Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận: Phân tích tình hình tài chính công ty cổ phần Ánh Dương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.39 KB, 21 trang )

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ
PHẦN ÁNH DƯƠNG VIỆT NAM

I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ÁNH DƯƠNG
VIỆT NAM.
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam
Tên công ty: Công ty Cổ phần Ánh Dương Việt Nam
Địa chỉ: Vinasun Tower – 648 Nguyễn Trraix – P11 – Q5 - TPHCM
Vốn điều lệ: 565.495.160.000 đồng
Số lượng nhân sự: 14.000
Ngày cấp ĐKKD: 17/7/2003
Lĩnh vực kinh doanh chính:
Dịch vụ taxi
Cho thuê xe du lịch
Dịch vụ lữ hành
Đầu tư xây dựng.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển


Ngày 27/01/2003: Dịch vụ Taxi được chính thức đưa vào hoạt động với
thương hiệu VINASUN TAXI.



Ngày 17/7/2003: công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ Phần Ánh Dương
Việt Nam với vốn điều lệ là 8 tỷ đồng. Giấp phép đăng ký kinh doanh : 4103001723
do Sở Kế hoạch và Đầu tư cấp



Năm 2006:


- Ngày 25/5 công ty tăng vốn điều lệ lên 16 tỷ đồng để đầu tư thêm xe mới cho hoạt
động dịch vụ Taxi.
- Ngày 15/09 công ty thành lập chi nhánh Bình Dương.




Tháng 2/2007: công ty phát hành thêm 84 tỷ đồng mệnh giá để tăng vốn
điều lệ lên 100 tỷ đồng nhằm tái cơ cấu lại nợ vay và đầu tư thêm xe trong năm
2007



Tháng 10/2007: công ty phát hành thêm 70 tỷ đồng mệnh giá cho các nhà
đầu tư lớn, tăng vốn điều lệ của Công ty lên 170 tỷ đồng để :
- Đầu tư 600 đến 800 xe Toyota để kinh doanh Taxi.
- Đầu tư dự án Cao ốc Vinasun Tower tại 26-28-30-32 Thủ Khoa Huân Quận I, Tp.
HCM (Diện tích đất: 680 m2 ).
- Đầu tư Chung cư 103 Trương Đình Hội Quận 8, Tp. HCM (Diện tích đất : 2.659 m2.
- Đầu tư dự án Trung tâm Thương mại Tản Đà (Diện tích đất: 1.200 m2)...



Năm 2008:
- Vinasun đã trở thành 1 trong những hãng taxi sở hữu số đầu xe lớn nhất TP.HCM,
cùng với 2203 chiếc, 55 đội xe và 6196 tài xế.
- Mở rộng thêm địa điểm hoạt động ở Đồng Nai, ngoài 1300 điểm tiếp thị tại
TP.HCM.
- Vinasun chính thức phát hành cổ phiếu.




Năm 2009: - Ngày 28/10 phát hành thêm 3 triệu cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ từ 170 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng
- Vinasun đạt thương hiệu taxi hàng đầu được người tiêu dùng bình chọn.
- Số lượng xe: 2793 xe cùng 60 đội và hơn 6000 tài xế
- Đạt doanh thu: 1068,602 tỷ VNĐ.
- Lợi nhuận sau thuế: 107,46 tỷ VNĐ.



Năm 2010:
- Ngày 01-01 Vinasun thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu mới.
- Theo nghị quyết ĐHCĐ thường niên năm ngày 27/03/2010, VNS đã thông qua
phương án phát hành 10 triệu cổ phiếu thưởng để tăng vốn điều lệ từ 200 tỷ đồng
lên 300 tỷ đồng.
- Doanh thu 6 tháng đầu năm: 757,55 tỷ VNĐ.
- Lợi nhuận sau thuế: 180 tỷ VNĐ.
- Tháng 7/2010, Công ty hòan thành việc tăng vốn lên 299.999.970.000 đồng thông
qua việc phát hành 9.999.997 cổ phiếu thưởng từ nguồn vốn thặng dư của Công ty.
- Ngày 21/08 khai trương chi nhánh Vinasun Taxi tại thành phố biển Vũng Tàu.
- Ngày 12/12 khai trương Vinasun Green taxi tại thành phố Đà Nẵng.
- Số lượng xe: 4040 chiếc (tính đến tháng 12/2010) với 67 đội xe và hơn hơn 8000
tài xế.



Năm 2011:
- Công ty đã tiến hành trang bị hệ thống thanh tóan online trên xe và tiếp tục phát
triển đầu xe tại các địa bàn kinh doanh. Số xe cuối năm 2011 là 4.221 chiếc.

- Với doanh thu cả năm đạt được là 2.343,7 tỷ đồng, đem về lợi nhuận sau thuế là
132,88 tỷ đồng.
- Công ty đã đạt được các giải thưởng uy tín như Doanh nghiệp Sài Gòn tiêu biểu,
Hàng Việt Nam được người tiêu dùng yêu thích, Dịch vụ tốt nhất...




Năm 2012:
- Số xe cuối năm 2012 đã tăng lên 4.622 chiếc.
- Với doanh thu năm 2012 là 2.737,09 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế của năm 2012 là
151,48 tỷ đồng.
- Các giải thưởng đạt được: Thương hiệu vàng 2012, Top 50 Công ty Kinh doanh
hiệu quả ...



Năm 2013:
- Tháng 6/2013, Công ty hòan thành việc tăng vốn lên 404.998.180.000 đồng thông
qua việc phát hành 10.499.821 cổ phiếu thưởng từ nguồn vốn thặng dư của Công ty.
- Tháng 12/2013, Công ty phát hành thêm 30 tỷ đồng mệnh giá cho nhà đầu tư lớn,
tăng vốn điều lệ của Công ty từ 404.998.180.000 đồng lên 434.998.180.000 đồng.
Công ty cũng đã thu về 1 khỏan vốn thặng dư 105 tỷ đồng trong đợt phát hành này.
- Đến 31/12/2013: Vốn điều lệ của Công ty là 434.998.180.000 đồng và vốn chủ sở
hữu của công ty là 1.153,4 tỷ.
- Doanh thu cả năm 2013 là 3.218 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế lên đến 224,46 tỷ
đồng.
- Các giải thưởng đạt được: Thương hiệu nổi tiếng Asean, Trusted Brand, Giải
thưởng nhà quản lý xuất sắc thời kỳ đổi mới...
- Số lượng xe cuối năm 2013 là 4.958 chiếc




Năm 2014:
- Tháng 6/2014, phát hành thêm 13.049.698 cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn
vốn chủ sở hữu. Vốn điều lệ tăng lên 565.495.160.000 đồng. Vốn chủ sở hữu:
1.284,3 tỷ.
- 27/06/2014 Vinasun Taxi khai trương chi nhánh Khánh Hòa.
- Cả năm 2014, công ty đạt doanh thu 3.886 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 313,94
tỷ đồng.
- Các giải thưởng tiêu biểu đạt được trong năm 2014: Top 50 Công ty kinh doanh
hiệu quả nhất Việt Nam, Top 50 Công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam, Top 100 Nhà
quản lý xuất sắc năm 2014...
- Tổng số lượng xe Vinasun hoạt động trong năm 2014 là 5.729 chiếc.



Tháng 6/2015:
- Từ 27 chiếc xe ban đầu vào năm 2003, sau hơn 10 năm hoạt động Công ty đã phát
triển đội xe của mình lên đến hơn 5.800 chiếc với hơn 14 ngàn lao động và đang
hoạt động tại TP. HCM, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu, Khánh Hòa và Đà Nẵng.
- Các giải thưởng tiêu biểu đạt được: Thương hiệu Việt được yêu thcíh nhất năm
2014, Top 500 Doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam, Top 50 Công ty kinh doanh
hiệu quả nhất Việt Nam...
- Doanh thu 6 tháng đầu năm: đạt 2.085 tỷ đồng

II. PHÂN TÍCH CHUNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY


2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán cho niên độ kết thúc ngày 31/12/2014


Số đầu năm
Chỉ tiêu
TÀI SẢN
A. TÀI SẢN NGẮN
HẠN
I. Tiền và các khoản
tương đương
II. Đầu tư tài chính
ngắn hạn
III. Các khoản phải
thu ngắn hạn
1. Phải thu khách hàng
2. Trả trước cho người
bán
3. Các khoản phải thu
khác
4. Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi
IV. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
V. Tài sản ngắn hạn
khác
1. Chi phí trả trước
ngắn hạn
2. Thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ
3. Thuế và các khoản
phải thu Nhà nước
Tài sản ngắn hạn khác

B. TÀI SẢN DÀI
HẠN

Số tiền

Số cuối năm
Tỷ trọng %

Số tiền

406,857,514,50
5
208,554,172,46
6

20.1
8
10.3
4

401,898,899,42
3
288,084,077,58
7

162,963,097,75
9
53,484,606,01
8
98,204,215,14

7
12,150,163,62
5
(875,887,03
1)
5,166,247,56
3
5,166,247,56
3
30,173,996,71
7
19,430,949,80
2
360,955,21
6
71,272,18
1

8.0
8
2.6
5
4.8
7
0.6
0
(0.0
4)
0.2
6

0.2
6
1.5
0
0.9
6
0.0
2
0.0
0

73,187,588,01
6
64,165,839,25
4
1,936,586,45
0
8,076,854,17
2
(991,691,86
0)
5,434,437,87
5
5,434,437,87
5
35,192,795,94
5
24,322,135,69
1


10,310,819,51
8

0.5
1

10,805,934,90
3

1,609,580,553,77
6

79.8
2

2,033,622,079,08
9

T
trọ
%

1

1

(0

64,725,3
51


8


I. Tài sản cố định
1. Tài sản cố định hữu
hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy
kế
2.Tài sản cố định thuê
tài chính
Nguyên giá
Giá trị khấu hao lũy kế
3. Tài sản vô hình
Nguyên giá
Giá trị hao mòn lũy
kế
4. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang
II. Bất động sản đầu

III. Các khoản đầu
tư tài chính dài hạn

1,588,564,555,21
8
1,497,886,037,83
9
2,608,207,152,63

1
(1,110,321,114,792
)
90,178,019,83
6
115,295,165,61
3
(25,117,145,777
)
399,266,24
3
1,168,289,00
0
(769,022,75
7)
101,231,30
0
11,569,834,25
0
-

78.7
8
74.2
8
129.3
5
(55.0
6)
4.4

7
5.7
2
(1.2
5)
0.0
2
0.0
6
(0.0
4)
0.0
1
0.5
7

1,962,981,433,53
4
1,792,669,761,03
2
3,114,723,448,35
0
(1,322,053,687,318
)
170,218,283,58
1
222,760,543,38
3
(52,542,259,80
2)

93,388,9
21
1,218,289,00
0
(1,124,900,07
9)
8,490,900,00
0

-

-

1. Đầu tư dài hạn khác

1,500,000,00
0

0.0
7

-

2. Dự phong giảm giá
đầu tư tài chính dài
hạn

(1,500,000,00
0)


(0.0
7)

-

IV.Tài sản dài hạn
khác.

9,446,164,30
8

0.4
7

62,149,745,55
5

1. Chi phí trả trước dài
hạn
2.Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại

8,531,164,30
8
440,000,00
0
475,000,00
0

0.4

2
0.0
2
0.0
2

60,531,845,55
5
1,100,000,00
0
517,900,00
0

3.Tài sản dài hạn khác

8

7

12

(54

(2

(0


TỔNG CỘNG TÀI
SẢN


2,016,438,068,28
1

10
0

2,435,520,978,51
2

858,197,948,76
9
463,038,173,77
1
224,730,302,57
7
21,856,034,00
6
6,478,796,51
8
43,947,511,97
0
36,720,909,95
0
2,054,821,96
3

42.5
6
22.9

6
11.1
4
1.0
8
0.3
2
2.1
8
1.8
2
0.1
0

1,133,242,092,84
8
533,347,544,45
3
287,587,983,54
7
19,907,793,31
6
5,616,859,40
3
50,624,564,00
0
52,019,887,47
3
14,497,5
61


102,466,525,44
7

5.0
8

78,032,413,49
5

24,783,271,34
0
395,159,774,99
8
124,332,332,17
6
270,266,307,36
1
561,135,46
1
1,153,446,987,82
2
1,153,446,987,82
2
434,998,180,00
0

1.2
3
19.6

0
6.1
7
13.4
0
0.0
3
57.2
0
57.2
0
21.5
7

39,543,545,65
8
599,894,548,39
5
150,241,456,86
9
448,914,696,75
5
738,394,77
1
1,296,535,565,98
0
1,296,535,565,98
0
565,495,160,00
0


330,523,003,11
0

16.3
9

200,026,023,11
0

NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
I.

I. Nợ ngắn hạn

1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho người
bán
3. Người mua trả tiền
trước
4. Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước
5. Phải trả người lao
động
6. Chi phí phải trả
7. Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn
khác
8. Quỹ khen thưởng,

phúc lợi
II. Nợ dài hạn
1. Phải trả dài hạn
khác
2. Vay dài hạn
3.Doanh thu chưa thực
hiện.
B. VỐN CHỦ SỞ
HỮU
I. Vốn chủ sở hữu
1. Vốn cổ phần
2. Thặng dư vốn cổ
phần

4

2

1

2

1

5

5

2



3. Quỹ đầu tư, phát
triển
4. Quỹ dự phòng tài
chính
5. Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
C.Lợi ích của cổ
đông thiểu số
TỔNG CỘNG
NGUỒN VỐN

85,888,844,65
5
44,744,422,32
7
257,292,537,73
0
4,793,131,69
0
2,016,438,068,28
1

4.2
6
2.2
2
12.7
6
0.2

4
10
0

116,333,042,96
9
59,966,521,48
4
354,714,818,41
7
5,743,319,68
4
2,435,520,978,51
2

1


- Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, cuối năm tổng tài sản của công ty
2,435,520,978,512đ so với đầu năm tăng 419,082,910,231 với tỷ lệ tăng 20.78% trong
đó tài sản ngắn hạn giảm 4,958,615,082đ với tỷ lệ giảm 1.22%, tài sản dài hạn tăng
424,041,525,313 đ với tỷ lệ tăng 26.34 %. Tỷ lệ tăng của tổng tài sản cao cho thấy quy
mô vốn của Công ty tăng lớn và hoạt động đạt hiệu quả cao. Các nhân tố đã giúp cho
sự tăng mạnh này là:
+ Do tài sản cố định hữu hình tăng 294,783,723,193 đ, với tỷ lệ tăng khá cao
19.68 %. Có thể thấy công ty đã đầu tư lượng lớn tài sản cố định để phục vụ hoạt động
kinh doanh của mình như việc đầu tư mua thêm xe vì lĩnh vực hoạt động chính của
công ty là dịch vụ taxi và cho thuê xe du lịch.
+ Do tài sản cố định khác tăng so với đầu năm là 52,703,581,247 đ với tỷ lệ
tăng rất cao 557.94 %. Cụ thể là khoản chi phí trả trước dài hạn tăng 609.54 %, đây là

tỷ lệ tăng rất cao. Có việc tăng này là do Công ty chi trả cho việc đào tạo độ ngũ cán
bộ nhân viên để nâng cao chất lượng dịch vụ, bên cạnh đó công ty phải mua lượng lớn
bảo hiểm cho tài sản mới của mình và công ty phải chi cho việc sửa chữa bảo dưỡng
TSCĐ. Hay việc chi trả cho phí đường bộ, mua công cụ dụng cụ, thiết bị và đồng phục
cho nhân viên.
*Như vậy, nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến việc tăng quy mô tài sản là do
công ty đầu tư lượng lớn xe ô tô để đấy mạnh hoạt động kinh doanh của mình, đáp ứng
nhu cầu của thị trường về xe taxi.Với việc đầu tư như vậy, Công ty phải cần lưu ý 1 số
vấn đề sau:
+Công ty nên quản lý tài sản của mình 1 cách có hệ thống vì số lượng xe hoạt
động của công ty là rất nhiều lên đến vài nghìn xe. Thường xuyên giám sát, kiểm tra
định kì tài sản của mình, đảm bảo cho dịch vụ công ty luôn đc tốt và tài sản sử dụng
được lâu dài.
+Với lượng lớn nhân viên sử dụng tài sản của công ty để thực hiện dịch vụ của
công ty nên được đào tạo bài bản để luôn tạo đnược hình ảnh tốt về công ty và ngày
càng nâng cao chất lượng dịch vụ, Bên cạnh đó cần có những ràng buộc pháp lí về sử
dụng tài sản công ty để đảm bảo tài sản không bị thất thoát, hư hỏng.
Đối với nguồn vốn, số liệu của các khoản mục nguồn vốn thể hiện trách nhiệm
pháp lý của doanh nghiệp đối với loại tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh
nghiệp. Thông qua số liệu này để nhận biết mức độ độc lập hay phụ thuộc về mặt tài
chính của doanh nghiệp, đồng thời thấy được chính sách tài trợ của doanh nghiệp là
như thế nào.


- Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tổng nguồn vốn của Công ty cuối năm so với
đầu năm tăng 419,082,910,231 đ với tỷ lệ giảm 20.78%, trong đó vốn chủ sở hữu tăng
143,088,578,158 đ với tỷ lệ tăng 12.41%, còn nợ phải trả tăng 275,044,144,079 đ, với
tỷ lệ tăng 32.05%. Việc tăng này là do ảnh hưởng của các nhân tố:
+Do nợ ngắn hạn cuối nắm so với đầu năm tăng 70,309,370,682 đ với tỷ lệ
tăng 15.18 %, trong đó khoản vay ngắn hạn tăng với tỷ lệ khá cao là 27.97 %, có thể

do công ty vay để đầu tư thêm tài sản để phục vụ kinh doanh.
+Do thuế và các khoản phải nộp Nhà nước tăng 15.19 % so với đầu năm, đây là
nhân tố khách quan nên không thể đưa ra kết luận. Công ty nên mau chóng thanh toán
khoản nợ này đối với Nhà nước.
+Do phải trả người lao động tăng 15,298,977,523 đ tương ứng tăng 41,66% so
với đầu năm, có sự tăng này là do việc tuyển lượng lớn lượng lao động để sử dụng
loạt xe mới đầu tư phục vụ hoạt động kinh doanh và trong kỳ Công ty tăng lương,
thưởng cho công nhân viên nhưng chưa trả cho người lao động hoặc khoản vay dài
hạn công nhân viên có thời hạn thanh toán trong vòng 12 tháng kể từ ngày báo cáo..
+Do quỹ khen thưởng, phúc lợi tăng cao 59.56 % so với đầu năm, đây là dấu
hiệu tốt do quỹ khen thưởng, phúc lợi được trích từ lợi nhuận sau thuế. Quỹ khen
thưởng, phúc lợi tăng do công ty làm ăn có lãi và quan tâm chăm lo nhiều hơn đến lợi
ích của công nhân viên cũng như xã hội.
+Do nợ dài hạn cuối năm so với đầu năm tăng 204,734,773,397 đ với tỷ lệ
tăng 51.81 %, cụ thể phải trả dài hạn khác tăng 20.84%, vay dài hạn tăng 66.10 % so
với đầu năm, đây cũng là do nguyên nhân khách quan nên chưa thể đưa ra kết luận.
+Bên cạnh nợ phải trả tăng thì vốn chủ sở hữu cuối năm so với đầu năm tăng
143,088,578,158 đ với tỷ lệ tăng khá cao 12.41%, thể hiện tài sản của Công ty chủ yếu
được tài trợ bởi nguồn vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy mức độ độc lập về tài chính
của công ty là rất cao. Cụ thể do quỹ đầu tư phát triển tăng tỷ lệ khá cao 35.45,..
*Như vậy nguyên nhân chính ảnh hưởng đến việc tăng nguồn vốn là do vay
ngắn hạn để đầu tư,do phải trả lượng lớn tiền tiền lương cho người lao động, do việc
tăng lương, thưởng cho người lao động chưa được thanh toán.
Trong cơ cấu nguồn vốn của Công ty, tỷ trọng vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng
khá cao 57.2% trong tổng nguồn vốn chứng tỏ Công ty có khả năng tự chủ về mặt tài
chính và mức độ độc lập của Công ty đối với bên ngoài là khá cao.
Xét về tỷ trọng:


Về tài sản của công ty : tài sản ngắn hạn cuối năm của công ty chiếm chỉ 16.5%

tổng tài sản giảm 6.68% so với cuối năm và tài sản dài hạn chiếm 83.5% trong tổng tài
sản tăng 3.67%. Có thể thấy rằng tài sản của công ty chủ yếu là tài sản dài hàn chiếm
tới 83.5% công ty chủ yếu đầu tư cho tài sản dài hạn cụ thể :Tài sản cố định chiếm
80.6% tăng 1.82% so với đầu năm, cho thấy việc công ty đầu tư rất lớn tài sản để phục
vụ hoạt động kinh doanh.
Xét về phần nguồn vốn: nợ phải trả cuối năm chiếm tỷ trọng 46.53 và vốn chủ
sở hữu chiếm 53.23%. đây là một tỷ lệ lớn và không an toàn cho doanh nghiệp, công
ty cần tập trung quản trị nợ phải trả để tránh dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh
toán.
Nợ ngắn hạn chiếm 21.9% trong tổng nguồn vốn tỷ lệ này là khá cao và không
an toàn đối với doanh nghiệp mặc dù đã giảm được 1.06%, công ty đã có những nỗ lực
thanh toán nợ, dần dần kinh doanh không lệ thuộc vào nguồn vốn vay. Khoản mục
người mua trả tiền trước chiếm tỷ trọng nhỏ 0,23% để tránh rủi ro về các hợp đồng
doanh nghiệp cần quy định rõ hơn trong hợp đồng về việc thanh toán trước để đảm bảo
có nguồn vốn để thực hiện dịch vụ. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước chiếm
2.08% so với đầu năm giảm 0.1% tình hình kinh doanh của công ty có lãi và phải nộp
thuế, phần thuế phải nộp này chỉ chiếm 1 tỷ lệ nhỏ trong cơ cấu tổng nguồn vốn.
khoản phải trả công nhân viên chiếm 2,14% tổng nguồn vốn và tăng 0,31% so với đầu
năm công ty đã thanh toán tiền lương cho nhân viên nhưng tỷ lệ còn phải trả vẫn lớn
cần nhanh chóng trả đúng hạn để khuyến khích tinh thần làm việc .
Về vốn chủ sở hữu chiếm 53.23% tổng nguồn vốn so với đầu năm giảm 3.97%
tỷ lệ vốn chủ sở hữu chưa phải là lớn và cuối năm vốn đầu tư của chủ sở hữu có giảm
nhẹ cho thấy công ty đang phụ thuộc tương đối vào nguồn vốn vay. Về lợi nhuận
chiếm 14.56% tổng nguồn vốn mức lợi nhuận của công ty là khá cao và tăng 1,8% so
với đầu năm cho thấy công ty làm ăn kinh doanh có hiệu quả hơn.

2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty cho niên độ kết
thúc ngày 31/12/2014



Chỉ tiêu
1. Doanh thu thuần
từ bán hàng hóa và
cung cấp dịch vụ

Năm 2014
Số tiền
Tỷ trọng %
3,770,229,256,389

2. Giá vốn hàng bán
và dịch vụ cung cấp (3,141,541,191,052)
3. Lợi nhuận gộp về
bán hàng và cung
628,688,065,337
cấp dịch vụ
4. Doanh thu hoạt
động tài chính
5. Chi phí tài chính
-Trong đó : Lãi vay
phải trả
6. Chi phí bán hàng
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
8. Lợi nhuận từ
hoạt động kinh
doanh
9. Thu nhập khác
10. Chi phí khác
11. Lợi nhuận (lỗ )

khác
12. Tổng lợi nhuận
trước thuế
13. Chi phí thuế
TNDN hiện hành
14. Chi phí TNDN
hoãn lại
15. Lợi nhuận
thuần sau thuế
16. Lãi cơ bản và lãi
suy giảm trên cổ
phiếu

100

Năm 2013
Số tiền
Tỷ trọng %
3,158,061,820,850

(83.32) (2,621,813,502,306)

100

Số tiền

612,167,435,

(83.02) (519,727,688,7


16.68

536,248,318,544

16.98

92,439,746,

7,700,361,176

0.20

869,718,489

0.03

6,830,642,

(64,527,218,877)

(1.71)

(65,599,886,913)

(2.08)

1,072,668,

(64,527,218,877)


(1.71)

(65,599,886,913)

(2.08)

1,072,668,

(150,732,428,993)

(4.00)

(129,035,787,568)

(4.09)

(21,696,641,4

(103,039,851,475)

(2.73)

(85,884,268,203)

(2.72)

(17,155,583,2

318,088,927,168


8.44

256,598,094,349

8.13

61,490,832,

116,422,459,526
(25,998,348,136)

3.09
(0.69)

59,695,534,022
(14,247,056,840)

1.89
(0.45)

56,726,925,
(11,751,291,2

90,424,111,390

2.40

45,448,477,182

1.44


44,975,634,

408,513,038,558

10.84

302,046,571,531

9.56

106,466,467,

(95,229,175,481
)
660,000,00
0
313,943,863,07
7

(2.5
3)
0.0
2
8.3
3

(78,030,939,67
9)
440,000,00

0
224,455,631,85
2

(2.4
7)
0.0
1
7.1
1

(17,198,235,

5,5
12

0.0
0

4,1
39

0.0
0

1

220,000

89,488,231,



Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh có thể thấy lợi nhuận sau
thuế thu nhập năm 2014 so với năm 2013 tăng mạnh tăng 39.87% tương ứng giảm
89,488,231,225 đ. Bên cạnh đó doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ, giá
vốn hàng bán năm 2014 tăng khá cao cụ thể doanh thuần về bán hàng và cung cấp dịch
vụ năm 2014 so với 2013 tăng 19.38% tương ứng tăng 612,167,435,539 đ, giá vốn
hàng bán cũng tăng 19.82% làm cho lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
năm 2014 so với năm 2013 tăng 17.24% tương ứng tăng 92,439,746,793 đ.Nguyên
nhân có thể do năm 2014 công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, tình
hình lượng khách hàng sử dụng dịch vụ của công ty cũng nhiều hơn nên doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ cũng tăng lên. Trong các năm tới công ty cần duy trì và đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh hơn nữa, tích cực mở rộng địa bàn trên cả nước.
Doanh thu hoạt động tài chính cũng tăng rất mạnh 785,39% tương ứng
6,830,642,687đ . Mức tăng này góp phần khá lớn làm cho doanh thu của công
ty tăng lên.
Xét đến chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng khá cao tăng 19.98%
tương ứng 17,155,583,272đ, chi phí quản lý doanh nghiệp tăng có thể do công
tác quản lý doanh nghiệp chưa được ổn định và vì công ty mới đầu tư mở rộng
hoạt động kinh doanh với quy mô khá lớn.Nhưng mức tăng này vẫn đảm bảo
lợi nhuận việc tăng trưởng lợi nhuận cho công ty. Về vấn đề này công ty cũng
cần lưu ý rà soát kiểm tra và sắp xếp lại cho hiệu quả bộ máy trong công ty để
có thể phù hợp nhất với quy mô hiện tại.
Một nguyên nhân nữa cũng làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2014 so với
năm 2013 tăng mạnh đến như vậy đó chính là thu nhập khác. Thu nhập khác
năm 2014 tăng 95.03% tương ứng tăng 56,726,925,504 , điều này có thể chứng
tỏ năm 2014 công ty đã đàu tư rất tốt vào các lĩnh vực khác mang lại hiệu quả
kinh tế cao, điều này giúp cho doanh nghiệp có 1 khoản thu đáng kể trong
tương lại nên công ty cố gắng duy trì và phát triển..

- Xét về tỷ trọng:
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm
2014 lấy chỉ tiêu doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là 100% , ta
có thể quan sát thấy giá vốn hàng bán đã chiếm tỉ trọng 83.32%, tỷ trọng này so
với năm 2013 đã tăng 0,31%, tuy vậy giá vốn hàng bán vẫn chiếm tỷ trọng cao
nhưng phần doanh thu thu về từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
khá ôn và thu lại phần lợi nhuận từ việc cung cấp dịch là khá lớn. Vì lĩnh vực
hoạt động chủ yếu của công ty là taxi nên ban đầu cần đầu tư lượng lớn xe ô tô
với chi phí cao, nhưng với mỗi xe lại có thể sử dụng để cung cấp dịch vụ trong
thời gian dài nên xét về dài hạn đây vẫn là tín hiệu tốt cho công ty.


Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm 16.68% so với
tổng doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tỷ lệ này là chưa thực sự
lớn trong tương lai công ty cần cố gắng để có thể tăng tỷ trọng về lợi nhuận lên.
Doanh thu hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng rất nhỏ chỉ 0.20% năm
2014 có thể thấy rằng so với hoạt động cung cấp dịch vụ thì hoạt động đầu tư
tài chính ở công ty còn chưa mạnh.
Xét về tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ chiếm 2.73% so với
năm 2013 tăng 0,01% mặc dù tỷ lệ này so với doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ là nhỏ nhưng khi tăng lên sẽ gây vấn đề lớn đối với doanh
nghiệp.
Thu nhập khác chỉ chiếm 1 tỷ trọng nhỏ 3.09% là không đáng kể trong
tương lai công ty nên tăng cường đầu tư vào các lĩnh vực khác để có nguồn thu
lớn hơn.
Lợi nhuận sau thuế chiếm tỷ trọng 8.33 % tăng 1.22% tỷ trọng lợi nhuận
này là khá cho thấy công ty đã có những bước đi đúng.
Tình hình kinh doanh của công ty nhìn chung có lợi nhuận khá cao đó là
do việc cung cấp dịch vụ đang tiến triển rất tốt và nhận được sự tin dùng của
khách hàng ngày càng tăng mạnh.


2.3 Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho niên độ kết thúc ngày 31/12/2014


Chỉ tiêu

I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH
1. Lợi nhuận trước thuế
Khấu hao và khấu trừ
Các khoản dự phòng
Lãi từ hoạt động đầu tư
Chi phí lãi vay
2. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
trước thay đổi vốn lưu động
Giảm các khoản phải thu
Tăng hàng tồn kho
Tăng các khoản phải trả
Tăng chi phí trả trước
Tiền lãi vay đã trả
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
kinh doanh
II. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ
1. Tiền chi để mua sắm và xây dựng tài
sản cố định
2. Tiền thu do thanh lý tài sản

3. Tiền thu hồi từ đầu tư vào đơn vị
khác

Năm 2014
Số tiền
Tỷ trọng %

Năm 201
Số tiền

408,513,038,
558
390,176,594,
717
(1,384,195,
171)
(94,766,786,
922)
64,526,293
,336
767,064,944,
518
89,673,565
,817
(268,190,
312)
18,414,605
,860
(56,891,867,
136)

(64,074,185,
647)
(88,215,880,
686)
22,909,124
,693
(42,230,164,
849)
646,381,952,
258

513.
66
490.
60
(1
.74)
(119.
16)
81
.13
964.
50
112.
75
(0
.34)
23
.15
(71

.54)
(80
.57)
(110.
92)
28
.81
(53
.10)
812.
75

302,046,5
71,531
319,472,1
21,363
(136,7
41,412)
(44,103,7
12,506)
65,959,
185,078
643,237,4
24,054
9,755,
593,872
(875,1
90,610)
13,992,
323,450

(860,5
45,450)
(64,324,1
44,044)
(76,116,8
78,038)
16,793,
942,936
(29,080,1
71,072)
512,522,3
55,098

(786,668,208,
631)
112,318,181,
852
1,500,000
,000

(989.
15)
141.
23
1
.89

(395,517,9
96,477)
56,874,

090,893
900,
000,000


4. Lãi tiền gửi nhận được.
Lưu chuyển tiền thuần (sử dụng vào)
từ hoạt động đầu tư
III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT
ĐỘNG TÀI CHÍNH
1. Tiền thu từ phát hành cổ phiếu
2. Tiền vay nhận được
3. Tiền chi trả nợ gốc vay
4. Tiền chi trả nợ thuê tài chính
6. Cổ tức đã trả cho chủ sở hữu của
công ty mẹ
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
tài chính
Tăng tiền thuần trong năm
Tiền n đầu năm
Tiền cuối năm

7,696,674
,278
(665,153,352,
501)

9
.68
(836.

36)

869,
204,631
(336,874,7
00,953)

542,146,700,
000
(259,191,236,
893)
(41,449,765,
000)
(143,204,765,
000)
98,301,305
,364
79,529,905
,121
208,554,172,
466
288,084,077,
587

681.
69
(325.
90)
(52
.12)

(180.
06)
123.
60
100.
00
262.
23
362.
23

135,000,0
00,000
323,959,3
07,841
(406,037,8
32,240)
(18,340,9
50,655)
(29,971,5
87,000)
4,608,
937,946
180,256,5
92,091
28,297,
580,375
208,554,1
72,466



Phân tích đánh giá mức độ tạo tiền
Qua bảng số liệu trên cho thấy:
Dòng tiền thu vào từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng rất cao trong tổng số
tiền thu vào trong năm. Điều này thể hiện tiền tạo ra chủ yếu từ hoạt động kinh doanh,
cụ thể là tiền thu được từ cung cấp dịch vụ là lớn,…giúp công ty tránh được các rủi ro
liên quan đến tín dụng thương mại. Đó là dấu hiệu tốt, nó cho thấy khả năng tạo tiền
của Công ty là cao và đây là nguồn đảm bảo chủ yếu cho khả năng thanh toán của
Công ty.
Bên cạnh đó, tỷ trọng dòng tiền sử dụng vào hoạt động đầu tư chiếm tỷ lệ rất
cao là 836.36% trong tổng dòng tiền thu vào. Tiền sử dụng này chiếm cao chủ yếu là
do công ty mua lượng lớn tài sản cố định để mở rộng quy mô, địa bàn hoạt động cho
thấy 1 tương lai phát triển rất mạnh của công ty.
Trong kỳ phát sinh thêm tiền từ hoạt động tài chính chứng tỏ trong năm Công
ty vẫn phải vay vốn khá lớn để hoạt động kinh doanh. Công ty cần lưu ý về vấn đề
này.
Như vậy, qua sự phân tích trên cho thấy dòng tiền thu vào chủ yếu được tạo ra
từ hoạt động kinh doanh, điều này thể hiện sự hoạt động bình thường của Công ty.
Nhưng tiền thu vào từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính cũng khá lớn nên công
ty cần xem xét để đảm bảo hiệu quả kinh doanh trên đồng vốn đầu tư và có thể chi trả
số nợ vay.
Phân tích lưu chuyển tiền tệ trong mối quan hệ với các hoạt động
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ năm 2014 là – 79,529,905,121 đ so với năm
2013 giảm 100,726,686,970 đ với tỷ lệ giảm khá lớn 55.88%. Đây là dấu hiệu không
tốt thể hiện thể hiện số tiền thu về nhỏ hơn số tiền đã chi ra. Có sự giảm này là do:
Lưu chuyển tiền thuần (sử dụng vào) từ hoạt động đầu tư là –
665,153,352,501đ, tăng so với năm 2013 là 328,278,651,548đ với tỷ lệ tăng rất cao
97.5%.. Do công ty đầu tư mua sắm tài sản mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh.
Tiếp theo xác định mức độ ảnh hưởng của tiền thu vào và chi ra của từng hoạt
động ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ theo phương pháp cân đối như

sau:
Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh


Tiền thu từ hoạt động kinh doanh tăng 6,115,181,757 đ với tỷ lệ tăng khá cao
36.81%,. Sự tăng này là dấu hiệu tốt vì giúp giảm rủi ro trong tín dụng thương mại và
đây là nguồn đảm bảo cho khả năng thanh toán của Công ty.
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh tăng 13,149,993,777đ với tỷ lệ tăng
45.22%, làm cho lưu chuyển tiền thuần trong kỳ giảm .
Luồng tiền từ hoạt động đầu tư
Tiền chi mua sắm, xây dựng TSCĐ và tài sản dài hạn khác tăng
391,150,212,154 đ với tỷ lệ tăng cao 98.9%, làm cho lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
giảm mạnh. Mặc dù vậy, đây là dấu hiệu tốt chứng tỏ công ty đã chú trọng đầu tư và
đổi mới máy móc, thiết bị để tăng được quy mô sản xuất kinh doanh và thể hiện một
tiềm năng phát triển lớn trong tương lai.
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và tài sản dài hạn khác tăng
55,444,090,959 đ làm cho lưu chuyển tiền thuần trong kỳ tăng. Căn cứ vào số tiền chi
mua sắm TSCĐ thì Công ty đã thanh lý những TSCĐ đã hết giá trị sử dụng hoặc sử
dụng không được hiệu quả, đây là một dấu hiệu tốt.
Luồng tiền từ hoạt động tài chính
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu tăng 113,233,178,000đ với tỷ lệ tăng
cao 377.8%,. Điều này cho thấy một dấu hiệu tốt cho thấy tỷ lệ lợi nhuận phân phối
cao từ lợi nhuận sau thuế thu được. Chỉ tiêu này được các nhà đầu tư rất quan tâm.

Như vậy, nguyên nhân chính ảnh hưởng đến lưu chuyển tiền thuần trong kỳ là
do công ty đầu tư lượng lớn tài sản cố định để mở rộng quy mô.
Kết luận: Hoạt động kinh doanh của Công ty tạo ra dòng tiền dương, cho thấy
tiền thu từ bán hàng lơn hơn chi phí mà Công ty bỏ ra trong kỳ: Công ty làm ăn có
hiệu quả. Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh dương sẽ duy trì hoạt động của doanh
nghiệp được liên tục, từ đó kéo theo các hoạt động khác như đầu tư, tài chính,…Dòng

tiền từ hoạt động đầu tư và tài chính âm không phải là dấu hiệu không tốt mà ngược lại
thể hiện Công ty đang phát triển và trả được nợ nhiều hơn.

2.4. Phân tích một số chỉ tiêu của doanh nghiệp:
2.4.1Hệ số tự tài trợ:
-


Hệ số tự tài trợ (ĐK) = = 0.57
Hệ số tự tài trợ (CK) =
-

= 0.53

Hệ số nợ phải trả = 1- Hệ số tự tài trợ
Hệ số NPT (ĐK)= 1- 0.57 = 0.43
Hệ số NPT (CK)= 1- 0.53 = 0.47

Nhận xét: Thông qua Hệ số nợ tự tài trợ, ta thấy năm 2014 công ty có nguồn vốn
tự tài trợ tương đối cao, qua đó thấy được khả năng tự chủ về tài chính của công
ty. Hệ số nợ phải trả tương đối thấp, cho thấy khả năng quản lý tài chính tốt của
công ty cũng như việc sử dụng sử dụng vốn một cách hiệu quả và có lợi
2.4.2.Đánh giá khái quát khả năng thanh toán:
-

Hệ số khả năng thanh toán chung =
Hệ số khả năng thanh toán chung (ĐK) =
Hệ số khả năng thanh toán chung (CK) =

-


= 2.35
= 2.15

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn =
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (ĐK) =

= 0.88

Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (CK) =

= 0.75

Nhận xét: Khả năng thanh toán nợ của công ty là 0.88 vào đầu kì, và 0.75
vào cuối kì, điều đó cho ta thấy được các khoản nợ ngắn hạn của công ty
chưa được thanh toán kịp thời. Chỉ số khả năng thanh toán nợ của công ty
giảm vào cuối kì, chứng tỏ công ty chưa chuẩn chuẩn bị để thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn.
-

Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Hệ số khả năng thanh toán nhanh (ĐK) =

= 0.88

Hệ số khả năng thanh toán nhanh (CK) =

= 0.74



Nhận xét: Hệ số khả năng thanh toán nhanh của công ty giảm so với đầu
kì, điều này cho ta thấy công ty đang bị suy giảm khả năng thanh toán
nhanh các khoản nợ đến hạn.
-

Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Hệ số khả năng thanh toán tức thời (ĐK) =

= 0.45

Hệ số khả năng thanh toán tức thời (CK) =

= 0.54

Khả năng thanh toán tức thời là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngay tức
thì của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán ngay bằng tiền của công ty là 0,45 tăng
0,09 đơn vị so với đầu năm,. Cho thấy công ty không gặp rủi ro khi phải đáp ứng ngay
các khoản nợ đến hạn nhưng nó cũng thể hiện dấu hiệu không tốt tiền mặt của công ty
nhàn rỗi quá nhiều.

2.5.Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp (Năm 2014):
2.5.1.Phân tích chỉ tiêu quản lý tài sản của doanh nghiệp:
-

Số vòng quay tài sản =

= = 1.87

Số vòng quay tài sản năm 2014 là 1.87 (vòng). Đây là dấu hiệu tốt cho thấy
được cường độ sử dụng tài sản của Công ty tăng. Chỉ tiêu này cho biết một

đồng tài sản Công ty bỏ ra thì thu được 1.87 đồng doanh thu.

-

Số vòng quay TSDH =

-

Số vòng quay TSCĐ =

= = 2.34

Số vòng quay tài sản dài hạn năm 2014 là 2.34 (vòng). Chỉ tiêu này nói lên
cường độ sử dụng tài sản dài hạn của Công ty.

= = 2.37


-

Số vòng quay tài sản cố định năm 2014 là 2.37 (vòng). Đây là dấu hiệu tốt
chứng tỏ cường độ sử dụng TSCĐ của Công ty đang tăng lên và Công ty có xu
hướng đổi mới chú trọng đầu tư sản phẩm dịch vụ.

Số vòng quay khoản phải thu khách hàng =

-

= =


64.1
Số vòng quay khoản phải thu khách hàng năm 2014 là 64.1 vòng Đây là dấu
hiệu tốt chứng tỏ Công ty thu được nhiều khoản phải thu, đồng thời cho thấy vốn lưu
động được sử dụng hiệu quả hơn và giảm rủi ro liên quan đến tín dụng thương mại.).

Thời gian thu hồi khoản phải thu khách hàng = * 365 = * 365 =

-

5.7.
, Thời gian phải thu khách hàng cũng được rút ngắn năm 2014 là 5.7 ngày là
tương đối an toàn.

Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiệp:
- Tỷ suất LN gộp = = = 0.17
1

-

Tỷ suất lợi nhuận gộp của Công ty năm 2014 là 0,17 đơn vị, đây là dấu hiệu tốt
chứng tỏ Công ty đã tiết kiệm được các chi phí đầu vào như tiền vốn, vật tư, lao
động,...giúp hạ được giá thành dịch vụ. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ thì Công ty sẽ thu được 0,17 đồng
lợi nhuận gộp.

-

Tỷ suất LNST = = = 0.083
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản của Công ty năm 2014 là 0.083,
Đây là một dấu hiệu tốt thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Tỷ suất

này cho biết một đồng vốn Công ty bỏ ra thì Công ty thu được 0,083 đồng lợi
nhuận sau thuế.

Tỷ suất LNTT và lãi vay EBIT = =
= 0.13
- Tỷ suất LN trên TTS (ROA) = = = 0.16
- Tỷ suất LNST/VCSH = = = 0.27
-

-

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm 2014 là 0.27 đơn vị. Đây là một dấu
hiệu tốt nó phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong năm
2014 tạo ra 0,1856 đồng lợi nhuận sau thuế.




×