tra hoạt động của các cơ quan nhà nước trên cơ sở đó phát hiện những sai lầ

m, tổng kết, rút kinh nghiệm để không ngừng bổ sung và hoàn thiện đường lối, chính sách
của mình.
Hai là, quan hệ ngược lại giữa Nhà nước với Đảng:


Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
11


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
- Nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng thành pháp luật, chính sách,
làm công cụ để quản lý nhà nước, quản lý xã hội; đồng thời tổ chức thực hiện các chính sách,
pháp luật, qua đó góp phần kiểm tra tính đúng đắn của các chủ trương, đường lối của Đảng
cũng như phát hiện, xử lý cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật (về mặt chính quyền); kiến
nghị với cơ quan, tổ chức Đảng cấp có thẩm quyền xử lý cán bộ, đảng viên có sai phạm (về
mặt Đảng).
- Mặc dù Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng mọi hoạt động của Đảng (cả tổ chức cơ sở

n

Đảng và đảng viên) vẫn phải tuân thủ trong khuôn khổ pháp luật do Nhà nước ban hành ra;

.v

không được đứng trên pháp luật và không được coi thường pháp luật của Nhà nước.

- Không có sự đối lập giữa nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng với tăng cường hiệu

hu
c


lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước. Tổ chức và hoạt động của Nhà nước phải luôn luôn đặt
dưới sự lãnh đạo của Đảng nhằm bảo đảm sự thống nhất để tăng cường sức mạnh của Nhà
nước. Tính hiệu lực và sức mạnh của Nhà nước chính là thể hiện hiệu quả sự lãnh đạo của

co
ng
c

Đảng.

- Mối quan hệ giữa Nhà nước với Đảng thể hiện nhất quán như trên, song trong thực
tiễn lịch sử ở nước ta, mối quan hệ này có lúc có sự thay đổi nhất định:
+ Từ khi thành lập (1930), Đảng đã lãnh đạo nhân dân đứng lên giành chính quyền.
Khi đã có chính quyền, Đảng trở thành lực lượng cầm quyền lãnh đạo nhà nước, bảo vệ sự

ye
n

tồn tại của nhà nước. Đây là mối quan hệ hợp pháp nhưng không công khai.
+ Giai đoạn 1946-1954, để thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị là huy động sức mạnh toàn
dân tộc tiến hành thắng lợi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị được thực hiện theo

tu

phương châm Đảng lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối và toàn diện; lúc này vai trò Nhà nước rất lu
mờ.

+ Giai đoạn 1954-1975, nước ta phải đối mặt với âm mưu chia cắt đất nước lâu dài của
đế quốc Mỹ, do đó, phương châm lãnh đạo trực tiếp, tuyệt đối và toàn diện của Đảng đối với

Nhà nước và xã hội vẫn được thực hiện trong giai đoạn này. Quan hệ giữa Nhà nước với

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
12


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
Đảng lúc này được thực hiện theo nguyên tắc “hai trong một” hay “một mà hai” và đã phát
huy được tính hiệu quả trong hoạt động lãnh đạo cũng như trong quản lý xã hội.
+ Giai đoạn 1975-1986, nước ta đang trong cơ chế tập trung và bao cấp tồn tại, theo
đó, Đảng cũng tập trung và bao cấp đối với Nhà nước và xã hội. Nhưng khi cả nước bước
vào thời kỳ hòa bình, xây dựng CNXH thì cơ chế lãnh đạo và quản lý cũ không còn phù hợp.
Những hạn chế và yếu kém trong lãnh đạo và quản lý của Đảng và Nhà nước ngày càng bộc
lộ rõ ràng và quyết liệt hơn.

n

Mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước từ năm 1986 trở lại đây đã có sự thay đổi, đổi

.v

mới. Nhận thức về chức năng, vị trí và vai trò của nhà nước ngày càng đúng đắn và rõ ràng
hơn; phân định rõ chức năng quản lý của Nhà nước và chức năng lãnh đạo của Đảng. Đảng

hu
c


không bao biện, làm thay Nhà nước; Nhà nước thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ quản
lý đối với xã hội; vị trí vai trò và trụ cột của nhà nước trong hệ thống chính trị được xác định
rõ ràng hơn và được củng cố vững chắc hơn. Đảng và Nhà nước ta chủ trương đổi mới và
hoàn thiện mối quan hệ giữa Đảng và Nhà nước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường

co
ng
c

định hướng xã hội chủ nghĩa; yêu cầu dân chủ hóa, xây dựng nhà nước pháp quyền và xã hội
công dân; đáp ứng yêu cầu hội nhập.

(Theo tài liệu “Nhà nước trong hệ thống chính trị ở Việt Nam hiện nay" do PGS.TS
Lê Minh Quân - Viện Chính trị học, Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh

ye
n

chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, H, 2009)

* Quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức chính trị - xã hội:
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị- xã hội (gọi tắt là đoàn thể nhân
dân) có vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp đại đoàn kết toàn dân tộc xây dựng và bảo vệ

tu

Tổ quốc; đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhân dân, chăm lo lợi
ích của các đoàn viên, hội viên, thực hiện dân chủ và xây dựng xã hội lành mạnh; tham gia
xây dựng Đảng, Nhà nước; giáo dục lý tưởng và đạo đức cách mạng, quyền và nghĩa vụ công
dân, thắt chặt mối liên hệ giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước.

Theo Điều 9 Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam: “Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
13


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
- xã hội, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các
dân tộc, các tôn giáo và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của chính
quyền nhân dân. Mặt trận phát huy truyền thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí
về chính trị và tinh thần trong nhân dân, tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân, cùng Nhà nước chăm lo và bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, động viên nhân dân

của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử và cán bộ, viên chức nhà nước.

n

thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật, giám sát hoạt động

.v

Nhà nước tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên hoạt động có

hu
c


hiệu quả."

Như vậy, mối quan hệ giữa Nhà nước với các tổ chức CT - XH thể hiện ở chỗ:
- Nhà nước ban hành pháp luật, định khung pháp lý cho tổ chức và hoạt động của các

co
ng
c

tổ chức CT-XH. NN phải tạo cơ sở pháp lý, điều kiện tài chính… cho các tổ chức CT - XH
hoạt động, định ra những hình thức và phương pháp để các tổ chức CT - XH tham gia quản
lý NN.

- Các tổ chức CT - XH là chỗ dựa của NN. Nhà nước cần sự phối hợp của Mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị -xã hội thành viên, làm cầu nối giữa nhân dân với Đảng và Nhà
nước; tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng

-

ye
n

và Nhà nước.

Nhà nước dựa vào Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể để phát huy quyền làm chủ và

sức mạnh có tổ chức của nhân dân, tôn trọng và tạo mọi điều kiện để nhân dân trực tiếp hoặc

tu


thông qua đoàn thểcủa mình tham gia xây dựng, quản lý và bảo vệ Nhà nước.
Đó cũng là sức mạnh của bản thân Nhà nước.
-Mặt trận tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ Nhà nước như: vận động các tầng lớp

nhân dân thực hiện quyền làm chủ, bầu ra cơ quan dân cử, giám sát hoạt động của cơ quan
Nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ viên chức Nhà nước; tham gia xây dựng pháp luật và
chính sách; đóng góp ý kiến vớicơ quan Nhà nước các cấp, vận động nhân dân xây dựng các
qui ước, qui chế trên địa bàn cư trú về các vấn dề liên quan đến đời sống nghĩa vụ và lợi ích
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
14


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
của công dân phù hợp với pháp luật. Mặt trận tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật
trong nhân dân, đấu tranh chống tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, gây phiền
hà cho dân, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của dân.
Trong quá trình ra các quyết định về quản lý và điều hành, Nhà nước các cấp
cần lắng nghe

những kiến nghị của Mặt trận và các đoàn thể. Nhà nước căn cứ qui chế tổ

chức và cơ chế hoạt động để giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước với Mặt trận. NN cần
tiếp tục thể chế hoá quyền hạn và trách nhiệm của Mặt trận trong việc tham gia quản lý kinh

n


tế, quản lý xã hội và xây dựng cuộc sống tự quản của dân.

.v

* Quan hệ giữa Nhà nước với nhân dân:

Xuất phát từ bản chất Nhà nước XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân nên

hu
c

trong mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân thể hiện ở những nội dung sau:

- Nhân dân là cơ sở xã hội rộng lớn của Nhà nước. Ở nước ta, tất cả quyền lực chính trị
đều thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình chủ yếu thông qua Nhà nước.

co
ng
c

- Sự tham gia của nhân dân vào đời sống chính trị vừa với tư cách từng cá nhân, vừa có
tính nhóm cộng đồng, vừa thông qua những tổ chức, cơ quan mà họ là những thành viên. Với
nhiều phương thức khác nhau, nhân dân trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào cơ cấu chính trị
và cơ cấu quyền lực chính trị của xã hội. Nhân dân tham gia vào các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội... và thông qua hoạt động của các
tổ chức này chi phối quyền lực nhà nước ở các mức độ khác nhau, nhằm bảo đảm quyền và lợi

ye
n


ích của tổ chức, cộng đồng và bản thân. Nhân dân tham gia vào đời sống chính trị với nhiều
hình thức như: thông qua hoạt động bầu cử đại biểu vào các cơ quan quyền lực nhà nước, hoạt
động trưng cầu ý kiến cử tri vào những chính sách, quyết định của nhà nước, hoạt động kiểm

tu

tra, giám sát hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước và cán bộ, công chức,
viên chức…

- Nguyên tắc chi phối mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân là nguyên tắc bình đẳng.

Nhà nước thông qua việc ban hành pháp luật ghi nhận, xác lập các quyền con người,
quyền công dân, đảm bảo thực hiện quyền công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân; có
nghĩa vụ bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ mọi mặt của công dân, thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, đảm bảo mọi công dân có cuộc
Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
15


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện; đồng thời có quyền yêu cầu
công dân phải thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước và xã hội. Mặt khác, trong tổ chức và
hoạt động của mình, Nhà nước, các cơ quan nhà nước phải tuân thủ pháp luật, bình đẳng về
quyền và nghĩa vụ như công dân trong việc thực hiện pháp luật. Cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước phải tôn trọng nhân dân, tận tụy phục vụ nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân,
lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân dân; ….


n

Câu 3: Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?

.v

Ý 1: Những quan điểm cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy nhà nước ta bao gồm:

hu
c

Hội nghị Ban Chấp hành trung ương lần thứ tám (khoá VII) đã đánh dấu một bước quan
trọng trong việc cụ thể hoá quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước pháp quyền
XHCN của dân, do dân, vì dân ở nước ta. Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành trung ương
khoá VII là hội nghị chuyên bàn về Nhà nước “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước

co
ng
c

Cộng hoà XHCN Việt Nam, trọng tâm là cải cách một bước nền hành chính”. Sau khi đánh giá
những thành tựu và khuyết điểm, yếu kém trong tổ chức, hoạt động của Nhà nước ta và những
yêu cầu trước tình hình mới, văn kiện Hội nghị đã nêu năm quan điểm cơ bản cần nắm vững
trong quá trình xây dựng kiện toàn bộ máy nhà nước. Các nghị quyết của Đảng sau này vẫn
trên cơ sở quán triệt các quan điểm sau đây:

- Xây dựng Nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân

ye

n

với giai cấp nông dân và đồi ngũ trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thực hiện
đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, giữ nghiêm kỷ cương xã hội, chuyên chính với mọi hành
động xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và của nhân dân.

tu

- Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ

quan nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp.
- Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước Cộng

hoà XHCN Việt Nam.
- Tăng cường pháp chế XHCN; xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội
bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức XHCN.

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
16


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
- Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.
Ý 2: Nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
Bộ máy Nhà nước CHXHCN VN là hệ thống cơ quan từ TW đến địa phương và cơ sở,
tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực
hiện các chức năng và nhiệm vụ chung của nhà nước.

Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

n

Việt Nam là những phương hướng mang tính chỉ đạo trong quá trình tổ chức và hoạt động của

.v

bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xác định trong Hiến pháp.

hu
c

Nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN VN bao gồm:
- Nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Quyền lực NN là thống
nhất có sự phân công, phối hợp và kiểm soát (kiểm soát là vđề mới được bổ sung ở ĐH Đảng
khóa XI) giữa các cơ quan NN trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp:

co
ng
c

+ Cơ sở pháp lý: Điều 2 Hiến pháp 1992.

Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân
mà nền tảng là liên minh giữagiai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.
Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà

ye

n

nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp."
+ Nội dung của nguyên tắc này: Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua Quốc
hội và Hội đồng nhân dân. Quốc hội và Hội đồng nhân dân bao gồm các đại biểu của nhân dân
do nhân dân bầu ra, đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân dân thực

tu

hiện quyền lực nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng nhất của đất nước và ở địa
phương.

Ngoài ra nhân dân còn trực tiếp thực hiện quyền lực nhà nước bằng nhiều cách khác
nhau như: nhân dân trực tiếp tham gia vào công việc quản lý nhà nước; tham gia thảo luận
Hiến pháp và luật; trực tiếp bầu ra các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, giám sát hoạt
động của các đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, bãi nhiệm các đại biểu này khi họ

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
17


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân; bỏ phiếu trưng cầu ý dân về những vấn
đề quan trọng thuộc nhiệm vụ quyền hạn của nhà nước.
Các chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước được phân công cho mỗi
loại cơ quan nhà nước. Để thực hiện chức năng đó, mỗi cơ quan có những nhiệm vụ, quyền
hạn riêng biệt. Đồng thời, giữa các cơ quan nhà nước có sự phối hợp chặt chẽ và kiểm soát lẫn

nhau để bảo đảm hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước.

n

+ Liên hệ thực tiễn thực hiện:

.v

- Nguyên tắc Đảng lãnh đạo.

hu
c

+ Cơ sở pháp lý: Điều 4 Hiến pháp 1992.

Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu
trung thành quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, theo chủ
nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội.

co
ng
c

Mọi tổ chức của Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
+ Nội dung của nguyên tắc này: Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên cơ
sở đường lối, chính sách của Đảng. Pháp luật của Nhà nước là sự thể chế hoá đường lối lãnh
đạo của Đảng. Đảng thực hiện việc kiểm tra đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước.
Thể hiện ở việc Đảng định hướng sự phát triển về tổ chức bộ máy nhà nước, giới thiệu,

ye

n

bồi dưỡng cán bộ ưu tú để nhân dân lựa chọn bầu hoặc để các cơ quan nhà nước đề bạt bổ
nhiệm giữ các vị trí quan trọng trong bộ máy nhà nước; Đảng vạch ra phương hướng xây
dựng nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước; Đảng lãnh đạo nhà nước thông
qua các đảng viên, các tổ chức Đảng trong các cơ quan nhà nước, thông qua công tác tuyên

tu

truyền, vận động quần chúng trong bộ máy nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng mọi tổ
chức của Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước là một tất yếu khách quan, là sự bảo đảm cho

nhà nước ta thực sự là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân.
+ Liên hệ thực tiễn thực hiện.

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
18


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.
+ Cơ sở pháp lý: Điều 6 Hiến pháp.
Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân là
những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu
trách nhiệm trước nhân dân.

Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của Nhà nước đều tổ chức và hoạt

n

động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

.v

+ Nội dung, yêu cầu: Các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước phải được triển khai thống
nhất, thông suốt. Các cơ quan cấp dưới phải tuân thủ, chịu trách nhiệm và chịu sự lãnh đạo của

hu
c

cấp trên. Văn bản của cơ quan cấp dưới phải phù hợp với văn bản của cơ quan cấp trên.
Bản chất của nguyên tắc này thể hiện sự thống nhất biện chứng giữa chế độ tập trung lợi
ích của nhà nước, sự trực thuộc, phục tùng của các cơ quan nhà nước cấp dưới trước các cơ

co
ng
c

quan nhà nước cấp trên và chế độ dân chủ, tạo điều kiện cho việc phát triển sự sáng tạo, chủ
động và quyền tự quản của các cơ quan nhà nước cấp dưới.
Tập trung và dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với nhau. Nếu
chỉ chú trọng sự tập trung thì dễ dẫn đến chuyên quyền, độc đoán, mất dân chủ, nhưng nếu chỉ
chú trọng phát triển dân chủ mà không bảo đảm sự tập trung thì dễ dẫn đến tình trạng vô chính
phủ, cục bộ địa phương. Để bảo đảm thực hiện tốt nguyên tắc này đòi hỏi trong tổ chức và

ye

n

hoạt động của bộ máy nhà nước phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
Thứ nhất, bộ máy nhà nước phải do nhân dân xây dựng nên. Nhân dân thông qua bầu
cử để lựa chọn những đại biểu xứng đáng, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước,

tu

chịu trách nhiệm trước nhân dân và phục vụ lợi ích của nhân dân.
Thứ hai, quyết định của cấp trên, của trung ương buộc cấp dưới, địa phương phải thực

hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, cấp dưới, địa phương có quyền phản ánh những
kiến nghị của mình đối với cấp trên, trung ương, có quyền sáng kiến trong quá trình thực hiện
cho phù hợp với tình hình, đặc điểm của đơn vị, địa phương.
Thứ ba, những vấn đề quan trọng của cơ quan nhà nước phải được đưa ra thảo luận tập
thể và quyết định theo đa số.

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
19


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
+ Liên hệ thực tiễn thực hiện.
- Nguyên tắc pháp chế XHCN.
+ Cơ sở pháp lý: Điều 12 Hiến pháp.
Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hội chủ
nghĩa.

Các cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi

.v

các tội phạm, các vi phạm Hiến pháp và pháp luật.

n

công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp, pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống

và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật.

hu
c

Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể

+ Nội dung, yêu cầu: Nguyên tắc này đòi hỏi:

Thứ nhất, nhà nước phải xây dựng một hệ thống pháp luật hoàn thiện. Đây là cơ sở pháp

co
ng
c

lý hết sức cần thiết để thực hiện nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt
động của bộ máy nhà nước.

Thứ hai, việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước phải được tiến hành theo
đúng pháp luật. Tất cả các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức phải tuân thủ Hiến pháp và

pháp luật một cách nghiêm túc.

ye
n

Thứ ba, tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật,
xử lý nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật. Bất cứ mọi hành vi vi phạm pháp luật
của bất cứ cá nhân nhân, tổ chức nào cũng phải được xử lý nghiêm minh theo đúng quy định

tu

của pháp luật.

Thứ tư, các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật để nâng

cao ý thức pháp luật của mọi công dân để mọi công dân hiểu biết pháp luật, tôn trọng pháp luật
nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật và tích cực đấu tranh với mọi hành vi vi phạm pháp luật.
+ Liên hệ thực tiễn thực hiện.
- Nguyên tắc bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ giữa các dân tộc.
+ Cơ sở pháp lý: Điều 5 Hiến pháp.

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
20


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là Nhà nước thống nhất của các dân tộc

cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.
Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm
cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.
Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những
phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình.

n

Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật

.v

chất và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Nội dung, yêu cầu:

hu
c

Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đòi hỏi, tất
cả các dân tộc phải có đại diện của mình trong các cơ quan nhà nước đặc biệt trong Quốc hội
và Hội đồng nhân dân các cấp. Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng dân tộc, đoàn kết,

co
ng
c

tương trợ giữa các dân tộc. Các cơ quan nhà nước phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân, của
các dân tộc, bảo đảm sự bình đẳng về quyền và nghĩa vụ giữa các dân tộc. Nhà nước có chính
sách ưu tiên giúp đỡ để các dân tộc ít người mau đuổi kịp trình độ phát triển chung của toàn xã
hội.


Bên cạnh đó, nhà nước nghiêm trị những hành vi miệt thị gây chia rẽ, hằn thù giữa các
dân tộc cũng như bất cứ hành vi nào lợi dụng chính sách dân tộc để phá hoại an ninh chính trị,

ye
n

trật tự an toàn xã hội và chính sách đại đoàn kết dân tộc của Đảng, nhà nước ta.

tu

+ Liên hệ thực tiễn thực hiện.

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
21


co
ng
c

hu
c

.v

n


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
Câu 4: Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam theo hiến pháp 1992?

Bầu

ye
n

Quốc hội

Chủ tịch nước

Bổ nhiệm

tu

UBTVQH

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
22


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
Tòa án nhân
dân tối cao


Chính phủ
HĐND

cấp
tỉnh
UBND cấp
tỉnh

Tòa án nhân
dân cấp tỉnh

Viện trưởng
………………
VKSND cấp

n

HĐND
cấp
huyện

Bầu

Bầu

UBND cấp
huyện

Tòa án nhân

dân cấp huyện

Thường trực

Bầu

Viện trưởng
………………
VKSND cấp
huyện

B

n
hi

m

UBND cấp xã

co
ng
c

HĐND
cấp xã

.v

Thường

trực

hu
c

B
/
c


Bổ
nhiệ
m

Viện trưởng
…………
VKSND tối

ye
n

Nhân dân

tu

(Ghi chú:

Chỉ trình tự thành lập

Chỉ quan hệ công tác, hướng dẫn nghiệp vụ


Chỉ quan hệ trực thuộc
Lưu ý: Hiện nay chúng ta đang thí điểm ở một số tỉnh, TP không tổ chức mô hình
HĐND huyện, quận, phường, nên trường hợp này không tuân theo sơ đồ trên)

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
23


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
Câu 5: Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc hội? thẩm
quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội?
Ý 1. Nêu vị trí, chức năng
Vị trí: Là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực NN cao nhất của
nước CHXHCN VN. Theo Điều 83 Hiến pháp 1992 (đã sửa đổi 2001):

.v

- Là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp.

n

Chức năng:

phòng, an ninh của đất nước,
Ý 2. Nêu nhiệm vụ và quyền hạn:


co
ng
c

Điều 84 Hiến pháp:

hu
c

- Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ KT - XH, quốc

Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh;

2- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của
Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ,

ye
n

Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
3- Quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước;
4- Quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà

tu

nước và phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định,
sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;
5- Quyết định chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

6- Quy định tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Toà án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân và chính quyền địa phương;

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
24


Gần 1000 câu trắc nhiệm tin học mới ôn thi công chức 2014 có đáp án
/>
7- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội,
các Phó Chủ tịch Quốc hội và các ủy viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ,
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; phê chuẩn đề
nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ
trưởng và các thành viên khác của Chính phủ; phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về danh
sách thành viên Hội đồng quốc phòng và an ninh; bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ

n

các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn;
8- Quyết định thành lập, bãi bỏ các Bộ và các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ; thành

.v

lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc

hu
c


giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt;

9- Bãi bỏ các văn bản của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao và Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến
pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội;

co
ng
c

10- Quyết định đại xá;

11- Quy định hàm, cấp trong các lực lượng vũ trang nhân dân, hàm, cấp ngoại giao và
những hàm, cấp Nhà nước khác; quy định huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự
Nhà nước;

12- Quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện

ye
n

pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia;
13- Quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ điều ước quốc tế
do Chủ tịch nước trực tiếp ký; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế khác đã được ký kết

tu

hoặc gia nhập theo đề nghị của Chủ tịch nước;
14- Quyết định việc trưng cầu ý dân.
Ý 3. Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Hiến pháp, Luật, Nghị quyết.

Câu 6: Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của tổ chức đó?
Ý 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội:

Ngân hàng trắc nhiệm câu hỏi tiếng anh công chức hành chính năm 2015 có đáp án
/>Tài liệu ôn tập môn kiến thức chung công chức Hà Nội năm 2015
/>
25


×