Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng dệtmay của Vn vào thị trường Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.58 KB, 97 trang )

Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
Lời mở đầu

gành dệt may là một ngành tiên phong của phần lớn các quốc gia khi bớc
vào công cuộc thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá; vị trí quan trọng
của ngành dệt may trong nền kinh tế là do ngành này phục vụ nhu cầu tất
yếu của con ngời, tạo đợc nhiều việc làm cho xã hội, đồng thời việc xuất khẩu hàng
dệt may giúp cho cán cân thanh toán quốc tế của nớc xuất khẩu ngày càng tốt hơn.
Quá trình phát triển của các nớc công nghiệp tiên tiến nh Anh, Pháp, Nhật... trớc
đây, cũng nh Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore... hiện nay đều đã trải qua bớc phát
triển sản xuất, xuất khẩu những sản phẩm dệt may và coi đây là một ngành xuất khẩu
chủ yếu.
Ngành dệt may Việt Nam sớm đợc phát triển, nó thực sự chiếm vị trí quan trọng
trong nền kinh tế nói chung và trong hoạt động ngoại thơng nói riêng từ những năm
90 trở lại đây. Đến nay, ngành dệt may đợc coi là một trong những ngành có lợi thế
nhất của Việt Nam bởi nó sử dụng nhiều lao động và mang về nguồn ngoại tệ rất lớn
cho đất nớc (chỉ đứng sau ngành dầu khí). Mấy năm qua kim ngạch xuất khẩu của
ngành này luôn tăng trởng mạnh, rất khả quan trong việc đạt và vợt mục tiêu xuất
khẩu theo quy hoạch tổng thể của ngành dệt may Việt Nam đến năm 2005 là 4-5 tỷ
USD và năm 2010 là 8-9 tỷ USD. Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu ngành này phải duy
trì mức tăng trởng 14%/ năm; muốn đạt đợc điều đó toàn ngành cần có nhiều giải
pháp đồng bộ, trong đó việc mở rộng thị trờng là vấn đề mấu chốt. Thị trờng dệt may
tại Mĩ là một thị trờng rất tiềm năng, việc mở rộng thị trờng hàng dệt may Việt Nam
tại đây là vấn đề then chốt giúp ngành dệt may đạt chỉ tiêu. Bài viết này với nhan đề
"Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam vào thị
trờng Mĩ" sẽ đi sâu phân tích thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị
trờng Mĩ (1997-2002) và đề ra một số giải pháp chính nhằm đẩy mạnh xuất khẩu
hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng này.
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận, đợc chia làm 3 chơng
chính:
Chơng I : Lý luận chung về xuất khẩu và tình hình sản xuất, buôn bán hàng dệt


may trên thế giới.
Chơng II : Thực trạng xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam vào thị trờng Mĩ, giai
đoạn 1997-2002.
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
N
1
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
Chơng III: Định hớng và một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
Việt Nam vào thị trờng Mĩ.
Một thị trờng rộng lớn nh thị trờng Mĩ, với cung cách làm ăn riêng có, những thói
quen tiêu dùng mang đậm bản sắc Mĩ, những con ngời đầy cá tính mạnh mẽ và quyết
đoán,... tất cả tạo nên một môi trờng kinh doanh hết sức hấp dẫn với bất kỳ một
ngành hàng nào của bất kỳ quốc gia nào muốn mở rộng thị trờng, với dệt may Việt
Nam thì đây quả là một thị trờng đầy tiềm năng. Đây chính là nguyên nhân khiến
nhiều tác giả đã cố công tìm hiểu về thị trờng này nói chung và cho dệt may nói
riêng. Quả thực là rất tiềm năng, nhng để hàng dệt may Việt Nam chiếm lĩnh đợc thị
trờng Mĩ lại không phải dễ; bởi những diễn biến phức tạp của động thái thị trờng,
những yếu tố ảnh hởng nh hệ thống pháp luật, chính sách hạn chế nhập khẩu tinh tế,
hạn ngạch,... luôn làm nản lòng các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Nhng cũng
chính bởi vậy, việc tìm kiếm các giải pháp hợp lý, mang tính thực tiễn cao nhằm thúc
đẩy xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trờng này lại luôn hấp dẫn. Thực tế,
đã có đông đảo các tác giả tham gia nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng dệt may Việt nam sang thị trờng Mĩ, theo đó một khối lợng lớn các bài viết liên
quan ra đời. Theo trào lu chung tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài này với mong muốn
tìm ra những giải pháp mang tính mới mẻ và thực tế cao nhằm giúp các doanh nghiệp
dệt may Việt nam có thể tham khảo, đánh giá từ đó tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhất cho mình, đồng thời đây cũng tài liệu tham khảo bổ ích cho các bạn đọc quan
tâm đến dệt may Việt nam.
CHƯƠNG I
Lý LUậN CHUNG Về XUấT KHẩU

và tình hình sản xuất, buôn bán hàng dệt may
trên thế giới
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
2
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
I . khái niệm và vai trò của xuất khẩu
Xuất khẩu là hoạt động bán, cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ cho bên nớc ngoài
(bao gồm việc bán, cung cấp hàng hoá và dịch vụ sang thị trờng nớc ngoài; bán, cung
cấp hàng hoá và dịch vụ cho ngời nớc ngoài ở trong nớc hay bán, cung cấp hàng hóa
và dịch vụ cho các doanh nghiệp thuộc các khu công nghiệp, khu chế xuất ở trong n-
ớc hoặc hàng hoá và dịch vụ từ các khu chế xuất bán ra thị trờng trong nớc) trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh toán; tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một
bên hay hai hoặc nhiều bên đối tác.
Mục tiêu của xuất khẩu là khai thác đợc lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong
phân công lao động quốc tế, nhằm phục vụ mục đích cuối cùng là tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp xuất khẩu, tăng ngân quỹ quốc gia,... ngoài ra nó còn là cơ sở để nhập
khẩu đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế đồng thời giúp cân bằng cán cân thanh toán
quốc tế.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt
động thơng mại quốc tế. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm rất rộng, trong tất cả
các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, không chỉ là hàng hoá hữu hình nh hàng hoá
tiêu dùng, nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị,... mà cả hàng hoá vô hình nh công
nghệ, các dịch vụ ngân hàng, bu chính viễn thông, giao thông, vận tải,...với tỷ trọng
ngày càng lớn. Hoạt động xuất khẩu diễn ra rộng khắp cả về không gian và thời gian;
nó có thể diễn ra trong thời gian rất ngắn song cũng có thể kéo dài hàng năm hoặc vài
năm, thậm chí kéo dài hàng thế kỷ; nó có thể diễn ra trên phạm vi một quốc gia hoặc
một nhóm các quốc gia hay trên phạm vi toàn thế giới.
Bàn về vai trò của hoạt động xuất khẩu
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, không một quốc gia nào có thể tự
sản xuất tất cả các sản phẩm hàng hoá, dịch vụ để đáp ứng nhu cầu trong nớc. Vì vậy

tham gia vào hoạt động thơng mại quốc tế là điều cần thiết đối với mỗi quốc gia. Mỗi
quốc gia phải thông qua trao đổi, mua bán với các quốc gia khác nhằm thoả mãn các
nhu cầu của mình đồng thời khai thác tối đa tiềm lực đất nớc phục vụ cho mục đích
tăng trởng kinh tế và phát triển xã hội. Nh vậy, hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan
trọng trong việc đánh giá sự phát triển của quốc gia so với thế giới, đồng thời nó là
chiếc cầu nối của nền kinh tế toàn cầu. Vai trò của hoạt động xuất khẩu đợc thể hiện
rõ nh sau:
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
3
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
* Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một tất yếu của tiến trình phát triển kinh tế xã
hội; đặc biệt đối với các nớc đang và kém phát triển, nó khắc phục tình trạng nghèo
nàn lạc hậu. Tuy nhiên nó đòi hỏi một lợng vốn đủ lớn để đầu t, nhập khầu máy móc,
thiết bị... Xuất khẩu là một trong những hình thức thu hút vốn quan trọng của mỗi
quốc gia, xuất khẩu tạo tiền đề cho nhập khẩu, nó quyết định đến qui mô, tốc độ tăng
trởng của nền kinh tế. Một quốc gia đang ở giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp
hoá hiện đại hoá tất nhiên là cần nhập khẩu những thiết bị công nghệ hiện đại để khai
thác chế biến nguồn tài nguyên sẵn có. Tuy nhiên, những quốc gia này thờng không
có đủ tiềm lực tài chính để làm việc đó, ngoài những biện pháp nh vay nợ, nận tài trợ
nớc ngoài, quốc gia này thờng chọn biện pháp an toàn là tăng cờng xuất khẩu những
gì sẵn có để bổ xung cho nguồn vốn hạn hẹp của mình.
Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất
Tuỳ thuộc vào chính sách hớng ngoại hay hớng nội của mỗi quốc gia mà xuất khẩu
có mức độ tác động đến chuyển dịch cơ cấu và phát triển sản xuất khác nhau
+ Với chính sách hớng nội, các hoạt động sản xuất đều nhằm phục vụ các nhu cầu
trong nớc là chủ yếu, việc xuất khẩu chỉ đợc thực hiện đối với những sản phẩm thừa
so với nhu cầu xã hội.Vì vậy, xuất khẩu chỉ bó hẹp trong một phạm vi nhỏ, tăng trởng

chậm, không phát huy đợc lợi thế so sánh của quốc gia, các ngành sản xuất kinh
doanh không có cơ hội phát triển. Điều này có nghĩa là cơ cấu kinh tế chuyển dịch
chậm và không kích thích phát triển mạnh sản xuất vì hoạt động sản xuất phụ thuộc
phần lớn vào nhu cầu trong nớc và nguồn lực nội tại của quốc gia.
+ Với chính sách hớng ngoại, thị trờng thế giới đợc coi là mục tiêu để tổ chức sản
xuất và xuất khẩu; việc xuất khẩu hàng hoá có tác động tích cực đến sự phát triển của
các ngành sản xuất và dịch vụ trong cùng nhóm ngành; các nhóm ngành trong tổng
thể nền kinh tế lại có liên quan với nhau trên giác độ vĩ mô, do đó xuất khẩu là nhân
tố có ảnh hởng đáng kể đến chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế và thúc đẩy phát triển nền
sản xuất của toàn xã hội:
_ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nhóm ngành hàng có liên quan có cơ hội phát
triển. Chẳng hạn, ngành may công nghiệp phát triển, sẽ kéo theo sự phát triển ngành
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
4
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
dệt phục vụ nó phát triển, tiếp đến sự phát triển của ngành dệt thúc đẩy sự phát triển
của công nghiệp sợi và trớc đó là nghề trồng bông, dâu tằm
_ Xuất khẩu có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá, tăng cờng hiệu quả sản xuất của
từng quốc gia. Thông qua xuất khẩu, nhu cầu về một sản phẩm sẽ tăng cao, nó lôi
cuốn một lợng lớn lao động xã hội tơng xứng, vô hình chung lợng lao động này sẽ
chuyên sản xuất một mặt hàng, để duy trì sự tồn tại của mình họ tìm cách nâng cao
hiệu quả sản xuất của sản phẩm đó. Xét tổng thể, mức độ chuyên môn hoá và hiệu
qủa sản xuất của quốc gia sẽ tăng lên.
_Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng sản phẩm, góp phần ổn định nền sản
xuất sản phẩm cho xã hội, tạo lợi thế kinh doanh nhờ tăng qui mô. Một sản phẩm đã
đợc xuất khẩu có nghĩa là thị trờng của nó đợc mở rộng, kéo theo quy mô sản xuất
sản phẩm đó đợc mở rộng, nếu nhiều sản phẩm trong tổng thể nền sản xuất xã hội đ-
ợc xuất khẩu thì nền sản xuất xã hội sẽ đợc ổn định.
_Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở
rộng khả năng tiêu dùng của mỗi quốc gia. Ngoài hình thức xuất khẩu gia công- hình

thức nhập nguyên liệu về và xuất thành phẩm trở lại nớc cung cấp nguyên liệu thì
xuất khẩu thờng đi liền với nhập khẩu những đầu vào liên quan đến sản xuất hàng
xuất khẩu do đó khả năng cung cấp đầu và cho sản xuất đợc mở rộng, đồng thời xuất
khẩu đem lại thu nhập xã hội do đó khả năng tiêu dùng xã hội tăng lên.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho hàng hoá của một quốc gia thâm nhập và cạnh
tranh trên thị trờng thế giới
Trong một nền kinh tế đóng, các hoạt động buôn bán trao đổi hàng hoá chỉ diễn ra
trong phạm vi một nớc; các loại sản phẩm đợc sản xuất trong nớc, tiêu dùng nội địa
nên không có sức cạnh tranh. Trong khi nền kinh tế mở, hoạt động ngoại thơng đợc
mở rộng, các sản phẩm sản xuất trong nớc đợc xuất khẩu ra thị trờng nớc ngoài. Các
sản phẩm này luôn gặp sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trên cùng một thị
trờng, nhng khi đã có chỗ đứng trên thơng trờng, các sản phẩm này sẽ có điều kiện
thâm nhập sâu hơn vào thị trờng thế giới.
Xuất khẩu giúp mở rộng ảnh hởng của quốc gia đó trên trờng quốc tế.
Xuất khẩu nói riêng, hoạt động ngoại thơng nói chung, là bớc đệm cho việc thiết
lập quan hệ giữa các quốc gia. Hoạt động ngoại thơng giữa các quốc gia càng phát
triển thì sự phụ thuộc giữa các quốc gia về mặt kinh tế càng lớn, phụ thuộc kinh tế sẽ
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
5
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
kéo theo ảnh hởng ít nhiều về chính trị. Nh vậy có thể nói, ảnh hởng lẫn nhau giữa
các quốc gia có một phần nguyên nhân từ hoạt động xuất khẩu.
Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện
đời sống nhân dân.
Xuất khẩu kích thích phát triển sản xuất trong nớc qua đó tạo việc làm cho lao
động xã hội, tăng thu nhập, tăng khả năng chi tiêu của họ, từ đó giảm thất nghiệp
trong nớc. Mặt khác, xuất khẩu còn tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng làm
cho ngời dân trở nên sung túc hơn, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của họ.
Xuất khẩu làm nền tảng để mở rộng và phát triển các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn

nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu
của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác nh du lịch quốc
tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế...phát triển theo. Ngợc lại sự phát triển
của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.3 Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các doanh nghiệp
Mở rộng thị trờng là nhu cầu tất yếu của bất kỳ doanh nghiệp nào muốn phát triển
bền vững và có vị thế trên thơng trờng, việc mở rộng này đợc thực hiện phần lớn
thông qua hoạt động xuất khẩu, xuất khẩu đem lại cho doanh nghiệp những lợi ích
sau:
Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nớc có cơ hội tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị trờng thế giới về giá cả, chất lợng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh
nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trờng. Chẳng hạn, một
doanh nghiệp may muốn đa sản phẩm của mình vào thị trờng Mĩ, họ phải tổ chức lại
cơ cấu sản xuất sao cho có hiệu quả nhất để sản phẩm của họ cạnh tranh đợc với các
sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh, đồng thời phải thoả mãn các điều kiện
mà phía Mĩ đa ra.
Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện công
tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lợng sản phẩm, hạ giá thành. Sản
phẩm đã xuất khẩu luôn gặp sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm cùng loại trên
cùng một thị trờng, nguy cơ bị mất vị thế luôn có thể sảy ra, các doanh nghiệp có sản
phẩm xuất khẩu luôn phải tìm cách nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm của
mình để giữ vững vị thế và tiếp tục mở rộng thị trờng.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trờng, mở rộng quan
hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nớc, trên cơ sở hai bên cùng có lợi,
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
6
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt
động kinh doanh, tăng cờng uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Một khi sản phẩm
đã có vị thế trên thị trờng, uy tín của doanh nghiệp sẽ đợc nâng cao; các khách hàng,

các bạn hàng biết đến danh tiếng của doanh nghiệp ngày một nhiều; đơn đặt hàng, số
lợng sản phẩm ngày một tăng. Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp có thêm mối quan
hệ, thêm lợi nhuận và rủi ro cũng giảm bớt.
Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lới kinh doanh của doanh
nghiệp. Tăng cờng xuất khẩu là mục tiêu cốt yếu của mọi doanh nghiệp xuất khẩu, để
thực hiện mục tiêu này, các doanh nghiệp phải tăng cờng các hoạt động nh các hoạt
động đầu t, nghiên cứu thị trờng, hoạt động phát triển sản xuất, marketing..., cũng nh
tăng cờng phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép.
Xuất khẩu đem lại lợi nhuận cao giúp doanh nghiệp bù đắp chi phí, có lãi, tích luỹ
nhằm nâng cấp xây mới cơ sở vật chất, bảo dỡng hoặc trang bị kỹ thuật công nghệ
hiện đại, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trờng .
Nh vậy, xuất khẩu có vai trò quan trọng không chỉ đối với sự tăng trởng phát triển
của nền kinh tế mà nó còn giúp bình ổn xã hội của một quốc gia đồng thời là mạnh lu
thông của nền kinh tế toàn cầu, tuy nhiên muốn phát huy vai trò của nó cần phải tìm
hiểu sâu hơn ở nội dung và các hình thức xuất khẩu.
II . các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Xuất khẩu là một hoạt động cơ bản của hoạt động ngoại thơng, xuất hiện từ lâu
đời, ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng và chiều sâu. Hình thức cơ bản
ban đầu của nó là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia, cho đến nay nó đã
rất phát triển và đợc thể hiện thông qua nhiều hình thức, các hình thức đó là:
1. Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu trong đó bên xuất khẩu và bên nhập khẩu trực tiếp giao
dịch với nhau, bên xuất khẩu trực tiếp giao hàng cho bên nhập khẩu mà không qua
một khâu trung gian nào.
Trớc khi thực hiện giao dịch này, các bên phải làm một loạt các công việc nh: gặp
mặt để trao đổi hoặc thông qua th từ, điện tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về
hàng hoá, giá cả và các điều kiện giao hàng... Sau khi đã thoả thuận đầy đủ mọi điều
khoản, các bên sẽ ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
7

Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
Hạn chế của hình thức xuất khẩu này là có thể làm tăng rủi ro trong kinh doanh do
các doanh nghiệp cha hiểu rõ thị trờng bên ngoài, cha nắm rõ đợc các thói quen kinh
doanh, cũng nh thị hiếu của ngời tiêu dùng; các rủi ro trong đàm phán và ký kết hợp
đồng, rủi ro về vận tải biển, rủi ro trong giao nhận hàng.
Tuy nhiên, hình thức này lại có u điểm là giúp cho các doanh nghiệp giảm bớt đợc
các chi phí trung gian do đó có thể tăng lợi nhuận cho các doanh nghiệp. Do các
doanh nghiệp có thể liên hệ trực tiếp, đều đặn với khách hàng và với thị trờng nớc
ngoài nên có thể nắm bắt nhanh và chính xác nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, xu h-
ớng biến động của thị trờng từ đó có thể đa ra những chính sách linh hoạt về sản
phẩm sao cho phù hợp; nhờ đó việc mở rộng thị trờng cho sản phẩm sẽ thuận lợi hơn.
Xuất khẩu trực tiếp thờng đợc áp dụng ở những doanh nghiệp có nguồn vốn đủ
lớn, đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và trình độ chuyên môn cao; đồng
thời sản phẩm đợc xuất khẩu thờng đã có vị thế trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
2. Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là hình thức xuất khẩu mà trong đó việc thiết lập quan hệ giữa
ngời bán và ngời mua đều phải thông qua khâu trung gian thơng mại- ngời thứ ba- đó
là các môi giới hoặc đại lý.
Do quá trình trao đổi giữa ngời bán với ngời mua phải thông qua một ngời thứ ba
nên tránh đợc những rủi ro gây ra từ việc không am hiểu thị trờng nh nhu cầu, thị hiếu
của ngời tiêu dùng hoặc do sự biến động của nền kinh tế.Tuy nhiên áp dụng phơng
thức giao dịch này, doanh nghiệp phải phụ thuộc nhiều vào các đại lý, các đại lý hoạt
động có hiệu quả thì hoạt động xuất khẩu mới suôn sẻ, đồng thời doanh nghiệp phải
mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp giảm xuống.
Hình thức này thờng áp dụng ở những doanh nghiệp mới vơn ra thị trờng nớc
ngoài, sản phẩm xuất khẩu thờng là những sản phẩm mới hoặc những sản phẩm có
tính cạnh tranh cao .
3. Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức mà trong đó một bên (bên có sản phẩm xuất khẩu)
uỷ quyền cho một bên thứ ba đứng ra đóng vai trò là ngời trung gian thay mình ký kết

hợp đồng mua bán ngoại thơng với ngời nhập khẩu, tiến hành các thủ tục cần thiết để
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
8
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
xuất khẩu hàng hoá của bên uỷ quyền. Bên uỷ quyền sẽ phải trả một khoản tiền gọi là
"phí uỷ thác"(thờng tính theo %giá trị lô hàng) cho bên đợc uỷ quyền.
Hình thức này có u điểm là dễ áp dụng, bên có sản phẩm xuất khẩu không phải
bận tâm việc đàm phán ký kết hợp đồng, các thủ tục xuất nhập khẩu; do đó tiết kiệm
đợc thời gian, giảm rủi ro. Tuy nhiên nó có hạn chế là lợi nhuận bị chia sẻ, việc thu
thập thông tin thị trờng gặp khó khăn do đó khó có phản ứng linh hoạt với những biến
động của thị trờng, thiếu chủ động trong việc xuất khẩu sản phẩm của mình.
Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu ở những doanh nghiệp có tiềm lực hạn chế, cha
có chỗ đứng thật vững chắc trên thị trờng hoặc không đợc phép xuất khẩu trực tiếp.
4. Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là một phơng thức giao dịch trao đổi hàng hoá, trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng giao
đi có giá trị tơng xứng với lợng hàng nhận về. ở đây, mục đích của xuất khẩu không
phải nhằm thu về ngoại tệ, mà nhằm thu về một lợng hàng hoá khác có giá trị tơng đ-
ơng.
Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ giá hối
đoái trên thị trờng ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối với một quốc gia buôn
bán đối lu có thể làm cân bằng hạng mục thờng xuyên trong cán cân thanh toán. Tuy
nhiên buôn bán đối lu làm hạn chế quá trình trao đổi hàng hoá, việc giao nhận hàng
hoá khó tiến hành đợc thuận lợi. Bởi nguyên tắc của buôn bán đối lu là hàng có giá trị
cao đổi lấy hàng có giá trị cao, hàng có giá trị thấp đổi lấy hàng có giá trị thấp, không
phải lúc nào các bên cũng có các hàng hoá tơng xứng để thực hiện việc trao đổi.
Hình thức này thờng áp dụng ở tầm quốc gia hoặc những tập đoàn công ty lớn,
các bên tham gia thờng đã có quan hệ buôn bán với nhau từ trớc.
5. Gia công quốc tế

Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là bên nhận
gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên (bên đặt gia
công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và qua đó thu lại một
khoản phí gọi là phí gia công.
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
9
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp ở các nớc đang phát triển có
nhiều tài nguyên, lao động dồi dào với giá rẻ nhng lại thiếu vốn yếu kém về công
nghệ, thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Gia công quốc tế đem lại lợi ích cho cả hai bên. Bên đặt gia công tận dụng đợc giá
rẻ về nhân công, nguyên phụ liệu của nớc gia công. Bên nhận gia công tạo đợc việc
làm cho lao động trong nớc, nhập đợc máy móc thiết bị, công nghệ mới. Tuy nhiên
họ dễ bị phụ thuộc vào nớc đặt gia công về số lợng, chủng loại, mẫu mã hàng hoá gia
công và đặc biệt là dễ bị ép giá gia công.
6. Xuất khẩu tại chỗ
Đây là việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ của một quốc gia cho ngời nớc ngoài ở
quốc gia đó hoặc việc cung cấp hàng hoá và dịch vụ của các khu chế xuất ra thị trờng
nớc sở tại. Đặc điểm của loại hình xuất khẩu này là hàng hoá không cần vợt ra biên
giới quốc gia mà ngời tiêu dùng vẫn có thể mua đợc. Ngời xuất khẩu không cần phải
trực tiếp ra nớc ngoài để đàm phán với ngời nhập khẩu mà chính ngời nhập khẩu lại
tìm đến ngời xuất khẩu. Và ngời xuất khẩu cũng không cần phải làm thủ tục hải quan,
mua bảo hiểm, hay thuê phơng tiện vận chuyển... do đó có thể giảm đợc một lợng chi
phí khá lớn.
7. Xuất khẩu theo nghị định th
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thờng là trả nợ) đợc ký theo nghị định th
giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định th có nhiều u điểm nh khả năng thanh
toán chắc chắn (do Nhà nớc trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa tơng đối cao,
việc sản xuất thu mua có nhiều u tiên...Trên thực tế, hình thức này ít đợc áp dụng, chủ
yếu là ở các nớc XHCN trớc kia.

8. Tái xuất khẩu
Tái xuất khẩu là xuất khẩu trở ra nớc ngoài những hàng hoá trớc đây đã nhập khẩu,
cha qua chế biến ở nớc tái xuất.
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ có thể thu đợc lợi
nhuận cao mà không phải tổ chức sản xuất.Tuy nhiên nếu không đợc kiểm soát tốt,
việc lu chuyển hàng hoá nhập về nớc tái xuất nhằm tránh thuế có thể sẽ gây thông tin
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
10
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
nhiễu về cung cầu trên thị trờng, điều này tác động trở lại các doanh nghiệp -dễ có
những quyết định sai.
Hình thức này đợc áp dụng rất phổ biến, nhất là với những nớc, những doanh
nghiệp chuyên kinh doanh buôn bán quốc tế.
Trên đây là những hình thức xuất khẩu chủ yếu. Việc phân định này sẽ giúp cho
các doanh nghiệp lựa chọn phơng thức phù hợp với khả năng của chính mình sao cho
đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm đợc chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh số bán hàng
tăng, thị trờng bán hàng đợc mở rộng thuận lợi trong quá trình xuất nhập khẩu của
mình. Nhng để thực hiện suôn sẻ hoạt động xuất khẩu cần phải tìm hiểu về nội dung
của nó.
III. nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
1. Nghiên cứu thị trờng
Thị trờng, theo quan niệm của kinh tế học, là tổng thể của cung và cầu đối với một
loại hàng hoá nhất định trong một không gian và thời gian cụ thể.
Thị trờng của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng tiềm năng của doanh
nghiệp đó, tức là những khách hàng đang mua hoặc có thể sẽ mua sản phẩm của
doanh nghiệp đó.
Thị trờng quốc tế của doanh nghiệp là tập hợp những khách hàng nớc ngoài tiềm
năng của doanh nghiệp đó.
Một doanh nghiệp muốn tiến hành hoạt động kinh doanh ra thị trờng nớc ngoài phải
tiến hành việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài theo các bớc:

1.1. Nghiên cứu các nhân tố mang tính toàn cầu: đó là những nhân tố thuộc hệ
thống thơng mại quốc tế, nhằm tìm hiểu xem mức độ tự do hoá của thị trờng mà
doanh nghiệp tiến hành kinh doanh, là thị trờng tự do thật sự hay chịu sự chi phối của
các hạn chế thơng mại nh thuế, phi thuế, xác định xem thị trờng đó là thị trờng đơn
lẻ hay thuộc các liên kết kinh tế, từ đó xác định phơng thức thâm nhập thị trờng một
cách hợp lý.
1.2. Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng kinh tế : đó là việc nhà kinh
doanh nghiên cứu nền kinh tế của từng nớc dói các góc độ: Thứ nhất, cấu trúc công
nghiệp của nớc đó là nền kinh tế tự cấp tự túc, là kinh tế xuất khẩu nguyên liệu thô,
nền kinh tế đang công nghiệp hoá hay là nền kinh tế công nghiệp hoá; từ đó xác định
các yêu cầu về sản phẩm và dịch vụ mà thị trờng tại nớc đó đang cần. Thứ hai, từ việc
nghiên cứu cấu trúc công nghiệp và các nhân tố chính trị xác định mức phân phối thu
nhập từ đó xác định thị trờng là hấp dẫn hay kém hấp dẫn. Thứ ba, động thái kinh tế
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
11
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
của quốc gia đó là nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế rất cao, có tốc độ tăng trởng ổn
định, có mức tăng trởng thấp hay là nớc có nền kinh tế trì trệ hoạc suy thoái; việc làm
này giúp doanh nghiệp xác định tổng múc nhu cầu thì trờng và tổng mức nhập khẩu
sản phẩm của quốc gia nghiên cứu từ đó xác định lờng sản phẩm có thể tiêu thụ đợc
tại thị trờng này.
1.3. Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng chính trị- pháp luật: bao gồm
thái độ đối với ngời kinh doanh nớc ngoài, sự ổn định chính trị, sự điều tiết tiền tệ,
tính hiệu lực của bộ máy chính quyền, các quy định mang tính bắt buộc về pháp
luậtviệc nghiên cứu này giúp doanh nghiệp nắm chắc đựơc những yếu tố ảnh hởng
bất khả kháng, xác định đợc rủi ro kinh doanh cũng nh biết đợc rõ những u đãi của
quốc gia đối với doanh nhân nớc ngoài.
1.4. Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng văn hoá:là việc tìm hiểu những
yếu tố thuộc về văn hoá có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh, việc nghiên cứu này
nhằm tìm ra những điểm tơng đồng cũng nh sự khác biệt về văn hoá tiêu dùng, văn

hoá đàm phán ký kết hợp đồng kinh doanh, từ đó giúp doanh nghiệp có quyết định
chính xác về sản phẩm kinh doanh cũng nh những yêu cầu trong văn hoá đàm phán
ký kết hợp đồng kinh doanh.
1.5. Nghiên cứu các nhân tố thuộc môi trờng cạnh tranh, là việc xác định mức
độ cạnh tranh của thị trờng, mức độ cạnh tranh của thị trờng phụ thuộc vào số lợng
các doanh nghiệp nớc ngoài đang hoạt động trên thị trờng đó và mức độ u đãi của
chính phủ cũng nh tinh thần dân tộc của khách hàng dành cho các doanh nghiệp
trong nớc hoặc tâm lý chuộng hàng ngoại, việc nghiên cứu các nhân tố này giúp
doanh nghiệp xác định đâu là đối thủ cạnh tranh, đồng thời biết đợc tâm lý khách
hàng, từ đó có những biện pháp phù hợp để thâm nhập thị trờng.
1.6. Nghiên cứu nhu cầu thị trờng: nhu cầu thị trờng đợc đánh giá qua các chỉ
tiêu nh tổng lợng sản phẩm có thể tiêu thụ, doanh số và lợi nhuận mà doanh nghiệp
có thể hy vọng có đợc trên thị trờng đó, xác định các chỉ tiêu này qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Ước lợng doanh số dự kiến và lợi nhuận có thể thu đợc

Dữ liệu cần thiết Nghiên cứu
Dữ liệu kinh tế vĩ mô
(dân số, sức mua, hoạt Tổng nhu cầu thị trờng
động công nghiệp)
Thông tin về cạnh tranh Ước lợng vị trí cạnh tranh của nội
địa và nớc ngoài doanh nghiệp và sản phẩm của nó
Dự báo tổng lợng bán
Có thể đạt đợc
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
12
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
Phản ứng của nhu cầu
nội địa với giá cả. .Giá dự kiến
Giá cạnh tranh
Ước lợng doanh số tiềm năng

1.7. Nghiên cứu cơ cấu thị trờng: mỗi thị trờng nớc ngoài không bao giờ là thị
trờng thuần nhất. Nó bao gồm những nhóm khách hàng rất khác nhau về mọi đặc trng
kinh tế, dân số, xã hội và văn hoá. Vì thế nhà xuất khẩu cần phân tích tỷ mỷ cơ cấu
của tập hợp khách hàng tiềm năng theo độ tuổi, giới tính, nơi c trú, nghề nghiệp, trình
độ văn hoá, giai cấp và tầng lớp xã hội, tông giáo, các mức thu nhập, theo chủng loại
sản phẩm, theo các đối thủ cạnh tranh chủ yếu và các snr phẩm cạnh tranh chủ yếu.
Việc xác định các loại cơ cấu thị trờng trên cho phép doanh nghiệp định vị từng đoạn
thị trờng mục tiêu với những tập tính tiêu dùng cụ thểnhằm xác định những đoạn thị
trờng có triển vọng nhất và khả năng chiếm lĩnh thị trờng đó
Ngoài những nội dung cơ bản trên, doanh nghiệp kinh doanh tại thị trờng nớc
ngoài còn phải thực hiện việc nghiên cứu hành vi hiện thực, tập tính tinh thần của
khách hàng; nghiên cứu cách thức tổ chức thị trờng nớc ngoài
2. Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả của quá trình nghiên cứu tiếp cận thị trờng, đơn vị kinh
doanh lập phơng án kinh doanh. Phơng án này là kế hoạch hoạt động của đơn vị
nhằm đạt đến những mục tiêu xác định trong kinh doanh.
Việc xây dựng phơng án kinh doanh bao gồm các bớc sau:
2.1. Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân
Trong bớc này, ngời xây dựng chiến lợc cần rút ra những nét tổng quát về tình hình,
phân tích thuận lợi và khó khăn trong kinh doanh.
2.2. Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu.
Đây là một trong những nội dung ban đầu, cơ bản nhng rất quan trọng và cần thiết
để tiến hành hoạt động xuất khẩu. Để lựa chọn đợc mặt hàng mà thị trờng cần, đòi
hỏi doanh nghiệp phải có một quá trình nghiên cứu, phân tích có hệ thống nhu cầu thị
trờng.
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
13
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
2.3. Lựa chọn thị trờng xuất khẩu.
Sau khi đã lựa chọn đợc mặt hàng xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải tiến hành lựa

chọn thị trờng xuất khẩu mặt hàng đó. Việc lựa chọn thị trờng đòi hỏi doanh nghiệp
phải phân tích tổng hợp nhiều yếu tố bao gồm cả những yếu tố vi mô cũng nh yếu tố
vĩ mô và khả năng của doanh nghiệp. Đây là một quá trình đòi hỏi nhiều thời gian và
chi phí.
1.3. Lựa chọn bạn hàng.
Lựa chọn bạn hàng căn cứ khả năng tài chính, thanh toán của bạn hàng và căn cứ
vào phơng thức, phơng tiện thanh toán. Việc lựa chọn bạn hàng luôn theo nguyên tắc
đôi bên cùng có lợi. Thông thờng khi lựa chọn bạn hàng, các doanh nghiệp thờng trớc
hết lu tâm đến những mối quan hệ cũ của mình. Sau đó, những bạn hàng của các
doanh nghiệp khác trong nớc đã quan hệ cũng là một căn cứ để xem xét lựa chọn ở
các nớc đang phát triển. Các bạn hàng thờng đợc phân theo khu vực thị trờng mà tuỳ
thuộc vào sản phẩm mà doanh nghiệp lựa chọn để buôn bán quốc tế, mà các quốc gia
u tiên.
1.4. Lựa chọn phơng thức giao dịch.
Phơng thức giao dịch là những cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để thực hiện
các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh của mình trên thị trờng thế giới.
Hiện nay, có rất nhiều phơng thức giao dịch khác nhau nh giao dịch thông thờng,
giao dịch qua trung gian, giao dịch thông qua hội chợ hay triển lãm. Tuỳ vào khả
năng của mỗi doanh nghiệp mà lựa chọn phơng thức giao dịch sao cho đảm bảo các
mục tiêu của sản xuất kinh doanh.
3. Đàm phán và ký kết hợp đồng.
Đây là một khâu quan trọng trong kinh doanh xuất khẩu, vì nó quyết định đến tính
khả thi hoặc không khả thi của kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả của
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
14
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
đàm phán sẽ là hợp đồng đợc ký kết. Đàm phán có thể thông qua th tín, điện tín và
trực tiếp.
Tiếp theo công việc đàm phán, các bên tiến hành ký kết hợp đồng xuất khẩu, trong
đó, quy định ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua, còn

ngời mua có nghĩa vụ trả cho ngời bán một khoản tiền ngang giá trị theo các phơng
tiện thanh toán quốc tế.
Thông thờng trong một hợp đồng xuất khẩu có những nội dung sau:
a./ Phần mở đầu của hợp đồng xuất khẩu:
- Số hợp đồng
- Ngày và nơi ký kết hợp đồng.
- Tên, và địa chỉ đầy đủ, tel, fax, đại diện của các bên.
b./ Điều kiện tên hàng.
c./ Điều kiện số lợng
d./ Điều kiện về quy cách phẩm chất của hàng hoá.
e./ Điều kiện về giá cả.
f./ Điều kiện về bao bì , đóng gói , ký mã hiệu.
g./ Điều kiện về cơ sở giao hàng.
h./ Điều kiện về thời gian, địa điểm, phơng tiện giao hàng.
i./ Điều kiện về thanh toán.
k./ Điều kiện bảo hành (nếu có).
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
15
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
l./ Điều kiện về khiếu nại và trọng tài.
m./ Điều kiện về các trờng hợp bất khả kháng.
n./ Chữ ký của các bên.
Với những hợp đồng phức tạp, nhiều mặt hàng thì có thể thêm các phụ kiện là
bộ phận không tách rời của hợp đồng.
4. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu, giao hàng và thanh toán.
Sau khi đã ký kết hợp đồng hai bên thực hiện những gì mình đã cam kết trong
hợp đồng. Với t cách là nhà xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ thực hiện những công việc
sau:
Sơ đồ 2: Trình tự các bớc thực hiện hợp đồng



Đây là trình tự những công việc chung nhất cần thiết để thực hiện hợp đồng xuất
khẩu. Tuy nhiên trên thực tế tuỳ theo thoả thuận của các bên trong hợp đồng mà ngời
thực hiện hợp đồng có thể bỏ qua một hoặc một vài công đoạn
* Giục mở L/C và kiểm tra L/C đó
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
16
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C
Giục mở L/C và
kiểm tra L/C
Xin giấy phép
xuất khẩu
Xin giấy phép
xuất khẩu
Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu
Chuẩn bị hàng
hoá xuất khẩu
Kiểm tra hàng
hoá
Kiểm tra hàng
hoá
Uỷ thác
thuê tàu
Uỷ thác
thuê tàu
Mua bảo hiểm
hàng hoá
Mua bảo hiểm

hàng hoá
Làm thủ tục hải
quan
Làm thủ tục hải
quan
Giao hàng lên tàu
Giao hàng lên tàu
Làm thủ tục thanh
toán
Làm thủ tục thanh
toán
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)
Giải quyết tranh
chấp (nếu có)
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
Trong hoạt động buôn bán quốc tế hiện nay, việc sử dụng L/C đã trở thành phổ
biến hơn cả ,do lợi ích của nó mang lại. Sau khi ngời nhập khẩu mở L/C, ngời xuất
khẩu phải kiểm tra cẩn thận, chi tiết các điều kiện trong L/C xem có phù hợp với
những điều kiện của hợp đồng hay không. Nếu không phù hợp hoặc có sai sót thì cần
phải thông báo cho ngời nhập khẩu biết để sửa chữa kịp thời.
*Xin giấy phép xuất khẩu.
Trong một số trờng hợp, mặt hàng xuất khẩu thuộc danh mục nhà nớc quản lý,
doanh nghiệp cần phải tiến hàng xin giấy phép xuất khẩu do phòng cấp giấy phép
xuất khẩu của Bộ Thơng mại quản lý.
*Chuẩn bị hàng xuất khẩu.
Đối với những doanh nghiệp, sau khi thu mua nguyên phụ liệu sản xuất ra sản
phẩm, cần phải lựa chọn, kiểm tra, đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu, kẻ ký mã
hiệu sao cho phù hợp với hợp đồng đã ký và phù hợp với luật pháp của nớc nhập
khẩu.

*Kiểm định hàng hoá.
Trớc khi xuất khẩu, các nhà xuất khẩu phải có nghĩa vụ kiểm tra số lợng, trọng
lợng của hàng hoá. Việc kiểm tra đợc tiến hành ở hai cấp: cơ sở và ở cửa khẩu nhằm
bảo đảm quyền lợi cho khách hàng và uy tín của nhà sản xuất.
* Thuê phơng tiện vận chuyển.
Doanh nghiệp xuất khẩu có thể tự thuê phơng tiện vận chuyển hoặc uỷ thác cho
một công ty uỷ thác thuê tàu. Điều này phụ thuộc vào điều kiện cơ sở giao hàng trong
hợp đồng.
Cơ sở pháp lý điều tiết mối quan hệ giữa các bên uỷ thác thuê tàu với bên nhận uỷ
thác là hợp đồng uỷ thác thuê tàu. Có hai loại hợp đồng uỷ thác thuê tàu: Hợp đồng
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
17
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
uỷ thác thuê tàu cả năm và hợp đồng thuê tàu chuyến. Nhà xuất khẩu căn cứ vào đặc
điểm của hàng hoá để lựa chọn hợp đồng thuê tàu cho thích hợp.
*Mua bảo hiểm hàng hoá.
Hàng hoá trong buôn bán quốc tế thờng xuyên đợc chuyên chở bằng đờng biển,
điều này thờng gặp rất nhiều rủi ro, do đó cần phải mua bảo hiểm cho hàng hoá.
Công việc này cần đợc thực hiện thông qua hợp đồng bảo hiểm. Có hai loại hợp đồng
bảo hiểm: hợp đồng bảo hiểm bao và hợp đồng bảo hiểm chuyến. Khi mua bảo hiểm
cần lu ý những điều kiện bảo hiểm và lựa chọn công ty bảo hiểm.
*Làm thủ tục hải quan.
Hàng hoá khi vợt qua biên giới quốc gia để xuất khẩu đều phải làm thủ tục hải
quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Doanh nghiệp khai báo tất cả các đặc điểm hàng hoá về số
lợng, chất lợng, giá trị, tên phơng tiện vận chuyển, nớc nhập khẩu. Các chứng từ cần
thiết, phải xuất trình kèm theo là: Giấy phép xuất khẩu, phiếu đóng gói, bảng kê chi
tiết...
- Xuất trình hàng hoá.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.

*Giao hàng lên tàu.
Trong bớc này doanh nghiệp cần tiến hành các công việc sau:
- Lập bản đăng ký hàng chuyên chở.
- Xuất trình bản đăng ký cho ngời vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng .
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày giờ làm hàng.
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
18
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
Bố chí phơng tiện vận tải đa hàng vào cảng, xếp hàng lên tàu.
- Lấy biên lai thuyền phó, sau đó đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đờng biển
hoàn hảo và chuyển nhợng đợc, sau đó lập bộ chứng từ thanh toán.
* Thanh toán.
Thanh toán là bớc cuối cùng của việc thực hiện hợp đồng nếu không có sự tranh
chấp, khiếu nại. Trong buôn bán quốc tế, có rất nhiều phơng thức thanh toán khác
nhau.
- Phơng thức chuyển tiền.
- Phơng thức thanh toán mở tài khoản.
- Phơng thức thanh toán nhờ thu.
- Phơng thức thanh toán tín dụng chứng từ.
Đối với nhà xuất khẩu, về phơng tiện thanh toán cần phải xem xét những vấn đề
sau:
- Ngời bán muốn bảo đảm rằng, ngời mua có các phơng tiện tài chính để trả tiền
mua hàng theo đúng hợp đồng đã ký.
- Ngời bán muốn việc thanh toán đợc thực hiện đúng hạn.
Trên bình diện quốc tế, hai phơng tiện thanh toán là nhờ thu ( D/P và D/A) và th tín
dụng (chủ yếu là L/C không huỷ ngang ) đợc áp dụng phổ biến hơn cả.
Đến đây nếu không có sự tranh chấp và khiếu lại, một thơng vụ xuất khẩu coi nh
đã kết thúc và doanh nghiệp lại tiến hành một thơng vụ mới.
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
19

Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
III. các yếu tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế
nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy
đợc những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trớc tình thế đó thì họ phải xử lý nh
thế nào? Tuỳ từng phạm vi nghiên cứu sẽ có các yếu tố khác nhau và mức độ
ảnh hởng khác nhau đến hoạt động xuất khẩu, cụ thể nh:
1.Các yếu tố thuộc phạm vi doanh nghiệp
1.1 Tiềm lực tài chính
Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua tổng lợng
vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng sử dụng có hiệu quả
các nguồn vốn. Vốn có thể là vốn tự có, vốn huy động (từ bên ngoài hoặc từ các thành
viên thuộc doanh nghiệp ), vốn tích luỹ từ tỷ lệ chiết khấu hàng năm. Một doanh
nghiệp có nguồn tài chính mạnh, đợc quản lý có hiệu quả sẽ có khả năng cung ứng tốt
các nguồn hàng, có khả năng đảm nhận những đơn đặt hàng lớn, do đó khả năng
chiếm lĩnh thị trờng sẽ tốt hơn.
Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp
thể hiện qua các chỉ tiêu:
- Vốn chủ sở hữu (vốn tự có)
- Vốn huy động
- Tỷ lệ tái đầu t về lợi nhuận
- Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn
Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi
1.2. Yếu tố công nghệ
Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật chế biến vật liệu và
thông tin, nó bao gồm tất cả các kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng
trong sản xuất, chế tạo, dịch vụ, quản lý và thông tin. Nh vậy công nghệ gồm phần
cứng là những yếu tố phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nh: nhà xởng, máy móc thiết bị..., phần này giúp tăng năng lực cơ bắp và trí lực của
con ngời; và phần mềm gồm: (1)phần con ngời là đội ngũ nhân lực có sức khoẻ, có kỹ

năng, kỹ xảo, kinh nghiệm sản xuất, làm việc có trách nhiệm và năng suất cao,
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
20
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
(2)phần thông tin gồm các dữ liệu, thuyết minh, dự án, mô tả, sáng chế, chỉ dẫn kỹ
thuật, điều hành sản xuất, (3)phần tổ chức gồm những liên hệ, bố trí, sắp xếp, đào tạo
đội ngũ cho các hoạt động nh phân chia nguồn nhân lực, tạo mạng lới, lập kế hoạch,
kiểm tra điều hành .
Công nghệ của doanh nghiệp càng hiện đại thì năng suất sản xuất, chất lợng hàng
hóa càng đợc nâng cao; chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giảm. Điều này làm tăng
khả năng cạnh tranh của sản phẩm và uy tín doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc,
khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trờng; đồng thời giúp
doanh nghiệp tăng khả năng nắm bắt thông tin, việc thực hiện các hoạt động kinh
doanh xuất khẩu cũng thuận tiện và có hiệu quả hơn.
1.3 . Yếu tố con ngời
Con ngời là nhân tố quyết định thành bại trong sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Con ngời với cơng vị là ngời lãnh đạo họ có trình độ về tổ chức, quản lý, điều
hành doanh nghiệp hoạt động bình thờng và có hiệu quả; với cơng vị là ngời sản xuất
kinh doanh họ có trình độ chuyên môn tốt có kỷ luật lao động cao khiến cho trang
thiết bị trở nên có ý nghĩa. Tuy nhiên để có đợc điều đó con ngời cần phải đợc đào
tạo, bồi dỡng về kiến thức chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo. Con ngời hay lao động
trong một doanh nghiệp có trình chuyên môn tốt, kỷ luật lao động cao thì năng suất
lao động của doanh nghiệp đó mới cao; năng suất lao động cao sẽ giảm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm uy tín doanh
nghiệp giúp cho doanh nghiệp phát triển bền vững .
2. Các yếu tố thuộc phạm vi quốc gia
2.1. Các yếu tố kinh tế
2.1.1. Mục tiêu, chiến lợc phát triển kinh tế của quốc gia
Tuỳ thuộc vào mục tiêu và chiến lợc phát triển kinh tế theo từng giai đoạn của
mỗi quốc gia Chính phủ quốc gia đó có thể đa ra các chính sách khuyến khích hay

hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lợc phát triển kinh tế theo hớng công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi phải khuyến khích xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp
ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất; hoặc với mục
tiêu bảo hộ sản xuất trong nớc đa ra chính sách hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng,
đồng thời tìm cách đa sản phẩm trong nớc ra thị trờng thế giới. . .
2.1.2. Tăng trởng GDP và lạm phát
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
21
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
Tăng trởng kinh tế thờng đi liền với gia tăng lạm phát, tăng trởng dẫn đến thu nhập
tăng, điều này làm cho nhu cầu tiêu dùng tăng nhanh hơn khả năng cung ứng dẫn đến
giá tăng- dẫn đến lạm phát. Nếu lạm phát quá cao các nhà xuất khẩu sẽ bị thiệt họ sẽ
không hứng thú trong việc sản xuất kinh doanh xuất khẩu, điều này làm cho sản xuất
bị ngừng trệ hoặc thu hẹp dẫn đến tăng trởng chậm, nếu lạm phát quá thấp sẽ không
khuyến khích đầu t sản xuât kinh doanh dẫn đến không mở rộng đợc quy mô sản
xuất, không mở rộng đợc thị trờng xuất khẩu. Một chính sách điều chỉnh lạm phát
phù hợp từ phía chính phủ sẽ khuyến khích đợc sản xuất trong nớc và hoạt động xuất
khẩu cũng đợc đẩy mạnh.
2.1.3. Các chính sách liên quan đến hoạt động ngoại thơng
2.1.3.1. Các chính sách thuế và phi thuế
*Thuế quan: trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn
vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu đợc Chính phủ ban hành nhằm quản lý
xuất khẩu theo chiều hớng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nớc và mở rộng các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do
sản xuất trong nớc tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nớc lại giảm
xuống. Nhìn chung, công cụ này thờng chỉ áp dụng đối với một số ít mặt hàng nhằm
hạn chế số lợng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu của ngân sách.
* Hạn ngạch: đợc coi là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan, nó đ-
ợc hiểu nh quy định của Nhà nớc về số lợng tối đa của một mặt hàng hay một nhóm
hàng đợc phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép.

Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nớc cũng khuyến khích xuất khẩu mà
đôi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng nh sản
phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nớc còn thiếu,...
*Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trờng hợp Chính phủ phải thực hiện chính
sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của nớc mình, tạo điều
kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trờng thế giới. Trợ cấp xuất khẩu
sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nớc nhng tăng sản l-
ợng và mức xuất khẩu.
2.1.3.2. Chính sách về tỷ giá hối đoái và lãi suất ngân hàng
Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ nớc này thể hiện bằng một số đơn
vị tiền tệ của nớc kia. Chính sách về tỷ giá hối đoái là một công cụ điều tiết vĩ mô nền
kinh tế hết sức nhạy cảm nhất là đối với hoạt động xuất khẩu, việc điều chỉnh tỷ giá
giữa đồng tiền trong nớc và nớc ngoài sao cho có lợi cho nhà xuất khẩu sẽ khuyến
khích đợc xuất khẩu và ngợc lại, tuy nhiên tỷ giá hối đoái nh con dao hai lỡi nhiều
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
22
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
khi nó lại có tác động tiêu cực: chẳng hạn làm đội giá nguyên vật liệu nhập khẩu gây
khó khăn cho nhà sản xuất, làm lệch mục tiêu của nhà hoạch định chính sách.
Lãi suất cũng là yếu tố có tác dụng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu, chính sách
dữ bình ổn lãi suất sẽ tạo tâm lý tốt cho các nhà đầu t vào sản xuất kinh doanh xuất
khẩu, nhất là với những mặt hàng cần huy động vốn lớn.
2.2. Yếu tố xã hội
Hoạt động của con ngời luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định.
Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hởng rất lớn đến hoạt động của con ngời. Các yếu
tố xã hội là tơng đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hởng của yếu tố này ta có thể
nghiên cứu ảnh hởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng.
Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức tiêu
dùng, thứ tự u tiên cho nhu cầu mong muốn đợc thoả mãn và cách thoả mãn của con
ngời sống trong đó. Điều này có nghĩa là các nhà xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm

tìm hiểu những đặc điểm văn hóa riêng có ở mỗi thị trờng mà mình tiến hành hoạt
động xuất khẩu, nhằm thâm nhập và mở rộng thị trờng một cách có hiệu quả.
Văn hoá trong ký kết hợp đồng ở mỗi quốc gia cũng rất khác nhau, các nhà xuất
khẩu cần phải biết điều này để việc đàm phán và ký kết hợp đồng đợc thuận lợi, có
hiệu quả.
2.3. Yếu tố chính trị, luật pháp
Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu. Các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định của các
Chính phủ có liên quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế:
- Các quy định của luật pháp quốc gia xuất khẩu đối với hoạt động xuất khẩu (thuế,
thủ tục quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...)
- Các hiệp ớc, hiệp định thơng mại mà quốc gia xuất khẩu tham gia
- Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn
- Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu (ví dụ
Công ớc Viên 1980; Incoterm 1990,2000....)
Ngoài những vấn đề nói trên, chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại thơng
khác nh: hàng rào phi thuế quan, u đãi thuế quan...
Chính sách ngoại thơng của Chính phủ trong mỗi thời kỳ thờng có sự thay đổi. Sự
thay đổi đó có thể là những bất lợi lớn đối với các nhà kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy,
họ phải nắm đợc chiến lợc phát triển kinh tế của đất nớc để biết đợc xu hớng vận
động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nớc.
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
23
Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
2.4. Điều kiện tự nhiên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất
khẩu

* Điều kiện tự nhiên :
Đặc điểm về khí hậu ở những thị trờng khác nhau sẽ quyết định đặc điểm riêng
của sản phẩm xuất khẩu, chẳng hạn một sản phẩm kim loại đợc sản xuất, sử dụng ở

vùng khí hậu khô chắc chắn sẽ không phù hợp với khí hậu nhiệt đới, một sản phẩm
sơn sử dụng trong điều kiện bình thờng sẽ không bền nếu đợc sử dụng trong môi tr-
ờng nớc biển,... Điều này kéo theo một loạt các điều khoản quy định cụ thể với mỗi
loại sản phẩm xuất khẩu trong hợp đồng ngoại thơng.
Khoảng cách địa lý giữa các Bên tham gia hợp đồng ngoại thơng sẽ ảnh hởng đến
chi phí vận tải, tới thời gian thực hiện hợp đồng vận tải, tới thời gian thực hiện hợp
đồng, thời điểm ký kết hợp đồng; do vậy nó ảnh hởng tới việc lựa chọn nguồn hàng,
mặt hàng xuất khẩu, lựa chọn thị trờng tiêu thụ.
Điều kiện bất khả kháng nh bão, động đất... có thể ảnh hởng đến việc sản xuất,
thực hiện hợp đồng xuất khẩu, hạn chế giao dịch buôn bán.
* Cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan đến hoạt động xuất khẩu
Các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến xuất khẩu, bao gồm:
Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, hệ thống xếp
dỡ, kho tàng... Hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục
giao nhận cũng nh đảm bảo an toàn cho hàng hóa xuất khẩu.
Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh
doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng
là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng.
Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lợng hàng hóa cho phép các hoạt động xuất khẩu
đợc thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt đợc mức độ thiệt hại khi có
rủi ro xảy ra...
3. ảnh hởng của xu hớng biến động về mối quan hệ kinh tế -xã hội thế giới
Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa thì sự phụ thuộc giữa các nớc ngày càng
tăng. Mỗi biến động của tình hình kinh tế- xã hội trên thế giới đều ít nhiều trực tiếp
hoặc gián tiếp ảnh hởng đến nền kinh tế trong nớc. Hoạt động xuất khẩu hơn bất cứ
một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất, bởi đây là hoạt động chủ yếu
trong giao lu kinh tế giữa các nớc với nhau giữa các thành viên trong khu vực và giữa
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
24

Chuyên đề thực tập khoa kt & kd quốc tế
các khu vực với nhau. Khi xuất khẩu hàng hóa từ nớc này sang nớc khác, ngời xuất
khẩu thờng phải đối mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo
hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phơng
giữa hai nớc nhập khẩu và xuất khẩu.
Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên kết kinh tế ở các mức độ khác
nhau, nhiều hiệp định thơng mại song phơng, đa phơng đợc ký kết với mục tiêu đẩy
mạnh hoạt động thơng mại quốc tế. Những quốc gia tham gia vào các liên kết kinh tế
này hoặc kí kết các hiệp định thơng mại thì sẽ gặp nhiều thuận lợi trong hoạt động
xuất khẩu của mình. Ngợc lại, đó chính là rào cản đối với việc thâm nhập vào thị tr-
ờng khu vực đó.
Tất cả những yếu tố trên đây có ảnh hởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động
xuất khẩu nói chung, những yếu tố này ngày càng đa dạng, phức tạp, tác động ngày
càng nhiều chiều đến hoạt động xuất khẩu theo đà phát triển của hoạt động ngoại th-
ơng nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Dới đây sẽ đề cập đến đặc điểm
riêng có của ngành dệt may.
V. tình hình sản xuất và buôn bán hàng dệt may
trên thế giới
1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hàng dệt may trên thị trờng thế giới
(Các số liệu sử dụng trong mục này đợc su tập từ trung tâm thông tin thơng mại Bộ thơng Mại, 91 Đinh Tiên
Hoàng và Hiệp hội hàng dệt may Việt Nam )
1.1. Tình hình sản xuất
Từ những năm 1990 đến nay, tổng sản lợng sợi dệt của toàn thế giới liên tục tăng
với tốc độ trung bình hàng năm là 2%/năm. Ngành công nghiệp dệt may chủ yếu tập
trung ở hai khu vực chính là Châu á và Châu Âu. Năm 1997, hai khu vực này đã
chiếm tới hơn 76,6% sản lợng sợi dệt toàn cầu.
Châu á :
Khu vực Châu á chiếm khoảng 60% sản lợng, thu hút hơn nửa số lao động
trong ngành dệt may thế giới. Trong giai đoạn 1980 - 1996, sản xuất sợi dệt toàn cầu
tăng bình quân 2,7%/năm, sản xuất của khu vực Châu á tăng 5%/năm.

Trung Quốc là một điển hình nổi bật cho sự phát triển của ngành dệt, may
Châu á. Giai đoạn 1985 - 1994, ngành dệt có tốc độ phát triển trung bình hàng năm
Sinh viên thực hiện: Lu Xuân Hiệp KTQT 41
25

×