Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

đánh giá thực trạng và định hướng sử dụng đất nông nghiệp bền vững trên địa bàn huyện thủy nguyên thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1013.68 KB, 92 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
******************

NGUYỄN VĂN DŨNG

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
******************

NGUYỄN VĂN DŨNG

ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ðỊNH HƯỚNG
SỬ DỤNG ðẤT NÔNG NGHIỆP BỀN VỮNG
TRÊN ðỊA BÀN HUYỆN THỦY NGUYÊN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN LÝ ðẤT ðAI


: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. ðÀO CHÂU THU

Hà Nội, năm 2014


LỜI CAM ðOAN

- Tôi xin cam ñoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN

ðể hoàn thành ñược bản luận văn này, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận
tình của PGS. T.S ðào Châu Thu, sự quan tâm tạo ñiều kiện của phòng Tài
nguyên và Môi trường huyện Thủy Nguyên, UBND các xã thuộc huyện Thủy
Nguyên, các phòng: Tài chính, Nông nghiệp và PTNN, Thống kê thuộc

UBND huyện Thủy Nguyên, Ban chủ nhiệm Quản lý ñất ñai, ñã tạo ñiều kiện
cho tôi học tập và giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện ñề tài.
ðồng nghiệp nơi tôi ñang công tác ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi nhất ñể
tôi hoàn thành ñề tài này.
Tôi xin gửi tới gia ñình, bạn bè, những người thân và ñồng nghiệp nơi tôi
ñang công tác ñã giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực
hiện ñề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ tận tình và quý báu ñó !

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2014

Tác giả

Nguyễn Văn Dũng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN ...................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
MỤC LỤC............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..................................................................................vii

DANH MỤC HÌNH VẼ ......................................................................................viii
MỞ ðẦU ................................................................................................................ 1
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.................................................................... 4
1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiêp và tình hình sử dụng ñất nông
nghiệp trên thế giới và Việt Nam ....................................................................... 4
1.1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiêp ............................................... 4
1.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam .................. 8
1.2 ðánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp ....... 10
1.2.1 Sự cần thiết phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.................. 10
1.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất nông nghiệp ...... 11
1.2.3 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất ....................................... 14
1.2.4 Quan ñiểm sử dụng ñất bền vững ............................................................ 18
1.3 ðánh giá loại hình sử dụng ñất theo phương pháp ñánh giá ñất của FAO .... 23
1.4 Những nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng ñất trên thế giới và Việt
Nam ................................................................................................................... 23
1.4.1 Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................ 23
1.4.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................ 25
1.5. ðịnh hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam trong tương lai................ 27
1.5.1. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp tăng trưởng nhanh ................................. 27
1.5.2. Cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển dịch tích cực ............... 28
1.5.3. ðảm bảo an ninh lương thực quốc gia...................................................... 28
1.5.4. Xuất khẩu tăng nhanh, một số mặt hàng có vị thế trên thị trường quốc tế. 28
1.5.5. ðời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn cải thiện rõ rệt ........ 29

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 32

2.1 ðối tượng nghiên cứu .................................................................................. 32
2.2 Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 32
2.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 32
2.3.1 ðiều tra, ñánh giá ñiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan ñến sử
dụng ñất ñai. ...................................................................................................... 32
2.3.2. ðánh giá thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp .......................................... 32
2.3.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.............................................. 32
2.3.4 ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Thủy Nguyên ................ 33
2.4 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 33
2.4.1 Phương pháp thu thập các số liệu, tài liệu ................................................. 33
2.4.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ............................................. 34
2.4.3 Phương pháp ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất ............................................. 34
2.4.4 Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo ................................................... 35
Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 36
3.1. ðiều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Thủy Nguyên .................... 36
3.1.1 ðiều kiện tự nhiên .................................................................................... 36
3.1.2. ðiều kiện kinh tế xã hội ........................................................................... 41
3.1.3. ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế, xã hội ........................... 42
3.2. ðánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp huyện Thủy
Nguyên ............................................................................................................... 44
3.2.1 Hiện trạng và biến ñộng ñất ñai của huyện Thủy Nguyên ......................... 44
3.2.2. Thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp của huyện Thủy Nguyên ................. 45
3.2.3 ðánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.............................................. 55
3.3. ðịnh hướng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững huyện Thủy Nguyên
thành phố Hải Phòng ........................................................................................ 70
3.3.1. Quan ñiểm sử dụng ñất nông nghiệp ........................................................ 70
3.3.2. ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất nông nghiệp bền vững .................. 71
3.4. ðề xuất giải pháp sử dụng ñất nông nghiệp bền vững huyện Thủy
Nguyên thành phố Hải Phòng .......................................................................... 75


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


3.4.1. Giải pháp về kỹ thuật ............................................................................... 75
3.4.2. Giải pháp về quản lý ñất ñai .................................................................... 76
3.4.3. Giải pháp về khuyến nông, khuyến ngư ................................................... 76
3.4.4. Giải pháp về khoa học công nghệ ............................................................ 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 78
1. Kết luận ......................................................................................................... 78
2. Kiến nghị ....................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 80
PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết ñầy ñủ

BVTV

Bảo vệ thực vật


BQ

Bình quân

CPTG

Chi phí trung gian

ðVT

ðơn vị tính

FAO

Tổ chức nông lương Liên Hợp Quốc

TCP

Tổng chi phí

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

GTGT

Giá trị gia tăng

GTSX


Giá trị sản xuất

IRRI

Viện nghiên cứu lúa Quốc tế

KH

Khấu hao



Lao ñộng

LUT

Loại hình sử dụng ñất

LUU

Kiểu sử dụng ñất

TNHH

Thu nhập hốn hợp

RRA

Phương pháp ñánh giá nhanh nông thôn


PRA

Phương pháp ñánh giá nông thôn có người dân tham gia.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1. Tình hình biến ñộng các loại ñất chính giai ñoạn 2000 - 2012 ...... 44
Bảng 3.2. Hiện trạng sử dụng ñất nông nghiệp năm 2012............................. 45
Bảng 3.3. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 .......................... 53
Bảng 3.4. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 .......................... 54
Bảng 3.5. Hiện trạng các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3 .......................... 55
Bảng 3.6. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất ở tiểu vùng 1 ..................... 56
Bảng 3.7. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất ở tiểu vùng 2 ..................... 58
Bảng 3.8. Hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng ñất ở tiểu vùng 3 ..................... 60
Bảng 3.9. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1 .................. 62
Bảng 3.10. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2 ................ 63
Bảng 3.11. Hiệu quả xã hội các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3 ................ 64
Bảng 3.12 Tổng hợp mức ñộ sử dụng phân bón của các cây trồng ............... 66
Bảng 3.13. Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cho một số cây trồng .. 67
Bảng 3.14. ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 1...................... 73

Bảng 3.15. ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 2...................... 74
Bảng 3.16. ðịnh hướng các loại hình sử dụng ñất tiểu vùng 3...................... 74

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC HÌNH VẼ

STT

Tên hình

Trang

Hình 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế năm 2012.............................................. 42
Hình 3.2: Cơ cấu các loại ñất chính năm 2012.............................................. 44
Hình 3.3. Giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp ................................. 46
Hình 3.4. Cây lúa trên LUT chuyên lúa ........................................................ 47
Hình 3.5. Loại hình sử dụng ñất nuôi trồng thủy sản. ................................... 50

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của ñề tài

ðất là một bộ phận hợp thành quan trọng của môi trường sống, không
chỉ là tài nguyên thiên nhiên mà còn là nền tảng ñể ñịnh cư và tổ chức hoạt
ñộng kinh tế, xã hội, không chỉ là ñối tượng của lao ñộng mà còn là tư liệu sản
xuất ñặc biệt không thể thay thế trong sản xuất nông - lâm nghiệp. Chính vì
vậy, sử dụng ñất nông nghiệp là hợp thành của chiến lược phát triển nông
nghiệp bền vững và cân bằng sinh thái.
Những năm qua ở nước ta, việc thu hồi ñất sản xuất nông nghiệp ñể
chuyển sang công nghiệp và ñô thị ñã diễn ra rất nhanh, diện tích ñất nông
nghiệp ngày càng bị thu hẹp, và có nguy cơ tiếp tục giảm mạnh. Con người ñã
và ñang khai thác quá mức mà chưa có biện pháp hợp lý ñể bảo vệ ñất ñai.
Hiện nay, việc sử dụng ñất ñai hợp lý, xây dựng một nền nông nghiệp sạch,
sản xuất ra nhiều sản phẩm chất lượng ñảm bảo môi trường sinh thái ổn ñịnh
và phát triển bền vững ñang là vấn ñề mang tính toàn cầu. Thực chất của mục
tiêu này chính là vừa ñem lại hiệu quả kinh tế, vừa ñem lại hiệu quả xã hội và
môi trường.
Do phải chịu sức ép dân số gia tăng nên nhiều năm trước ñây vấn ñề
sản xuất nông nghiệp ở nước ta có phần không chú trọng ñến việc bồi bổ ñất
ñai mà chỉ quan tâm ñến năng suất, sản lượng. Chính vì vậy hệ sinh thái nông
nghiệp ñã bị thay ñổi ñáng kể và tính bền vững trong hệ thống nông nghiệp
không còn ñược duy trì. ðây cũng là nguyên nhân dẫn ñến nguy cơ làm thoái
hóa ñất, ñặc biệt ở các tỉnh trung du miền núi nước ta.
Huyện Thuỷ Nguyên là một huyện kinh tế trọng ñiểm của thành phố
Hải Phòng, cách thành phố Hải Phòng 5 km về phía ðông Bắc, phía Tây giáp
với tỉnh Hải Dương, phía Bắc và phía ðông giáp tỉnh Quảng Ninh. Là cửa

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1



ngõ phía bắc thành phố, ñồng thời là cầu nối giữa tiểu vùng than Quảng Ninh
với thành phố Hải Phòng và các tỉnh ðồng bằng sông Hồng. Có các trục giao
thông ñường bộ, ñường thủy quan trọng chạy qua như: quốc lộ 10 nối các tỉnh
duyên hải Bắc Bộ, sông cửa Cấm, sông Bạch ðằng, từ Thủy Nguyên có thể
tỏa ñi các tỉnh ñồng bằng sông Hồng, các tỉnh trung du phía Bắc, phía nam và
các nước trong khu vực tương ñối dễ dàng. Huyện có tổng diện tích tự nhiên
là: 24.279,90 ha trong ñó diện tích ñất nông nghiệp là: 12.214,87 chiếm
50,31% diện tích ñất tự nhiên.
Nghiên cứu các loại hình sử dụng ñất hiện tại, ñánh giá ñúng mức ñộ
các loại hình sử dụng ñất ñể tổ chức sử dụng ñất hợp lý có hiệu quả cao theo
quan ñiểm bền vững làm cơ sở cho việc ñề xuất quy hoạch sử dụng ñất và
ñịnh hướng phát triển sản xuất nông nghiệp của huyện Thủy Nguyên là vấn ñề
có tính chiến lược và cấp thiết.
Trước tình hình ñó, huyện Thủy Nguyên cần ñánh giá thực trạng sử
dụng ñất nông nghiệp và ñịnh hướng sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên ñất
nông nghiệp cho một sự phát triển bền vững ñể ñáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, ñô thị hóa.
Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS ðào Châu
Thu tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: "ðánh giá thực trạng và ñịnh hướng sử
dụng ñất nông nghiệp bền vững trên ñịa bàn huyện Thủy Nguyên, thành
phố Hải Phòng”
2. Mục ñích nghiên cứu của ñề tài
ðánh giá ñược thực trạng sử dụng ñất nông nghiệp bền vững trên ñịa
bàn Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng giai ñoạn 2005-2012. Trên cơ sở ñó
ñưa ra ñịnh hướng và ñề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
ñất nông nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
*Ý nghĩa khoa học: ðề tài sẽ góp phần giúp cho việc nhìn nhận một cách
có hệ thống một số vấn ñề cơ bản như: khái niệm, tính chất, vai trò, ý nghĩa cũng
như các quan ñiểm khai thác sử dụng hợp lý và quản lý tài nguyên ñất.
*Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu của ñề tài sẽ là cơ sở ñể hoạch
ñịnh các chính sách và giải pháp quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên ñất của
huyện Thủy Nguyên. Là tài liệu tham khảo khi nghiên cứu các vấn ñề liên
quan ñến ñất ñai của các huyện có ñiều kiện tương ñồng trên ñịa bàn thành
phố Hải Phòng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiêp và tình hình sử dụng ñất
nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.1 Một số lý luận về sử dụng ñất nông nghiêp
1.1.1.1 ðất nông nghiệp
ðất ñai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng
cho con người, con người sinh ra trên ñất, sống và lớn lên nhờ vào sản phẩm
của ñất. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu ñất là gì? ðất sinh ra từ ñâu? Tại
sao lại phải giữ gìn bảo vệ nguồn tài nguyên này. Học giả người Nga,
Docutraiep cho rằng “ðất là vật thể thiên nhiên cấu tạo ñộc lập, lâu ñời do kết
quả của quá trình hoạt ñộng tổng hợp của 5 yếu tố hình thành bao gồm: ñá,
thực vật, ñộng vật, khí hậu, ñịa hình, thời gian”. Tuy vậy, khái niệm này chưa
ñề cập tới sự tác ñộng của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung

quanh, do ñó sau này một số học giả khác ñã bổ sung các yếu tố như nước
ngầm và ñặc biệt là vai trò của con người ñể hoàn chỉnh khái niệm nêu trên.
Học giả người Anh, Wiliam ñã ñưa thêm khái niệm về ñất như sau “ðất là lớp
mặt tơi xốp của lục ñịa có khả năng tạo ra sản phẩm cho cây”. Bàn về vấn ñề
này, C.Mác ñã viết: “ðất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất
của sản xuất nông nghiệp”, “ðiều kiện không thể thiếu ñược của sự tồn tại và
sinh sống của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau”. Trong phạm vi
nghiên cứu về sử dụng ñất, ñất ñai ñược nhìn nhận là một nhân tố sinh thái,
bao gồm tất cả các thuộc tính sinh học và tự nhiên của bề mặt trái ñất có ảnh
hưởng nhất ñịnh ñến tiềm năng và hiện trạng sử dụng ñất.
Theo quan niệm của các nhà thổ nhưỡng và quy hoạch Việt Nam cho
rằng “ðất là phần trên mặt của vỏ trái ñất mà ở ñó cây cối có thể mọc ñược”
và ñất ñai ñược hiểu theo nghĩa rộng: “ðất ñai là một diện tích cụ thể của bề
mặt trái ñất, bao gồm tất cả các yếu tố cấu thành của môi trường sinh thái
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


ngay trên và dưới bề mặt bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng, ñịa hình,
mặt nước, các lớp trầm tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản
trong lũng ñất, ñộng thực vật, trạng thái ñịnh cư của con người, những kết quả
của con người trong quá khứ và hiện tại ñể lại”.
Với ý nghĩa ñó, ñất nông nghiệp là ñất ñược sử dụng chủ yếu vào sản
xuất của các ngành nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
hoặc sử dụng vào mục ñích nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Khi nói
ñất nông nghiệp người ta nói ñất sử dụng chủ yếu vào sản xuất của các
ngành nông nghiệp, bởi vì thực tế có trường hợp ñất ñai ñược sử dụng vào
mục ñích khác nhau của các ngành. Trong trường hợp ñó, ñất ñai ñược sử
dụng chủ yếu cho hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mới ñược coi là ñất nông

nghiệp, nếu không sẽ là các loại ñất khác (tùy theo việc sử dụng vào mục
ñích nào là chính).
Luật ñất ñai năm 2003 nêu rõ: “ðất nông nghiệp là ñất sử dụng vào
mục ñích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp và
nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục ñích bảo vệ, phát triển rừng, bao gồm
ñất sản xuất nông nghiệp, ñất sản xuất lâm nghiệp, ñất nuôi trồng thủy sản,
ñất làm muối và ñất nông nghiệp khác”.
1.1.1.2 Vai trò ñất nông nghiệp
ðất ñai là tài nguyên thiên nhiên của mỗi quốc gia, ñóng vai trò quyết
ñịnh sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền
ñề cho mọi quá trình sản xuất nhưng vai trò của ñất ñối với mỗi ngành sản
xuất có tầm quan trọng khác nhau. C.Mác ñã nhấn mạnh “Lao ñộng chỉ là cha
của cải vật chất, còn ñất là mẹ”. Hiến pháp năm 1992 quy ñịnh: “Nhà nước
thống nhất quản lý ñất ñai theo quy hoạch và pháp luật” , Luật ñất ñai 2003
khẳng ñịnh “ðất ñai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản
xuất ñặc biệt, là thành phần quan trọng hàng ñầu của môi trường sống, là ñịa
bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


ninh và quốc phòng”. Trong sản xuất nông lâm nghiệp, ñất ñai là tư liệu sản
xuất chủ yếu và ñặc biệt không thể thay thế, với những ñặc ñiểm:
- ðất ñai ñược coi là tư liệu sản xuất chủ yếu trong sản xuất nông lâm
nghiệp, bởi vì nó vừa là ñối tượng lao ñộng vừa là tư liệu lao ñộng trong quá
trình sản xuất. ðất ñai là ñối tượng bởi lẽ nó là nơi con người thực hiện các
hoạt ñộng của mình tác ñộng vào cây trồng vật nuôi ñể tạo ra sản phẩm.
- ðất ñai là loại tư liệu sản xuất không thể thay thế: bởi vì ñất ñai là sản
phẩm của tự nhiên, nếu biết sử dụng hợp lý, sức sản xuất của ñất ñai ngày

càng tăng lên. ðiều này ñòi hỏi trong quá trình sử dụng ñất phải ñứng trên
quan ñiểm bồi dưỡng, bảo vệ, làm giàu thông qua những hoạt ñộng có ý nghĩa
của con người.
- ðất ñai là tài nguyên bị hạn chế bởi ranh giới ñất liền và bề mặt ñịa
cầu. ðặc ñiểm này ảnh hưởng ñến khả năng mở rộng quy mô sản xuất nông lâm nghiệp và sức ép về lao ñộng và việc làm, do nhu cầu nông sản ngày càng
tăng trong khi diện tích ñất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp. Việc khai khẩn
ñất hoang hóa ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp ñã làm cho quĩ ñất
nông nghiệp tăng lên. ðây là xu hướng vận ñộng cần khuyến khích.
Tuy nhiên, ñất ñưa vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp là ñất hoang
hóa, nằm trong quỹ ñất chưa sử dụng. Vì vậy, cần phải ñầu tư lớn sức người
và sức của. Trong ñiều kiện nguồn lực có hạn, cần phải tính toán kỹ ñể ñầu tư
cho công tác này thực sự có hiệu quả.
- ðất ñai có vị trí cố ñịnh và chất lượng không ñồng ñều giữa các tiểu
vùng, các miền. Mỗi tiểu vùng ñất luôn gắn với các ñiều kiện tự nhiên (thổ
nhưỡng, thời tiết, khí hậu, nước,…) ñiều kiện kinh tế - xã hội (dân số, lao
ñộng, giao thông, thị trường,…) và có chất lượng ñất khác nhau. Do vậy, việc
sử dụng ñất ñai phải gắn liền với việc xác ñịnh cơ cấu cây trồng, vật nuôi cho
phù hợp ñể nhằm ñem lại hiệu quả kinh tế cao trên cơ sở nắm chắc ñiều kiện
của từng tiểu vùng lãnh thổ.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


- ðất ñai ñược coi là một loại tài sản, người chủ sử dụng có quyền nhất
ñịnh do pháp luật của mỗi nước quy ñịnh: tạo thuận lợi cho việc tập trung,
tích tụ và chuyển hướng sử dụng ñất từ ñó phát huy ñược hiệu quả nếu biết sử
dụng ñầy ñủ và hợp lý.
Như vậy, ñất ñai là yếu tố hết sức quan trọng và tích cực của quá trình
sản xuất nông nghiệp. Thực tế cho thấy thông qua quá trình phát triển của xã

hội loài người, sự hình thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất văn minh tinh thần, các thành tựu vật chất, văn hoá khoa học ñều ñược xây
dựng trên nền tảng cơ bản ñó là ñất và sử dụng ñất, ñặc biệt là ñất nông lâm
nghiệp. Vì vậy, sử dụng ñất hợp lý, có hiệu quả là một trong những ñiều kiện
quan trọng nhất cho nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững.
1.1.1.3 Nguyên tắc sử dụng ñất nông nghiệp
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñầy ñủ, hợp lý. ðiều này có
nghĩa là toàn bộ diện tích ñất cần ñược sử dụng hết vào sản xuất, với việc bố
trí cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với ñặc ñiểm của từng loại ñất nhằm
nâng cao năng suất cây trồng, vật nuôi ñồng thời gìn giữ bảo vệ và nâng cao
ñộ phì của ñất.
- ðất nông nghiệp phải ñược sử dụng ñạt hiệu quả cao. ðây là kết quả
của việc sử dụng ñầy ñủ, hợp lý ñất ñai, việc xác ñịnh hiệu quả sử dụng ñất
thông qua tính toán hàng loạt các chỉ tiêu khác nhau: năng suất cây trồng, chi
phí ñầu tư, hệ số sử dụng ñất, giá cả sản phẩm, tỷ lệ che phủ ñất… Muốn nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất phải thực hiện tốt, ñồng bộ các biện pháp kỹ thuật
và chính sách kinh tế - xã hội trên cơ sở ñảm bảo an toàn về lượng thực, thực
phẩm, tăng cường nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và nông lâm sản cho
xuất khẩu (Nguyễn Hoàng ðan và ðỗ ðình ðà, 2003).
- ðất nông nghiệp cần phải ñược quản lý và sử dụng một cách bền
vững. Sự bền vững ở ñây là sự bền vững cả về số lượng và chất lượng, có

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


nghĩa là ñất ñai phải ñược bảo tồn không chỉ ñáp ứng ñược nhu cầu của thế hệ
hiện tại mà còn cho thế hệ tương lai. Sự bền vững của ñất ñai gắn liền với
ñiều kiện sinh thái, môi trường. Vì vậy, các phương thức sử dụng ñất nông
lâm nghiệp phải gắn liền với việc bảo vệ môi trường ñất, ñáp ứng ñược lợi ích

trước mắt và lâu dài.
Như vậy, ñể sử dụng ñất triệt ñể và có hiệu quả, ñảm bảo cho quá trình
sản xuất ñược liên tục thì việc tuân thủ những nguyên tắc trên là việc làm cần
thiết và hết sức quan trọng với mỗi quốc gia.
1.1.2 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
1.1.2.1 Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp trên thế giới
ðất nông nghiệp là nhân tố vô cùng quan trọng ñối với sản xuất nông
nghiệp. Trên thế giới, mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước phát
triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng ñối với ñời sống con người thì
quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước coi sản xuất nông nghiệp là cơ
sở nên tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì
nhu cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn. ðể ñảm bảo an ninh
lương thực loài người phải tăng cường các biện pháp khai hoang ñất ñai. Do
ñó, ñã phá vỡ cân bằng sinh thái của nhiều tiểu vùng, ñất ñai bị khai thác triệt
ñể và không còn thời gian nghỉ, các biện pháp gìn giữ ñộ phì nhiêu cho ñất
chưa ñược coi trọng. Mặt khác, cùng với việc phát triển mạnh mẽ kinh tế - xã
hội, công nghệ, khoa học và kỹ thuật, công năng của ñất ñược mở rộng và có
vai trò quan trọng ñối với cuộc sống của con người. Nhân loại ñã có những
bước tiến kỳ diệu làm thay ñổi bộ mặt trái ñất và mức sống hằng ngày. Nhưng
do chạy theo lợi nhuận tối ña cục bộ không có một chiến lược phát triển
chung nên ñã gây ra những hậu quả tiêu cực như: ô nhiễm môi trường, thoái
hoá ñất. Kết quả là hàng loạt diện tích ñất bị thoái hoá trên phạm vi toàn thế
giới qua các hình thức bị mất chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, bị xói mòn, bị

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


nhiễm mặn và bị phá hoại cấu trúc của tầng ñất... Người ta ước tính có tới

15% tổng diện tích ñất trên trái ñất bị thoái hoá do những hành ñộng bất cẩn
của con người gây ra. Theo P.Buringh, toàn bộ ñất có khả năng nông nghiệp
của thế giới chừng 3,3 tỷ ha (chiếm 22% tổng diện tích ñất liền); khoảng 78%
(xấp xỉ 11,7 tỷ ha) không dùng ñược vào nông nghiệp.
ðất trồng trọt là ñất ñang sử dụng, cũng có loại ñất hiện tại chưa sử dụng
nhưng có khả năng trồng trọt. ðất ñang trồng trọt của thế giới có khoảng 1,5 tỷ
ha (chiếm xấp xỉ 10,8% tổng diện tích ñất ñai và 46% ñất có khả năng trồng
trọt). Như vậy, còn 54% ñất có khả năng trồng trọt chưa ñược khai thác.
ðất ñai trên thế giới phân bố ở các châu lục không ñều. Tuy có diện
tích ñất nông nghiệp khá cao so với các Châu lục khác nhưng Châu á lại có tỷ
lệ diện tích ñất nông nghiệp trên tổng diện tích ñất tự nhiên thấp. Mặt khác,
châu á là nơi tập trung phần lớn dân số thế giới, ở ñây có các quốc gia dân số
ñông nhất nhì thế giới là Trung Quốc, ấn ðộ, Indonexia. ở Châu á, ñất ñồi núi
chiếm 35% tổng diện tích. Tiềm năng ñất trồng trọt nhờ nước trời nói chung là
khá lớn khoảng 407 triệu ha, trong ñó xấp xỉ 282 triệu ha ñang ñược trồng trọt
và khoảng 100 triệu ha chủ yếu nằm trong tiểu vùng nhiệt ñới ẩm của ðông
Nam á. Phần lớn diện tích này là ñất dốc và chua; khoảng 40-60 triệu ha trước
ñây vốn là ñất rừng tự nhiên che phủ, nhưng ñến nay do bị khai thác khốc liệt
nên rừng ñã bị phá và thảm thực vật ñã chuyển thành cây bụi và cỏ dại.
ðất canh tác của thế giới có hạn và ñược dự ñoán là ngày càng tăng do
khai thác thêm những diện tích ñất có khả năng nông nghiệp nhằm ñáp ứng nhu
cầu về lương thực thực phẩm cho loài người. Tuy nhiên, do dân số ngày một
tăng nhanh nên bình quân diện tích ñất canh tác trên ñầu người ngày một giảm.
ðông Nam á là một khu vực ñặc biệt. Từ số liệu của UNDP năm 1995 cho
ta thấy ñây là một khu vực có dân số khá ñông trên thế giới nhưng diện tích ñất
canh tác thấp, trong ñó chỉ có Thái Lan là diện tích ñất canh tác trên ñầu người
khá nhất, Việt Nam ñứng hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



1.1.2.2. Tình hình sử dụng ñất nông nghiệp của Việt Nam
Theo Luật ñất ñai năm 2003, ñất sản xuất nông nghiệp là ñất ñược xác
ñịnh chủ yếu ñể sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi,
hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp. Năm 2008, Việt Nam có tổng
diện tích tự nhiên là 33.115 nghìn ha, dân số là 86210,6 nghìn người, mật ñộ
dân số 260 người/km2. Bình quân diện tích ñất tự nhiên là 3889 m2/người
ñứng thứ 9 trong khu vực. Trong ñó ñất nông nghiệp chỉ có 24997,2 nghìn ha,
bình quân diện tích ñất nông nghiệp là 2899,55 m2/người. Vì vậy, việc nâng
cao hiệu quả sử dụng ñất nhằm thoả mãn nhu cầu cho xã hội về sản phẩm
nông nghiệp ñang trở thành vấn ñề cáp bách luôn ñược các nhà quản lý và sử
dụng ñất quan tâm.
Theo Nguyễn ðình Bồng (2002) ñất sản xuất nông nghiệp của chúng ta
chỉ chiếm 28,38% và gần tương ñương với diện tích này là diện tích ñất chưa
sử dụng. ðây là tỷ lệ cho thấy cần có nhiều biện pháp thiết thực hơn ñể có thể
khai thác ñược diện tích ñất nói trên phục cho các mục ñích khác nhau. So với
một số nước trên thế giới, nước ta có tỷ lệ ñất dùng vào nông nghiệp rất thấp.
Là một nước có ña phần dân số làm nghề nông thì bình quân diện tích ñất
canh tác trên ñầu người nông dân rất thấp và manh mún là một trở ngại to lớn.
ðể vượt qua, phát triển một nền nông nghiệp ñủ sức cung cấp lương thực thực
phẩm cho toàn dân và có một phần xuất khẩu cần biết cách khai thác hợp lý
ñất ñai, cần triệt ñể tiết kiệm ñất, sử dụng ñất có hiệu quả cao trên cơ sở phát
triển một nền nông nghiệp bền vững.
1.2 ðánh giá hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng ñất nông nghiệp
1.2.1 Sự cần thiết phải ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp
Thế giới ñang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha ñất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng ñất nông nghiệp của thế giới khoảng 3-5 tỷ ha. Nhân loại ñã làm
hư hại khoảng 1,4 tỷ ha ñất và hiện nay mỗi năm có khoảng 6 -7 triệu ha ñất
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 10


nông nghiệp bị bỏ do xói mòn và thoái hoá. ðể giải quyết nhu cầu về sản
phẩm nông nghiệp của con người phải thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây
trồng và mở rộng diện tích ñất nông nghiệp (Viện ñiều tra quy hoạch, 1998).
Việc ñiều tra, nghiên cứu ñất ñai ñể nắm vững số lượng và chất lượng ñất bao
gồm ñiều tra lập bản ñồ ñất, ñánh giá hiện trạng sử dụng ñất, ñánh giá phân
hạng ñất và quy hoạch sử dụng ñất hợp lý là vấn ñề quan trọng mà các quốc
gia ñang rất quan tâm. ðể ngăn chặn những suy thoái tài nguyên ñất ñai do sự
thiếu hiểu biết của con người, ñồng thời nhằm hướng dẫn những quyết ñịnh
về sử dụng và quản lý ñất ñai, sao cho nguồn tài nguyên này có thể ñược khai
thác tốt nhất mà vẫn duy trì ñược sức sản xuất của nó trong tương lai, cần
thiết phải nghiên cứu thật ñầy ñủ về tính hiệu quả trong sử dụng ñất, ñó là sự
kết hợp hài hoà cả 3 lĩnh vực hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và bảo vệ môi
trường trên quan ñiểm quản lý sử dụng ñất bền vững.
1.2.2 Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới việc sử dụng ñất nông nghiệp
Việc xác ñịnh các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả sử dụng ñất là hết
sức cần thiết, nó giúp cho việc ñưa ra những ñánh giá phù hợp với từng loại
tiểu vùng ñất ñể trên cơ sở ñó ñề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng ñất. Các nhân tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau ñây:
* ðiều kiện tự nhiên: ðiều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như dất
ñai, khí hậu thời tiết, nước, sinh vật...có ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông
nghiệp bởi vì ñây là cơ sở ñể sinh vật sinh trưởng, phát triển và tạo sinh khối.
ðánh giá ñúng ñiều kiện tự nhiên là cơ sở xác ñịnh cây trồng vật nuôi phù
hợp và ñịnh hướng ñầu tư thâm canh ñúng.
- ðặc ñiểm lý, hoá tính của ñất: trong sản xuất nông lâm nghịêp, thành
phần cơ giới, kết cấu ñất, hàm lượng các chất hữu cơ và vô cơ trong ñất,...
quyết ñịnh ñến chất lượng ñất và sử dụng ñất. Quỹ ñất ñai nhiều hay ít, tốt

hay xấu, có ảnh hưởng trực tiếp ñến hiệu quả sử dụng ñất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


- Nguồn nước và chế ñộ nước: là yếu tố rất cần thiết, nó vừa là ñiều
kiện quan trọng ñể cây trồng vận chuyển chất dinh dưỡng vừa là vật chất giúp
cho sinh vật sinh trưởng và phát triển.
- ðịa hình, ñộ dốc và thổ nhưỡng: ñiều kiện ñịa hình, ñộ dốc và thổ
nhưỡng là yếu tố quyết ñịnh lớn ñến hiệu quả sản xuất, ñộ phì ñất có ảnh
hưởng ñến sinh trưởng phát triển và năng suất cây trồng vật nuôi.
- Vị trí ñịa lý: vị trí ñịa lý của từng tiểu vùng với sự khác biệt về ñiều
kiện ánh sáng, nhiệt ñộ, nguồn nước, gần ñường giao thông, khu công
nghiệp... sẽ quyết ñịnh ñến khả năng và hiệu quả sử dụng ñất. Vì vậy, trong
thực tiễn sử dụng ñất nông lâm nghiệp cần tuân thủ quy luật tự nhiên, tận
dụng các lợi thế sẵn có nhằm ñạt ñược hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường.
- ðiều kiện khí hậu: các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp ñến sản
xuất nông nghiệp và ñiều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn, nhiệt ñộ
bình quân, sự sai khác nhiệt ñộ ánh sáng, về thời gian và không gian.....trực
tiếp ảnh hưởng tới sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng, cây
rừng và thực vật thuỷ sinh,... lượng mưa, bốc hơi có ý nghĩa quan trọng trong
việc giữ nhiệt ñộ, ñộ ẩm của ñất, cũng như khả năng ñảm bảo cung cấp nước
cho sinh trưởng của cây trồng, gia súc, thuỷ sản.
*Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác ñộng của con người vào ñất ñai,
cây trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản
xuất ñể hình thành, phân bố và tích luỹ năng suất kinh tế. Theo tác giả ðường

Hồng Dật, (1995) thì biện pháp kỹ thuật canh tác là những tác ñộng thể hiện
sự hiểu biết sâu sắc của con người về ñối tượng sản xuất, về thời tiết,về ñiều
kiện môi trường và thể hiện những dự báo thông minh và sắc sảo. Lựa chọn
các tác ñộng kỹ thuật, lựa chọn chủng loại và cách sử dụng ñầu vào phù hợp
với các quy luật tự nhiên của sinh vật nhằm ñạt mục tiêu ñề ra.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Theo Frank Ellis và Douglass C.North, ở các nước phát triển, khi có tác
ñộng tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng
ñặt ra yêu cầu ñối với tổ chức sử dụng ñất. Có nghĩa là ứng dụng công nghệ sản
xuất tiến bộ là một ñảm bảo vật chất cho kinh tế nông nghiệp tăng trưởng
nhanh. Cho ñến giữa thế kỷ XXI, trong nông nghiệp Việt Nam, quy trình kỹ
thuật có thể góp phần ñến 30% của năng suất kinh tế. Như vậy nhóm các biện
pháp kỹ thuật ñặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác ñất theo
chiều sâu và nâng cao hiệu quả sử dụng ñất nông nghiệp.
* Nhân tố kinh tế - xã hội: bao gồm rất nhiều nhân tố như chế ñộ xã
hội, dân số, cơ sở hạ tầng, môi trường chính sách... các yếu tố này có ý nghĩa
quyết ñịnh, chủ ñạo ñối với kết quả và hiệu quả sử dụng ñất. Sau ñây là một
số nhân tố chủ yếu:
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Trong các yếu tố cơ
sở hạ tầng phục vụ sản xuất thì yếu tố giao thông vận tải là quan trọng nhất, nó
góp phần vào việc trao ñổi tiêu thụ sản phẩm cũng như dịch vụ những yếu tố
ñầu vào cho sản xuất. Các yếu tố khác như thuỷ lợi, ñiện, thông tin liên lạc,
dịch vụ, nông nghiệp ñều có sự ảnh hưởng không nhỏ ñến hiệu quả sử dụng.
Trong ñó thuỷ lợi và ñiện là yếu tố không thể thiếu trong ñiều kiện sản xuất
hiện nay, giúp cho việc sử dụng ñất theo bề rộng và bề sâu. Các yếu tố còn lại
cũng có hỗ trợ trực tiếp hoặc gián tiếp ñến việc nâng cao hiệu quả sử dụng ñất.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản
xuất và tiêu dùng, ở ñó người sản xuất thực hiện việc trao ñổi hàng hoá, ñiều
này giúp cho họ thực hiện ñược tốt quá trình tái sản xuất tiếp theo.
- Trình ñộ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng
ñất thể hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình ñộ sản xuất, khả năng
về vốn lao ñộng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền
thống trong sản xuất và cách xử lý thông tin ñể ra quyết ñịnh trong sản xuất.
Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng ñất thì việc nâng cao trình ñộ và cập
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


nhật thông tin khoa học, kỹ thuật là hết sức quan trọng.
- Hệ thống chính sách: chính sách ñất ñai, chính sách ñiều chỉnh cơ cấu
kinh tế nông nghiệp nông thôn, chính sách ñầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
phục vụ sản xuất, chính sách khuyến nông, chính sách hỗ trợ giá, chính sách
ñịnh canh ñịnh cư, chính sách dân số, lao ñộng việc làm, ñào tạo kiến thức,
chính sách khuyến khích ñầu tư, chính sách xoá ñói giảm nghèo…các chính
sách này ñã có những tác ñộng rất lớn ñến vấn ñề sử dụng ñất, phát triển và
hình thành các loại hình sử dụng ñất mới.
Trong các nhóm nhân tố chủ yếu tác ñộng ñến việc sử dụng ñất ñược
trình bày ở trên, từ thực tế từng tiểu vùng, từng ñịa phương có thể nhận biết
thêm những nhân tố khác tác ñộng ñến hiệu quả sử dụng ñất, trong ñó có
những yếu tố thuận lợi và những yếu tố hạn chế. ðối với những yếu tố thuận
lợi cần khai thác hết tiềm năng của nó, những nhân tố hạn chế phải có những
giải pháp ñể khắc phục dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Vấn ñề mấu chốt
là tìm ra những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng ñất, ñể có những biện
pháp thay ñổi cơ cấu sử dụng ñất nhằm nâng cao hiệu quả.
1.2.3 Khái quát về hiệu quả và hiệu quả sử dụng ñất

ðánh giá ñất cho các tiểu vùng sinh thái hoặc các tiểu vùng lãnh thổ
khác nhau là nhằm tạo ra một sức sản xuất mới, ổn ñịnh, bền vững và hợp lý.
Trong ñó ñánh giá hiệu quả sử dụng ñất là một nội dung hết sức quan trọng.
Vậy hiệu quả sử dụng ñất là gì?
Theo các nhà khoa học kinh tế Smuel-Norhuas; “Hiệu quả không có
nghĩa là lãng phí. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét ñến chi phí cơ
hội. Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng số lượng một loại
hàng hoá này mà không cắt giảm số lượng một loại hàng hoá khác” (Vũ
Phương Thụy.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Theo Trung tâm từ ñiển ngôn ngữ, hiệu quả chính là kết quả cũng như
yêu cầu của việc làm mang lại.
Theo khái niệm trên thì hiệu quả sử dụng ñất phải là kết quả của quá
trình sử dụng ñất. Trong ñó ta quan tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một ñại
lượng vật chất tạo ra do mục ñích của con người, ñược biểu hiện bằng những
chỉ tiêu cụ thể, xác ñịnh. Do tính chất mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên ñất
ñai là hữu hạn với nhu cầu ngày càng tăng của con người mà ta phải xem xét
kết quả sử dụng ñất ñược tạo ra như thế nào? Chi phí bỏ ra ñể tạo ra kết quả
ñó là bao nhiêu? Có ñưa lại kết quả hữu ích hay không? Chính vì thế khi
ñánh giá hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp không chỉ dừng lại ở việc ñánh giá
kết quả mà còn phải ñánh giá chất lượng các hoạt ñộng sản xuất tạo ra sản
phẩm ñó. ðánh giá chất lượng của hoạt ñộng sản xuất là nội dung ñánh giá
hiệu quả.
Sử dụng ñất nông nghiệp có hiệu quả cao thông qua việc bố trí cơ cấu
cây trồng, vật nuôi phù hợp là một trong những vấn ñề bức xúc hiện nay của

hầu hết các nước trên thế giới (Nguyễn Thị Vòng và cs., 2001). Nó không chỉ
thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch ñịnh chính sách, các
nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của nông dân, những
người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Căn cứ vào nhu cầu của thị trường, thực hiện ña dạng hoá cây trồng vật
nuôi trên cơ sở lựa chọn các sản phẩm có ưu thế ở từng ñịa phương, từ ñó
nghiên cứu áp dụng công nghệ mới nhằm làm cho sản phẩm có tính cạnh
tranh cao. ðó là một trong những ñiều kiện vô cùng quan trọng ñể phát triển
nền nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá vừa mang tính ổn ñịnh vừa
ñảm bảo sự bền vững.
Ngày nay, nhiều nhà khoa học cho rằng: xác ñịnh ñúng khái niệm, bản
chất hiệu quả sử dụng ñất phải xuất phát từ luận ñiểm triết học của Mác và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×