Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY MỘT SỐ SẢN PHẨM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (760.84 KB, 36 trang )

Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LƯƠNG THỰC - THỰC PHẨM
KHOA CÔNG NGHỆ LƯƠNG THỰC THỰC PHẨM
d & c
ĐỒ ÁN CHUYÊN MÔN
ĐỀ TÀI: “ PHƯƠNG PHÁP TRÍCH LY MỘT SỐ SẢN
PHẨM”
SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ THUÝ
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : ĐỖ CHÍ THỊNH
LỚP : O5C1
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 1 -
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
Lời Mở Đầu
Trước đây, việc tạo ra được những sản phẩm có màu sắc mùi vị hương
thơm đặc trưng cho từng sản phẩm là rất khó khăn. Do quá trình tạo ra sản phẩm
phải xảy ra nhiều giai đoạn phức tạp: cắt nhỏ, nghiền, ép, gia nhiệt ….đã làm mất
đi phần nào những hương thơm màu sắc mùi vị tự nhiên của chúng.
Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, việc tạo ra một sản phẩm mang đậm nét
đặc trưng của chính nguyên liệu tạo ra nó không còn là chuyện khó khăn nữa. Bởi
nó đã được bổ sung những hưong vị màu sắc từ chính những nguyên liệu đó.
nhưng cái quan trọng ở đây là hưong vị màu sắc đặc trưng ấy do đâu mà có. Đó
chính là nhờ vào công nghệ trích ly các chất màu chất mùi chình nguên liệu đó.
Việc trích ly đó không chỉ mới được phát hiện mà nó đã xuất hiện từ rất
lâu. Trước đây cha ông ta đã biết ứng dụng nó trong việc kéo rút các chất trong
rau quả bằng các dung môi khác nhau như:ngâm rươu các loại trái cây, việc sản
xuất nước mắm.
Tuy nhiên công việc đó mới chỉ được tiến hành ở quy mô nhỏ. Ngày nay
công nghệ trích ly đó dã được kế thừa vá tiếp tục phát triển trên quy mô lớn hơn
để phục vụ nhu cầu ngày càng cao của con người.


Trong điều kiện cấp thiết đó công nghệ trích ly thực sự đóng vai trò quan
trọng và cần thiết cho sự phát triển của ngành công nghệ thực phẩm nói riêng và
các ngành khác nói chung.
Được sự cho phép của nhà trường, quý thầy cô và sự giúp đỡ tận tình của
thầy Đỗ Chí Thịnh em xin được thực hiện đề tài “ công nghệ trích ly “
Rất mong được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy cô giáo .
Đà nẵng, ngày tháng năm 2007
SVTH :
Nguyễn Thị Thuý
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 2 -
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
Chương 1: TRÍCH LY CHẤT RẮN
1.Các Khái Niệm Cơ Bản:
1.1Định nghĩa:
Quá trình hoà tan chọn lọc một hoặc một số cấu
tử của chất rắn bằng một chất lỏng gọi là quá trình
trích ly rắn - lỏng.
Tốc độ của quá trình này phụ thuộc vàp rất
nhiều yếu tố như: hình dạng, kích thước, thành
phần, cấu trúc bên trong của vật thê rắn, tính chất
hoá lý và chế độ thuỷ động của dung môi kiểu thiết
bị, phương pháp tiến hành trích ly, ngoài ra
còn phụ thuộc vào tỉ lệ rắn lỏng….
Hình1:Sự phân bố nồng độ trong
các pha của quá trình chuyển khối
1.2.Trạng thái cân bằng:
Trạng thái cân bằng đạt được khi thế hoá của cấu tử hoà tan ở trong chất rắn
bằng thế hoá của nó ở trong dung dịchở cùng nhiệt độ.khi đó nồng độ của dung
dịch tương ứng với nồng độ bão hoà goi là độ hoà tan.

Phương trình cấp khối có dạng:
obh
CCF
D
dM
−=
(
β
τ
) (1)
Trong đó:M- lượng cấu tử phân bố ,F-bề mặt tiếp xúc pha tại thời điểm τ;
β- hệ số cấp khối; C
bh
-nồng độ cấu tử hòa tan ởbề mặt chất rắn; ở đây cân bằng
đượcthiết lập rất nhanh; C
o
nồng độ trung bình chất rắn hòa tan ở trong dung
dịch.
1.3 Cơ chế của quá trình:
quá trình chuyển khối trong hệ rắn lỏng rất phức
tạp . Sơ đồ đơn giản thể hiện ở hình 2 và hình 3.
Các hình này thể hiện sự thay đổI nồng độ lớn nhất
là ở lớp biên.
Hình 3:sự thay đổi nồng độ của cấu tử
hoà tan ở khu vực sát bề mặt vật thể rắn
Khuếch tán có chiều dày δ
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 3 -
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
Theo định luật Phic thì:

δτ
0
CC
DF
d
dM
bh

=
(2)
D-hệ số khuếch tán phân tử.
Từ công thức (1); (2) ta có: Hệ số cấp khối β = D/δ tỷ lệ nghịch với chiều
dày của lớp màng chảy dòng δ ở sát bề mặt vật thể rắn, tức là phụ thuộc vào chế
độ thủy động của dung môi.
Ngoài ra, kích thước của hạt rắn càng giảm thì tốc độ của quá trình trích ly
càng tăng, do tăng bề mặt.
tiếp xúc pha và giảm đoạn đường khuếch tán trong các hạt rắn. Tuy nhiên, kích
thước của các hạt rắn càng giảm thì năng lượng tiêu tốn cho quá trình nghiền càng
tăng, do đó phải chọn kích thước hạt rắn thích hợp.
Tỉ lệ giữa lượng dung môi và lượng chất rắn ảnh hưởng lớn đến tốc độ
khuếch tán. Tỷ lệ này càng cao thì tăng tốc độ khuếch tán và khả năng tách triệt
để cấu tử phân bố càng nhiều , nhưng tiêu tốn năng lưọng để tách cấu tử phân bố
trong dung môi càng tăng. Do đó phải chọn tỷ lệ giữa lượng dung môi và lượng
chất rắn thích hợp.
Trong quá trình trích ly chất rắn, dung môi phải xâm nhập vào trong các
mao quản của chât rắn để tác dụng với cấu tử phân bố, nên tốc đọ của toàn quá
trình giảm nhanh. Tốc độ của quá trình trích ly được quyết định bởi tốc độ khuéch
tán bên trong. Tương ứng với hình 3 tốc độ của quá trinh trích ly chất rắn là:

)(

0
CC
h
DF
d
dM
bh

±
=
δτ
(3)
Trường hợp này khấy trộn bình thường khôngcó ảnh hưởng đến tốc độ của
toàn bộ quá trình, bởi vậy người ta phải tiến hành trích ly trong các thiết bị có dao
động mạch nhịp, thiết bị làm việc ở áp suất cao.
2.Trích ly trong thiết bị với lớp vật liệu rắn đứng yên:
Quá trình trích ly chất rắn có thể bằng nhiều phương pháp khác nhau, bằng
nhiều loại thiết bị khác nhau nhưng đều có các yêu cầu sau:
-Năng suất riêng lớn (lượng dung dịch trên một đơn vị thể tích làm việc của
thiết bị lớn).
-Có khả năng thu được cấu tử phân bố trong dung dịch trích ly cao.
-Tiêu hao năng lượng cho một dung tích trích ly bé.
Quá trình trích ly trong các thiết bị với lớp vật liệu rắn đứng yên có thể tiến hành
trong hệ rắn một bậc hoặc nhiều bậc. Trong hệ thống trích ly nhiều bậc (hình 4)
Vật liệu rắn cần trích ly được chất đầy vào các nồi 1, 2, 3,… , dung môi trích ly
được bơm lần lượt qua các nồi 3, 2, 4, 5. Dung môi chảy qua lớp vật liệu theo
nguyên lý của quá tình lọc, dung dịch trích ly sau khi qua nồi cuối cùng được dẫn
vào thiết bị hoàn nguyên dung môi(không vẽ trên sơ đồ). Số nồi được quyết định
bằng yêu cầu của nồng độ cấu tử phân bố trong rafinat và trong dung dịch trích ly
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý

Trang - 4 -
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
thường từ 5 đến 15 nồi. Quá trình trích ly được tiến hành cho đến khi nào nồi đầu
tiên (nồi 5) đạt nồng độ cấu tử phân bố theo yêu cầu thì điều chỉnh hệ thống van
để dung môi vào nồi 5, ta tiến hành tháo bã và nạp liệu vào nồi 5. Cứ lần lượt như
vậy, trong hệ thống làm việc liên tục luôn luôn có một nồi tháo bã và nạp nguyên
liệu.


Hình4:Sơ đồ
trích ly chất rắn nhiều bậc (o van mở ; • van đóng )
Nhược điểm chung của các thiết bị trích ly chất rắn với lớp vật liệu đứng yên là
năng suất thấp, hiệu quả tách không cao.
3. Trích ly trong các thiết bị với lớp vật liệu rắn chuyển động :
Qúa trình được tiến hành trong nhiều dây chuyền và thiết bị khác nhau như:các
thiết bị khuấy trộn, thiết bị khuấy trộn cùng với thiết bị lọc tách bã, thiết bị tầng
sôi … ưu diểm chung của các thiết bị trích ly này là: năng suất lớn, hiệu quả trích
ly cao.
Hình5:Sơ đồ hệ thống thiết bị trích ly chất rắn có cánh khuấy
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 5 -
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
Hình 6:Sơ đồ hệ thốngthiết bị trích ly chất rắn làm việc theo nguyên tắc
ngược chiều (1,2 thiết bị khuấy ;3,4 lọc chậm không thùng
quay)
Hình 7:Thiết bị trích ly ly tâm với lớp lỏng giả (1-
thùng quay thành đục lỗ, 2-vỏ kín đứng yên, 3-vòng chèn vít
kín, 4-ống nạp vật liệu rắn, 5-ống nạp dung môi, 6-ống tháo
dung dịch trích)
4. Tính toán quá trình trích ly chất rắn:

4.1.Đồ thị tam giác vuông:
Cho đến nay còn thiếu rất nhiều các dữ liệu tính
toán quá trình trích ly chất rắn trên cơ sở quan hệ
động học tổng quát. Ở đây trình bày phương pháp xác
định số bậc lý thuyết trên đồ thị tam giác vuông.
Ta coi vật liệu rắn ban đầu gồm: các chất rắn không
hoà tan A, cấu tử hoà tan B, dung dịch trích ly S.
Kết quả quá trình trích ly ta thu được dung dịch trích
ly gồm dung môi trích ly S hoà tan một phần cấu tử B
và chứa một lượng cấu tử B hoà tan trong dung môi S.
Tất cả các cạnh nằm trên các cạnh của tam giác vuông
đều biểu diển thành phần hỗn hợp hai cấu tử. Các
điểm nằm trong tam giác biểu diễn thành phần hỗn
hợp ba cấu tử.
Hình8:Thiết bị trích ly chất rắn loại tầng sôi (1-thân
hình trụ, 2-ống dẫn dung dịch, 3-lưới phân phối, 4-ống chảy
tràn, 5-ống dẫn dung dịch trích ly, 6-ống tháo bã, 7-ống nạp
vật liệu rắn).
Giả sử ở một nhiệt độ nào đó lượng chất rắn B
hoà tantối đa trong dung môi trích ly S (nồng độ bão hoà)được biểu diễn bởi điểm
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 6 -
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
C trên cạnh huyền. Khi đó cạnh AC biểu diễn tất cả các điểm có thành phần bão
hoà B trong S cân bằng với cấu tử A không hoà tan. Vùng làm việc của đồ thị là
phần năm phía trên đường AC, tương ứng với dung dịch chưa bão hoà cấu tử B
trong S nên còn có khả năng chuyển cấu tử B từ chất rắn vào pha lỏng. Thường
khi trích ly chất rắn ta thu được dung dịch gần bão hoà. Cách xác định thành phần
và lượng các hổn hợp dung dịch trích và raphinat thu được dụa theo quy tắc đòn
bẩy.

100%S
100%A 100%B
Hình 9:đồ thị tam giác vuông hệ rắn - lỏng
4.2 Trích ly nhiều bậc ngược chiều:
Sử dụng đồ thị tam giác để xác định số bậc lý thuyết của quá trình trích ly nhiều
bậc ngược chiều sơ đồ của quá trình này được thể hiện ở hình 10
s
1
=s
E
Y
E
s
2
Y
2
s
3
Y
3
s
m
Y
m
s
m+1
Y
m+1
s
n

Y
n
s
0
Y
0
G
F
x
F
G
1
x
1
G
2
x
2
G
m-1
x
m-1
G
m
x
m
G
n-1
x
n-1

G
n
=G
F
x
F
Hình10:Sơ Đồ Trích Ly Nhiều Bậc Ngược Chiều
Phương trình cân bằng vật liệu đối với toàn hệ thống thiết bị:
G
F
+ S
0
= G
R
+ S
E
(4)
Cân bằng vật liệu đối với cấu tử B :
G
F
x
F
+

S
n
y
n
= G
F

x
F
+ S
n
y
n
(5)

Ta đặt giá trị x
F
lên trục hoành, y
0
lên cạnh huyền
(hình XI.37), nối 2 điểm này bằng một đoạn
thẳng chia đoạn thặng này teo tỷ lệ S
0
/G
F
ta thu
được điểm x
CM
đặc trưng cho thành phần hỗn
hợp đầu.
Khi biết thành phần yêu cầu của raphinat nghĩa là biết
quan hệ giữa lượng pha lỏng trong vật liệu rắn sau khi
trích ly , ta vẽ đường thành phần không đổi của pha
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 7 -
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
rắn song song với cạnh huyền (Đường

R
x
constx
A
=
trên hình XI.37) trên đừơng
này lấy điểm tương ứng với cấu tử B hòa tan trong raphinat ra khỏi hệ thống thiết
bị.
Tương tự như phương pháp tính toán trích ly lỏng - lỏng nhiều bậc ngược chiều; ở
đây tương ứng với phương trình (4), (5). Các điểm
R
x
,
CM
x
,
E
y
phải nằm trên
cùng một đường thẳng. Vị trí của điểm
E
y
tương ứng hổn hợp các cấu tử B và S
nằm trên cạnh huyền của đồ thị.Bởi vậy kéo dài đoạn
R
x
CM
x
đến khi cắt cạnh
huyền tại một điểm, đó chính là điểm y

E
cần tìm.
Phương trình cân bằng vật liệu đối với phần thiết bị từ bậc 1 đến bậc m có
dạng
G
F
+ S
m+1
=G
m
+S
E'
(6)
Rút ra : G
F
- S
E
= G
m
- S
m+1
(7)
Đối với cấu tử B:
G
F

F
x
- S
E

E
y
= G
m
m
x
- S
m+1
1
+
m
y

(8)
Kí hiệu giữa hiệu số lưu lượng hỗn hợp rắn G
F và
dung dịch trích ly S
E
ban đầu là P
G
F
- S
E
= P và G
F
P= G
F
- S
E
= G

1
- S
1
=…= G
R
- S
o
(9) - S
E
E
y
=P
p
x

Khi đó phương trình(7) (8), có thể viết:
P= G
F
- S
E
= G
1
- S
1
=…= G
R
- S
o
(10)
Hay: Px

P
= G
F
F
x
- S
E
E
y
= G
1
1
x
- S
1
2
y
=…= G
R
R
x
- S
o

o
y
(11)
Từ những phương trình này ta nhận thấy rằng vị trí của những điểm cực P
hay
p

x
là giao điểm của đường thẳng đi qua
F
x

E
y
với đường thẳng đi qua x
F

E
y
với đường thẳng đi qua
R
x

0
y
vì điểm
P
x
phải nằm cả trên 2 đường
này.
Khi này ta tìm được điểm cực P ta xác định được số bậc trích ly lý thuyết
bằng cách xây dựng như sau:nối điểm với gốc tọa độ O, giao điểm cuả đường này
với đương =const la. Từ phương trình (10) và (11) ta có:
P = G
1
- S
2

P
P
x
= G
1
x
1
- S
2
2
x
Vì thế chúng ta tìm đựơc điểm
2
y
là giao điểm của đường thẳng đi qua các
điểm
1
x
,
P
x
và cạnh huyền của đồ thị. Nối điểm
2
y
với gốc tọa độ O chúng ta
đựơc điểm
2
x
nằm trên giao điểm của đường
2

y
O với
1
x
=const. Vẽ tương tự
như vậy cho đến khi đạt được nồng độ bằng hoặc gần với nồng độ x
R
đã cho trong
hổn hợp đi ra của pha raphinat.
Số đường thẳng nối gốc tọa độ với các điểm
1
x
,
2
x
,…
R
x
(hay gần bằng
R
x
) là số bậc lý thuyết của quá trình trích ly rắn lỏng cần tìm.
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 8 -
C
,

%

k

h
ä
úi

l
æ
å
ün
g
A, % khäúi læåüng
B
,

%

k
h
ä
úi

l
æ
å
ün
g
0
1
0
2
0

3
0
4
0
5
0
6
0
7
0
8
0
9
0
1
0
0
100
90
80
70
60
50
40
30 20
10
0
0
1
0

2
0
3
0
4
0
5
0
6
0
7
0
8
0
9
0
1
0
0
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
5. CÔNG THỨC TOÁN HỌC
5.1. Đặc điểm của đồ thị tam giác

Hình 1.1: Đồ thị tam giác
- Mỗi đỉnh của tam giác tương ứng với một cấu tử nguyên chất. Vì vậy mỗi cạnh
là hỗn hợp của 2 cấu tử. Một điểm trong tam giác thể hiện thành phần của hỗn hợp
3 cấu tử.Ví dụ, điểm g cho ta thành phần các hỗn hợp gồm 70% A, 20% B và 10%
C (hình 1.1)
- Các đường thẳng xuất phát từ các đỉnh như Aa, Bb, Cc là vị trí hình học cho
mọi hỗn hợp có quan hệ về lượng không đổi đối với 2 cấu tử khác, như x

B
/ x
C
hoặc
x
C
/ x
A
hoặc x
A
/ x
B
=const.
- Các đường thẳng dd, ee, ff song song với các cạnh của tam giác AB, BC, CA là
vị trí hình học cho hỗn hợp có cùng một lượng cấu tử C hoặc A hoặc B.
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 9 -
m
(x )
b
b
m
(x )
a
a
c
c
(x )
b
m

c
a
B
C
A
ac
m
b
=
bc
m
a
bc
b
m
;
=
m
a
ruït ra
ac
m
b
ab
=
ac
c
m ,
bc
m

a
=
ruït ra
;
c
m
ab
=
b
m
ac
m
c
bc
=
ab
a
m
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
5.2. Quy tắc đòn bẩy:
Hình 1.2: Quy tắc đòn bẩy
Khi trộn lẫn 2 hỗn hợp có thành phần a, b trong tam giác sẽ cho một hỗn
hợp mới ở điểm c nằm trên đường thẳng ab. Khoảng cách ac và bc tỉ lệ nghịch với
lượng của hỗn hợp đầu.
Từ hình 1.2 ta thấy:
m
a
+ m
b
= m

c
nhưng x
a
+ x
b
≠ x
c
Và có:

với m
a
,

m
b
, m
c
- khối lượng của hỗn hợp a,b,c, kg
x
a
, x
b
, x
c
- thành phần của cấu tử A,B,C trong hỗn hợp (a,b,c), %.
Trong đồ thị tam giác, đỉnh A đặt trưng cho dung môi đầu (còn gọi là chất
mang) có thể ở trạng thái rắn hoặc lỏng. Đỉnh B đặc trưng cho cấu tử cần tách (có
thể là rắn hoặc lỏng). Đỉnh C đặc trưng dung môi (là chất lỏng) . Trong hình 1.3,
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 10 -

c
b
d
a
a
d
c
b
B
C
A
B
A
C
a
b
c
d
k
d
c
b
a
d
e
d
c
b
a
B

A
b
c
C
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
đường abcdKd’c’b’a’ là đương cân bằng (còn gọi là đương bảo hoà, đường đẳng
nhiệt hay đường phân tầng). Đường cân bằng chia làm hai vùng,vùng trên là vùng
đồng pha và dưới là vùng hai pha, là vùng tách được. Điểm K là điểm tới hạn.
Phía trái của K đặc trưng cho pha raphinat và phía phải đặc trưng cho pha trích.
Các đường thẳng bb’,cc’, dd’ gọi là đường lien hợp. Trong hình 8.4, đương abcde
cũng gọi là đường cân bằng. Vùng phía trái của nó có hỗn hợp dị thể, vùng phía
phải là dung dịch tách được. Đồ thị cho hệ có đặc tính riêng. Cạnh BC biểu thị
thành phần của “ dòng bên trên”, là dung dịch của cấu tử phân bố trong dung môi.
a) b)
Hình 1.3: Hệ lỏng - lỏng với một cặp (a) và hai cặp (b) của các thành phần
tan từng phần vào nhau (ở t = const)
Đường cân bằng biểu thị thành phần của “dòng bên dưới”, là hỗn hợp dị thể
gồm pha rắn không hoà tan, cấu tử phân bố và dung môi chứa trong các mao quản
của chất rắn. Kéo dài các đường liên hợp bb’, cc’, dd’ chúng cắt nhau ở đỉnh A.
5.3. Hệ số phân bố của cấu tử cần tách giữa pha trích và pha raphinat
được biểu thị:
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 11 -
a
b
c
d
d
c
b

0
1
X , Y
z , z
0
1
1
a
a
c
c
d
d
b)
a
b
b
Y
X X
Y
b
b
a
a)
k
d
d
c
c
a

a
1
1
0
z , z
X , Y
1
0
b
c
d
k
d
c
b
a
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
Hình 1.4: Hệ rắn - lỏng ( t = const)
với y
B
– thành phần cấu tử phân bố B trong pha trích, % khối lượng.
x
B
– thành phần cấu tử phân bố B trong pha raphinat,%khối lượng.
Hệ số phân tán phụ thuộc vào nồng độ, nên trong tính toán chỉ tính gần đúng.
5.4. Nếu không tính đến sự hoà tan lẫn nhau giữa dung môi đầu và dung môi, thì
có thể sử dụng đồ thi tam giác theo toạ độ:
5.5. Đồ thị tam giác vẫn được sử dụng có hiệu quả, khi không thể hiện chính xác
vì các đường quá dày. Khi đó thường biểu thị qua toạ độ (hình 8.5)
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý

Trang - 12 -
; K ><= 1
(1.2)
B
B
y
x
K
=
B
100 -
x
=
B
x
x
B
B
y
y
B
=
100 -
y
B
kg cáúu tæí
phán bäú
kg dung mäi
âáöu
kg dung mäi

âáöu
kg cáúu tæí
phán bäú
trong pha
raphinat;
trong pha
trêch
(1.
3)
1 +
=
x
1 - X
Z
A
A
Z
1 - Y
y
=
1 +
B
Z
X
x
=
1 +
B
Z
Y

y
=
1 +
C
Z
Z
x
=
1 +
1 +
=
y
Z
Z
C
X , Y
a
b
c
d
b
c
d
1
e
a
z , Z
0
(8.4a)
Hçnh 8.6: Hãû ràõn loíng (åí t = const)

Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
Hình 1.5: Hệ lỏng - lỏng với một cặp (a) và hoặc cặp (b) của các cấu tử tan từng
phần vào nhau ( t= const)
a)Dùng hệ toạ độ z, Z – X,Y và Y-X (đồ thị hỗ trợ để xác định đường cân
bằng) cho hệ lỏng- lỏng. Sự thể hiện giống 8.3 với
Hoặc có thể viết:
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 13 -
Kg
C
Kg(A +
B)
C
100 -
y
=
y
C
A B
y +
y
=
Z
y
C
Kg
C
Kg(A +
B)
C

100 -
x
=
x
C
A B
x +
x
=
z
x
C
B
y
Y
=
y +
y
BA
B
y
=
100 -
y
C
Kg(A +
B)
Kg
B
Kg

B
Kg(A +
B)
C
100 -
x
=
x
B
A B
x +
x
=
X
x
B
trong pha
raphinat
trong pha
trêch
trong pha
raphinat
trong pha
trêch
(1.
4)
(8.6)
R.n-1
m m
s.n

m
R.n
m
E.n
+ = +
Đề án chuyên môn Công nghệ trích ly
b) Dùng hệ toạ độ sau cho hệ rắn - lỏng (hình 8.6) sự thể hiện giống hình 8.4
Trong đó X
A
, X
B ,
X
C
– thành phần cấu tử A, B, C trong pha raphinat (ở dòng
dưới), % khối lượng.
Y
A
, Y
B
, Y
C
– thành phần cả cấu tử A, B, C (trong pha trích ở trạng
thái cân bằng), % khối lượng.
5.7. Trích ly chéo dòng:
Phương trình cân bằng vật liệu cho bậc thứ n:
Với các chỉ số: F - hỗn hợp đầu, S – dung môi, R – raphinat, E – trích.
Cân bằng vật liệu cho cấu tử phân bố:
GVHD: Đỗ Chí Thịnh SVTH: Nguyễn Thị Thuý
Trang - 14 -
B

x
X
=
x +
x
CB
B
x
=
100 -
x
A
Kg(B +
C)
Kg
B
Kg
B
Kg(B +
C)
A
100 -
y
=
y
B
B C
y +
y
=

Y
y
B
C
x
Z
=
x +
x
CB
A
x
=
100 -
x
A
Kg(B +
C)
Kg
A
A
y
Z
=
y +
y
CB
A
y
=

100 -
y
A
Kg(B +
C)
Kg
A
åí doìng
phêa dæåïi
ÅÍ doìng
phêa trãn
åí doìng
phêa dæåïi
ÅÍ doìng
phêa trãn
(8.
5)

×