Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện giao thông vận tải vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (671.6 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

LÊ QUANG ĐẠI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
----------

LÊ QUANG ĐẠI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI VINH

Chuyên ngành

: Quản trị kinh doanh

Mã số

: 60 34 01 02


LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ DUNG

KHÁNH HÒA, NĂM 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “Hoàn thiện công tác quản lý
tài chính tại Bệnh viện Giao thông vân tải Vinh” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, khách quan,
có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong công trình nghiên cứu
nào khác.
Tác giả

Lê Quang Đại


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ nhiệt
tình của các Quý Thầy Cô công tác tại Khoa Kinh tế và Khoa Sau đại học Trường Đại học Nha Trang.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đến TS Phan Thị Dung, Cô đã có
những gợi ý, hướng dẫn rất quý giá để hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô của Đại học Nha Trang đã cung

cấp kiến thức nền tảng cơ bản để tôi có thể ứng dụng vào luận văn.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Bệnh viện Giao thông vận tải Vinh
đã cung cấp nhiều thông tin và tài liệu tham khảo giúp tôi thực hiện đề tài.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện và động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Xin trân trọng cảm ơn quý thầy cô trong Hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ
đã có những góp ý quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Trân trọng.
Tác giả

Lê Quang Đại


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC.................................................................................................................iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ .............................................................................. vii
MỞ DẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH VIỆN Ở VIỆT
NAM ....................................................................................................................... 6
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam...................................... 6
1.1.1. Một số khái niệm ...................................................................................... 6
1.1.2. Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện [5] ................................... 8
1.1.3. Vai trò của quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam.................................. 9
1.1.4. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam [5]................................. 10

1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam............................................................. 13
1.2.1. Lập dự toán thu chi................................................................................. 14
1.2.2. Thực hiện dự toán................................................................................... 19
1.2.3. Quyết toán tài chính................................................................................ 24
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra, đánh giá .................................................................. 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam............................... 25
1.3.1. Nhân tố bên ngoài................................................................................... 25
1.3.2. Nhân tố bên trong ................................................................................... 28
1.4. Kinh nghiệm trong quản lý tài chính bệnh viện của một số nước trên thế giới................ 29
1.4.1. Kinh nghiệm của Mỹ .............................................................................. 29
1.4.2. Kinh nghiệm của Trung Quốc................................................................. 31
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH
VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI VINH................................................................. 33
2.1. Khái quát về bệnh viện giao thông vận tải Vinh................................................................. 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của bệnh viện giao thông vận tải Vinh.. 33
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của bệnh viện giao thông vận tải Vinh .................. 33
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện giao thông vận tải Vinh............................ 36
2.1.4. Tình hình hoạt động của bệnh viện giao thông vận tải Vinh.................... 37


iv

2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý tài chính tại bệnh viện giao thông vận tải
Vinh

........................................................................................................................................ 39
2.2.1. Những nhân tố khách quan ..................................................................... 39
2.2.2. Những nhân tố chủ quan ......................................................................... 40

2.3. Thực trạng quản lý tài chính tại bệnh viện giao thông vận tải Vinh trong thời gian qua ........41

2.3.1. Đặc điểm quản lý tài chính của bệnh viện giao thông vận tải Vinh ......... 41
2.3.2. Tình hình thực hiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện giao thông vận
tải Vinh trong thời gian qua ...................................................................................... 42
2.3.3. Kết quả điều tra khảo sát về tình hình quản lý tài chính tại Bệnh viện
GTVT Vinh trong thời gian qua................................................................................ 59
2.4. Đánh giá chung ..................................................................................................................... 65
2.4.1. Những thành tựu đạt được ...................................................................... 65
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế........................................... 67
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI VINH ....................... 70
3.1. Định hướng phát triển của bệnh viện giao thông vận tải Vinh giai đoạn 2015 – 2020.... 70
3.1.1. Định hướng chung của ngành y tế........................................................... 70
3.1.2. Phương hướng phát triển và mục tiêu quản lý tài chính của bệnh viện
GTVT Vinh giai đoạn 2015 – 2020........................................................................... 70
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện giao thông vận
tải Vinh giai đoạn 2015 – 2020. .................................................................................................. 72
3.2.1. Giải pháp nâng cao công tác lập kế hoạch thu- chi.................................. 72
3.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện kế hoạch thu- chi.................................... 75
3.2.3. Giải pháp về quyết toán tài chính............................................................ 76
3.2.4. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, đánh giá công tác quản lý tài chính ...... 77
3.2.5. Một số giải pháp khác............................................................................. 77
3.3. Một số kiến nghị và đề xuất ................................................................................................. 80
3.3.1. Đối với Nhà nước ................................................................................... 80
3.3.2. Đối với bệnh viện GTVT Vinh ............................................................... 81
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................... 84
PHỤ LỤC


v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BV

: Bệnh viện

BTC

: Bộ tài chính

CBCN

: Cán bộ công nhân

CBCNVC

: Cán bộ công nhân viên chức

CBVC-LĐ : Cán bộ viên chức lao động
ĐT

: Điều trị


GTVT

: Giao thông vận tải

KT-HX

: Kinh tế xã hội

NSNN

: Ngân sách Nhà nước

SNCT

: Sự nghiệp có thu

TCKT

: Tài chính kế toán

TSCĐ

: tài sản cố định

UBND

: Ủy ban nhân dân



vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu của nhiệm vụ cơ bản giai đoạn 2012 – 2014........ 38
Bảng 2.2: Thực trạng nguồn thu từ NSNN của bệnh viện giao thông vận tải Vinh giai
đoạn 2012 - 2014 .......................................................................................................42
Bảng 2.3: Thực trạng nguồn thu từ BHYT của bệnh viện GTVT Vinh giai đoạn 2012 – 2014 ....43
Bảng 2.4: Thực trạng các nguồn thu từ viện phí giai đoạn 2012 - 2014 của Bệnh viện
GTVT Vinh ...............................................................................................................44
Bảng 2.5: Thực trạng nguồn thu khác giai đoạn 2012 – 2014 của Bệnh viện GTVT
Vinh...........................................................................................................................45
Bảng 2.6: Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn NSNN..................................46
Bảng 2.7: Thực trạng khoản chi hành chính giai đoạn 2012 – 2014............................47
Bảng 2.8: Thực trạng khoản chi nghiệp vụ chuyên môn giai đoạn 2012 – 2014 ........ 48
Bảng 2.9: Thực trạng khoản chi mua sắm, sửa chữa TSCĐ, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng
giai đoạn 2012 – 2014................................................................................................48
Bảng 2.10: Bảng phân bố mẫu theo giới tính .............................................................60
Bảng 2.11: Bảng phân bố mẫu theo chức vụ ..............................................................61
Bảng 2.12: Thống kê mô tả: “Đánh giá về các quy định của Nhà nước hiện nay về
quản lý tài chính bệnh viện”.......................................................................................62
Bảng 2.13: Thống kê mô tả: “Đánh giá về nội dung công tác quản lý tài chính tại bệnh
viện” ..........................................................................................................................62
Bảng 2.14: Thống kê mô tả: “Đánh giá về công tác lập dự toán thu – chi”.................63
Bảng 2.15: Thống kê mô tả: “Đánh giá về công tác thực hiện dự toán thu – chi” ...... 64
Bảng 2.16: Thống kê mô tả: “Đánh giá về công tác quyết toán”.................................64
Bảng 2.17: Thống kê mô tả: “Đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá” .....65


vii


DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Hình 1.1: Quy trình quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam......................................14
Sơ đồ 2.1: Cấu trúc tổ chức của bệnh viện giao thông vận tải Vinh............................37


1

MỞ DẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.
Trong thời gian dài trước đây chúng ta quan niệm y tế, giáo dục … là các
ngành không tạo ra của cải vật chất (phi sản xuất vật chất), có nghĩa đối lập với
ngành sản xuất vật chất như: nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ.... Chính quan
điểm sai lầm này đã kéo theo sự đầu tư của NSNN vào khu vực này còn thấp vì
đầu tư vào khu vực này được xem như là tiêu tốn nguồn lực của Nhà nước mà
không tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Các bệnh viện, cơ sở y tế chỉ đơn thuần là
những cơ quan hành chính sự nghiệp thu đủ, chi đủ.
Hoà nhập với xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và chủ trương xã hội hoá dịch vụ công, các đơn vị sự nghiệp ở
Việt Nam không còn đơn thuần thực hiện chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao mà
còn tự tổ chức cung ứng dịch vụ cho xã hội. Nguồn tài chính của các đơn vị này
không chỉ do ngân sách Nhà nước cấp mà từng đơn vị đều khai thác thêm các
nguồn thu từ hoạt động dịch vụ cho xã hội. Trong những năm gần đây, số thu từ
hoạt động cung ứng dịch vụ không chỉ là nguồn thu bổ sung mà còn chiếm tỷ
trọng ngày càng cao trong tổng nguồn kinh phí của đơn vị. Tuy nhiên, nhiều đơn
vị sự nghiệp vẫn còn lúng túng trong việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này. Sự
ra đời của Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16-01-2002; tiếp theo đó được
thay thế bằng Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25-04-2006 của Chính phủ về
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập là bước tiến mới
trong quá trình thực hiện chương trình cải cách tài chính công.

Ngành y tế được coi là một ngành giống như bao ngành khác trong hệ
thống kinh tế quốc dân và nó thuộc vào nhóm ngành kinh tế dịch vụ phục vụ các
nhu cầu có tính chất phúc lợi xã hội. Hay nói một cách khác, ngành y tế có đóng
góp vào GDP của đất nước. Đầu tư cho y tế không phải là một sự lãng phí nguồn
lực mà đầu tư cho y tế là sự đầu tư cơ bản, đầu tư cho sự phát triển sau này. Và
theo quan điểm đó thì, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với


2

các đơn vị kinh tế dịch vụ khác bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện
không đặt mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu hàng đầu. Các cơ sở y tế thông qua
các hoạt động dịch vụ của mình để tăng cường thu nhập và tích cực hoạt động
không vì doanh lợi.
Bệnh viện giao thông vận tải Vinh là một đơn vị hành chính sự nghiệp
trực thuộc Cục Y tế Bộ giao thông vận tải. Việc thực hiện tự chủ đã tạo sự thay
đổi rõ nét về mức độ và phương thức trong đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị
y tế tại bệnh viện, đặc biệt là về công tác quản lý tài chính. Nguồn thu sự nghiệp
của bệnh viện tăng lên rõ rệt góp phần tích cực vào việc nâng cấp trang thiết bị
và các cơ sở vật chất khác của bệnh viện; nâng cấp chất lượng khám chữa bệnh
cho nhân dân; nâng cao đời sống cho cán bộ, viên chức,…
Bên cạnh đó, công tác quản lý tài chính của bệnh viện cũng có không ít
những thách thức đặt ra, việc tự chủ về tài chính cũng đồng nghĩa với việc quản
lý chặt chẽ các nguồn thu, tiết kiệm các khoản chi một cách hợp lý, có hiệu quả.
Xuất phát từ những ý nghĩa thực tiễn trên, tác giả đã chọn đề tài “Hoàn thiện
công tác quản lý tài chính tại bệnh viện giao thông vận tải Vinh” làm luận văn
thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
* Mục tiêu tổng quát:
Nghiên cứu hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện giao thông

vận tải Vinh.
* Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về công tác quản lý tài chính
trong bệnh viện ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện
giao thông vận tải Vinh trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại
bệnh viện giao thông vận tải Vinh trong thời gian tới.


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác quản lý tài chính
tại bệnh viện giao thông vận tải Vinh
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Nghiên cứu tại bệnh viện giao thông vận tải Vinh
- Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu thực tế trong giai đoạn 2012 – 2014
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu:
- Dữ liệu thứ cấp: Các tài liệu (sách, giáo trình,...) về quản lý tài chính
công và quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam; các báo cáo về công tác quản
lý tài chính tại bệnh viện giao thông vận tải Vinh và các tài liệu thứ cấp khác.
- Dữ liệu sơ cấp: Phát phiếu điều tra, phỏng vấn chuyên gia và các nhà
quản lý về công tác quản lý tài chính tại các bệnh viện.
* Phương pháp xử lý dữ liệu:
- Tổng hợp, xử lý số liệu: Trên cơ sở các thông tin, dữ liệu thu thập được
tác giả tổng hợp, xử lý các số liệu liên quan đến đề tài qua các năm nhằm đưa ra
số liệu chuẩn nhất qua các nguồn thông tin.

- Phân tích, so sánh: phân tích tương quan giữa các yếu tố liên quan đến
đề tài, so sánh số liệu giữa các năm nhằm giúp công tác nghiên cứu thuận lợi và
đạt kết quả tốt.
- Thống kê mô tả:
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, kết
cấu luận văn gồm:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý tài chính bệnh viện ở Việt
Nam.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý tài chính tại bệnh viện giao thông
vận tải Vinh trong thời gian qua.


4

Chương 3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tài chính
tại bệnh viện giao thông vận tải Vinh trong thời gian tới.
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Từ khi Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ ra đời, các đơn vị hành
chính sự nghiệp nói chung và các Bệnh viện nói riêng đang từng bước triển khai
công tác quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ. Cho đến nay đã có nhiều nghiên
cứu về vấn đề tài chính tại các Bệnh viện như:
- Nghiên cứu “Đánh giá thực trạng tài chính bệnh viện- Kết quả khảo sát
ở một số bệnh viện” của các tác giả Đàm Viết Cương, Nguyễn Khánh Phương,
Trần Văn Tiến, Hoàng Thị Phượng và cộng sự (2007), trong đó“Đánh giá kinh
tế bệnh viện và kinh tế dược bệnh viện” là một trong ba đề tài nhánh thuộc Dự
án “Điều tra cơ bản và đánh giá tổng thể hệ thống bệnh viện Việt ” do Bộ Y tế
giao cho Viện Chiến lược và Chính sách y tế thực hiện. Nghiên cứu này nhằm
đánh giá thực trạng cung cấp, sử dụng các nguồn tài chính bệnh viện và khả
năng tự chủ tài chính của bệnh viện, làm cơ sở để xây dựng các chính sách, giải

pháp đổi mới và phát triển hệ thống bệnh viện Việt Nam [9].
- Nghiên cứu “Tài chính bệnh viện ở Việt Nam và những vấn đề cần quan
tâm” của tác giả Phạm Lê Tuấn, Phạm Trọng Thanh (2010) đã tập trung phân
tích về sự chuyển đổi cơ chế tài chính bệnh viện có liên quan với việc thực hiện
xã hội hóa và giao quyền tự chủ về tài chính, làm cơ sở để xác định những vấn
đề đặt ra và khuyến nghị các giải pháp cho thời gian tới [10].
Qua những công trình nghiên cứu trên đây, ta có thể thấy việc đổi mới cơ
chế tài chính bệnh viện theo chủ trương “xã hội hóa” và “tự chủ” nhằm nâng cao
hiệu quả trong công tác quản lý tài chính bệnh viện đang trong quá trình thực
hiện bước đầu. Do đặc thù là đơn vị trực thuộc Cục y tế Bộ giao thông vận tải
nên Bệnh viện Giao thông vận tải Vinh còn gặp nhiều khó khăn trong công tác
quản lý tài chính để duy trì các hoạt động của Bệnh viện nhằm nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh.


5

Trong giai đoạn hiện nay, hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Bệnh
viện giao thông vận tải Vinh là một vấn đề cấp bách cần được nghiên cứu.
7. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận: Đề tài đã hệ thống hóa các lý luận cơ bản liên qua đến công
tác quản lý tài chính tại bệnh viện ở Việt Nam.
- Về thực tiễn: đề tài đã tiếp thu và vận dụng một số kết quả nghiên cứu
của các công trình nghiên cứu khác. Trên cơ sở đó tác giả đã bổ sung và phát
triển các nội dung nghiên cứu chuyên sâu phù hợp với thực tiễn trong vấn đề
hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại bệnh viện.
Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo bổ ích về hoàn thiện công tác quản lý tài
chính tại bệnh viện giao thông vận tải Vinh.



6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH BỆNH
VIỆN Ở VIỆT NAM
1.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm bệnh viện
Trước đây, BV được coi là nhà tế bần cứu giúp những người nghèo khổ.
Chúng được thành lập giống như những trung tâm từ thiện nuôi dưỡng người ốm
yếu và người nghèo. Ngày nay, BV được coi là nơi chẩn đoán và điều trị bệnh
tật, nơi đào tạo và tiến hành các nghiên cứu y học, nơi xúc tiến các hoạt động
chăm sóc sức khỏe, và ở một mức độ nào đó là nơi trợ giúp cho các nghiên cứu
y sinh học.
Các tài liệu của tổ chức y tế thế giới (WHO) cũng đề cập nhiều đến khái
niệm này. Theo WHO, “BV là một bộ phận của tổ chức mang tính chất y học và
xã hội, có chức năng đảm bảo cho nhân dân được săn sóc toàn diện về y tế cả
chữa bệnh và phòng bệnh. Công tác ngoại trú của BV tỏa tới tận hộ gia đình đặt
trong môi trường của nó. BV còn là trung tâm giảng dạy y học và nghiên cứu
sinh vật xã hội”[3]. Theo các tài liệu của WHO thì bệnh viện còn là một tổ chức
rất phức tạp. Bởi lẽ những tiến bộ trên nhiều mặt trong xã hội đã khiến người
dân ý thức được rõ hơn về quyền lợi của mình. Họ ngày càng đòi hỏi cao hơn
với hệ thống BV. Họ muốn được cung cấp các dịch vụ y tế không chỉ trong
khuôn khổ BV mà còn ở ngay tại gia đình. Ngày càng có nhiều loại bệnh lây lan
do ô nhiễm môi trường và vì thế trách nhiệm chức năng của bệnh viện ngày
càng nhiều hơn, tính phức tạp cũng tăng lên.
Trong thời gian gần đây, BV được coi là một loại tổ chức xã hội chủ chốt
trong cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và đem lại nhiều lợi ích cho
người bệnh và toàn xã hội. Đó là chẩn đoán, chữa trị bệnh tật cũng như là nơi
người ốm dưỡng bệnh và hồi phục sức khỏe.
1.1.1.2. Khái niệm quản lý tài chính bệnh viện

Quản lý tài chính trong Bệnh viện được hiểu là sự tác động liên tục có
mục đích, có tổ chức của các nhà quản lý Bệnh viện lên đối tượng và quá trình


7

hoạt động tài chính của Bệnh viện nhằm xác định nguồn thu, chi, để tiến hành
thu chi theo đúng quy định pháp luật, đúng các nguyên tắc của Nhà nước về tài
chính, đảm bảo kinh phí cho Bệnh viện có thể hoạt động tốt [5].
Ở Việt Nam, quản lý tài chính Bệnh viện công là một nội dung của chính
sách kinh tế- tài chính công. Chính sách quản lý tài chính ở Bệnh viện do Bộ
trưởng Bộ Y tế chủ trương với trọng tâm là sử dụng các nguồn lực đầu tư cho
ngành y tế một cách hiệu quả nhất để cung cấp các dịch vụ y tế một cách chất
lượng và công bằng. Nó được thể hiện qua hai mặt: Tính hiệu quả, và tính công
bằng [5].
- Tính hiệu quả chú trọng đến hiệu quả sự dụng các nguồn lực như: trình
độ, trang thiết bị kỹ thuật, phương pháp phân phối nguồn lực, hiệu lực quản lý
hành chính và chất lượng dịch vụ y tế tốt nhất để cung cấp cho nhân dân.
- Tính công bằng đòi hỏi cung cấp dịch vụ y tế bằng nhau cho những
người có mức độ bệnh tật như nhau không phân biệt giàu nghèo lớn bé, thoả
mãn nhu cầu khám chữa bệnh của mọi người khi ốm đau theo một mặt bằng chi
phí nhất định không mà không đòi hỏi khả năng chi trả của người bệnh là điều
kiện tiên quyết.
Cùng với chủ trương chuyển đổi nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từ năm 1989 đến nay, hệ
thống tài chính y tế nước ta đã có những thay đổi đáng kể thông qua một loạt
chính sách nhằm huy động nhiều nguồn lực khác nhau cho y tế. Thực hiện chủ
trương tăng cường phân cấp quản lý, thống nhất nguồn thu- chi tạo điều kiện
cho các đơn vị sự nghiệp tăng thu, bảo đảm trang trải kinh phí hoạt động và
khuyến khích tăng thu, tiết kiện chi phí, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người

lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước. Nghị định số 43/2006/NĐ-CP đã tạo hành lang pháp lý
cho các đơn vị sự nghiệp đặc biệt là các Bệnh viện hoàn toàn được chủ động về
nguồn thu – chi tài chính, được tự chủ trong việc trích lập các quỹ Phát triển
hoạt động sự nghiệp, Quỹ Phúc lợi, Quỹ khen thưởng, Quỹ dự phòng ổn định


8

thu nhập và chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động. Được phép sử dụng
tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn với các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước. Đầu tư xây dựng mua sắm máy móc trang thiết bị phục vụ hoạt
động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị theo quy định của
pháp luật [6].
Do đó, quản lý tài chính trong Bệnh viện ở Việt Nam được định nghĩa là
việc quản lý toàn bộ các nguồn lực của bệnh viện để phục vụ nhiệm vụ khám
chữa bệnh, đào tạo và nghiên cứu khoa học.
1.1.2. Mục tiêu của quản lý tài chính trong bệnh viện [5]
Hiệu quả thực hiện của tài chính kế toán là mục tiêu quan trọng của quản
lý tài chính bệnh viện. Các yếu tố của mục tiêu này bao gồm:
- Duy trì cán cân thu chi: đây là điều kiện tiên quyết và bắt buộc của quản
lý tài chính bệnh viện và cũng là tiêu chuẩn cho sự thành công trong cơ chế quản
lý mới – tiến tới hạch toán chi phí.
- Bệnh viện phải cải thiện chất lượng thông qua một số chỉ tiêu chuyên
môn như: tỉ lệ tử vong, …
- Nhân viên hài lòng với bệnh viện: đời sống cán bộ công nhân viên được
cải thiện, cải thiện phương tiện làm việc, xây dựng văn hóa Bệnh viện.
- Bệnh viện phát triển cơ sở vật chất, phát triển các chuyên khoa.
- Công bằng y tế: chất lượng phục vụ như nhau cho toàn bộ các đối tượng
Như vậy, quản lý tài chính bệnh viện phải đáp ứng cùng lúc bốn đối tác:

Bệnh nhân, nhân viên trong bệnh viện, Ban Giám đốc bệnh viện và Nhà nước.
Đó là:
- Với bệnh nhân: chất lượng chăm sóc và công bằng y tế
- Với nhân viên: được hài lòng do đời sống được cải thiện.
- Yêu cầu của Ban giám đốc: hoàn thành trách nhiệm thực hiện cán cân
thu chi.
- Y tế Nhà nước: phát triển bệnh viện.
Nhìn chung trong điều kiện kinh tế nước ta như hiện nay, mục tiêu của


9

quản lý tài chính bệnh viện phải cùng lúc đạt được các mục tiêu trên. Tuy nhiên
ở một số vùng sâu, vùng xa, gặp nhiều khó khăn thì phải sắp xếp thứ tự của ưu
tiên nào cần phấn đấu trước.
1.1.3. Vai trò của quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam
Quản lý tài chính là một trong những hoạt động quản lý quan trọng của bất
kỳ một tổ chức nào trong điều kiện kinh tế thị trường vì tài chính biểu hiện tổng
hợp và bao quát hoạt động của đơn vị. Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý
không chỉ kiểm soát được toàn bộ chu trình hoạt động của đơn vị mà còn đánh giá
được chất lượng hoạt động của chúng. Tài chính còn biểu hiện lợi ích của các chủ
thể tham gia và liên quan đến đơn vị; Thông qua quản lý tài chính, chủ thể quản lý sử
dụng được công cụ kích thích lợi ích một cách hữu hiệu [4].
Quản lý tài chính ở các bệnh viện cũng có vai trò quan trong như vậy. Ngoài
ra, do hoạt động của các bệnh viện rất đa dạng và theo đuổi không chỉ mục tiêu
riêng, mà còn phục vụ mục tiêu chung của toàn xã hội nên công tác quản lý tài
chính khá phức tạp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, yêu cầu về chất lượng dịch
vụ công và hiệu quả hoạt động của các bệnh viện là những vấn đề còn mang tính
phức tạp hơn nữa. Bên cạnh các khoản chi của ngân sách nhà nước đối với các
bệnh viện, các đơn vị này còn có nguồn thu nhập từ chi trả của dân cư. Quản lý tốt

tài chính của bệnh viện không những góp phần làm giảm bớt các khoản chi sự
nghiệp của ngân sách nhà nước, mà còn khuyến khích cung cấp dịch vụ chất lượng
cao cho xã hội với chi phí tiết kiệm.
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các bệnh viện liên quan trực tiếp
đến hiệu quả kinh tế - xã hội và chi tiêu đóng góp của nhân dân. Do đó, nếu tài
chính của các bệnh viện được quản lý, giám sát, kiểm tra tốt, sẽ góp phần hạn
chế, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng
nguồn lực tài chính công, đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn
tài chính của đất nước [5].
Ngoài ra, quản lý tài chính các bệnh viện còn cung cấp thông tin để tái cơ
cấu hoạt động cung cấp dịch vụ y tế trong tương quan với sự cạnh tranh của khu
vực tư nhân.


10

1.1.4. Cơ chế quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam [5]
Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể các phương pháp, công cụ và hình
thức tác động lên một hệ thống để liên kết phối hợp hành động giữa các bộ phận
thành viên trong hệ thống nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng của quản lý. Quyết
định sự thành công hay thất bại trong quản lý nói chung và trong quản lý thu chi tại đơn vị nói riêng, đó chính là phương pháp và công cụ quản lý.
Quản lý tài chính ở các bệnh viện phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nâng cao chất lượng kế hoạch hóa hoạt động của đơn vị, kế hoạch hoạt
động chuyên môn phải gắn với kế hoạch đảm bảo vật chất, hậu cần, với dự toán
tài chính của đơn vị, xác lập chính xác các ưu tiên trong điều kiện các nguồn lực
đầu tư luôn bị hạn chế.
- Đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên về chuyên môn của đơn vị,
đồng thời tập trung kinh phí để từng bước giải quyết được những hoạt động ưu
tiên đã được xác lập trong kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của đơn vị.
- Quản lý chặt chẽ thu chi tài chính; thực hành tốt công tác kế toán, phân

tích hoạt động kinh tế; xác lập vai trò của công tác tài chính - kế toán là công cụ
đắc lực để quản lý kinh tế của đơn vị.
Trong suốt thời kỳ thực hiện chế độ quản lý tập trung, bao cấp, các bệnh
viện hoạt động theo nhiệm vụ phân bổ từ trên xuống một cách đồng loạt và
thống nhất áp dụng trên toàn đất nước. Vì vậy toàn bộ nguồn kinh phí hoạt động
của các bệnh viện trong thời kỳ này chủ yếu hình thành từ 3 nguồn: Ngân sách
Nhà nước cấp, thu sự nghiệp, và nguồn khác. Trong đó, nguồn NSNN cấp luôn
chiếm tỷ trọng tuyệt đối lớn trong tổng nguồn kinh phí của đơn vị, còn nguồn
thu sự nghiệp và các nguồn khác chiếm tỷ trọng nhỏ do quy định của Nhà nước
rất hạn hẹp về đối tượng thu và mức thu. Hầu hết các nhu cầu của các bệnh viện
trong thời kỳ này do Ngân sách Nhà nước đảm bảo, bao gồm: Kinh phí chi cho
các hoạt động thường xuyên của đơn vị, kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu
khoa học, kinh phí cấp vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết
bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án kế hoạch năm, vốn đối ứng cho các
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt…


11

Việc sử dụng kinh phí của các đơn vị trong thời kỳ này phải tuân thủ đúng
các định mức, tiêu chuẩn mà Nhà nước quy định. Cơ chế kiểm soát chi qua Kho
bạc Nhà nước được thiết lập chặt chẽ theo đúng cơ chế quản lý Ngân sách Nhà
nước, và càng chặt chẽ hơn khi Luật Ngân sách Nhà nước 1996 chính thức có
hiệu lực từ năm ngân sách 1997.
Chính cơ chế quản lý tài chính trong thời kỳ này đã làm cho thẩm quyền
và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân tại các bệnh viện gặp nhiều trở ngại,
lúng túng trong quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động. Nguyên nhân chính gây
ra các trở ngại cho hoạt động của các bệnh viện là do quá nhấn mạnh đến việc
hành chính hoá các hoạt động sự nghiệp và bệnh thành tích đã gần như trở thành
thói quen thường niên trong quản lý của tất cả các cơ quan nhà nước và đơn vị

sự nghiệp công.
Việc sử dụng kinh phí phục vụ cho thực hiện nhiệm vụ, nâng cao hiệu quả
hoạt động của các bệnh viện còn bị hạn chế bởi ít nhiều còn mang tính chất "xin
- cho" của thời kỳ bao cấp trước đây. Các khoản cấp phát, thu chi, duyệt dự
toán, lập kế hoạch hoạt động… còn qua nhiều khâu, nhiều cấp, nhiều thủ tục
giấy tờ hành chính, nên không phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các
bệnh viện, không huy động được tiềm năng từ các nguồn lực tài chính khác
ngoài nhà nước. Hơn nữa các văn bản quy định chế độ quản lý tài chính đối với
các bệnh viện còn chậm sửa đổi so với biến động của thực tế, dẫn đến các định
mức chi tiêu chưa hợp lý.
Chuyển sang thời kỳ kinh tế thị trường, cơ chế quản lý tài chính tại các
bệnh viện được thể hiện thông qua các hình thức văn bản, chế độ chỉ tiêu và quy
chế quản lý tài chính, cụ thể:
- Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ về "chế độ
tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu".
- Thông tư số 25/2005/TT-BTC ngày 21/3/2002 của Bộ Tài chính hướng
dẫn nghị định 10.


12

- Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công về thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính.
- Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 09/8/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị SNCT.
- Thông tư số 81/2002/TT-BTC ngày 16/9/2002 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn kiểm soát chi đối với đơn vị thực hiện chế độ tài chính áp dụng cho

đơn vị SNCT.
- Thông tư số 50/2003/TT-BTC ngày 22/5/2003 của Bộ Tài chính hướng
dẫn đơn vị SNCT xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo quy định tại nghị định
số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ.
- Thông tư số 13/2004/TT-BTC ngày 27/2/2004 của Bộ Tài chính, Bộ Y
tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với các đơn vị SNCT trong
lĩnh vực y tế.
- Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
Ngoài ra còn có các thông tư liên tịch, liên bộ giữa các bộ, ngành nhằm
thống nhất chung trong cách thực hiện đảm bảo đúng quy định và pháp luật của
Nhà nước.
Có thể nhận thấy quan điểm chủ đạo được thể hiện trong các văn bản quy
phạm pháp luật áp dụng đối với các bệnh viện trong giai đoạn này là nhằm phát
huy được tính tự chủ tự chịu trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị đi liền với
việc phát huy dân chủ trong nội bộ của mỗi đơn vị đó. Quan điểm đó được thể
hiện thông qua mục tiêu thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm và nguyên
tắc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các bệnh viện như sau:


13

Mục tiêu thực hiện:
Thứ nhất, trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho bệnh viện trong việc
tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính
để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung
cấp dịch vụ với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm từng bước giải
quyết thu nhập cho người lao động.
Thứ hai, thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho
xã hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động

của bệnh viện, từng bước giảm dần bao cấp từ NSNN.
Thứ ba, thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với bệnh viện,
Nhà nước vẫn quan tâm đầu tư để hoạt động sự nghiệp ngày càng phát triển; bảo
đảm cho các đối tượng chính sách, xã hội, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ theo quy định ngày
càng tốt hơn.
Thứ tư, phân biệt rõ cơ chế quản lý Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
với cơ chế quản lý Nhà nước đối với cơ quan hành chính Nhà nước.
Nguyên tắc thực hiện:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của mình;
đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
1.2. Nội dung quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo nên một cơ chế tự chủ về tài chính rộng
rãi cho các Bệnh viện công lập ở Việt Nam hiện nay. Nội dung quản lý tài chính
bệnh viện ở Việt Nam gồm các khâu trong quy trình sau:


14

Thực

Lập
dự toán
thu chi


hiện
Thanh tra,

dự toán

kiểm tra,
đánh giá
Quyết toán
tài chính

Hình 1.1: Quy trình quản lý tài chính bệnh viện ở Việt Nam
1.2.1. Lập dự toán thu chi
Lập dự toán thu chi các nguồn kinh phí của bệnh viện được thực hiện
thông qua các nghiệp vụ tài chính để cụ thể hoá định hướng phát triển, kế hoạch
hoạt động ngắn hạn của bệnh viện, trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững
chắc, đảm bảo được hoạt động thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng
bước củng cố và nâng cấp cơ sở vật chất của bệnh viện, tập trung đầu tư đúng
mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế tối đa lãng phí và tiêu cực, từng
bước bảo đảm tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư cho bệnh viện.
a. Yêu cầu đối với lập dự toán thu chi tài chính bệnh viện
- Trên cơ sở tăng nguồn thu hợp pháp và vững chắc, từ đó đảm bảo các
hoạt động thường xuyên của bệnh viện, đồng thời từng bước củng cố và nâng
cấp cơ sở vật chất của bệnh viện.
- Tập trung đầu tư đúng mục tiêu ưu tiên nhằm đạt hiệu quả cao, hạn chế
tối đa lãng phí và tiêu cực trong kế hoạch đầu tư và chi tiêu, từng bước đảm bảo
tính công bằng trong sử dụng các nguồn đầu tư và chi tiêu cho bệnh viện.


15


- Sử dụng các nghiệp vụ tài chính để xác định chính xác các chỉ tiêu thu
chi cũng như các giải pháp thực hiện các chỉ tiêu đó.
- Bảo đảm cân đối thu chi và cố gắng có thu nhập để lại.
b. Căn cứ để lập dự toán thu - chi của bệnh viện
- Phương hướng nhiệm vụ của đơn vị
- Chỉ tiêu, kế hoạch có thể thực hiện được
- Kinh nghiệm thực hiện các năm trước
- Khả năng ngân sách nhà nước cho phép
- Khả năng cấp vật tư của Nhà nước và của thị trường
- Khả năng tổ chức quản lý và kỹ thuật của đơn vị
c. Nội dung lập dự toán thu chi tài chính bệnh viện
* Nghiên cứu các yếu tố bên ngoài và bên trong có ảnh hưởng đến kế
hoạch thu - chi của bệnh viện
- Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ năm kế hoạch được cấp có thẩm quyền giao.
- Chính sách chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước: những quy định về
các nguồn thu hợp pháp, những quy định hay định mức về chế độ chi tiêu như
chi lương, thưởng, nghiên cứu khoa học…
- Căn cứ kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu, chi tài chính của năm
trước liền kề.
- Căn cứ vào kế hoạch cấp cao hơn của bệnh viện và của ngành y tế.
* Xác định các mục tiêu và chỉ tiêu về thu và chi tài chính, trong đó ghi rõ
- Các nguồn thu dự kiến: số kinh phí đề nghị ngân sách nhà nước bảo đảm
hoạt động thường xuyên; số thu từ các khoản BHYT, viện phí và các khoản khác.
- Các khoản chi dự kiến cho từng loại hoạt động.
- Xác định các giải pháp (kế hoạch hành động) để thực hiện các mục tiêu
và chỉ tiêu trên.
- Dự toán thu - chi của bệnh viện công được gửi đến các cơ quan quản lý
cấp trên theo quy định hiện hành, bao gồm cả dự toán kinh phí hoạt động thường
xuyên và không thường xuyên.



16

* Lập dự toán các nguồn thu tài chính của bệnh viện
Ngân sách nhà nước cấp
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về ngân sách Nhà nước cấp cho bệnh
viện ở Việt Nam. Nhìn chung, các nguồn đầu tư kinh phí cho bệnh viện thông
qua kênh phân bổ của Chính phủ được coi là NSNN cấp cho bệnh viện. Theo đó,
ngân sách cho bệnh viện có thể bao gồm chi sự nghiệp và đầu tư xây dựng cơ
bản từ NSNN, chi từ bảo hiểm y tế, thu viện phí và viện trợ nước ngoài…
Nguồn NSNN cấp cho bệnh viện là khoản chi cho sự nghiệp y tế được cân đối từ
nguồn thuế trực thu và thuế gián thu.
Đối với các nước đang phát triển, nguồn NSNN cấp là nguồn tài chính
quan trọng nhất cho hoạt động của bệnh viện. Ở Việt Nam, cho đến nay, hàng
năm các bệnh viện công nhận được một khoản kinh phí được cấp từ ngân sách
của Chính phủ căn cứ theo định mức tính cho một đầu giường bệnh/năm nhân
với số giường bệnh kế hoạch của bệnh viện. Số kinh phí này thường đáp ứng
được từ 20 - 45% nhu cầu chi tiêu tối thiểu của bệnh viện.
Nguồn thu viện phí và bảo hiểm y tế
Theo quy định của Bộ Tài chính nước ta, nguồn thu viện phí và bảo hiểm
y tế là một phần ngân sách sự nghiệp y tế của Nhà nước giao cho bệnh viện quản
lý và sử dụng để đảm bảo chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân. Nguồn
thu viện phí và bảo hiểm y tế thường đảm bảo được từ 30 - 45% nhu cầu chi tiêu
tối thiểu của các bệnh viện công.
Tuy nhiên cho đến nay ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ
thống y tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí là
một phần trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí chỉ
tính tiền thuốc, dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tư
tiêu hao thiết yếu và dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản cố
định, chi phí hành chính, đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở

vật chất và trang thiết bị lớn.
Hiện nay, giá viện phí do Chính quyền cấp tỉnh của từng địa phương quy


×