Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

câu hỏi ôn tập phần kiến thức chung (quản lý nhà nước)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.05 KB, 59 trang )

CÂU HỎI ÔN THI
Phần kiến thức chung (Quản lý Nhà nước)
Câu 1 : Trình bày bản chất của Nhà nước Cộng hòa XHCH Việt Nam?
Bản chất của nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa VN được khẳng định như
sau:
Nhà nước CHXHCNVN mang bản chất giai cấp công nhân
dựa trên nền tảng liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân
và đội ngũ tri thức, được dẫn dắt bởi chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng
HCM.
Nhà nước việt nam dưới sự lãnh đạo của đảng CSVN, đội tiên phong
của giai cấp công nhân, tổ chức cho nhân dân phát huy đầy đủ quyền làm
chủ trong mọi lĩnh vực cuộc sống. trong mọi hoạt động, nhà nước đều phấn
đấu nhằm đạt tới mục đích: Công bằng, dân chủ. Đồng thời nhà nước thực
hiện chuyên chính với mọi hành vi xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của
nhân dân.
Nhà nước CHXHCNVN thể hiện tính đại đoàn kết toàn dân
Các dân tộc sinh sống trên lãnh thổ VN, trải qua quá trình đấu tranh
dựng nước và giữa nước đã đoàn kết, kề vai sát cánh bên nhau. Tạo nên
dân tộc VN thống nhất, xây dựng một nước VN “độc lập, có chủ quyền
thống nhất toàn vẹn lãnh thổ”. Đó là quyền dân tộc cơ bản đã được ghi
nhận trong các bản hiến pháp của nhà nước ta. Quyền đó có nguồn gốc xâu
xa từ trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc VN, đã trở thành
quy luật phát triển của xã hội VN là dựng nước luôn đi liền với giữ nước,
độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ. Trong giai
đoạn hiện nay vấn đề dân tộc thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ gắn liền với
chủ nghĩa XH.
Nhà nước CHXHCNVN có tính nhân dân sâu sắc
Bản chất giai cấp của nhà nước ta không mâu thuẫn với tính dân tộc, tính
nhân dân của nhà nước. trong quá trình đấu tranh giành độc lập dân tộc và
xây dựng đất nước, lợi ích của giai cấp công nhân, của nông dân, của trí
thức và những người lao động khác là thống nhất. vì vậy sự liên minh bền


chặt giữa các giai cấp, giai tầng kể trên là nhân tố quyết định sự thắng lợi
của cuộc cách mạng XHCN ở VN.
Nhà nước CHXHCNVN thể hiện tính thời đại
Xu thế chung của thời đại hiện nay là hòa bình, hữu nghị hợp tác cùng
nhau tiến bộ. Vì vậy nhà nước VN thực hiện chính sách hòa bình, hữu nghị,
mở rộng hợp tác giao lưu với tất cả các nước trên thế giới, không phân biệt
1
chế độ chính trị, xã hội khác nhau trên cơ sở tôn trọng độc lập chủ quyền
và sự toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau,
bình đẳng, các bên cùng có lợi, tích cực ủng hộ và góp phần vào cuộc đấu
tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và
tiến bộ xã hội.
Câu 2 : Trình bày mối quan hệ giữa Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam với các tổ chức trong hệ thống chính trị Việt Nam và nhân dân?
Quan hệ giữa nhà nước, các cơ quan nhà nước với đảng, tổ
chức đảng
Đảng CSVN là lực lượng lãnh đạo nhà nước và XH và là đảng cầm
quyền(điều 4 hiến pháp) về cơ bản bao gồm: đảng định ra đường lối, chủ
trương, chính sách thể hiện qua các nghị quyết nhằm định hướng hoạt động
của nhà nước và quản lý nhà nước; đảng lãnh đạo về tổ chức, nhân sự của
nhà nước; lãnh đạo việc cụ thể hóa các nghị quyết của đảng thành các văn
bản pháp luật, các quyết định quản lý của các cơ quan nhà nước; lãnh đạo
hoạt động của các cơ quan nhà nước để thực hiện các nghị quyết của đảng;
kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của đảng trong hệ thống các cơ quan
nhà nước. đảng, tổ chức đảng lãnh đạo nhà nước, các cơ quan nhà nước
nhưng không bao biện làm thay các cơ quan nhà nước.
Nhà nước trong quan hệ với đảng(kể cả thiết chế, bộ máy và đội ngũ cấn
bộ, công chức) là công cụ chủ yếu thông qua đó đảng thực hiện vai trò lãnh
đạo, vai trò cầm quyền đối với xã hội. sự lãnh đạo của đảng đối với XH
trong điều kiện xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta đang từng

bước được thể chế hóa (cả nội dung và phương thức) thành những quy định
pháp luật.
Quan hệ giữa đảng, tổ chức đảng với nhà nước và các cơ quan nhà nước
vừa thể hiện trực tiếp, vừa thể hiện gián tiếp thông qua các đoàn thể nhân
dân và nhân dân.
Quan hệ giữa nhà nước, các cơ quan nhà nước với các đoàn thể
nhân dân.
Trong hệ thống chính trị ở nước ta, mặt trận tổ quốc VN là tổ chức liên
minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của tổ chức chính trị, các tổ chức chính
trị- XH, tổ chức xã hội và các cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp,các tầng
lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo và người VN định cư ở nước ngoài.
Mặt trận tổ quốc VN và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân. Mặt trận và các đoàn thể nhân dân phát huy truyền
thống đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần
trong nhân dân; cùng với nhà nước chăm lo bảo vệ lợi ích chính đáng của
2
nhân dân, động viên nhân dân thực hiện quyền làm chủ, nghiêm chỉnh thi
hành pháp luật của nhà nước, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước
đại biểu dân cử và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Nhà nước tạo điều kiện để mặt trận tổ quốc VN và các đoàn thể nhân dân
hoạt động có hiệu quả(điều 9 hiến pháp 1992 sửa đổi). các văn bản pháp
luật của nhà nước đã có những quy định cụ thể về những nội dung này.
Mối quan hệ gữa các đoàn thể nhân dân với nhà nước và các cơ quan nhà
nước vừa hể hiện trực tiếp(đoàn thể với các cơ quan nhà nước), vừa thể
hiện gián tiếp(thông qua tổ chức đảng và nhân dân).
Trong quá trình thực hiện đổi mới tổ chức, phương thức hoạt động của các
đoàn thể nhân dân hiện nay, đang từng bước phát huy tính tích cực chủ
động của các đoàn thể, hạn chế khuynh hướng hành chính hóa, quan liêu
trông chờ vào sự bao cấp của nhà nước, cơ quan nhà nước cả về kinh phí
và phương thức hoạt động.

Quan hệ giữa nhà nước và cơ quan nhà nước với nhân dân
Nhà nước CHXHCNVN là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì
nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực
hiện quyền lực của mình trong quan hệ với nhà nước vừa trực tiếp vừa gián
tiếp
Nhà nước bảo đảm và không ngừng phát huy quyền làm chủ về mọi mặt
của nhân dân; xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội,
mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển
toàn diện.
Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua quốc hội, hội đồng
nhân dân các cấp là những cơ quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của
nhân dân, do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân.
Cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, nhà nước phải tôn
trọng nhân dân, tập trung phục vụ nhân dân, lắng nghe ý kiến nhân dân và
chịu sự giám sát của nhân dân.
Nhà nước quản lý XH bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế
XHCN. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích
pháp chế của nhân dân đều bị xử lý theo pháp luật.
Trong nhà nước CHXHCNVN các quyền con người về chính trị, dân sự,
kinh tế. văn hóa và xã hội được tôn trọng, thể hiện các quyền công dân
được quy định trong hiến pháp và pháp luật. quyền của công dân không
tách rời nghĩa vụ của công dân; nhà nước bảo đảm các quyền của công dân;
công dân phải làm tròn nghĩa vụ của mình đối với nhà nước XH. Mọi công
dân đều bình đẳng trước pháp luật.
3
Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo
luận về những vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ
quan nhà nước, biểu quyết khi nhà nước trưng cầu ý kiến.
Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về những việc làm trái pháp luật của các cơ quan nhà nước, hoặc bất

cứ tổ chức, cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo của công dân phải được cơ
quan nhà nước xem xét, giải quyết trong thời gian pháp luật quy định.
Công dân phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước; nghĩa vụ
tuân theo hiến pháp và pháp luật, tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội, giữ gìn bí mật quốc gia, chấp hành các quy tắc sinh hoạt
công cộng.




Sơ đồ mối quan hệ giữa nhà nước CHXHCNVN với đảng CSVN, các
đoàn thể nhân dân và nhân dân
Đảng Cộng
sản Việt Nam
Nhà nước
CHXHCNVN
Các đoàn thể
nhân dân

Nhân dân
4
Câu 3 : Trình bày những quan điểm và nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ
chức bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam?
Tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN hiện nay là kết quả của quá trình
60 năm xây dựng và hoàn thiện tổ chức nhà nước của đảng, nhà nước và
nhân dân ta.
Quan điểm, nguyên tắc cơ bản chỉ đạo tổ chức bộ máy Nhà nước
tại điều 1 và 2 Hiếp pháp 1992 :
Điều 1
Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có

chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, các hải đảo,
vùng biển và vùng trời.
Điều 2
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân
dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và
tầng lớp trí thức.
Các quan điểm và nguyên tắc đó là:
Đảng CSVN lãnh đạo nhà nước
Nguyên tắc đảng CSVN là lãnh đạo nhà nước và xã hội đã được xác lập từ
năm 1945. đến hiến pháp 1980 và hiến pháp 1992 nguyên tắc đó đã được
ghi nhận thành 1 điều trong hiến pháp. Theo điều 4, HP năm 1992
“ĐCSVN đội tiên phong của giai cấp công nhân VN, đại biểu trung thành
quyền lợi của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc theo
CN Mac Lenin và tư tưởng HCM,là lực lượng lãnh đạo NN và XH.
Đảng lãnh đạo nhà nước bao gồm việc lãnh đạo tổ chức bộ máy nhà nước
và nhân sự nhà nước. thông qua tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy
nhà nước, đảng lãnh đạo việc tổ chức bộ máy nhà nước từ xây dựng hiến
pháp, luật, các văn bản dưới luật, liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước,
đến lãnh đạo quy trình và nhân sự tổ chức bộ máy nhà nước; chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước.
Nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý nhà nước, thực hiện
quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân,
nòng cốt là nhân dân, nông dân và trí thức.
Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của nhà nước ta. ở nước
CHXHCNVN tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, gái, trai…
đều thông qua đầu phiếu phổ thông bầu ra các đại biểu thay mặt mình vào
các cơ quan quyền lực nhà nước(quốc hội, hội đồng nhân dân các cấp). các
cơ quan quyền lực nhà nước, trước hết là quốc hội, quyết định về tổ chức
5

và nhân sự và của các cơ quan nhà nước khác và giám sát hoạt động của
các cơ quan này.
Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào, quản lý nhà nước đc
quy định ở điều 53, HP năm 1992 “Công dân có quyền tham gia quản lý
Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và
địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ
chức trưng cầu ý dân”
Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất thể hiện bản chất nhân dân của NN ta,
Ở nc CHXHCNVN, tất cả nhân dân ko phân biệt nam nữ, dân tộc, tôn
giáo…đều có quyền tham gia bầu cử bầu ra ng đại diện cho thay mặt mình
vào các cq quyền lực NN
Tập trung dân chủ
Kết hợp đúng đắn tập trung và dân chủ là yếu tố quyết định sức mạnh tổ
chức và hiệu lực quản lý của NN ta.
Thực hiện nguyên tắc này trong tổ chức và họat động của BMNN có
nghĩa là kết hợp sự chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất của TƯ và cq
NN cấp trên với sự tự chủ năng động, sáng tạo của địa phương và cq NN
cấp dưới, cq NN ở TƯ quyết định những vấn đề cơ bản quan trọng của cả
nước, cq NN ở địa phương tự quyết định và chịu trách nhiệm về những vấn
đề cụ thể ở địa phương, cq NN ở TƯ và cq NN cấp trên phải tạo đk cho cq
NN ở địa phương và cq NN cấp dưới chủ động, sáng tạo trong tổ chức hoạt
động và phải kiểm tra các cq này trong việc thực hiện cac quyết định chỉ thị
của mình
Nguyên tắc này còn đc thể hiện ở cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động
của mỗi cấp trong BMNN cũng như trong việc kết hợp hoạt động của tập
thể với trách nhiệm cá nhân.
Đây là 1 nguyên tắc được ghi vào hiến pháp: “Quốc hội, hội đồng nhân dân
và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên
tắc tập trung dân chủ” (điều 6 hiến pháp 1992).
Thống nhất quyền lực và phân công chức năng

nguyên tắc này đến năm 1991 được tổng kết thành một quan điểm chỉ đạo
để xây dựng và hoàn thiện nhà nước ta.
Một đặc điểm cơ bản của BMNNVN là đc tổ chức theo nguyên tắc
tập quyền. Quyên lực NN bao gồm quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Ba lĩnh vực quyền lực NN đó là một khối thống nhất đc nhân dân trao cho
Quốc hội là cq đại biểu cao nhất, do nhân dân trực tiếp bầu ra.
6
Tuy tổ chức theo nguyên tắc tập quyền nhưng trong bộ máy NN ta có
sự phân công rõ ràng và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các CQNN trong việc
thực hiện quyền lực NN. Quốc hội là CQ duy nhất giữ quyền lập pháp đồng
thời cũng có thẩm quyền trong lĩnh vực lập pháp và tư pháp. CP giữa quyền
hành pháp nhưng cũng có vai trò quan trọng trong lĩnh vực lập pháp và tư
pháp. TAND và VKSND giữ quyền tư pháp đồng thời cũng có thẩm quyền
nhất định trong lĩnh vực lập pháp và hành pháp. Hoạt động của cq hành
pháp và cq tư pháp đều phải báo cáo trc QH, chịu sự giám sát của QH
Tôn trọng và tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc này cũng được ghi nhận thành một điều trong hiến pháp
1992 (điều 12): “NN quản lý XH bằng pháp luật, không ngừng tăng cường
pháp chế XHCN.
các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xh, đơn vị vũ trang
nhân dân và mọi công dân phải nghiêm chính chấp hành HP và PL, đấu
tranh phòng ngừa và phòng chống các tội phạm, các vi phạm hiến pháp và
pháp luật.
Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp
pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”
Việc tổ chức các cơ quan nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy
định của pháp luật về cơ cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập…
7
Câu 4 : Trình bày sơ đồ hệ thống bộ máy tổ chức Nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam theo hiến pháp 1992?

Sơ đồ tổ chức bộ máy nhà nước CHXHCNVN theo hiến pháp 1992 và
nghị quyết số 51/2001/QH10
BMNNVN đc tổ chức thành 5 phân hệ
- Các cq quyền lực: QH, HDDND các cấp, Ủy Ban thường vụ QH.
- Các cq hành chính NN : Chính phủ, các Bộ cơ quan ngang Bộ, Cơ
Quan thuộc CP, UBND các cấp và các cq chuyên môn thuộcUBND.
- Hệ thống các cq xét xử : TAND tối cao, các TAND địa phương, các
TA quân sự, và các TA khác do luật quy định
Quốc Hội
ủy ban
thường vụ
Chủ tịch nước
Tòa án nhân
dân tối cao
Viện kiểm sát
nhân dân tối
cao
Viện kiểm
soát nhân dân
tỉnh
Tòa án nhân
dân tỉnh
Tào án nhân
dân huyện
Viện kiểm
soát nhân dân
huyện
Chính quyền địa phương 3
cấp
HĐND UBND

Chính phủ
Thủ tướng
8
- Hệ thống các cq kiểm sát : VKS NDTC, VKSND các cấp, VKS
quân sự
- Chế định chủ tịch nước (chủ tịch nước là phân hệ đặc biệt vì duy
nhất chỉ có một )
Câu 5 : Trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quốc
hội? thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội?
Trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN , quốc hội được xác định là: “
Cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực cao nhất của
nước CHXHCNVN”. Quốc hội thể hiện tính đại diện nhân dân và tính
quyền lực nhà nước.
Thông qua lá phiếu tín nhiệm, nhân dân uỷ thác quyền lực của mình cho
quốc hội. thay mặt nhân dân, quốc hội quy định, thực hiện và đảm bảo thực
hiện quyền lực thống nhất trong cả nước. đây là cơ quan quyền lực cao nhất
trong nhà nước, thực hiện quyền lực nhân dân.Thông qua hoạt động của
mình quốc hội biến ý chí của nhân dân thành ý chí của nhà nước.
Tính quyến lực cao nhất của quốc hội thể hiện qua chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của quốc hội như sau:
Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Đây là chức
năng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp luật cao
nhất, tạo nên nền tảng của thể chế XH.
Quốc hội quyết định những vấn đề cơ bản nhất về đối nội và đối ngoại
của đất nước; các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đất
nước. Những vấn đề này có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển toàn diện
của đất nước cũng như duy trì trật tự, ổn định xã hội.
Quốc hội xác định các nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước; trực tiếp quyết định thành lập các cơ quan quan trọng
trong bộ máy nhà nước; trực tiếp bầu, phê chuẩn những chức vụ cao nhất

trong các cơ quan nhà nước ở trung ương.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của nhà
nước theo hiến pháp và luật pháp,
Thẩm quyền ban hành văn bản: Quốc hội có quyền ban hành hiến pháp,
luật và các nghị quyết.
UBTVQH : Pháp lệnh , Nghị quyết
9
Câu 6 : Trình bày sơ đồ cơ cấu tổ chức của Quốc hội? Nêu nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổ chức đó?
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của quốc hội
Cơ cấu tổ chức của quốc hội bao gồm: Ủy ban thường vụ quốc hội, hội
đồng dân tộc, các ủy ban quốc hội, đoàn đại biểu quốc hội và đại biểu quốc
hội.
Nhiệm vụ, quyền hạn của quốc hội: câu 5
Ủy ban thường vụ quốc hội là cơ quan thường trực của quốc hội gồm có
chủ tịch quốc hội, các phó chủ tịch quốc hội, các ủy viên. UBTVQH có
những nhiệm vụ ,quyền hạn cơ bản sau:
Ban hành pháp lệnh về những vấn đề được quốc hội giao trong
chương trình làm luật của quốc hội.
Công bố việc chủ trì và bầu cử đại biểu QH.
Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp quốc hội;
Thực hiện quyền giám sát việc thi hành hiến pháp, luật, nghị quyết của
quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của UBTVQH; giám sát hoạt động của
chính phủ, tòa án nhân dân tối cao, viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ
việc thi hành các văn bản của chính phủ,thủ tướng chính phủ, tòa án nhân
dân và viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với hiến pháp, luật, nghị quyết
của quốc hội và trình quốc hội việc hủy bỏ các văn bản do cơ quan nói trên
ban hành khi các văn bản của các cơ quan đó trái với pháp lệnh, nghị quyết
của UBTVQH.
Giám sát, hướng dẫn hoạt động của hội đồng nhân dân; bãi bỏ những

quyết định sai trái của HĐND cấp tỉnh, giải tán HĐND cấp tỉnh trong
trường hợp HĐND đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân.
10
Quốc hội
Chủ tịch quốc hội và các phó chủ tịch quốc hội
Hội đồng dân tộc
Bảy ủy ban quốc hội
Các đoàn thể đại biểu quốc hội
Đại biểu quốc hội.
Uỷ ban thường vụ quốc hội
Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố tình trạng
khẩn cấp trong phạm vi cả nước, hoặc từng địa phương.
Thực hiện quan hệ đối ngoại của quốc hội;
Tổ chức trưng cầu ý kiến nhân dân theo quyết định của quốc hội.
Chủ tịch quốc hội có vị trí đặc biệt trong tổ chức của QH đồng thời là chủ
tịch UBTVQH. Chủ tịch QH lãnh đạo công tác của UBTVQH; chỉ đạo
chuẩn bị triệu tập và chủ tọa các phiên họp của UBTVQH, của hội nghị
liên tịch giữa Chủ tịch hội đồng dân tộc và các chủ nhiệm UBQH để giải
quyết những vấn đề liên quan và bàn chương trình hoạt động của QH, các
cơ quan của QH. Chủ tịch Qh chủ tọa phiên họp của QH, ký chứng thực
luật, nghị quyết của QH; chỉ đạo thực hiện công tác đối ngoại của QH; chỉ
đạo thực hiện ngân sách cuả QH; đảm bảo thi hành quy chế đại biểu QH và
giữ mối liên hệ với đại biểu QH.
Hội đồng dân tộc có vai trò cực kỳ quan trọng trong cơ cấu tổ chức cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất, được lập ra nhằm giúp cho nhà nước
giải quyết có hiệu quả các vấn đề dân tộc.
Hội đồng dân tộc có nhiệm vụ quyền hạn sau: nghiên cứu và kiến nghị với
QH các vấn đề dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách
dân tộc, các chương trình, kế hoạch phát triển KT-XH miền núi và vùng
đồng bảo dân tộc thiểu số; thẩm tra các dự án luật, pháp lệnh và các dự án

liên quan đến vấn đề dân tộc; có quyền kiến nghị về luật, pháp lệnh, về
chương trình làm luật của QH.
Cơ cấu tổ chức: Hội đồng dân tộc gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch, các ủy
viên do QH bầu, trong đó có một số thành viên làm việc theo chế độ
chuyên trách.
Các Ủy ban của QH được thành lập theo các lĩnh vực hoạt động của QH
nhằm giúp QH thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trên các lĩnh vực
đó của đời sống XH. Có nhiệm vụ nghiên cứu, thẩm tra dự án luật; kiến
nghị về luật, pháp lệnh và các dự án khác; có ý kiến về chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh; thực hiện quyền giám sát trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn do luật định; kiến nghị những vấn đề thuộc phạm vi hoạt động
của ủy ban.
Cơ cấu của UBQH gồm có chủ nhiệm, phó chủ nhiệm và các ủy viên, trong
đó có một số thành viên hoạt động theo chế độ chuyên trách.
QH thành lập 7 uỷ ban : uỷ ban pháp luật; uỷ ban kinh tế - ngân sách;
uỷ ban quốc phòng, an ninh; uỷ ban văn hoá - giáo dục thanh niên, thiếu
niên và nhi đồng; uỷ ban về các vấn đề xã hội, uỷ ban khoa học – công
nghệ - môi trường; uỷ ban đối ngoại.(điều 22 luật tổ chức quốc hội.)
11
Đại biểu QH là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, đồng
thời là đại biểu cấu thành cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.
Nhiệm vụ, quyền hạn cuả đại biểu QH tập trung trong hiến pháp. Luật tổ
chức và hoạt động cuả QH và được thực hiện chủ yếu tại kỳ họp QH.
Đại biểu QH có quyền: trình kiến nghị về luật và dự án luật trước QH; chất
vấn, tham gia thảo luận và biểu quyết các dự án luật, các dự án khác và
nghị quyết; có quyền bầu cử và có thể được bầu vào các chức vụ lãnh đạo
khác của các cơ quan và các cơ quan khác của nhà nước.
Đại biểu QH làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc không chuyên trách.
Đại biểu QH có quyền bất khả xâm phạm về thân thể và một số quyền ưu
đãi khác.

Câu 7 : Trình bầy vai trò, vị trí và quyền hạn của Chủ tịch nước? Nêu
thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chủ tịch
nước?
Vai trò,vị trí của chủ tịch nước trong bộ máy nhà nước CHXHCNVN:
chủ tịch nước là người đứng đầu nhà nước, thay mặt nhà nước
CHXHCNVN về đối nội và đối ngoại (điều 101, hiến pháp 1992). Quy
định trên của hiến pháp bảo đảm sự thống nhất quyền lực nhà nước, có
phân công, phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các
quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.
Chủ tịch nước có nhiệm vụ, quyền hạn với phạm vi khá rộng, bao quát
nhiều lĩnh vực cuả đời sống chính trị, xã hội (điều 103, hiến pháp 1992 đã
được sửa đổi và bổ sung).
Quyền hạn của chủ tịch nước:
Trong tổ chức nhân sự của bộ máy nhà nước, chủ tịch nước có quyền:
đề nghị quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm phó chủ tịch nước, thủ tướng
chính phủ, chánh án tòa án nhân dân tối cao, viện trưởng viện kiểm sát
nhân dân tố cao; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức phó chánh án, thẩm
phán tòa án nhân dân tối cao, phó viện trưởng, kiểm sát viên viện kiểm sát
nhân dân tối cao; căn cứ vào nghị quyết của quốc hội bổ nhiệm,miễn
nhiệm, cách chức các phó thủ tướng và các thành viên khác của chính phủ.
Trong lĩnh vực an ninh quốc gia, chủ tịch nước thống lĩnh các lực
lượng vũ trang và giữ chức chủ tịch hội đồng quốc phòng và an ninh; quyết
định phong hàm, cấp sĩ quan cấp cao trong các lực lượng vũ trang nhân dân
và các hàm, cấp khác trong các lĩnh vực
Quyền hạn của chủ tịch nước còn thể hiện trên lĩnh vực ngoại giao;
quyền quyết định thôi, nhập quốc tịch; vấn đề đặc xá, quyền đề nghị ủy ban
thường vụ quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ
12
ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được ủy ban thường
vụ quốc hội biểu quyết tán thành mà chủ tịch nước vẫn không nhất trí, thì

chủ tịch nước trình quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Khi thực hiện
quyền hạn, chủ tịch nước ban hành lệnh, quyết định.
Câu 8 : Trình bày vị trí quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chính phủ?
Nêu thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Chính
phủ?
Địa vị pháp lý của chính phủ
Hiến pháp nước CHXHCNVN quy định: “chính phủ là cơ quan chấp
hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước
CHXHCNVN” (điều 109 ,hiến pháp 1992).
Là cơ quan chấp hành của quốc hội, chính phủ chịu sự giám sát của
quốc hội; chấp hành hiến pháp,luật, nghị quyết của quốc hội,pháp lệnh,
nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, lệnh, nghị quyết của chủ tịch
nước. Trong hoạt động, chính phủ phải chịu trách nhiệm trước quốc hội và
báo cáo công tác trước quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và chủ tịch
nước.
Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN,
chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng an ninh và đối ngoại của nhà nước bảo đảm
hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn
trọng hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời
sống vật chất và văn hóa của nhân dân.
Quyền hạn của chính phủ
Chính phủ có quyền tham gia vào hoạt động lập pháp bằng quyền trình dự
án luật trước quốc hội, dự án pháp lệnh trước Ủy ban thường vụ quốc hội;
trình quốc hội những dự án kế hoạch ngân sách nhà nước và các dự án
khác (điêu 112, hiến pháp 1992).
Cơ cấu tổ chức của chính phủ
Chính phủ bao gồm: thủ tướng, các phó thủ tướng, các bộ trưởng và thủ

trưởng các cơ quan ngang bộ
Cơ cấu tổ chức của chính phủ là bộ và cơ quan ngang bộ (gọi chung là bộ)
(theo quy định của luật tổ chức chính phủ năm 2001). Các cơ quan của
chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với ngành hoặc lĩnh
vực công tác trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công
13
thuộc ngành, lĩnh vực; thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà
nước tại doanh nhiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật.
Khác với chính phủ (là cơ quan quản lý nhà nước thẩm quyền chung), bộ là
cơ quan quản lý theo ngành hoặc lĩnh vực công tác (quản lý nhà nước theo
thẩm quyền riêng).
Thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật của chính phủ:
nghị quyết, nghị định; của thủ tướng chính phủ là Quyết định, chỉ thị.
Câu 9 : Trình bầy hệ thống tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương?
Nêu vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn chung của tổ chức đó?
Chính quyền nhà nước ở địa phương bao gồm: hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân được thiết lập ở các cấp hành chính lãnh thổ: tỉnh, huyện, xã
và các cấp tương đương. Các cơ quan của chính quyền địa phương được
thiết lập để quản lý địa phương, bảo đảm thực hiện thống nhất, có hiệu quả
hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên trên địa bàn
lãnh thổ. Xuất phát từ vị trí, tính chất của các cơ quan chính quyền địa
phương, được xác định bởi hiến pháp, luật, mỗi loại cơ quan có chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động đặc thù.
Hội đồng nhân dân
Hiến pháp 1992 quy định vị trí của Hội đông nhân dân là cơ quan quyền
lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm
chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước
nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên (điều 119 HP 1992.)
Đại diện cho nhân dân địa phương, hội đồng nhân dân căn cứ vào quyết
định của các cơ quan nhà nước ở trung ương, quyết định những chủ trương,

biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng ở địa phương, xây dựng và
phát triển địa phương về kinh tế - xã hội , củng cố quốc phòng, anh ninh,
nâng cao mức sống của nhân dân, làm tròn nghĩa vụ đối với cả nước; giám
sát hoạt động của thường trực hội đồng nhân dân, tòa án nhân dân và viện
kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện nghị quyết của hội
đồng nhân dân, việc tuân theo hiến pháp, pháp luật của các cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xữ hội, đơn vị vũ trang và công dân ở địa
phương (những nhiệm vụ, quyền hạn trên được cụ thể hóa trong luật tổ
chức hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân năm 2003).
Về cơ cấu tổ chức, hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện sẽ có thường
trực của hội đồng nhân dân.
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh được thành lập 3 ban : ban pháp chế, ban kinh
tế - ngân sách, ban văn hóa – xã hội (ở nơi có nhiều đồng bào dân tộc có
14
thể thành lập thêm ban dân tộc). cấp huyện được thành lập 2 ban: Ban kinh
tế - xã hội và ban pháp chế.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thường trực hội đồng nhân dân, các ban của hội
đồng nhân dân được quy định trong luật tổ chức hội đồng nhân dân và ủy
ban nhân dân năm 2003.
Để thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn của mình Hội đồng nhân dân ban
hành nghị quyết để quyết định chủ trương, biện pháp lớn và giám sát việc
thực hiện nghị quyết.
Ủy ban nhân dân
Theo quy định của hiến pháp 1992, Ủy ban nhân dân do hội đồng nhân dân
bầu, là cơ quan chấp hành của hội đồng nhân dân và các cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân
cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên
ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành hiến pháp,luật, các văn bản
của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của hội đồng nhân dân cùng
cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế - xã

hội, củng cố quốc phòng, an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa
bàn.
Uỷ ban nhân dân thực hiện chức năng quản lý nhà nước ở địa phương, góp
phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ trung ương tới cơ sở.
Theo luật tổ chức của hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân, ủy ban nhân
dân có nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực của đời sống xã hội
ở địa phương; thực hiện việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật; kiểm tra
việc chấp hành Hiến pháp, Luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp
trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp tại các cơ quan nhà
nước, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang;bảo đảm an ninh
chính trị, trật tự, an toàn xã hội; thực hiện xây dựng lực lượng vũ trang và
xây dựng quốc phòng toàn dân; quản lý hộ khẩu, hộ tịch; quản lý công tác
tổ chức, biên chế, lao động tiền lương; tổ chức thu, chi ngân sách cảu địa
phương theo quy định của pháp luật.
ủy ban nhân dân được ban hành quyết định và chỉ thị để thực hiện nhiệm
vụ quyền hạn của mình.
15
Câu 10 : Nêu khái niệm về tổ chức, cơ quan Nhà nước trong cơ quan
hành chính Nhà nước ?
Tổ chức bộ máy nhà nước
Các chức năng nhiệm vụ của nhà nước được thực hiện thông qua hệ thống
tổ chức bộ máy nhà nước, bao gồm những cơ quan nhà nước có tính chất,
vị trí, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức khác nhau, có
quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể toàn vẹn, thực hiện chức
năng, nhiệm vục chung của nhà nước nhằm đạt được các mục tiêu thống
nhất đã được xác định. Bộ máy nhà nước được tổ chức và hoạt động theo
những nguyên tắc chung theo quy định của pháp luật
Bộ máy nhà nước thực hiện 3 loại chức năng lớn: Làm luật, thi hành luật,
xét xử độc lập và tuân theo luật. ba loại chức năng đó hình thành ra 3 ngành

quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Cơ quan nhà nước
Cơ quan nhà nước là một bộ phận chủ yếu cấu thành của bộ máy nhà
nước. đó là một tổ chức nhà nước có tính độc lập tương đối, có thẩm quyền
và được thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh nhà nước, thể
hiện ý chí nhà nước thực hiện nhiệm vụ và chức năng nhà nước bằng
những phương pháp và hình thức đặc thù.
Cơ quan nhà nước có những đặc điểm cơ bản, cho phép phân biệt với các
cơ quan, tổ chức xã hội khác đó là:
Tính quyền lực nhà nước thể hiện ở chỗ mọi cơ quan nhà nước đều có
thẩm quyền pháp lý được pháp luật quy định chặt chẽ, được quyền ban
hành quyết định thể hiện ý chí nhà nước trong phạm vi thẩm quyền có thể
là các văn bản quy phạm pháp luật, theo sự phân cấp trách nhiệm đã được
quy định theo pháp luật hoặc có quyền ban hành các quyết định hành chính
cá biệt, cụ thể, có hiệu lực thi hành đối với các đối tượng cụ thể hoặc thực
hiện các hành vi hành chính trong các trường hợp nhất định.
Các cơ quan nhà nước được thành lập và hoạt động trên cơ sở các văn bản
luật và các văn bản dưới luật khác.
ở việt nam các cơ quan nhà nước bao gồm:
- các cơ quan quyền lực nhà nước(các cơ quan đại diện) bao gồm quốc hội
(lập hiến và lập pháp) và hội đồng nhân dân các cấp ở địa phương;
- các cơ quanh hành chính nhà nước (các cơ quan thực hiện chức năng
hành pháp)
- các cơ quan xét xử (thuộc ngành tư pháp)
- các cơ quan kiểm sát (thuộc ngành tư pháp).
16
Câu 11 : Trình bày phân loại cơ quan hành chính Nhà nước.
Có thể phân loại các cơ quan hành chính nhà nước theo nhiều tiêu chí khác
nhau:
Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo lãnh thổ. Căn cứ vào

tác động theo quy mô lãnh thổ, có thể phân chia thành hệ thống tổ chức
hành chính nhà nước ở trưng ương(chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang
bộ, các cơ quan thuộc chính phủ) hoạt động trên quy mô cả nước và hệ
thống các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động trên cấp lãnh thổ hành
chính- hệ thống tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương. ở việt nam, tổ
chức hành chính nhà nước ở địa phương được chia thành 3 cấp là UBND
cấp tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Tổ chức hành chính nhà nước ở trung ương là chính phủ, được tổ chức theo
mô hình chức năng. Đó là mô hình phân chia hoạt động thực thi quyền
hành pháp cho các bộ phận khác nhau cấu thành tổ chức hành pháp trung
ương.
Tổ chức hành chính địa phương cũng được hình thành trên nguyên tắc do
luật định. Tuỳ thuộc vào việc tổ chức phân chia các vùng lãnh thổ để quản
lý mà các tổ chức hành chính nhà nước được thành lập một cách tương ứng
Phân loại theo tính chất thẩm quyền. các cơ quan hành chính được phân
thành 2 loại: các cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền chung, quản
lý hoạt động trên tất cả các lĩnh vực trên lãnh thổ nhất định; và các cơ quan
hành chính nhà nước thẩm quyền riêng, quản lý ngành/lĩnh vực cụ thể. ở
việt nam chính phủ, UBND các cấp là những cơ quan hành chính nhà nước
thẩm quyền chung, quản lý chung mọi ngành, mọi lĩnh vực, mọi đối tượng
trong phạm vi cả nước (chính phủ) hoặc trong phạm vi 1 đơn vị hành chính
lãnh thổ (tỉnh, huyện, xã). Các cơ quan hành chính nhà nước thẩm quyền
riêng quản lý trong phạm vi ngành/ lĩnh vực(như bộ thủy sản, bộ công
nghiệp…) hoặc quản lý nhà nước theo chức năng, mang tính liên ngành (bộ
tài chính, bộ lao động-thương binh-xã hội…).
Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo hình thức thành lập.
mỗi tổ chức hành chính nhà nước được thành lập theo những căn cứ pháp
lý khác nhau và do đó có những quyền hạn cũng như mô hình khác nhau.
Ví dụ ở việt nam hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước thành lập theo
quy định của hiến pháp (như chính phủ, các bộ, ủy ban nhân dân). Và cũng

có những cơ quan được thành lập theo những văn bản pháp quy…
Phân loại các tổ chức hành chính nhà nước theo phương thức hoạt
động. Theo phương thức tổ chức và hoạt động, các loại cơ quan hành
chính nhà nước được phân thành: các cơ quan hành chính nhà nước hoạt
17
động theo tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách (cơ quan thẩm quyền chung);
và các tổ chức hành chính nhà nước hoạt động theo nguyên tắc thủ trưởng
(cơ quan thẩm quyền riêng).
Phân loại theo phân cấp nguồn tài chính được sử dụng. theo tiêu chí
này, các cơ quan hành chính nhà nước được phân thành các cơ quan hành
chính nhà nước có tài chính cấp 1, cấp 2. Tất cả các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước đều hoạt động dựa vào ngân sách của nhà nước, và nguồn
tài chính được phân bổ hoặc trực tiếp từ bộ tài chính hoặc phân qua cơ
quan hành chính cấp trên.
Câu 12 : Hãy nêu các chức năng và đặc điểm cơ bản của các cơ quan
hành chính Nhà nước.
Chức năng cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước bao gồm:
Chức năng chính trị. Nhiệm vụ cơ bản của hành chính nhà nước là thực
thi những mục tiêu chính trị. Đây là chức năng cơ bản của tổ chức hành
chính nhà nước, còn gọi là chức năng thống trị. Đây là chức năng không
thể thiếu được đối với nền hành chính của bất cứ quốc gia nào trên thế
giới. chính trị là sự thể hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra những đường lối,
nhiệm vụ cơ bản, là phác họa, lựa chọn những mục tiêu phát triển quốc gia,
thì hành chính là sự tthực hiện ý chí quốc gia, tức là đề ra các chính sách,
kế hoạch thực hiện những mục tiêu do giới chính trị vạch ra.
Dưới đây là những nội dung hoạt động định ra những kế hoạch lớn của
chính phủ ở hầu hết các nước trên thế giới:
- Định kế hoạch về việc sử dụng, khai thác và duy trì các nguồn tài nguyên
- Định ra các kế hoạch phát triển các đô thị lớn, bao gồm qui hoạch chiến
lước tổng thể, kế hoạch xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch

vụ công.
- Định ra các kế hoạch quốc gia đảm bảo việc làm cho mọi công dân, đối
phó với nạn thất nghiệp do kinh tế thị trường gây nên
- Có kế hoạch can thiệp thông qua hệ thống kho bạc và ngân hàng nhà
nước để duy trì lạm phát ở mức tối thiểu.
- Đề ta các kế hoạch phúc lợi xã hội như phụ cấp thất nghiệp, giúp đỡ
người già…
- Lập kế hoạch tài chính….
Chức năng kinh tế là chức năng quan trọng nhất của tổ chức hành chính
nhà nước trong mỗi quốc gia. Chức năng này xuất hiện cùng với sự ra đời
của nhà nước. chức năng kinh tế của nền hành chính nhà nước thông qua
các bộ phận quản lý kinh tế cuả chính phủ (như các bộ, ngành ) để lãnh
đạo, tổ chức và quản lý kinh tế- xã hội. chức năng kinh tế trong nền hành
18
chính nhà nước của phần lớn các nước trên thế giới là: định ra chiến lược,
kế hoạch phát triển xã hội và nền kinh tế quốc dân, bao gồm các quy hoạch,
kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực kinh tế, bố trí, và sắp xếp hợp lý
sức sản xuất, các hạng mục kinh tế quan trọng và các hạng mục kỹ thuật
cần phải cải tiến; định ra và ban bố các chính sách, văn bản pháp quy, điều
lệ, chủ trương, quy định kinh tế, kỹ thuật quan trọng, đồng thời ban bố các
tiêu chuẩn, định mức, quy phạm kinh tế kỹ thuật chủ yếu; phối hợp hài hòa
những mối quan hệ kinh tế và kế hoạch phát triển giữa các ngành, các địa
phương, các xí nghiệp, chỉ đạo và thúc đẩy sự hợp tác kinh tế, sự liên kết
kinh tế giữa các ngành với các địa phương.
Chức năng văn hóa là một trong các chức năng truyền thống và quan
trọng của tổ chức hành chính nhà nước trong tất cả các quốc gia.
Chức năng văn hóa của nền hành chính quốc gia, đặc biệt là chức năng phát
triển khoa học, văn hóa, giáo dục chủ yếu bao gồm: định ra chiến lược quy
hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển khoa học, văn hóa, giáo dục; định ra và
ban bố các chính sách, văn bản pháp quy quan trọng trong quản lý khoa

học, văn hóa, giáo dục; tổ chức phối hợp các ngành khoa học – kỹ thuật
quan trọng; chỉ đạo, giám sát hiệp đồng các ngành nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và các đơn vị giáo dục; phát triển đội ngũ cán bộ có năng lực nhằm
nâng cao hiệu quả của chức năng văn hóa của tổ chức hành chính nhà nước,
thúc đẩy sự phát triển của khoa học, văn hóa, giáo dục, nâng cao chất lượng
văn hóa tư tưởng của toàn dân tộc, xây dựng xã hội văn minh.
Chức năng xã hội là một chức năng rộng, bao hàm trong nhiều hoạt động
của tổ chức hành chính nhà nước. theo quan điểm của chủ nghĩa mac, tất cả
những chức năng quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước đối với các
“công việc chung” trên một phạm vi rộng đều được gọi là chức năng xã
hội. chức năng xã hội trong hành chính nhà nước thông thường qua việc
xây dựng các bộ máy chuyên ngành để thực thi sự quản lý đối với các công
việc phúc lợi xã hội, bảo hiểm xã hội, và xung cấp dịch vụ công cộng như y
tế, bảo vệ trẻ em… và xây dựng các công trình phúc lợi công cộng.
Chức năng xã hội của tổ chức hành chính nhà nước, đặc biệt là chức năng
phát triển phúc lợi xã hội thường bao gồm những mục sau:
- Định ra chiến lược phát triển hệ thống phúc lợi xã hội
- Ra các văn bản pháp quy để điều chỉnh và kiện toàn thể chế quản lý
phúc lợi xã hội hợp lý và hoàn chỉnh.
- Mở mang các công việc phục vụ xã hội, giải quyết tốt các vấn đề có liên
quan đến lợi ích hợp pháp và quyền bình đẳng của công dân.
19
- Có chính sách bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên
nhiên
Bảo vệ môi trường sinh thái…
- Các chức năng này thể hiện phương hướng và bản chất giai cấp và xã
hội của nhà nước.
Các đặc điểm cơ bản của cơ quan hành chính nhà nước
- Cơ quan hành chính nhà nước được cơ quan khác có thẩm quyền của nhà
nước thành lập, chịu sự kiểm tra của cơ quan đó;

- Cơ quan hành chính nhà nước được pháp luật trao quyền ban hành các
quyết định quy phạm hành chính và kiểm tra thực hiện các quyết định đó
(quyền lập quy)
- Các cơ quan hành chính nhà nước có quan hệ trực thuộc dọc, ngang tạo
thành một hệ thống thống nhất, theo thứ bậc chặt chẽ;
- Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện quản lý nhà nước bằng các
phương pháp cho phép cưỡng chế, tạo khuôn khổ, cơ sở và điều kiện.
- quy mô rộng lớn, chiếm đại đa số nhân lực của bộ máy nhà nước, nắm
giữ tài nguyên quốc gia, tiêu tốn phần lớn ngân sách quốc gia.
- Là hệ thống tổ chức thực hiện quyền lực nhà nước: Quyền hành pháp:
tính chấp hành – điều hành cao; tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ; thông điệp
giấy tờ và nhiều thủ tục hành chính.
- Các tổ chức hành chính nhà nước bên cạnh hoạt động quản lý hành
chính nhà nước còn chịu trách nhiệm cung cấp các hàng hóa và dịch vụ
công cho xã hôi, công dân.Các hoạt động của tổ chức HCNN thường là
những hoạt động không thể “ từ chối”, các sản phẩm không được trao đổi
trên thị trường và theo giá thị trường;
- Các hoạt động của các cơ quan HCNN thường mang tính cưỡng chế, độc
quyền.
- Hoạt động của các tổ chức hành chính nhà nước có ảnh hưởng xã hội
rộng lớn;
- Hoạt động của công chức bị điều tiết chặt chẽ bởi pháp luật;
- Sự đa dạng về chuyên môn và phạm vi hoạt động;
- Tính chuyên môn hóa cao;
- Hoạt động bằng ngân sách nhà nước.
20
Câu 13 : Hãy nêu nhiệm vụ, quyền hạn chủ yếu của các cơ quan hành
chính Nhà nước.
Mỗi cơ quan hành chính nhà nước được thành lập để thực hiện một nhóm
nhiệm vụ nhất định.

Các cơ quan hành chính nhà nước thực thi các hoạt động quản lý nhà nước
đòi hỏi phải được trao những quyền hạn nhất định. Đó chính là tập hợp của
những biện pháp pháp lý và những hình thức pháp luật tạo khả năng pháp
lý để thực hiện chức năng quản lý nhà nước. mỗi tổ chức hành chính nhà
nước có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và do đó có những quyền hạn
khác nhau. Đó cũng chính là cơ sở để phân biệt các loại cơ quan hành
chính nhà nước.có những chức năng, nhiệm vụ cụ thể và do đó có những
quyền hạn khác nhau. Đó cũng chính là cơ sở để phân biệt các loại cơ quan
hành chính nhà nước.
Thẩm quyền của mỗi cơ quan hành chính nhà nước là hệ thống các quyền
hạn cụ thể nhằm thực hiện tổng thể các chức năng và nhiệm vụ tương ứng.
đó cũng chính là khả năng pháp lý của cơ quan hành chính, là mức độ
quyền hạn ra quyết định trong mọi tình huống quản lý.
Mỗi tổ chức hành chính ra đời đòi hỏi phải có sự tương xứng giữa chức
năng và quyền hạn. đó cũng chính là đòi hỏi cần thiết để tạo ra quyền lực
pháp lý thực tế. nếu chức năng được giao không kèm đầy đủ quyền hạn thì
sẽ có không ít những chức năng, nhiệm vụ không được thực thi và như vậy
hoạt động quản lý hành chính nhà nước sẽ có những khu vực, những nơi
không được thực hiện. Ngược lại khi có nhiều quyền hạn mà quá ít việc
phải làm cũng có thể sinh ra lạm dụng. vì vậy, thẩm quyền của cơ quan/tổ
chức hành chính nhà nước cần được quy định cụ thể, dễ hiểu.
Mỗi một loại cơ quan hành chính nhà nước được trao những chức năng và
quyền hạn cụ thể. Tùy thuộc và từng loại hình cụ thể có thể chia thẩm
quyền thành 2 loại : thẩm quyền chung và thẩm quyền riêng.
Thẩm quyền chung được trao cho những tổ chức hành chính nhà
nước thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các mặt của đời sống xã
hội. đó là những cơ quan hành chính nhà nước thực hiện các chức năng vừa
mang tính chất ngành, vừa mang tính chất lãnh thổ. Chính phủ hay ủy ban
nhân dân các cấp là những tổ chức hành chính nhà nước có thẩm quyền
chung.

Thẩm quyền riêng được chia thành nhóm theo ngành và nhóm chức
năng cụ thể. Đối với tổ chức hành chính nhà nước chỉ thực hiện chức năng
quản lý theo ngành như kinh tế, văn hóa, xã hội là những tổ chức hành
chính có thẩm quyền riêng. Một số tổ chức hành chính nhà nước thực hiện
21
chức năng chỉ trên một lĩnh vực cụ thể. Sự phân chia ngành chức năng cụ
thể chỉ là tương đối.
Câu 14 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền
chung? Nêu địa vị pháp lý của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ của
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.
Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền chung
Chính phủ
Chính phủ là một thuật ngữ để chỉ hệ thống các cơ quan thực thi quyền
hành pháp ở trung ương. Đó là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất thực
thi quyền hành pháp thống nhất.
Chính phủ là hệ thống các cơ quan hành pháp (thực thi quyền hành
pháp-quyền quản lý nhà nước). Vì vậy trong trường hợp này tổ chức chính
phủ bao gồm toàn bộ hệ thống các cơ quan thực thi quyền hành pháp từ
trung ương đến địa phương. Do đó chính phủ cũng đồng nghĩa với hệ thống
hành chính nhà nước.
Tính độc lập của chính phủ so với hệ thống các cơ quan quyền lực khác
phụ thuộc vào cơ chế quyền lực nhà nước.
Hành động của chính phủ mang tính chất 2 mặt: chính trị và hành
chính. Tính chính trị thể hiện chính phủ phải thực thi Hiến pháp, luật và hệ
thống các chính sách pháp luật do lập pháp đưa ra. Tính hành chính (hành
động) thể hiện ở chỗ nếu chính phủ không hoạt động thì mọi quyết định
chính trị đều không thể đưa vào cuộc sống. Hoạt động của chính phủ là
hoạt động mang tính chất tập thể và sản phẩm hoạt động của chính phủ là
những nghị quyết về các vấn đề đã được đưa ra bàn luận.
Chính phủ có thể bị quốc hội bỏ phiếu bất tín nhiệm.

Tổ chức hành chính nhà nước trung ương của các nước được thành lập
theo nhiều nguyên tắc khác nhau.
Theo quy định của Hiến pháp hiện hành (1992 sửa đổi) và luật tổ chức
chính phủ 2001 thì chính phủ VN là cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCNVN; chính phủ
thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước, bảo đảm hiệu lực của bộ
máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở; bảo đảm việc tôn trọng và chấp
hành Hiến pháp và pháp luật; phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong
sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo đảm ổn định và nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; chính phủ chịu trách nhiệm trước
quốc hội và báo cáo công tác với quốc hội, ủy ban thường vụ quốc hội và
chủ tịch nước.
22
Thủ tướng chính phủ là người đứng đầu chính phủ. Thủ tướng chính phủ
chịu trách nhiệm trước quốc hội và báo cáo công tác với quốc hội, ủy ban
thường vụ quốc hội, chủ tịch nước.
Phó thủ tướng giúp thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân công của thủ
tướng. Phó thủ tướng chịu trách nhiệm trước thủ tướng , trước quốc hội về
nhiệm vụ được giao.
Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh
đạo một bộ, cơ quan ngang bộ, phụ trách một số công tác cuả chính phủ;
chịu trách nhiệm trước thủ tướng, Trước quốc hội về quản lý nhà nước
ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước về công tác được giao phụ trách.
Ủy ban nhân dân
Theo nghĩa rộng, bộ máy quản lý nhà nước ở địa phương là hệ thống các
cơ quan thực thi quyền hành pháp ở địa phương nhằm triển khai đường lối,
chủ trương chính sách, pháp luật của đảng và nhà nước trên địa bàn lãnh
thổ nhất định. Bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương theo cách này
bao gồm cả HĐND và UBND.

Theo nghĩa hẹp, bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương chỉ bao gồm
hệ thống UBND các cấp, tức là các cơ quan chấp hành của HĐND. UBND
– cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có 2 tư cách: là cơ quan chấp
hành của HĐND, chịu trách nhiệm thi hành các nghị quyết của HĐND và
báo cáo công việc trước HĐND cùng cấp và UBND cấp trên; là cơ quan
hành chính nhà nước ở địa phương chịu trách nhiệm không chỉ chấp hành
các nghị quyết của HĐND cùng cấp mà còn chấp hành nghị quyết của
UBND cấp trên theo hệ thống thứ bặc trực tuyến đảm bảo việc thi hành luật
được thống nhất trên cả nước.
Địa vị pháp lý của chính phủ
Hiến pháp của nhiều nước quy định vị trí của chính phủ trong tổng thể các
cơ quan quản lý nhà nước – các cơ quan quyền lực nhà nước. “chính phủ”
cũng đồng nghĩa với tập thể của những người đứng đầu hệ thống các cơ
quan quản lý hành chính nhà nước trung ương. “Chính phủ ” vừa là một
thuật ngữ chỉ khái niệm về cơ quan hành pháp tối cao. Nhưng đồng thời để
chỉ người đứng đầu (Ví dụ chính phủ Mỹ gắn liền với Tổng thống Mỹ )
Địa vị pháp lý của chính phủ VN
Vị trí của Chính phủ:Theo Điều 109 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi), Chính
phủ nước CHXHCN Việt Nam là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan
hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam. Như vậy, vị t
rí của Chính phủ được xác định vừa trong quan hệ với Quốc hội – cơ quan
quyền lực nhà nước cao nhất, vừa trong quan hệ với cả bộ máy
23
nhà nước, bộ máy hành chính nhà nước. Trong quan hệ với Quốc hội,
Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Chính phủ phải tổ chức
thực hiện Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội, Pháp lệnh, Nghị quy
ết của UBTV Quốc hội; chịu sự giám sát của Quốc hội, và báo cáo hoạt
động của mình trước Quốc hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc hội. Trong quan
hệ với bộ máy nhà nước và bộ máy hành chính nhà nước, Chính phủ là cơ
quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, là cấp

cao nhất toàn bộ hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa
phương; Chính phủ thống nhất quản lý toàn bộ hoạt động hành chính của
bộ máy nhà nước.Tuy vị trí của Chính phủ được xác định trong hai quan hệ
, nhưng xét về nội dung là thống nhất với nhau: chấp hành của Quốc hội
cùng là thực hiện quyền hành chính nhà nước cao nhất; là một thiết chế
chính trị hành chính
Địa vị pháp lý của thủ tướng chính phủ
Điều 4: Luật số: 32/2001/QH10
Thủ tướng là người đứng đầu Chính phủ. Thủ tướng chịu trách nhiệm trước
Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
Chủ tịch nước.
Câu 15 : Hãy nêu cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền
riêng? Nêu vị trí pháp lý của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ
và Ủy ban nhân dân.
Cơ cấu tổ chức cơ quan hành chính thẩm quyền riêng
Bộ
Bộ là một tổ chức nhằm thực hiện nhiều hoạt động của chính phủ (quản lý
hành chính nhà nước). Bộ được chia thành các đơn vị nhỏ.
Bộ là một cơ quan hành pháp thực hiện chức năng quản lý mang tính ngành
(hoặc liên ngành) trên quy mô cả nước.
Các đơn vị của bộ (tên gọi có thể khác nhau) có thể được phân chia dựa
trên một số tiêu chí sau:
Mục tiêu; đối tượng tác động; địa bàn…
Các cơ quan tư vấn(Cosultant). Đây là những đơn vị con trong Bộ nhằm
tư vấn cho bộ trưởng (ban lãnh đạo bộ) trên các lĩnh vực quản lý liên quan
đến bộ và những vấn đề cần phối hợp với các bộ khác. Các cơ quan này
bao gồm các vụ, các ban thanh tra; văn phòng. Đó là những cơ quan tư vấn,
hoạch định chính sách của bộ, giúp bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý
24
hành chính nhà nước các cơ quan này có nhiệm vụ tổng hợp tình hình, đề

xuất với bộ trưởng ý kiến chủ đạo toàn ngành hoặc lĩnh vực; bao gồm các
đơn vị do bộ trực tiếp quản lý và các đơn vị do địa phương quản lý.
Các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý trực tiếp (line
units- việt nam thường gọi là cục, vụ). trên thực tế, mọi hoạt động quản lý
nhà nước mang tính chuyên ngành đều tập trung ở bộ trưởng (ban lãnh đọa
bộ). tuy nhiên trong hoạt động, một số lĩnh vực chuyên môn hẹp, bộ có thể
giao cho một số đơn vị trực tiếp thay mặt bộ trưởng hoạt động giám sát,
theo dõi và chỉ huy.cơ cấu này chỉ tồn tại ở một số nước.
Thực tế hoạt động quản lý và điều hành của các bộ cũng như lý thuyết tổ
chức nói chung, việc tạo ra các đơn vị trong bộ (Cục, vụ, viên…) dù theo
cách phân loại nào thì cũng phải gắn liền 2 yếu tố: quyền hạn và trách
nhiệm của tổ chức và chỉ huy mang tính trực tiếp, duy nhất. nếu các yếu tố
đó không được xác định rõ rang, có thể không tạo hiệu quả trong hoạt
động của các đơn vị.
Các đơn vị nghiên cứu, sự nghiệp thuộc bộ ( nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và giáo dục, bệnh viện, trường học…). đối với các bộ quản lý các
ngành sự nghiệp, những tổ chức này là những đơn vị cơ bản thực hiện
nhiệm vụ của ngành.
Các cơ quan tản quyền của bộ (cơ quan bên ngoài). Các cơ quan này có
được thành lập hay không tùy thuộc cách thức tổ chức hệ thống hành chính
nhà nước và quy định của luật pháp. Cơ chế tản quyền của bộ được một số
nước kết hợp với cơ chế phân quyền.
Trong xu thế chung hiện nay, ở nhiều nước cơ chế tản quyền đã bị thay thế
bằng cơ chế phân quyền. theo cơ chế phân quyền, các bộ không có đơn vị
tản quyền tại các cấp chính quyền địa phương và thay vào đó là cơ chế
giám sát việc thi hành pháp luật, chính sách và cơ chế trách nhiệm báo cáo.
Các tổ chức sản xuất, kinh doanh. Đó là những doanh nghiệp nhà nước
trực thuộc bộ không nằm trong cơ cấu hành chính của bộ. đây là những tổ
chức kinh doanh trực tiếp thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong
các lĩnh vực do bộ quản lý.

Bộ đóng vai trò là chủ sở hữu nhà nước ở các doanh nghiệp nhà nước thuộc
bộ.
25

×