Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 163 trang )

Bộ GIáO DụC Và ĐàO TạO
Trờng đại học kinh tế quốc dân

NGUYễN THị LAN ANH

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam

Chuyên ngành: tài chính ngân hàng
Mã số: 62340201

Ngời hớng dẫn khoa học:

PGS. TS. Nguyễn thị Bất

Hà Nội - 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận án này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
riêng tôi. Tất cả các số liệu và những trích dẫn trong luận án đều có nguồn gốc rõ
ràng và chính xác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Lan Anh


ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
MỤC LỤC ................................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ....................................................................... vi
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
LUẬN ÁN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................1
1.1. Giới thiệu chung về đề tài ..............................................................................1
1.1.1. Các kết quả chính của đề tài......................................................................1
1.1.2. Đóng góp của đề tài...................................................................................2
1.1.3. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................3
1.1.4. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................5
1.1.5. Câu hỏi nghiên cứu ...................................................................................5
1.1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................6
1.1.7. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................6
1.2. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến luận án ..................................7
1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước .......................................................................7
1.2.2. Các nghiên cứu trong nước .....................................................................11
1.2.3.Khoảng trống của các công trình nghiên cứu đã công bố ........................16
1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA)...........................................................................................................17
1.3.1.Tổng quan về ODA ..................................................................................17
1.3.2. Tổng quan về hiệu quả sử dụng ODA.....................................................24
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA .....................................30
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ODA CỦA CÁC TỈNH KHU VỰC
TÂY BẮC .................................................................................................................35
2.1. Khái quát về tình hình thu hút, sử dụng ODA của Việt Nam .................35
2.1.1. Tình hình cam kết ODA ..........................................................................35



iii

2.1.2. Tình hình ký kết ODA ............................................................................35
2.1.3. Tình hình giải ngân ODA........................................................................36
2.1.4. Tình hình sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực ........................................37
2.2. Thực trạng sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc ...............................38
2.2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội các tỉnh khu vực Tây Bắc ảnh hưởng đến thu
hút và sử dụng ODA .........................................................................................38
2.2.2. Thực trạng sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc ..............................41
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................................46
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA KHU VỰC TÂY BẮC .......47
3.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng ODA khu vực Tây Bắc ..................................47
3.1.1. Đánh giá tác động của ODA đến tăng trưởng kinh tế khu vực Tây Bắc 47
3.1.2. Đánh giá định tính về hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc ......62
3.2. Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả sử dụng ODA
tại khu vực Tây Bắc ............................................................................................87
3.2.1. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ODA khu vực
Tây Bắc .............................................................................................................87
3.2.2. Phương pháp khảo sát và phân tích dữ liệu ............................................89
3.2.3. Kết quả kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA ...89
3.2.4. Kết quả đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA khu
vực Tây Bắc ......................................................................................................90
3.2.5. Kết quả phân tích EFA nhóm các nhân tố ảnh hưởng ............................94
3.2.6. Kết quả phân tích tương quan giữa các nhân tố ......................................94
3.2.7. Kết quả phân tích hồi quy giữa yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA ..................................................................................................................96
3.3. Đánh giá tổng thể về hiệu quả sử dụng ODA tại các tỉnh Tây Bắc .......102

3.3.1. Kết quả đạt được ...................................................................................102
3.3.2. Những hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc..104


iv

3.3.3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế làm giảm hiệu quả sử dụng ODA
khu vực Tây Bắc .............................................................................................105
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................................114
CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ODA ẠI CÁC
TỈNH VÙNG BÂY BẮC .......................................................................................115
4.1. Định hướng thu hút, sử dụng ODA tại các tỉnh khu vực Tây Bắc ........115
4.1.1. Mục tiêu trong sử dụng ODA tại các tỉnh khu vực Tây Bắc ................115
4.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư phát triển thời kỳ đến 2020 của các tỉnh khu vực
Tây Bắc ...........................................................................................................116
4.1.3. Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA đến 2020 khu
vực Tây Bắc ....................................................................................................117
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc ....121
4.2.1. Nhóm giải pháp chung ..........................................................................121
4.2.2. Nhóm giải pháp về nghiệp vụ điều hành tại các tỉnh khu vực Tây Bắc128
4.3. Kiến nghị .....................................................................................................140
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ .......................................................................140
4.3.2. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ..................................................141
4.3.3. Kiến nghị với Bộ Tài Chính ..................................................................142
4.3.4. Kiến nghị với Ban chỉ đạo Tây Bắc ......................................................143
Tiểu kết chương 4 ..................................................................................................144
KẾT LUẬN ............................................................................................................145
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ................................147
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................148
PHỤ LỤC



v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BQL

Ban quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá - hiện đại hoá

DAC

Uỷ ban hỗ trợ phát triển

FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDPBQ

GDP bình quân đầu người

IBRD

Ngân hàng tái thiết và phát triển

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

MOFA

Bộ ngoại giao Nhật Bản

NGOs

Các tổ chức phi chính phủ

NSNN

Ngân sách nhà nước

ODA

Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển

OEEC

Tổ chức hợp tác kinh tế Châu Âu


TD&MNPB

Trung du và miền núi phía Bắc

UBND

Ủy ban nhân dân

WB

Ngân hàng thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA của Việt Nam thời kỳ
1993 - 2013 ........................................................................................36

Bảng 2.2:

Tỷ trọng ODA đã giải ngân theo ngành, lĩnh vực của Việt Nam thời
kỳ 1993-2013 .....................................................................................38

Bảng 2.3:


Số lượng ODA ký kết vào khu vực Tây Bắc thời kỳ 1993 - 2013 ....41

Bảng 2.4:

Tỷ lệ thu hút ODA theo vùng thời kỳ 1993 - 2013 ............................42

Bảng 3.1:

Thống kê mô tả dữ liệu chung ...........................................................51

Bảng 3.2:

Kết quả kiểm định tính dừng cho các biến tỉnh Sơn La .....................53

Bảng 3.3:

Kết quả hồi quy ban đầu cho các biến tại tỉnh Sơn La.......................53

Bảng 3.4:

Kết quả kiểm định phương sai sai số của mô hình ............................54

Bảng 3.5:

Kết quả kiểm định tự tương quan.......................................................54

Bảng 3.6:

Kết quả kiểm định tính dừng cho các biến tỉnh Điện Biên ................55


Bảng 3.7:

Kết quả hồi quy ban đầu cho các biến tại tỉnh Điện Biên ..................55

Bảng 3.8:

Kết quả kiểm định phương sai sai số của mô hình tỉnh Điện Biên ....55

Bảng 3.9:

Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình tỉnh Điện Biên................56

Bảng 3.10:

Kiểm định tính dừng các biến tỉnh Lai Châu .....................................56

Bảng 3.11:

Kết quả hồi quy ban đầu cho các biến tại tỉnh Lai Châu ...................57

Bảng 3.12:

Kết quả kiểm định phương sai sai số của mô hình tỉnh Lai Châu .....57

Bảng 3.13:

Kết quả kiểm định tự tương quan mô hình tại Lai Châu ...................57

Bảng 3.14:


Kết quả mô hình Fixed effect.............................................................58

Bảng 3.15.

Kết quả mô hình Random effect ........................................................58

Bảng 3.16:

Kiểm định Hausman...........................................................................58

Bảng 3.17:

Mô hình sau cuối cùng cho khu vực Tây Bắc ....................................59

Bảng 3.18:

Thang đo khảo sát được sử dụng trong đánh giá hiệu quả ODA .......64

Bảng 3.19:

Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý về các yếu tố thể
hiện hiệu qủa sử dụng ODA ...............................................................72


vii

Bảng 3.20:

Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát cán bộ quản lý về hiệu quả sử
dụng ODA theo tiêu chí đề xuất của tác giả ......................................73


Bảng 3.21:

Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát người dân về hiệu quả sử dụng
ODA ...................................................................................................74

Bảng 3.22:

Kết quả tổng hợp đánh giá về tính phù hợp của ODA .......................75

Bảng 3.23:

Kết quả tổng hợp đánh giá về tính hiệu quả của ODA ......................77

Bảng 3.24:

Kết quả tổng hợp đánh giá về tính hiệu suất của ODA......................79

Bảng 3.25:

Kết quả tổng hợp đánh giá về tính tác động của ODA ......................80

Bảng 3.26:

Kết quả tổng hợp đánh giá về tính bền vững của ODA .....................82

Bảng 3.27:

Kết quả tổng hợp đánh giá chung về hiệu quả sử dụng ODA ...........84


Bảng 3.28:

Tổng hợp phân tích nhân tố thể hiện hiệu quả sử dụng ODA ...........85

Bảng 3.29:

Tổng hợp kết quả phân tích nhân tố nhóm nhân tố hiệu quả sử dụng
ODA theo đề xuất của tác giả ............................................................86

Bảng 3.30:

Thang đo khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA ..88

Bảng 3.31:

Kết quả kiểm định dữ liệu khảo sát về các yếu tố ảnh hưởng hiệu quả
sử dụng ODA .....................................................................................89

Bảng 3.32:

Kết quả tổng hợp đánh giá về mức độ đồng bộ của các chính sách
điều hành có liên quan đến ODA .......................................................90

Bảng 3.33:

Kết quả tổng hợp đánh giá về năng lực đội ngũ cán bộ tham gia trong
quản lý, điều hành, thực hiện dự án ...................................................92

Bảng 3.34:


Kết quả tổng hợp đánh giá về môi trường tự nhiên, văn hóa xã hội, cơ
sở hạ tầng của địa phương..................................................................93

Bảng 3.35:

Kết quả kiểm định phân tích nhân tố .................................................94

Bảng 3.36:

Phân tích tương quan..........................................................................95

Bảng 3.37:

Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA theo phương pháp thứ nhất .......................................................97

Bảng 3.38:

Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA theo phương pháp thứ nhất - lần thứ hai ..................................98


viii

Bảng 3.39:

Kết quả phân tích hồi quy các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
ODA theo phương pháp thứ hai .......................................................100

HÌNH

Hình 2.1:

Biểu đồ biểu diễn tình hình cam kết, ký kết và giải ngân ODA của
Việt Nam thời kỳ 1993-2013 .............................................................37

Hình 2.2:

Biểu đồ biểu diễn giá trị GDP hàng năm các tỉnh khu vực Tây Bắc .40

Hình 2.3:

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ giải ngân ODA các tỉnh khu vực Tây Bắc và
trung bình cả nước thời kỳ 1993- 2013 ..............................................42

Hình 2.4:

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ giải ngân ODA trung bình của khu vực Tây
Bắc và cả nước thời kỳ 1993 - 2013 ..................................................43

Hình 2.5:

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ ODA/tổng vốn đầu tư các tỉnh khu vực Tây
Bắc thời kỳ 1993-2013 .......................................................................44

Hình 3.1:

Mô hình nghiên cứu ...........................................................................49

Hình 3.2:


Biểu đồ đặc điểm đối tượng cán bộ quản lý tham gia khảo sát .........70

Hình 3.3:

Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ cán bộ thuộc nguồn ODA tham gia khảo sát 71

Hình 3.4:

Biểu đồ thể hiện đặc điểm người dân tham gia khảo sát ...................71

Hình 3.5:

Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính phù hợp của ODA ..............76

Hình 3.6:

Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính hiệu quả của ODA ..............76

Hình 3.7:

Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính hiệu suất của ODA .............78

Hình 3.8:

Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính tác động của ODA ..............81

Hình 3.9:

Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá tính bền vững của ODA ............83


Hình 3.10:

Biểu đồ biểu diễn kết quả đánh giá chung hiệu quả sử dụng ODA ...83

Hình 3.11:

Biểu đồ thể hiện phân phối phần dư theo phương pháp thứ nhất ......97

Hình 3.12:

Biểu đồ thể hiện phân phối phần dư theo phương pháp thứ nhất –
lần thứ hai ..........................................................................................98

Hình 3.12:

Biểu đồ thể hiện phân phối phần dư theo phương pháp thứ hai ......100


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Giới thiệu chung về đề tài
1.1.1. Các kết quả chính của đề tài
Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu của luận án gồm:
Thứ nhất, luận án khẳng định: ODA có tác động đến GDP bình quân đầu
người ngay năm đầu tiên tại tỉnh Sơn La (mức ý nghĩa 5%), tác động không thực sự
rõ ràng ở độ trễ 1 năm tại tỉnh Điện Biên và tỉnh Lai Châu (mức ý nghĩa 10%). Tuy
nhiên, nghiên cứu cũng khẳng định rằng ODA tác động đến tăng trưởng kinh tế cả

khu vực Tây Bắc ở độ trễ 1 năm. Kết quả này được kết luận từ phân tích dữ liệu với
sự hỗ trợ của phần mềm Eviews và STATA; Hiệu quả sử dụng ODA khu vực Tây
Bắc được đội ngũ cán bộ và người dân thụ hưởng ODA đánh giá ở mức trung bình.
Kết quả này dựa trên khảo sát 171 cán bộ tham gia quản lý ODA và 425 người dân
thụ hưởng ODA sau đó được kiểm định, phân tích dựa trên phần mềm SPSS.
Thứ hai, để nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của khu vực Tây Bắc luận án đề xuất:
1. Tiếp tục sử dụng ODA phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội, phấn đấu
đến 2020 huy động được gần 50.000 tỷ đồng ODA. Nâng cao tỷ lệ giải ngân ODA
đạt đến 75% so với ODA ký kết. Tập trung sử dụng ODA cho lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn kết hợp với xóa đói giảm nghèo.
2. Hoàn thiện cơ chế chính sách có liên quan trong quản lý, sử dụng ODA.
Trong đó, tập trung vào việc ban hành các quy định cụ thể thực hiện nghị định
38/2013/NĐ-CP, điều chỉnh cơ chế quản lý tài chính đối với việc sử dụng ODA sao
cho phù hợp với các nhà tài trợ và thông lệ quốc tế. Hoàn thiện chính sách chỉ đạo,
điều hành trong lập kế hoạch, quản lý và giám sát vốn đối ứng.
3. Tăng cường liên kết giữa các tỉnh khu vực Tây Bắc trong quản lý, sử
dụng ODA. Trong đó, Ban chỉ đạo Tây Bắc là cơ quan đầu mối trong xúc tiến thu
hút, nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của vùng.


2

4. Các tỉnh khu vực Tây Bắc tập trung nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
bằng các biện pháp: xây dựng đội ngũ, tuyển chọn cán bộ quản lý ODA mang tính
chuyên nghiệp; thường xuyên nâng cao năng lực, đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản
lý ODA,...
5. Nâng cao chất lượng nghiệp vụ quản lý, điều hành, thực hiện các chương
trình, dự án ODA tại các tỉnh khu vực Tây Bắc bao gồm: nâng cao chất lượng xây
dựng đề cương sơ bộ; chất lượng hoạt động thông tin các chương trình dự án ODA;
tăng cường công tác theo dõi, giám sát thực hiện ODA và nâng cao năng lực phối

kết hợp trong chỉ đạo điều hành ODA.

1.1.2. Đóng góp của đề tài
Luận án khi thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu đã có những đóng góp
cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn.
Thứ nhất, về mặt lý luận
Luận án góp phần hệ thống hóa được cơ sở lý luận về:
- Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ODA.
- Một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực vùng cao
– miền núi nói chung, khu vực Tây Bắc nói riêng.
Thứ hai, về mặt thực tiễn
- Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ODA dựa trên nhóm chỉ tiêu định
lượng và nhóm chỉ tiêu định tính.
- Xác định và phân tích một số nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng ODA khu vực Tây Bắc, sử dụng công cụ SPSS để lượng hóa mức độ ảnh
hưởng của các nhân tố trên một cách khách quan.
- Đánh giá và phân tích những thành công trong sử dụng ODA của khu vực
Tây Bắc.
- Đánh giá và phân tích những hạn chế còn tồn tại trong việc sử dụng ODA ở
khu vực Tây Bắc. Nguyên nhân của những hạn chế đó là gì?
- Đề xuất một số giải pháp giúp các nhà quản lý, nhà hoạch định chính
sách, các cơ quan quản lý, các đơn vị thụ hưởng ODA đưa ra quyết định chính


3

xác nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ODA ở Việt Nam nói chung và khu vực
Tây Bắc nói riêng.

1.1.3. Tính cấp thiết của đề tài

Đảng, Quốc hội và Chính phủ luôn quan tâm sát sao đến các nguồn vốn đáp
ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Theo cơ chế phân cấp quản
lý ngân sách nhà nước (NSNN) hiện nay, đối với các địa phương nghèo, các địa
phương kém phát triển ngoài phần thu được tại địa phương còn có sự hỗ trợ từ ngân
sách trung ương. Ở nước ta hiện nay một nguồn vốn khác đóng vai trò quan trọng
bổ sung cho NSNN để thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội, đó là nguồn
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
Việc sử dụng có hiệu quả ODA trong quá trình phát triển của đất nước đã và
đang là sự quan tâm lớn của Đảng, Quốc hội và Chính phủ Việt Nam. Bộ Kế hoạch
và Đầu tư Việt Nam cho rằng “các khoản ODA mà Việt Nam ký kết trong 20 năm
qua đã được sử dụng có hiệu quả, là một nguồn tài chính đáng kể để hỗ trợ cho
những nỗ lực của Việt Nam, thực hiện sự nghiệp đổi mới toàn diện đời sống kinh tế
- xã hội của đất nước và đạt được những thành tựu phát triển kinh tế và tiến bộ xã
hội quan trọng” [4]. Vì vậy, Chính phủ Việt Nam nói chung và tất cả các tỉnh đang
thụ hưởng ODA nói riêng phải quan tâm đến việc làm gì, làm thế nào để nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này.
Khu vực Tây Bắc là vùng miền núi phía Tây của các tỉnh trung du và miền
núi phía Bắc Việt Nam với tổng diện tích là 37,5 nghìn km2 chiếm 11,3% tổng diện
tích toàn quốc, các dân tộc thiểu số chiếm trên 75% tổng dân số [45]. Khu vực Tây
Bắc hiện nay gồm 4 tỉnh là Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên và Lai Châu [49]. Theo
khảo sát mức sống hộ gia đình năm 2009 của Tổng Cục thống kê, tỷ lệ hộ nghèo
trong khu vực Tây Bắc là 39,4% theo tiêu chí của Chính phủ và là 49% theo tiêu
chuẩn quốc tế căn cứ theo khối lượng calo tiêu thụ. Tính đến nay toàn bộ khu vực
này có số huyện nghèo chiếm trên một nửa của cả nước (43/62 huyện), trình độ dân
trí thấp, đời sống người dân còn nhiều khó khăn, chính trị chưa thực sự ổn định,...
Nguồn vốn chủ yếu phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội của khu vực Tây Bắc là


4


nguồn ngân sách địa phương và ngân sách trung ương cấp. Nguồn vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) chiếm tỷ lệ nhỏ, ODA hàng năm của các tỉnh hiện là rất thấp
so với các khu vực khác trong cả nước. Với tỉnh Sơn La, 20 năm qua ODA chỉ
chiếm khoảng 3% tổng vốn đầu tư của cả tỉnh. Tuy vậy, ODA đã thực sự đóng góp
vào tăng trưởng kinh tế, tác động đến nhiều mặt kinh tế, xã hội, đặc biệt góp phần
quan trọng trong xóa đói giảm nghèo.
Theo nhận định của các nhà quản lý, các nhà nghiên cứu, "Trong những năm
vừa qua mặc dù có nhiều khó khăn, nhưng chính quyền các tỉnh phía Bắc đã có
những kế hoạch hành động nhất định để xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên, thành công và
sự nỗ lực này còn rất hạn chế và dường như chỉ mới hiệu quả ở một số tỉnh cá biệt,
chưa phát huy được hết tiềm năng của vùng" [1]. Sử dụng ODA trong thời gian qua
của khu vực Tây Bắc chưa đạt hiệu quả cao do là các tỉnh nghèo, ngân sách phụ
thuộc vào hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ lệ hộ nghèo còn cao,… nên khả năng
bảo đảm vốn đối ứng cho các chương trình, dự án ODA có nhiều khó khăn, ảnh
hưởng đến việc thực hiện các dự án ODA trên địa bàn. Các địa phương trong vùng
chưa chủ động đưa ra những chính sách, giải pháp cụ thể thu hút ODA cho toàn
vùng và cho từng địa phương. Năng lực đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp huyện,
xã, thôn bản còn nhiều bất cập, thiếu về số lượng và yếu về chất lượng… [1]. Các
chuyên gia kinh tế cũng cho rằng, các tỉnh Tây Bắc cần đẩy mạnh phát huy lợi thế,
xây dựng các chính sách đầu tư phù hợp; gắn huy động các nguồn lực trong nước
với nguồn lực bên ngoài; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và thu hút các dự
án ODA, NGO; có chính sách ưu đãi để thu hút vốn ODA, FDI, vốn trong nước,
phát triển kinh tế quốc tế, chính sách kinh tế cửa khẩu.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng ODA để tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn này của
các tỉnh Tây Bắc được đặt ra như một đòi hỏi quan trọng và cấp bách. Với mong
muốn góp phần nhỏ vào việc giải quyết nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trên đây, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) tại khu vực Tây Bắc, Việt Nam” cho luận án của mình.



5

1.1.4. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở những lý thuyết cơ bản về ODA và đánh giá hiệu quả sử dụng
ODA, tác giả đánh giá hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây Bắc trên cả hai
phương diện là đánh giá định lượng và đánh giá định tính. Thông qua đánh giá này
nhằm đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng ODA tại các tỉnh khu vực
Tây Bắc, Việt Nam. Mục tiêu cụ thể của luận án gồm:
- Tổng hợp lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng ODA trên
phương diện định lượng, định tính và tìm hiểu một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu
quả sử dụng ODA.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng ODA tại khu vực Tây
Bắc theo các tiêu chí đã lựa chọn trong phạm vi thời gian từ năm 1993 đến năm
2013.
- Phân tích, đánh giá bước đầu một số nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng ODA tại khu vực Tây Bắc. Từ đó khẳng định xem trong các yếu tố ảnh hưởng
này yếu tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng như thế nào nhằm đưa ra đề xuất
các giải pháp mang tính khả thi cao.
- Đề xuất giải pháp, khuyến nghị chính sách nâng cao hiệu quả sử dụng ODA
tại khu vực Tây Bắc.

1.1.5. Câu hỏi nghiên cứu
1. Hệ thống chỉ tiêu nào được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng ODA?
Cách đánh giá như thế nào?
2. Hiệu quả sử dụng ODA ở khu vực Tây Bắc dựa trên hệ thống chỉ tiêu
đánh giá định lượng và định tính đã lựa chọn hiện nay như thế nào?
3. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA và mức độ ảnh
hưởng của nhân tố đó ở khu vực Tây Bắc như thế nào?
4. Với kết quả nghiên cứu này, luận án giúp được gì cho các nhà quản lý,

người hưởng ODA để nâng cao hiệu quả sử dụng ODA của Việt Nam nói chung và
khu vực Tây Bắc nói riêng?


6

1.1.6. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
*Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung vào đánh giá hiệu quả sử dụng ODA tại các tỉnh Sơn La,
Điện Biên, Lai Châu. Đánh giá hiệu quả sử dụng ODA được tập trung theo các
nhóm chỉ tiêu định lượng và định tính gồm:
Nhóm chỉ tiêu định lượng nhằm đánh giá hiệu quả sử dụng ODA dựa trên
đánh giá mức độ đóng góp của ODA đến tăng trưởng kinh tế của khu vực Tây
Bắc, cụ thể là tác động đến GDP bình quân đầu người (GDPBQ) tại các tỉnh khu
vực Tây Bắc.
Nhóm chỉ tiêu định tính được phân tích dựa trên kết quả điều tra, khảo sát
các đối tượng theo các tiêu chí đánh giá ODA của Bộ Ngoại giao Nhật Bản. Các đối
tượng được điều tra, khảo sát gồm đội ngũ cán bộ có liên quan đến ODA và người
dân trực tiếp thụ hưởng ODA.
* Phạm vi nghiên cứu
Luận án tập trung vào 3/4 tỉnh thuộc khu vực Tây Bắc là: Sơn La, Lai Châu,
Điện Biên.
Mẫu điều tra, khảo sát được thu thập từ 2 nhóm đối tương, thứ nhất là đối
tượng cán bộ công chức có tham gia quản lý tại các chương trình, dự án ODA từ
cấp tỉnh, huyện đến xã; thứ hai là người dân trực tiếp thụ hưởng lợi ích từ các
chương trình, dự án ODA.
Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 1993 đến năm 2013 tại Bộ Kế hoạch và
Đầu tư (KH&ĐT), UBND các tỉnh, Sở KH&ĐT các tỉnh, Cục Thống kê các tỉnh và
tại BQL một số chương trình, dự án ODA tại 3 tỉnh khu vực Tây Bắc.


1.1.7. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu của luận án như đã đề ra, các phương pháp được sử
dụng trong luận án gồm:
- Phương pháp kế thừa các kết quả nghiên cứu: Kế thừa về mặt lý luận từ
các nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước có liên quan đến ODA, sử dụng
ODA, đánh giá hiệu quả sử dụng ODA, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng


7

ODA. Kế thừa các nhận xét, đánh giá của các chuyên gia, các nhà quản lý ODA
của Việt Nam,...
- Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp,...
- Phương pháp điều tra khảo sát: Thông qua hệ thống phiếu điều tra, khảo
sát tại 3 tỉnh cho 2 nhóm đối tượng là nhà quản lý các chương trình, dự án ODA
và nhóm người thụ hưởng từ các chương trình, dự án ODA. Đối tượng các nhà
quản lý bao gồm: cán bộ thuộc cơ quan chủ quản, chủ dự án, ban quản lý các dự
án, cán bộ có liên quan đến ODA từ cấp xã trở lên. Đối tường người trực tiếp thụ
hưởng hoặc gián tiếp được hưởng lợi từ các chương trình, dự án ODA ở cấp bản,
xã, thị trấn, thị xã.
- Phương pháp phân tích số liệu: Các kết quả khảo sát được phân tích bằng
phần mềm SPSS, Eviews và STATA trong phân tích các nội dung sau:
+ Sử dụng SPSS để xử lý thông tin đánh giá hiệu quả sử dụng ODA, nghiên
cứu mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA.
+ Sử dụng phần mềm Eviews để lượng hóa mô hình tác động của ODA đến
GDPBQ của từng tỉnh Sơn La, Điện Biên, Lai Châu.
+ Sử dụng STATA để lượng hóa mô hình đánh giá tác động của ODA đến
GDPBQ của 3 tỉnh khu vực Tây Bắc.

1.2. Tổng quan về các nghiên cứu liên quan đến luận án

1.2.1. Các nghiên cứu ngoài nước

1.2.1.1. Nguồn gốc và sự ra đời của ODA
Trong bài viết “A History of the development assitance committe and the
development co-operation derectorate in dates, names and figures” của Helmut
Fuhrer cho thấy năm 1969 cơ quan Organisation of Economic Coorporation and
Development (OECD) đã nêu ra khái niệm về ODA như sau: ODA là một giao dịch
chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã
hội của các nước đang phát triển; Thành tố hỗ trợ chiếm một khoản xác định trong
khoản tài trợ này [68]. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và
thành tố viện trợ không hoàn lại.


8

Và trong các báo cáo của OECD của các năm sau đó đã bổ sung, lượng hóa
tỷ lệ phần trăm thành tố hỗ trợ là khoảng 20% - 30% tùy thuộc vào nhà tài trợ cũng
như quốc gia nhận viện trợ.

1.2.1.2. Nghiên cứu khẳng định tác động thuận chiều của ODA tới tăng
trưởng kinh tế
“Aid, Policies, and Growth” của Burnside và Dollar công bố năm 2000 [62],
bài viết có thể được coi là nghiên cứu đầy đủ về phương pháp, số liệu đầu tiên khi
đánh giá về tác động của ODA đến GPD bình quân đầu người. Nghiên cứu này
kiểm tra mối quan hệ giữa viện trợ nước ngoài, chính sách kinh tế và tăng trưởng
GDP bình quân đầu người. Kết quả cho thấy rằng viện trợ có tác động tích cực đến
tăng trưởng ở các nước đang phát triển với các chính sách tài chính, tiền tệ, thương
mại tốt, nhưng ít có tác dụng trong sự hiện diện của các chính sách chưa tốt. Kết
quả nghiên cứu khẳng định hiệu quả viện trợ phát triển tăng nếu nó được điều hòa
trong hệ thống chính sách tốt hơn. Sau nghiên cứu trên năm 2004 William Easterly

cùng cộng sự đã tiếp tục hướng nghiên cứu với số liệu bổ sung thêm đến năm 1997
ở bài viết “Aid, policies, and growth: comment” của Easterly và cộng sự năm 2004,
kết quả tiếp tục khẳng định sự tác động của ODA đến GDP bình quân đầu
người[65].
Năm 2001, nghiên cứu của Hansen và Tarp, “Aid and growth regressions”,
các tác giả đã xem xét các mối quan hệ giữa viện trợ và phát triển nước ngoài vào
GDP thực tế bình quân đầu người. Kết quả khẳng định, viện trợ làm tăng tốc độ
tăng trưởng trong tất cả các khả năng và kết quả này là không có điều kiện về chính
sách “tốt”[72].
Năm 2005, nghiên cứu của Burhop “Foreign assistance and economic
development: a re-evaluation”, tiếp tục khẳng định mối quan hệ nhân quả giữa
chuỗi thời gian của viện trợ nước ngoài, thu nhập bình quân đầu người và đầu tư tại
45 nước đang phát triển. Nghiên cứu khẳng định không thể bác bỏ giả thiết không
có mối quan hệ nhân quả giữa viện trợ và hiệu quả kinh tế [61]. Nghiên cứu của
Karras năm 2006 “Foreign aid and long-run economic growth: empirical evidence


9

for a panel of developing countries” cũng điều tra mối quan hệ giữa viện trợ nước
ngoài và tăng trưởng GDP bình quân đầu người sử dụng dữ liệu từ năm 1960-1997
của 71 nền kinh tế phát triển tiếp nhận viện trợ. Kết quả cho rằng tác động của viện
trợ nước ngoài đối với tăng trưởng kinh tế là tích cực, lâu dài và có ý nghĩa về mặt
thống kê [73].
Năm 2005, với nghiên cứu “How sustainable is the macroeconomic impact
of foreign aid?” xem xét tác động của viện trợ nước ngoài đối với tăng trưởng kéo
dài bao lâu ở nước tiếp nhận. Kết quả cho thấy, tác động của viện trợ nước ngoài
không chỉ trong năm nay mà còn nhận được từ năm trước đó [67].
Trong những năm gần đây, nghiên cứu của Adams và Atsu năm 2014, “Aid
dependence and economic growth in Ghana” cho thấy tác động của viện trợ đối với

tăng trưởng kinh tế ở Ghana giai đoạn 1970-2011, viện trợ nước ngoài đã có một tác
động tích cực trong ngắn hạn nhưng có một tác động tiêu cực về lâu dài. Trong
nghiên cứu này, biến đầu tư và biến tiêu thụ của Chính phủ có liên quan đáng kể
đến tăng trưởng kinh tế, trong khi đó chính sách tài chính và thương mại không có
tác động đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của Ghana [60]. Còn “The Impact of Aid
and Public Investment Volatility on Economic Growth in Sub-Saharan Africa” của
Museru và công sự năm 2014, tác giả đã khảo sát những tác động của dòng vốn viện
trợ và sự biến động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ở các nước Châu
Phi trong giai đoạn 1992 - 2011. Ba biến biến động bao gồm viện trợ, thu ngân
sách, đầu tư công được tích hợp vào một mô hình tăng trưởng để kiểm tra tác động
đối với tăng trưởng kinh tế. Kết quả cho thấy mặc dù viện trợ nước ngoài có tác
động tích cực đến tăng trưởng kinh tế tiềm năng, nhưng hiệu quả viện trợ có thể bị
xói mòn bởi biến động trong đầu tư công [77].

1.2.1.3. Nghiên cứu khẳng định tác động ngược của ODA đến tăng trưởng
kinh tế
Trong số những công trình nghiên cứu cho rằng ODA luôn tác động cùng
chiều tới tăng trưởng kinh tế. Nhưng cũng có những công trình khẳng định rằng
ODA không tác động đến tăng trưởng kinh tế đó là:


10

Ngay từ những năm 1970 đã có nghiên cứu của Griffin năm 1970 “Foreign
Capital Domestic Savings and Development” [70] và nghiên cứu của Shabbir và
Mahmood năm 1992 trong bài “The Effects of Foreign Private Investment on
Economic Growth in Pakistan” [80], cho rằng hỗ trợ phát triển có tác động ngược
chiều đến tăng trưởng kinh tế.
Nghiên cứu năm 2013 của Marwan “Export, Aid, Remittance and Growth:
Evidence from Sudan”, tác giả khẳng định vai trò của xuất khẩu, viện trợ phát triển

nước ngoài và dòng kiều hối liên quan đến tăng trưởng kinh tế ở Sudan trong giai
đoạn năm 1977-2010. Kết quả cho thấy rằng có một mối quan hệ tích cực dài chạy
giữa tăng trưởng, xuất khẩu và kiều hối, trong khi giả thuyết viện trợ phát triển
nước ngoài bị từ chối [74].
Trong nghiên cứu của Young và Sheehan năm 2014, “Foreign aid,
institutional quality, and growth” khẳng định dòng viện trợ ảnh hưởng tiêu cực đến
các tổ chức chính trị và kinh tế, đồng thời khẳng định nó chỉ tương quan thuận với
tăng trưởng khi các tổ chức chính trị và kinh tế mạnh mẽ, điều chỉnh hiệu quả [82].

1.2.1.4. Công cụ sử dụng trong phân tích, đánh giá các chương trình, dự án
ODA
Khi đánh giá các chương trình và dự án, các tiêu chí đầu tiên được đặt ra
trong tài liệu của OECD vào năm 1991 “DAC Principles for the Evaluation of
Development Assistance”. Trong tài liệu hướng dẫn này đánh giá gồm 5 tiêu chí đó
là: mức độ phù hợp, tính hiệu suất, tính hiệu quả, tính tác động và tính bền vững.
Đây là tài liệu gốc mà hầu hết các nhà tài trợ song phương, đa phương đều sử dụng
để xây dựng hướng dẫn đánh giá của riêng mình [78].
Tài liệu “ODA Evaluation Guidelines – 8 Editions” của Bộ Ngoại Giao Nhật
Bản năm 2013. Với mục đích Bộ ngoại giao Nhật Bản (MOFA) thực hiện việc đánh
giá chính sách và phân cấp chương trình (đánh giá của bên thứ 3) hàng năm nhằm
nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của Chính phủ trước công chúng cũng như
làm mới công tác quản lý ODA. Ấn bản đầu tiên của bản Hướng dẫn đánh giá vốn
viện trợ ODA được biên soạn năm 2003 dựa trên các lý thuyết đánh giá chuẩn quốc


11

gia và quốc tế, được dùng như một chỉ số đánh giá của Bộ ngoại giao Nhật Bản về
đánh giá sự hiệu quả của vốn viện trợ ODA. Bản hướng dẫn thứ 8 này được phát
hành sau khi đã phát hành 7 ấn bản trước, tập hợp kinh nghiệm của Bộ trong việc

đánh giá ODA và cập nhật những vấn đề mới nhất trong lĩnh vực này [75]. Bản
hướng dẫn này được dự định là một tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm đến
việc đánh giá vốn ODA bằng cách đưa ra các chỉ tiêu đề xuất và ưu tiên, cũng như
trình bày các khuôn mẫu đánh giá tham chiếu và các mục đích hệ thống hóa.

1.2.2. Các nghiên cứu trong nước
1.2.2.1. Nghiên cứu về hiệu quả dự án đầu tư, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
Nhà nước
Lý luận cơ bản về hiệu quả của các dự án đầu tư đã được phân tích kỹ trong
cuốn “Giáo trình Hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước” [24] của Khoa Khoa học
quản lý Trường Đại học Kinh tế quốc dân phát hành năm 2001 và Trong cuốn
“Giáo trình lập dự án đầu tư” của PGS.TS.Nguyễn Bạch Nguyệt - Khoa Kinh tế đầu
tư, Trường Đại học Kinh tế quốc dân phát hành năm 2005 [27]. Hiệu quả tài chính
và hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư nói chung được nêu ra trong giáo trình. Phân
tích hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư bao gồm: đánh giá sự đóng góp của dự án
vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế, phân tích đóng góp của dự án vào thực hiện
mục tiêu giải quyết công ăn việc làm, đóng góp của dự án vào mục tiêu phân phối
thu nhập, phân tích đóng góp của dự án vào cải thiện cán cân thanh toán quốc tế,
phân tích ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, ...
Trong luận án tiến sĩ “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” của tác giả Lê Thế Sáu hoàn thành năm 2012, tác giả
đã khẳng định hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn NSNN còn thấp so với kỳ vọng,
được chứng minh qua mức độ tác động còn yếu của dự án đầu tư đến tăng trưởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, môi trường, phát triển kinh tế
vùng khó khăn và công bằng xã hội [30]. Nhưng kết quả nghiên cứu này chưa thể
đúng đối với những khu vực khác có điều kiện hoàn toàn khác so với Bắc Giang.
Đồng thời hệ thống chỉ tiêu được tác giả khẳng định trong việc đo lường hiệu quả


12


dự án đầu tư bằng vốn NSNN có thể được áp dụng đối với việc đo lường hiệu quả
của các chương trình, dự án đầu tư bằng ODA hay không cần phải có những nghiên
cứu tiếp theo?

1.2.2.2. Nghiên cứu về đánh giá hiệu quả sử dụng ODA
Nghiên cứu về hiệu quả sử dụng ODA của Việt Nam từ trước đến nay có tác
giả Vũ Thị Kim Oanh với luận án tiến sĩ tại Đại học KTQD “Những giải pháp chủ
yếu nhằm sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt
Nam” công bố năm 2002 tại Đại học Kinh tế Quốc dân, tác giả đã phân tích được
tổng quan về ODA, quá trình phát triển của ODA trên thế giới, phân tích được đầy
đủ vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế của các nước đang và chậm
phát triển. Luận án này cũng đã phân tích được thực trạng sử dụng ODA của Việt
Nam trong các giai đoạn từ 1975-1990 và giai đoạn sau 1990 [28]. Đặc biệt tác giả
phân tích những tồn tại trong công tác sử dụng ODA của Việt Nam.
Trong luận án tiến sĩ của Trần Thị Giáng Hương năm 2009 “Thực trạng và
đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả các dự án hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) trong lĩnh vực y tế”, trong nghiên cứu này tác giả đã tổng quan
được về viện trợ nước ngoài, tình hình thu hút, sử dụng, quản lý và điều phối ODA
trên thế giới và Việt Nam. Tác giả đã cung cấp thông tin tổng thể, cơ bản về ODA
trong lĩnh vực y tế qua các thời kỳ, phân tích được xu hướng biến động của các
ODA theo các giai đoạn, phân tích được sự phân bổ ODA vào các tiểu lĩnh vực
khác nhau của ngành y tế. Công trình nghiên cứu này đã đóng góp rất lớn trong việc
mô tả đúng thực trạng sử dụng ODA trong lĩnh vực y tế [19]. Bên cạnh những thành
công của luận án này thì theo tôi hạn chế cơ bản của nghiên cứu này là tác giả mới
dừng lại ở việc mô tả thực trạng sử dụng ODA trong lĩnh vực y tế và xác định
những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án ODA, quá trình sử dụng
ODA chứ chưa phải là thực sự đánh giá hiệu quả của các dự án ODA trong lĩnh vực
y tế. Bởi vì, việc đánh giá hiệu quả của các dự án thì phải dựa vào hệ thống chỉ tiêu
để đánh giá từ đó mới đưa ra được những kết luận chính xác.



13

1.2.2.3. Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng ODA
* Nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn
Trong luận án tiến sĩ “Hiệu quả dự án đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang” của tác giả Lê Thế Sáu bảo vệ năm 2012 tại Trường
Đại học Kinh tế quốc dân, theo tác giả thì có 2 nhóm nhân tố tác động đến hiệu quả
dự án đầu tư bằng vốn NSNN là: (1) Nhóm nhân tố vĩ mô gồm: Môi trường kinh tế
vĩ mô, Chính trị và pháp luật, Môi trường văn hóa xã hội, Môi trường tự nhiên; (2)
Nhóm môi trường tác nghiệp gồm: Các cơ quan quản lý đầu tư, Quản lý dự án, Các
tổ chức trực tiếp thực hiện dự án. Nhưng trong phạm vi luận án này nhà nghiên cứu
vẫn chưa lượng hóa được nhân tố nào ảnh hưởng đến hiệu quả dự án đầu tư bằng
vốn NSNN ở mức độ như thế nào, nhân tố nào được coi là quan trọng nhất để có thể
tìm được phương án, giải pháp cấp bách nhằm tăng cường hiệu quả dự án đầu tư
bằng vốn NSNN [30].
Trong luận án tiến sĩ “Môi trường đầu tư với hoạt động thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào Việt Nam” của Nguyễn Thị Ái Liên, công bố năm 2011, tác giả
đã khẳng định rằng môi trường tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, diện tích đất liên,
mạng lưới sông ngoài, tài nguyên thiên nhiên,... có ảnh hưởng tới hoạt động của các
doanh nghiệp FDI ở Việt Nam [26].
*Nghiên cứu về năng lực đội ngũ quản lý có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của tổ chức
Luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực đội ngũ quản lý hành chính nhà nước
tỉnh Hải Dương” của Nguyễn Kim Diện tại Trường Đại học kinh tế quốc dân đã cho
thấy chất lượng công chức được thể hiện qua các mặt như: bản lĩnh chính trị, phẩm
chất đạo đức, tác phong làm việc, trình độ nhận thức, trình độ chuyên môn, tác
phong trong công việc, năng lực công tác trong thực tiễn, tuổi tác, tình trạng sức
khỏe [16].

Luận án tiến sĩ “Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý nhà nước
đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH nhà nước” của Nguyễn Bắc Son bảo vệ năm 2005 tại
trường Đại học Kinh tế Quốc dân tác giả đã hệ thống hóa được vấn đề chất lượng


14

đội ngũ công chức và hệ thống hóa được các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ
công chức quản lý nhà nước [42].
Luận án tiến sĩ “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với thị trường nhà
ở, đất ở đô thị (ứng dụng tại Hà Nội)” năm 2008 của Nguyễn Văn Hoàng đã hệ
thống hóa được các chỉ tiêu đánh giá năng lực quản lý nhà nước. Trong đó tập trung
vào 4 yếu tố cơ bản là: Phát triển tổ chức, phát triển nguồn nhân lực, phát triển thể
chế, phát triển hệ thống thông tin. Với chỉ tiêu “Nguồn nhân lực” trong năng lực
quản lý, được tác giả sử dụng đánh giá bằng các tiêu chí: Cơ cấu nguồn nhân lực
trong bộ máy quản lý nhà nước hợp lý theo chức năng từng bộ phận và theo cấp
quản lý; Trình độ nguồn nhân lực đảm bảo đáp ứng yêu cầu, kỹ năng nghề nghiệp
đạt tiêu chuẩn; Tư cách đạo đức và tính kỷ luật cao; Có tiềm năng phát triển; Đào
tạo nâng cao chuyên môn nghiệp vụ; Khả năng am hiểu, cập nhật quy định trong
lĩnh vực thực hiện [18].
* Nghiên cứu về tác động của cơ chế, chính sách chỉ đạo, điều hành đến
hiệu quả dự án đầu tư
Trong luận án tiến sĩ của Đặng Thành Cương “Tăng cường thu hút vốn đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) vào tỉnh Nghệ An” năm 2012 tại Đại học Kinh tế quốc
dân khẳng định rằng, hệ thống pháp luật như các luật, văn bản hướng dẫn luật, các
quy định thực hiện, chế độ, chính sách... là hành lang pháp lý cho mọi hoạt động mà
nó điều tiết. Trong này cũng nêu rõ, hệ thống pháp luật ngoài yếu tố đồng bộ, chặt
chẽ, tránh chồng chéo, khó hiểu còn phải phù hợp với thông lệ quốc tế trong FDI...
Và tác giả khẳng định rằng hệ thống pháp luật, chính sách có liên quan của Việt
Nam, tỉnh là nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả thu hút cũng như sử dụng

FDI của tỉnh Nghệ An [11].

1.2.2.4. Một số nghiên cứu khác liên quan đến ODA
Nghiên cứu về hiệu quả quản lý ODA có tác giả Tôn Thanh Tâm đã trình
bày trong luận án tiến sĩ tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân “Giải pháp nâng cao
hiệu quả quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại Việt Nam”,
trong nghiên cứu này tác giả đã nêu được tổng quan về ODA, ngoài ra về mặt lý


15

luận thì công trình nghiên cứu này còn phân tích rất sâu sắc về nội dung quản lý
ODA và thành công hơn cả đó chính là tác giả đã lý luận được “hiệu quả quản lý
ODA” với hệ thống chỉ tiêu đánh giá mang tính định tính và mang tính định lượng.
Luận án này cho thấy rõ thực trạng các chế tài về thanh tra, kiểm tra, giám sát tại
các chương trình, dự án dựa trên cơ chế phối kết hợp giữa các cơ quan quản lý nhà
nước về ODA với nhau điều đó rất dễ dẫn đến các tiêu cực trong thực hiện các
chương trình, dự án ODA,... Từ đó, tác giả đã đưa ra một số giải pháp phù hợp
trong công tác quản lý ODA [44]. Đây được coi là công trình nghiên cứu khá đầy
đủ, toàn diện về hiệu quả quản lý ODA của Việt Nam.
Trong án tiến sĩ của Hà Thị Thu tại Đại học Kinh tế quốc dân “Thu hút và sử
dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) vào phát triển nông nghiệp, nông
thôn Việt Nam: Nghiên cứu tại vùng duyên hải miền trung” được hoàn thành đầu năm
2014, nghiên cứu này đã làm rõ cơ sở lý luận của ODA đối với nông nghiệp và phát
triển nông thôn, phân tích thực trạng thu hút và sử dụng ODA tại vùng Duyên hải Miền
Trung [46]. Nhưng theo tôi, thì nghiên cứu này chưa tập trung vào đánh giá hiệu quả sử
dụng ODA, mà tập trung từ khâu thu hút rồi sử dụng ODA. Về đánh giá hiệu quả sử
dụng ODA tác giả mới chỉ dừng lại ở thống kê mô tả, chưa lượng hóa được xem những
thang đo trong đánh giá đó có đảm bảo độ tin cậy hay không,…
Luận án “Khai thác nguồn vốn ODA trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện

đại hoá ở Việt Nam” của Nguyễn Thị Huyền năm 2007, công trình này có đưa ra
được các biện pháp, giải pháp để sử dụng có hiệu quả ODA cho Việt Nam [21].
Nhưng công trình này mới chủ yếu đi vào khai thác, đánh giá việc phân bổ và sử
dụng ODA là chủ yếu chứ chưa đi sâu vào đánh giá hiệu quả sử dụng ODA.
Trong báo cáo của Chương trình phát triển liên hợp quốc (UNDP) tại Việt
Nam vào năm 2001 “Tổng quan viện trợ phát triển chính thức tại Việt Nam” đã
phân tích chi tiết về các chiều hướng ODA tại Việt Nam trong giai đoạn năm 19932000 [55], đây là bản phân tích kỹ lưỡng, chi tiết về chiều hướng phân bổ ODA
theo ngành, theo nhà tài trợ với khẳng định về những nhà tài trợ hàng đầu về ODA
cho Việt Nam, theo lãnh thổ,...


16

Báo cáo đánh giá tổng quan ODA của Việt Nam từ năm 1993 đến 2008 của
Bộ kế hoạch và Đầu tư Việt Nam năm 2010, báo cáo này cung cấp đầy đủ và khá
chi tiết về việc thu hút, sử dụng ODA ở Việt Nam trong vòng 15 năm từ khi ODA
chính thức vào Việt Nam. Đồng thời báo cáo cung cấp chi tiết tình hình cam kết, ký
kết và giải ngân ODA hàng năm của Việt Nam trong thời gian đó. Báo cáo cũng
phân tích rõ nguyên nhân của các thành công cũng như hạn chế trong công tác thu
hút và sử dụng ODA của Việt Nam tính đến 2008 [59].
Ngoài ra trên các tạp chí chuyên ngành còn rất nhiều bài viết, nhiều công
trình đề cập đến ODA như: “Một số vấn đề pháp lý trong quá trình quản lý và thực
hiện dự án có vốn ODA”[5] của Ngô Ngọc Bửu trên Tạp chí Kinh tế phát triển
tháng 10 năm 1997; “Tác động của nguồn vốn ODA với sự phát triển kinh tế ở
Việt Nam” [47] của Ngô Thị Ngọc Thư trên Tạp chí Kinh tế phát triển tháng 4
năm 1999; “Vai trò của ODA trong chiến lược phát triển kinh tế ở các nước đang
phát triển” [54] của Phạm Thị Túy trên Tạp chí Kinh tế phát triển số 107 tháng 9
năm 1999; Tôn Thanh Tâm đã công bố nghiên cứu "Giải ngân nguồn ODA chậm
tổn thất gì xảy ra?" [43] ; “Vai trò của ODA trong công cuộc cải cách hành chính
công ở Việt Nam giai đoạn 2001 - 2005” [20] của Nguyễn Thị Huyền trên Tạp chí

Kinh tế phát triển số 190 tháng 8 năm 2006; “Đẩy mạnh giải ngân ODA trong bối
cảnh cắt giảm đầu tư công” [22] của Nguyễn Thị Huyền trên Tạp chí Kinh tế phát
triển số 215 tháng 9 năm 2008; Tuy nhiên, trong khuôn khổ các vài viết này chưa
phân tích sâu về thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp cụ thể cho các vấn đề
nghiên cứu.

1.2.3.Khoảng trống của các công trình nghiên cứu đã công bố
Các nghiên cứu trên đây đã đóng góp rất nhiều cho các nhà quản lý, các nhà
nghiên cứu về ODA. Tuy nhiên, các nghiên cứu này còn đang để lại một số “khoảng
trống” cơ bản sau đây:
1) Một số công trình đã đưa ra các chỉ tiêu riêng lẻ để đánh giá hiệu quả sử
dụng ODA nhưng chưa có công trình nào đưa ra được hệ thống chỉ tiêu đầy đủ và
toàn diện đánh giá hiệu quả sử dụng ODA của một khu vực.


×