Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.85 KB, 51 trang )

Chơng I
lý luận chung hiệu quả
tín dụng của ngân hàng thơng mại
1.1. Hiệu quả tín dụng của Ngân hàng thơng mại
1.1.1. Ngân hàng thơng mại
ở việt nam hiện nay, theo pháp lệnh Ngân hàng, HTX Tín dụng và Công
ty tài chính năm 1990 định nghĩa: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ
chiết khấu và làm phơng tiện thanh toán.
1.1.2. Ngân hàng thơng mại trong nền kinh tế thị trờng
Ngân hàng thơng mại có vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trờng, đó là:
Một: Ngân hànglà cầu nối giữa tiết kiệm, tiêu dùng và đầu t.
Hai: Hoạt động Ngân hàng góp phần làm giảm chi phí lu thông, nâng
cao hiệu quả đồng vốn.
Ba: Hoạt động Ngân hàng có tác dụng điều tiết sự dịch chuyển của vốn
đầu t, dẫn đến bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận, thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá
phát triển mạnh mẽ.
Bốn: Hoạt động Ngân hàng góp phần chống lạm phát.
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tiền thân của hoạt động ngân hàng hiện nay xuất phát từ ngân hàng thợ
vàng- nơi nhận giữ, bảo quản hộ sau đó dần dần thu hút vàng của ngời gửi và
đem cho vay để hởng chênh lệch giữa lãi nhận của ngời vay và lãi trả cho ngời
gửi. Ngoài ra, nếu hai ngời có quan hệ mua bán cùng gửi vàng tại một ngân

Nguyễn Thành Luân

1

MSV: LT100372




hàng thợ vàng thì anh ta sẽ thanh toán số lợng vàng của hai ngời trên cho nhau.
Nh vậy ngân hàng thơng mại đã ra đời trên cơ sở đó với 3 nghiệp vụ chính là:
nhận tiền gửi, cho vay và làm trung gian thanh toán.
Tín dụng ngân hàng chính là quan hệ vay mợn giữa ngân hàng và các tổ
chức kinh tế cũng nh các cá nhân khác theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi.
Thông qua quan hệ tín dụng, ngân hàng có khả năng chuyển các nguồn
vốn từ nơi sử dụng kém hiệu quả sang nơi sử dụng có hiệu quả hơn trên giác
độ toàn bộ nền kinh tế. Tín dụng ngân hàng ngày càng đợc mở rộng và phát
triển một cách đa dạng nhằm thoả mãn mọi nhu cầu vốn của các tổ chức kinh
tế do đó nhu cầu vốn của nền kinh tế đợc đáp ứng một cách linh hoạt, kịp thời
và đầy đủ nhất. Đây là điều kiện không thể thiếu để phát triển một nền kinh tế
năng động.
1.2.2. Tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
a. Ngân hàng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và là công cụ chủ
yếu để tài trợ, đầu t cho các ngành, các vùng kinh tế kém phát triển. Để tồn tại
và phát triển đợc trong nền kinh tế thị trờng, doanh nghiệp không những cần
nâng cao chất lợng lao động, củng cố và hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế, chế
độ hạch toán kế toán mà còn phải không ngừng cải tiến máy móc thiết bị, dây
chuyền công nghệ, tìm tòi sử dụng nguyên vật liệu mới Những hoạt động
này đòi hỏi một lợng vốn đầu t nhiều khi vợt quá khả năng vốn tự có của
doanh nghiệp. Giải quyết khó khăn này, doanh nghiệp tìm đến ngân hàng xin
vay vốn để thoả mãn nhu cầu đầu t của mình. Thông qua ngiệp vụ tín dụng,
ngân hàng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn một cách
kịp thời cho quá trình tái sản xuất. Từ đó các doanh nghiệp có điều kiện mở
rộng sản xuất một cách thích hợp, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả

Nguyễn Thành Luân


2

MSV: LT100372


kinh tế. Ngoài ra, thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng, Nhà nớc sẽ tài trợ
cho các ngành kinh tế kém phát triển bằng việc cho vay u đãi với lãi suất thấp,
thời gian dài, mức vốn lớn để phát triển một nền kinh tế vững chắc.
b. Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy sản xuất và lu thông
hàng hoá, đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng.
Trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh
chủ yếu của ngân hàng thơng mại. Điều đó buộc các ngân hàng thơng mại
càng phải thực hiện đúng nguyên tắc đi vay để cho vay. Thông qua chức năng
phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi đợc đa vào luân chuyển và sử dụng hợp lý trong quá trình sản
xuất, các nguồn lực của nền kinh tế đợc đa vào vận động và di chuyển đến
những nơi mà chúng có thể sử dụng hiệu quả hơn. Khi khối lợng sản xuất tăng
lên, nhu cầu về vốn theo đó cũng tăng lên và nhu cầu đó đợc thoả mãn một
phần qua các hình thức tín dụng.
c. Tín dụng Ngân hàng là một công cụ để Nhà nớc tiến hành điều
hoà, lu thông tiền tệ và từ đó điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Ngân hàng bằng các nghiệp vụ của mình có thể huy động vốn hoặc cung
cấp vốn cho nền kinh tế, phù hợp với sự phát triển kinh tế nên có thể điều hoà
lợng tiền tệ trong lu thông góp phần thực hiện chính sách tài chính quốc gia.
Hơn nữa ngân hàng với các nghiệp vụ thanh toán không dùng tiền mặt cũng
góp phần ổn định lu thông tiền tệ. Nhà nớc cũng sử dụng chính sách tín dụng
nh một đòn bảy kinh tế quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển thực hiện kiểm
soát và phân công kinh tế, điều chỉnh sự phát triển và cơ cấu của toàn bộ nền
kinh tế quôc dân.

d. Tín dụng có tác dụng quan trọng trong việc tổ chức quản lý, sử
dụng vốn một cách có hiệu quả nhất.

Nguyễn Thành Luân

3

MSV: LT100372


Nhờ kênh tín dụng ngân hàng mà nhu cầu vốn khả năng tự có của chủ
đầu t đợc đáp ứng kịp thời. Do tín dụng là quan hệ vay mợn có lợi tức trả thêm
nên nó đòi hỏi ngời sử dụng vốn phải hoạt động kinh doanh có hiệu quả cao
nhất có thể. Khi sử dụng vốn vay của ngân hàng, doanh nghiệp buộc phải chú
ý đến việc tích cực giảm chi phí sản suất, tăng năng suất lao động, tăng
nhanh vòng quay vốn ... để có doanh lợi cao, sau khi hoàn trả cho ngân hàng
vốn đã vay cùng lãi vay vẫn còn lợi nhuận của doanh nghiệp.
e. Tín dụng ngân hàng thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao
lu kinh tế quốc tế.
Ngày nay, trong các mối quan hệ kinh tế, sự hợp tác bình đẳng cùng có
lợi giữa các tổ chức kinh tế, các nớc trên thế giới và cả trong khu vực đang
phát triển rất đa dạng cả về nội dung lẫn hình thức. Đây là nhân tố quan trọng
tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế quốc gia, đặc biệt là đối với các nớc
đang phát triển. Đầu t vốn ra nớc ngoài và kinh doanh hàng hoá xuất nhập
khẩu là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế thông dụng trong đó vốn là nhân tố quyết
định cho sự thành công. Nhng không thể có một tổ chức hay cá nhân nào tự
mình có thể đảm bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh. ở đây, ngân hàng với
t cách là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, hoạt động tín
dụng sẽ hỗ trợ đắc lực về vốn cho các nhà đầu t và kinh doanh xuất nhập khẩu
thông qua tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh, thanh toán.

Nhìn chung tín dụng ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc phát
triển kinh tế cũng nh điều hành kinh tế vĩ mô. Có thể nói tín dụng ngân hàng
luôn đồng hành và có tác động đến sự ổn định, cân đối và tăng trởng của nền
kinh tế.
1.2.3. Mở rộng hiệu quả tín dụng ngân hàng

Nguyễn Thành Luân

4

MSV: LT100372


Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
a. Các chỉ tiêu định lợng
- Các chỉ tiêu về qui mô cho vay
Lợng d nợ tích luỹ tính đến thời điểm hết kỳ và cơ cấu d nợ: ngắn
hạn, trung hạn và dài hạn
Chỉ tiêu này phản ánh quy mô và cơ cấu cho vay của ngân hàng. Thông
qua chỉ tiêu này ngân hàng có thể đánh giá mức độ phù hợp giữa cơ cấu nguồn
vốn huy động và cơ cấu cho vay của ngân hàng theo từng thời kỳ, qua đó có
những điều chỉnh hợp lý theo các mục tiêu đã định.
Tỷ lệ cho vay trên tổng vốn huy động
Tỷ lệ cho vay = D nợ tích luỹ hết kỳ
Vốn huy động tích luỹ đến hết kỳ
Tỷ lệ này đánh giá khả năng tận dụng nguồn vốn của ngân hàng trong
hoạt động tín dụng. Tỉ lệ cho vay càng cao thì lợng vốn đợc đa vào sử dụng
càng lớn. Ngợc lại, nếu tỉ lệ cho vay thấp có nghĩa là ngân hàng bị ứ đọng vốn
hoặc cha tận dụng hết nguồn vốn trong hoatj động tín dụng tại ngân hàng
mình.

Giá trị gia tăng đợc tạo ra từ việc sử dụng tín dụng của Ngân hàng
trên một đồng vốn đầu t. Tỷ lệ tạo ra giá trị gia tăng của đồng vốn cho vay đợc
xác định nh sau:

Tỷ lệ tạo giá trị gia tăng = Tổng giá trị tăng tạo ra từ nguồn tín dụng
Tổng d nợ

Nguyễn Thành Luân

5

MSV: LT100372


Tuy nhiên tỷ lệ này khó có thể xác định chính xác trong trờng hợp sử
dụng nhiều nguồn vốn khác nhau vào sản xuất kinh doanh. Do đó tỷ lệ này là
một số tơng đối tính theo phần trăm khoản tín dụng Ngân hàng so với tổng
nguồn vốn đợc đa vào sử dụng. Tỉ lệ này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng
vốn tín dụng ngân hàng càng cao.
- Các chỉ tiêu về an toàn tín dụng và mức độ rủi ro
Tổng d nợ quá hạn trong kỳ và tổng d nợ quá hạn tích luỹ
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng. Nợ
quá hạn càng cao rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn vì vậy ngân hàng
luôn tìm cách giảm số d này.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng d nợ
Tỷ lệ nợ quá hạn

=

Tổng d nợ quá hạn

Tổng d nợ

Tỉ lệ này phản ánh tỷ trọng nợ quá hạn trong tổng d nợ. Tỉ lệ này càng
cao thì ngân hàng càng gặp nhiều khó khăn nh mất khả năng thanh toán, mất
lòng tin với ngời gửi tiền, giảm thu nhập...
Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian và khả năng thu hồi
Nợ quá hạn theo thời gian đợc chia ra nh sau:
Nợ quá hạn ngắn hạn
Nợ quá hạn trung và dài hạn
trong đó:
Nợ quá hạn dới 180 ngày
Nợ quá hạn từ 180 ngày đến 360 ngày
Nợ quá hạn trên 360 ngày

Nguyễn Thành Luân

6

MSV: LT100372


Tơng ứng với mỗi mức thời gian của khoản nợ quá hạn mà nợ quá hạn
theo khả năng thu hồi cũng đợc xem xét:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi
Nợ quá hạn khó đòi
Nợ quá hạn theo thời gian càng dài thì khả năng thu hồi khoản nợ của
ngân hàng càng thấp, nguy cơ mất vốn của ngân hàng đợc coi nh càng có thể
xảy ra. Vì vậy, ngân hàng phải luôn tìm cách giảm nợ quá hạn tới mức tối
thiểu và thu hồi các khoản nợ này càng sớm càng tốt.
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn trong kỳ: tỷ lệ này cho ta biết mức độ quản

lý nội bộ của ngân hàng đối với nợ quá hạn. Nếu tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn là
nhỏ thì thực tế ngân hàng có thể đang đứng trớc rủi ro mất một lợng lớn nguồn
vốn cho vay. Tỷ lệ này đợc xác định nh sau:
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn =

Doanh số thu nợ quá hạn trong kỳ
D nợ quá hạn đầu kỳ+ DS chuyển nợ quá hạn trong kỳ

- Chỉ tiêu về doanh lợi
Tổng doanh thu của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động của ngân hàng và tỷ trọng thu nhập
từ hoạt động tín dụng
Các chỉ tiêu trên phản ánh thu nhập của ngân hàng từ hoạt động tín dụng
và tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng so với các hoạt động khác của ngân
hàng
Lợi nhuận trớc thuế và lợi nhuận sau thuế của ngân hàng
Lợi nhuận trớc thuế và lợi nhuận sau thuế phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá một
cách tổng quan về hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

Nguyễn Thành Luân

7

MSV: LT100372


Hiệu suất sinh lời
Hiệu suất sinh lời =


Thu lãi cho vay
D nợ

Chỉ tiêu hiệu suất sinh lời phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn tín
dụng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn tín dụng càng
lớn hay vốn tín dụng đợc sử dụng càng có hiệu quả.
b. Các chỉ tiêu định tính
Nhiều tác động khác của các khoản tín dụng ngân hàng khó có thể đánh
giá đợc qua các chỉ tiêu định lợng mà chỉ có thể đánh giá định tính nh đổi mới
cơ câú kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, nâng cao trình độ nghề nghiệp,
tổng số việc làm tạo ra từ các dự án có thể sử dụng nguồn vốn tín dụng, số lao
động có việc làm nhờ việc sử dụng nguồn vốn tín dụng để mở rộng tái sản xuất
và sự mở rộng hoạt động của ngân hàng. Ngoài ra, bằng việc
sử dụng chính sách tiền tệ, chính phủ đã có một công cụ hữu hiệu trong việc
định hớng kinh tế, đời sống xã hội và phát triển kinh tế.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng ngân hàng. Tuy
nhiên ngời ta không thể chỉ căn cứ vào một chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả tín
dụng ngân hàng mà bỏ qua các chỉ tiêu khác vì tất cả các chỉ tiêu đều có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Vì vậy, muốn đánh giá
đợc hiệu quả tín dụng ngân hàng ngời ta phải xem xét một cách kết hợp và
dung hòa giữa các chỉ tiêu để từ đó đa ra các kết luận chính xác.
1.3. Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng ngân hàng
Hiệu quả tín dụng của ngân hàng bị ảnh hởng bởi rất nhiều nhân tố bao
gồm các nhân tố về phía ngân hàng, các nhân tố khách hàng và các nhân tố
khách quan khác. Trong đó các nhân tố về phía ngân hàng, khách hàng là cơ

Nguyễn Thành Luân

8


MSV: LT100372


bản, nó quyết định hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, các nhân tố
khách quan quan trọng, nó hình thành môi trờng pháp lý, môi trờng hoạt động
của ngân hàng. Chính vì vậy, trong hoạt động tín dụng, các ngân hàng phải thờng xuyên xác định, phân tích đánh giá các nhân tố tác động đến hoạt động tín
dụng của ngân hàng mình để từ đó đa ra các chính sách tín dụng hợp lý áp
dụng cho điều kiện của ngân hàng trong hoàn cảnh nền kinh tế hiện tại và tơng
lai.
1.3.1. Các nhân tố về phía ngân hàng
Các nhân tố này liên quan đến sự phấn đấu của bản thân ngân hàng. Mọi
sự đối ngoại linh hoạt, thích ứng với điều kiện đổi mới của môi trờng bên
ngoài đều phải xuất phát từ nội lực của ngân hàng. Chính vì vậy, ngân hàng
phải hết sức quan tâm đến các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả tín dụng ngân
hàng. Hoạt động tín dụng của ngân hàng là một hoạt động cơ bản nhất, nó là
guồng máy chính để vận hành hoạt động của ngân hàng. Hiệu quả tín dụng
ngân hàng đợc quyết định bởi rất nhiều nhân tố riêng lẻ kết hợp một cách đồng
bộ nh một nhân tố cơ bản sau:
Một là, chính sách tín dụng là kim chỉ nam đảm bảo cho hoạt động tín
dụng đi đúng hớng, có ý nghĩa quyết định đến thành công hay thất bại của một
ngân hàng. Chính sách tín dụng phải phù hợp với đờng lối phát triển của Nhà
nớc, đồng thời đảm bảo sự kết hợp hài hòa của ngân hàng và ngời sử dụng vốn
vay. Vì vậy, khi xây dựng chính sách tín dụng phải dựa trên cơ sở khoa học.
Đối với ngân hàng thơng mại, chính sách tín dụng đúng đắn phải đảm bảo khả
năng sinh lời của hoạt động tín dụng, trên cơ sở phân tán rủi
ro tuân thủ pháp luật và đờng lối chính sách của Nhà nớc, đảm bảo công bằng
xã hội. Chính sách tín dụng thay đổi theo từng thời kỳ nhằm phù hợp với đặc
điểm kinh tế từng thời kỳ đó. Ngợc lại, một chính sách tín dụng bất hợp lý và

Nguyễn Thành Luân


9

MSV: LT100372


cứng nhắc sẽ làm mất tính linh hoạt trong hoạt động tín dụng, gây khó khăn
cho ngân hàng trong trờng hợp môi trờng kinh doanh bị biến động do đó hiệu
quả tín dụng sẽ bị giảm sút.
Hai là, công tác tổ chức của ngân hàng đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ
nhịp nhàng giữa các phòng ban tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu của
khách hàng, giúp ngân hàng theo dõi quản lý sát sao các khoản cho vay và huy
động vốn. Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp lý do chính trong
việc tạo lập quan hệ tín dụng một cách có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ
sở tôn trọng nguyên tắc tín dụng đã đợc quy định cả về huy động cũng nh cho
vay, quản lý đợc cơ cấu tài sản, nguồn vốn của ngân hàng. Đây là cơ sở để tiến
hành các nghiệp vụ tín dụng lành mạnh. Do hoạt động tín dụng có khả năng
rủi ro lớn so với các loại hình kinh doanh khác nên cần có sự phối hợp chặt chẽ
nhịp nhàng giữa các phòng ban, bộ phận trong từng ngân hàng, trong toàn hệ
thống ngân hàng và giữa ngân hàng với các ngân hàng khác. Thiết lập mối
quan hệ giữa các bộ phận sẽ tạo điều kiện cho quản lý có hiệu quả các khoản
tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các tình huống xảy ra.
Ba là, chất lợng nhân sự: phẩm chất và trình độ cán bộ là yếu tố quyết
định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín dụng của ngân hàng. Nghiệp vụ
ngân hàng ngày càng phát triển đòi hỏi chất lợng nhân sự ngày càng cao để có
thể sử dụng các phơng tiện hiện đại, phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ không
ngừng. Ngời cán bộ tín dụng hơn bao giờ hết phải có đạo đức tốt, trách nhiệm
nghề nghiệp cao và đảm bảo về mặt chuyên môn mới có thể xử lý các tình
huống xảy ra, giúp ngân hàng ngăn ngừa những sai phạm khi thực hiện chu kỳ
khép kín của một khoản tín dụng. Ngoài ra, ngời cán bộ tín dụng phải có bản

lĩnh, kinh nghiệm nghề nghiệp. Chỉ có nh vậy cán bộ tín dụng mới giải quyết

Nguyễn Thành Luân

10

MSV: LT100372


tốt các khó khăn, phức tạp của công việc, lĩnh vực mình phụ trách và hoàn
thành công việc đợc giao.
Bốn là, thông tin tín dụng: nhờ có thông tin tín dụng, ngân hàng có thể
đa ra các quyết định chính xác kịp thời đồng thời tìm biện pháp phòng ngừa
rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng. Yêu cầu thông tin tín dụng phải chính
xác, đầy đủ, kịp thời. Để đạt đợc yêu cầu này, ngân hàng phải có nhiều kênh
thông tin khác nhau. Qua đó, ngân hàng phải kết hợp nhiều thông tin liên
quan:
Thông tin phi tài chính: uy tín, t cách, năng lực của khách hàng, thị
trờng, giá cả...
Thông tin tài chính: khả năng tài chính, kết quả kinh doanh, khả
năng trả nợ, tài sản thế chấp...
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, các thông tin
này có thể thu đợc từ các nguồn sẵn có ở ngân hàng (hồ sơ vay vốn, thông tin
giữa các tổ chức tín dụng, phân tích của cán bộ tín dụng) từ khách hàng (theo
chế độ báo cáo định kỳ hoặc quản lý trực tiếp) và từ các nguồn thông tin khác
(các cơ quan thông tin, báo chí, truyền thông...) các thông tin về tình hình các
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế đầy đủ, chính xác tạo điều kiện thuận lợi
cho việc hoạch định chính sách tín dụng từ Trung ơng đến địa phơng, phù hợp
với tình hình kinh tế chính trị trong và ngoài nớc, đa ra quyết định đúng đắn,
quản lý chặt chẽ các khoản cho vay góp phần nâng cao hiệu quả tín dụng. Ngợc lại, việc bị o bế thông tin hay thông tin nhận đợc bị sai lệch với thực tế sẽ

dẫn đến những quyết định sai lầm ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng ngân hàng.
Năm là, kiểm soát nội bộ: Đây là biện pháp giúp ban lãnh đạo ngân
hàng có đợc các thông tin về tình trạng kinh doanh của ngân hàng mình nhằm
duy trì hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang đợc xúc tiến, phù hợp với các

Nguyễn Thành Luân

11

MSV: LT100372


chính sách, thực hiện các mục tiêu đã định. Đồng thời, việc kiểm soát nội bộ
giúp cho ngân hàng kịp thời điều chỉnh, sửa chữa, khắc phục những sai sót
đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Sáu là, trang thiết bị phục vụ hoạt động tín dụng. Việc trang bị đầy đủ
các thiết bị kỹ thuật hiện đại, phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, qui mô
hoạt động giúp cho ngân hàng :
Có các dịch vụ phục vụ đa dạng chất lợng cao với chi phí hợp lý
Là phơng tiện trợ giúp các nhà quản lý ngân hàng có thể nắm bắt kịp
thời tình hình hoạt động tín dụng để có những điều chỉnh phù hợp với tình hình
thực tế.
Cán bộ tín dụng làm việc trong điều kiện thiếu thốn trang thiết bị sẽ làm
cho năng suất lao động không cao, chất lợng phục vụ thấp do đó ảnh hởng
nhiều đến hiệu quả tín dụng ngân hàng. Nh vậy trang thiết bị cũng là một nhân
tố không thể thiếu trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng.
1.3.2. Các nhân tố về phía khách hàng
Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng có ảnh hởng không nhỏ
đến hiệu quả tín dụng ngân hàng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng có hiệu quả làm cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận và khả năng trả nợ cho

ngân hàng. Ngợc lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng không có
hiệu quả không những làm cho doanh nghiệp lâm vào tình trạng thua lỗ mà
còn dẫn đến việc không trả nợ đợc cho ngân hàng làm cho rủi ro mất vốn của
ngân hàng tăng lên.
Năng lực kinh doanh, trình độ quản lý và kinh nghiệm của đội ngũ cán
bộ điều hành. Điều này ảnh hởng đến việc nhận định tình hình thực tế, phân
tích, tính toán các biến động của thị trờng trong tơng laikhi lập và thực thi
phơng án kinh doanh.

Nguyễn Thành Luân

12

MSV: LT100372


ý thức độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng vay vốn. Trong điều kiện có sự chuyển đổi cơ cấu quản lý kinh tế, rất
nhiều doanh nghiệp đang từng ngày từng giờ nỗ lực vợt qua khó khăn vơn lên
để tự khẳng định mình. Nhng bên cạnh đó, vẫn còn không ít doanh nghiệp
không theo kịp sự đổi mới, lúng túng trong kinh doanh và vẫn còn trông chờ
vào sự nâng đỡ của nhà nớc.
Máy móc trang thiết bị của khách hàng làm ảnh hởng đến hiệu quả tín
dụng ngân hàng. Máy móc trang thiết bị cũ kỹ lạc hậu ảnh hởng tới năng suất
lao động, ảnh hởng tới chất lợng và mẫu mã sản phẩm làm giảm khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp và
khoản cho vay của ngân hàng.
ý thức tuân thủ các qui định ngân hàng, nhà nớc và pháp luật của khách
hàng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn vay tác động đến việc
trả nợ ngân hàng.

Khách hàng sử dụng có đúng mục đích không cũng tác động đến khả
năng trả nợ của khách hàng. Có trờng hợp khách hàng đã sử dụng vốn vay
ngắn hạn để đầu t vào tài sản cố định hay dùng vốn vay để đầu t kinh doanh
một mặt hàng khác không đúng với phơng án kinh doanh đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng nên không trả nợ đúng hạn, gây rủi ro cao cho ngân hàng.
Khách hàng cố ý làm sai lệch, dấu diếm tình hình tài chính thực tế
doanh nghiệp mình khi xin vay hoặc trong quá trình vay.
Các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn nhau, chậm trả nợ ngân hàng.
1.4.3. Các nhân tố khách quan khác
Gồm 3 nhóm nhân tố: kinh tế, xã hội và pháp lý.
Nhân tố kinh tế: về phơng diện tổng thể nền kinh tế ổn định sẽ tạo
điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, làm cho

Nguyễn Thành Luân

13

MSV: LT100372


khả năng vay và trả nợ không bị biến động lớn, hiệu quả tín dụng đợc đảm
bảo. Ngoài ra, chính sách kinh tế của Nhà nớc cũng ảnh hởng đến hiệu quả tín
dụng .
Một là, chu kỳ phát triển kinh tế có tác động không nhỏ tới hiệu quả tín
dụng. Trong thời kỳ kinh tế đình trệ hoạt động tín dụng bị thu hẹp và khó sử
dụng có hiệu quả. Ngợc lại ở thời kỳ hng thịnh nhu cầu vốn tín dụng tăng và
khả năng sử dụng vốn có hiệu quả cao. Những thăng trầm của một chu kỳ kinh
tế ảnh hởng trực tiếp đến mậu dịch và công nghiệp, xuât nhập khẩu, mức công
lao động nên nó ảnh hởng tới nhu cầu tín dụng cho việc mở rộng sản xuất, tài
trợ xuất nhập khẩu, tài trợ tiêu dùng.

Hai là, chính sách kinh tế của Nhà nớc u tiên hay hạn chế một ngành
nào đó để đảm bảo cân đối trong nền kinh tế cũng ảnh hởng tới hiệu quả tín
dụng. Những doanh nghiệp nằm trong diện u tiên của Nhà nớc sẽ đợc tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình sản xuất kinh doanh nh u đãi về thuế, trợ giá sản
phẩm giúp cho doanh nghiệp kinh doanh ổn định đảm bảo hiệu quả tín dụng.
Ngợc lại, đối với những doanh nghiệp không nằm trong diện u tiên sẽ không
nhận đợc sự giúp đỡ nào từ phía Nhà nớc khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Điều
này sẽ làm giảm hiệu quả tín dụng ngân hàng khi doanh nghiệp bị thua lỗ. Mặt
khác hiệu quả tín dụng cũng bị tác động bởi sự điều tiết của Chính phủ thông
qua các chính sách tiền tệ nh chính sách lãi suất, chính sách điều hành tỷ giá
hối đoái, điều chỉnh năng động tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với các ngân hàng thơng mại, điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, hiện đại hóa công nghệ ngân
hàng...Tất cả các chính sách này đều nhằm động viên mọi tiềm năng về vốn
trong nớc, tạo môi trờng kinh doanh bình đẳng.
Ba là, nhân tố tiền đề kinh tế cho nền kinh tế thị trờng: Trong nền kinh
tế hoạt động theo cơ chế thị trờng, các hoạt động sản xuất kinh doanh chịu sự

Nguyễn Thành Luân

14

MSV: LT100372


chi phối và điều tiết của thị trờng. Nhờ đó, các hoạt động sản xuất kinh doanh
đạt đợc hiệu quả kinh tế cao nhất trên cơ sở tận dụng kết hợp tối thiểu các yếu
tố đầu vào để tạo ra tối đa sản phẩm. Yếu tố đầu tiên phải tính toán trong hoạt
động sản xuất kinh doanh là yếu tố vốn, từ đó nảy sinh nhu cầu hình thành và
phát triển thị trờng vốn, thị trờng tiền tệ. Những thị trờng này tạo ra sự vận
động linh hoạt của đồng vốn để thu đợc hiệu quả kinh tế cao nhất cho việc sử
dụng vốn.

Bốn là, mức độ phù hợp giữa lãi suất ngân hàng với tỷ suất lợi nhuận
của đơn vị cũng ảnh hởng tới hiệu quả tín dụng vì nó đảm bảo vốn và lãi ngân
hàng có đợc hoàn trả hay không. Nếu lãi xuất cho vay của ngân hàng quá cao
so với tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, lợi nhuận doanh nghiệp thu đợc từ
sản xuất kinh doanh sẽ không đủ bù đắp khoản lãi phải trả cho ngân hàng. Do
đó nợ quá hạn đối với doanh nghiệp này sẽ phát sinh, rủi ro mất vốn của ngân
hàng sẽ tăng lên. Nếu lãi suất cho vay của ngân hàng quá thấp so với tỷ suất
lợi nhuận của doanh nghiệp thì thu lãi từ khoản cho vay này của ngân hàng sẽ
không bù đắp đợc khoản chi trả lãi và các chi phí liên quan khác.
Năm là, sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng về dịch vụ và lãi suất
ngân hàng về khách hàng, về thị trờng đầu t tín dụng. Cùng với nhịp độ phát
triển kinh tế chung của nền kinh tế và cùng với sự trởng thành của ngân hàng
trong nền kinh tế thị trờng, hoạt động tín dụng của các ngân hàng thơng mại
ngày càng đợc nâng cao. Kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng là kinh doanh
trong môi trờng cạnh tranh và sự cạnh tranh này có xu hớng ngày càng mạnh
mẽ và quyết liệt. Điều đó buộc các ngân hàng phải nâng cao uy tín và hiệu quả
tín dụng từ đó tăng khả năng cạnh tranh vì sự tồn tại và phát triển của mình.
Các ngân hàng không tự mình tìm cách nâng cao hiệu quả tín dụng sẽ dần

Nguyễn Thành Luân

15

MSV: LT100372


đánh mất vị thế của mình và dẫn đến phá sản ngân hàng là điều không thể
tránh khỏi.
Nhân tố xã hội: Tín dụng là quan hệ vay mợn trên cơ sở lòng tin.
Ngân hàng có tín nhiệm càng cao thì thu hút khách hàng càng llớn và ngợc lại

khách hàng có tín nhiệm với ngân hàng sẽ đợc vay vốn dễ dàng với lãi suất u
đãi hơn. Tín nhiệm là tiền đề để không ngừng nâng cao hiệu quả tín dụng. Bên
cạnh đó, trình độ dân trí, biến động xã hội trong và ngoài nớc cũng ảnh hởng
đến hiệu quả tín dụng.
Nhân tố pháp lý: Pháp luật tạo lập môi trờng cho mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh tiến hành thuận tiện và đạt hiệu quả cao, là cơ sở pháp lý giải
quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Vì vậy nhân tố pháp lý có vị trí hết
sức quan trọng đối với hiệu quả tín dụng. Kinh doanh trong môi trờng pháp lý
nghiêm minh, chặt chẽ sẽ tạo cho các doanh nghiệp vay vốn một phong cách
kinh doanh đúng đắn, trung thực từ đó nâng cao đợc hiệu quả
kinh doanh và hiệu quả tín dụng ngân hàng. Trái lại, kinh doanh
trong môi trờng pháp lý lỏng lẻo dễ làm cho các doanh nghiệp vay vốn nảy
sinh những ý tởng và hành vi tiêu cực theo kiểu kinh doanh chụp giựt, lừa đảo.
Điều này không những làm giảm hiệu quả tín dụng ngân hàng mà còn ảnh hởng xấu đến sự phát triển kinh tế chung của cả nớc.
Nhân tố bất khả kháng: Nhân tố này có thể gây ra thất thoát tín dụng
ngân hàng. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, có trờng hợp khách hàng bị
tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, khủng hoảng kinh tế... và kể cả do
Nhà nớc thay đổi cơ chế, chính sách. Do đó khách hàng không trả đợc nợ và
ngân hàng phải gánh chịu rủi ro này.

Nguyễn Thành Luân

16

MSV: LT100372


Ch¬ng II
Thùc tr¹ng hiÖu qu¶ tÝn dông t¹i chi nh¸nh ng©n
hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n

huyÖn B×nh Giang

2.1. Giới thiệu chung về NHNo&PTNT huyện Bình Giang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng
Là một chi nhánh trực thuộc NHNo&PTNT tỉnh Hải Dương với chức
năng kinh doanh tiền tệ tín dụng trên mặt trận nông nghiệp , nông thôn và các
thành phần kinh tế trên địa bàn .
Được hình thành sau khi tái lập huyên năm 1996 theo quyết định số
107/QD-NHNo ngày 28/12/1996 của tổng giám đốc NHNo&PTNT Việt Nam.
Từ một chi nhánh ngân hàng còn nhiều khó khăn ...Nhờ kiên trì khắc
phục khó khăn, quyết tâm đổi mới, chi nhánh NHNo&PTNT huyện Bình
Giang không những đã khẳng định được mình, mà còn vươn lên phát triển
trong cơ chế thị trường – Thật sự là một chi nhánh của một NHTM Quốc
doanh lớn , kinh doanh tổng hợp, có xu hướng mở rộng tới tất cả các dịch vụ
Tài chính - Ngân hàng .
Hiện nay NHNo&PTNT huyện Bình Giang có 1 hội sở NHNo huyện 1
Ngân hàng cấp III và 1 phòng giao dịch trực thuộc. Khách hàng của Ngân
hàng chủ yếu là hộ nông dân, Hộ sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp ,
công ty TNHH thuộc các thành phần kinh tế.

NguyÔn Thµnh Lu©n

17

MSV: LT100372


Nh hot ng ngy cng cú hiu qu uy tớn ca NHNo&PTNT huyn
Bỡnh Giang ngy cng c trở thnh ngi bn ng hnh khụng th thiu
c ca b con nụng dõn.

Vi trỏch nhim ca mt ngnh cung ng vn cho phỏt trin kinh t a
phng .Ngnh ngõn hng núi chung , NHNo&PTNT huyn Bỡnh Giangnúi
riờng ó cú nhng úng gúp tớch cc phc v cho chng trỡnh phỏt trin kinh
t xó hi ca ton tnh núi chung v huyn nh núi riờng , nht l nhng nm
gn õy, trờn lnh vc huy ng vn v cho vay cỏc chng trỡnh chuyn dch
c cu ca huyn, th hin thụng qua tng trng khi lng tớn dng v thay
i c cu dn qua cỏc nm .
2.1.2. B mỏy t chc ca Ngõn Hng
Hin nay NHNo&PTNT huyn Bỡnh Giang cú 30 cỏn b cụng nhõn
viờn tui trung bỡnh l 34 tui.
Trong ú:
- Trỡnh i hc l: 15 chim 50%
- Trỡnh Cao ng l : 8 chim 26.67%
-

Trỡnh trung cp l : 7 chim 23.33%

Mụ hỡnh t chc :
GIM C

PHể GIM C PH TRCH K TON - NGN QU
PHể GIM C PH TRCH KINH DOANH

Phũng nghip
v Kinh doanh

Phũng k toỏn
ngõn qu

Nguyễn Thành Luân


Ngõn hng
cp III

18

Phòng
Giao Dịch

MSV: LT100372


2.2. Thực trạng hiệu quả tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn huyện Bình Giang
2.2.1. Hoạt động huy động vốn
Xỏc nh rừ chc nng ca NHTM l: i vay cho vay do ú
khụng th trụng ch vo ngun vn cp trờn m phi tỡm mi bin phỏp
khai thỏc ngun vn m bo hot ng ca mỡnh thc hin a dng hoỏ c
v hỡnh thỳc huy ng vn, c v hỡnh thc lói sut huy ng. Kt hp gia
huy ng vn trong a bn vi huy ng vn ngoi a bn. S dng cỏc hỡnh
thc huy ng vn: Tin gi tit kim cỏc loi , k phiu tin gi kho bc, tin
gi cỏc t chc kinh t Vi thi hn v mc lói sut khỏc nhau. Vn ng
m ti khon cỏ nhõn v thanh toỏn khụng dựng tin mt qua Ngõn Hng
Va qua NHNo&PTNT huyn ỏp dng hỡnh thc tit kim bc thang vi cỏch
tớnh lói linh hot c khỏch hng nhit tỡnh hng ng. Ngoi ra Ngõn hng
cũn s dng hot ng Marketing trong vic huy ng vn bng cỏc hỡnh thc
qu tng theo giỏ tr khon tin gi vo Ngõn hng, khen thng v tuyờn
dng cỏc khỏch hng kinh doanh lm n hiu qu t ng vn ca Ngõn
hng...
Vi mng li ng u rng khp 1 tr s chớnh, 2 chi nhỏnh trc

thuc v cỏc t chc hi, cỏc t lm i lý dch v cho Ngõn Hng xung tn
thụn xó cho vay v huy ng, cho vay, thu n, lói.
Trong nhng nm qua NHNo&PTNT huyn Bỡnh Giang, luụn l mt
trong nhng huyn cú thnh tớch xut sc v cụng tỏc huy ng vn, ỏp ng
y kp thi nhu cu vay vn ca nhõn dõn a phng.
Vn du t cho nụng nghip c huy ng ú vn trong nc cú tớnh
cht quyt nh vn ngoi nc cú v trớ quan trng.

Nguyễn Thành Luân

19

MSV: LT100372


Bảng 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH
NHNo&PTNT HUYỆN BÌNH GIANG
ĐV: Triệu đồng
2009 2008 so với năm 2007
Số tuyệt
%
đối
1- Số VHĐ tại địa phương 82.811 115.875 156.630 40,755
35.17
Tiền gửi không kỳ hạn
21.495 34.320 47.145
12,825
37.37
Tiền gửi có kỳ hạn (1
7.939 8.116 15.984

7,868
96.94
năm)
Tiền gửi có kỳ hạn từ
53.377 73.439 93.501
20,062
27.32
năm
2-Vốn uỷ thác đầu tư
26.179 26.725 22.450
- 4,275
-16.00
Nguồn uỷ thác đầu tư
26.179 26.725 22.450
- 4,275
-16.00TỔNG NGUỒN
108.990 142.600 179.080 36,480
25.58
( Nguồn : Báo cáo kết quả công tác tín dụng 3 năm 2007-2008-2009 )
Chỉ tiêu

.

2007

2008

Qua số liệu 3 năm ta thấy: Tổng nguồn huy động tăng nhanh từ 108.990

triệu đồng năm 2007 lên 142.600 triệu đồng năm 2008 vµ lªn 179.080 TriÖu

®ång n¨m 2009 (bình quân đầu người đạt 5.117 triệu/ người tăng 1.041 triệu
đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng 25,58%).
Trong đó nguồn vốn huy động tại địa phương đến 31/12/2009 đạt
156.630 triệu đồng chiếm tỷ trọng 87,46% so với tổng nguồn, tăng 40.755
triệu đồng tøc lµ t¨ng 35,17% so với năm 2008.

NguyÔn Thµnh Lu©n

20

MSV: LT100372


Cơ cấu nguồn vốn như sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn 47.145 triệu đồng chiếm tỷ trọng 30,1% trong
tổng nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 12.825 triệu đồng so vời năm
2008
- Tiền gửi có kỳ hạn dưới 1 năm: 15.984 triệu đổng, chiếm tỷ trọng
10,2% trong tổng nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 7.868 triệu so với
năm 2008.
- Tiền gửi có kỳ hạn từ 1 năm trở nên 93.501 triệu đồng chiếm tỷ trọng
59,7% so với tổng nguồn vốn huy động tại địa phương tăng 20.062 triệu đồng
so với năm 2008 tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng đầu tư cho vay trung
và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn vay nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng cho hộ
sản xuất trong tình hình hiện nay.
- Nguồn uỷ thác đầu tư: Nguồn uỷ thác đầu tư nước ngoài chiếm tỷ
trọng 12,54% trong tổng nguồn, về số tuyết đối gi¶m - 4.275 triệu đồng so với
năm 2008 tức là gi¶m 16%.
Qua số liệu trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn của NHNo huyện Bình Giang
có xu hướng tăng các nguồn huy động dài hạn do NHNo&PTNT huyện Bình

Giang đã chú trọng tăng cường huy động từ các nguồn vốn trong khu vực dân
cư, tạo điều kiện nhanh chóng thuận tiện chính xác cho khách hàng yên tâm
gửi tiền.
Trong thời gian qua, nguồn vốn huy động của NHNo huyện Bình
Giang tăng trưởng ngày càng nhanh và mạnh là yếu tố đầu vào quan trọng để
đảm bảo các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
c. Tình hình sử dụng vốn.
* Về dư nợ cho vay.

NguyÔn Thµnh Lu©n

21

MSV: LT100372


- NHNo huyện Bình Giang cho vay các Hộ sản xuất là chủ yếu. Tín
dụng cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng.
Bảng 2: TÌNH HÌNH DƯ NỢ CỦA NHNo&PTNT
HUYỆN BÌNH GIANG
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu

2007

Tổng dư nợ

98.492

2008


2009

135.421

160.989

(Nguồn : báo cáo tổng kết công tác tín dụng năm 2007-2008-2009)
Qua số liệu 3 năm ta thấy kết quả hoạt động tín dụng của
NHNo&PTNT huyện Bình Giang đã đạt được những kết quả khá nổi bật.
Tổng dư nợ năm sau cao hơn năm trước. Năm 2007 chỉ đạt 98.492 triệu đồng
thì đến năm 2008 dã đạt 135.421 triệu đồng. NHNo huyên Bình Giang đã
tham gia vào Câu lạc bộ Ngân hàng trªn 100 tỷ. §Õn n¨m 2009 tổng dư nợ
của NHNo&PTNT huyện Bình Giang 160.989 triệu đồng tăng so với năm
2008 vÒ sè tuyÖt ®èi là 25.568 triÖu ®ång tøc lµ t¨ng 18,88%.
Năm 2009 là năm có mức độ tăng trưởng dư nợ khá cao, dư nợ bình
quân/1 cán bộ 4.599 triệu đồng năm. Đây là mức dư nợ cao nhất từ trước tới
nay mà NHNo huyện Bình Giang đạt được.
*Về cơ cấu cho vay:
Có rất nhiều cách phân loại cơ cấu cho vay, với mỗi cách phân loại có
thể đánh giá thực trạng cho vay của Ngân Hàng.

NguyÔn Thµnh Lu©n

22

MSV: LT100372


Bng 3: C CU D N THEO THI HN CHO VAY

(n v: %)
Nm
2007
2008
2009

T trng d n ngn hn
T trng d n trung-di hn
47,22
52,78
44,7
55,3
48,7
51,3
( Ngun : Bỏo cỏo tng kt cụng tỏc tớn dng 3 nm)

Xột v k hn cho vay, hot ng tớn dng cú nhiu bin i tớch cc,
phự hp vi yờu cu phỏt trin ca cỏc thnh phn kinh t. Nhỡn vo bng
Bng 4: TèNH HèNH D N QU HN CA NHNo&PTNT
HUYN BèNH GIANG
n v: triu ng.
Nm
2007
2008
2009

D n quỏ hn
T l % so vi tng d n
102
0,1

125
0,09
255
0,16
( Ngun : Bỏo cỏo tng kt cụng tỏc tin dng 3 nm) )

T nm 2008 thc hin quy nh số 493/2008 QĐ-NHNN của thống
đốc NHNN Việt Nam và quyết định số 165 /QĐ - HĐQT ngày 06/06/2008 của
Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Vit Nam v trớch qu d phũng ri ro i
vi cỏc khon n cơ cấu và qua hạn từ nhóm 2 đến nhóm 5 để phù hợp với
* Về hiệu quả tín dụng
Cht lng tớn dng c xem l mt ch tiờu kinh t tng hp, phn
ỏnh kt qu hot ng tớn dng trong mt giai on nht nh ca NHTM.

Nguyễn Thành Luân

23

MSV: LT100372


cn phi cú bin phỏp ngn nga v hn ch ri ro tớn dng vỡ ri ro tớn dng
trung hn ln hn ngn hn v l cỏc yu t tim n trong tng lai nờn rt
khú oỏn bit.
Tng hp kt qu tớn dng giai on 2007-2008- 2009 cú th thy t
trng cho vay trung, di hn t t l cao trong c cu cho vay ca Ngõn hng.
iu ú cho thy d n cú tớnh n nh hn, chi phớ cho vic thit lp h s
xin vay gim i, gim ti khú khn cho cỏn b tớn dng. Tuy nhiờn NHNo
Bỡnh Giang
Thông lệ quốc tế, cựng vi cỏc bin phỏp quyt lit trong x lý, n hn

ó cú chiu hng gim xung. Qua s liu n quỏ hn trong 3 nm 2007
2008- 2009 cú th thy tình hình nợ quá hạn chiếm tỷ lệ rất thấp, năm 2009 tỷ
lệ nợ quá hạn thấp hơn bình quân chung của toàn ngành và hệ thống.
* V kt qu ti chớnh.
Bng 5: Kết quả tài chính của NHNo&PTNT
Huyện Bình Giang
n v : triu ng.
Ch tiờu
2007
2008
2009
Tng thu
9.854
15.350
21.898
Tng chi
6.562
10.672
16.072
Li nhun
3.292
4.678
5.826
( Ngun : bỏo cỏo tng kt cụng tỏc tớn dng 3 nm 2007-2008-2009)
T kt qu ti chớnh trờn cho thy mt cỏch ton din hiu qu hot
ng kinh doanh ca Ngõn hng. Trong nhng nm gn õy NHNo&PTNT
huyn Bỡnh Giang ó tng ti a ngun thu, gim ti a chi phớ trờn c s li
nhun hp lý bng cỏc bin phỏp thớch hp.
T bng s liu ta thy li nhun tng u qua cỏc nm. So vi nm
2007 li nhun tng t 3.292 triu ng lờn 4.678 triu ng nm 2008, v s


Nguyễn Thành Luân

24

MSV: LT100372


tuyt i tng 1.386 triu ng tc l tng 42,1%. Nm 2008 li nhun ca
ngõn hng tng t 4.678 triu ng lờn 5.826 triu ng nm 2009, v s tuyt
i tng 1.148 triu ng tc l tng 24,54%.
Li nhun ca Ngõn hng tng ch yu do doanh thu t hot ng ngõn
hng tng, m ngun thu ch yu ca ngõn hng l t lói ca hot ng cho
vay chng t hot ng tớn dng vi H sn xut rt cú hiu qu, cht lng
khon vay tt. Mt khỏc li nhun cng tng do chi phớ qua cỏc nm thp
chng t n v ó cõn i c ngun thu, chi.õy l biu hin tớch cc,
iu ú cho thy nhng nh hng v chớnh sỏch ca ngõn hng l hon ton
phự hp vi yờu cu ca th trng.
2.2.2 Hot ng Ngõn qu
Phõn tớch thu chi tin mt qua qu ngõn hng 2007-2008- 2009
BNG 6: KT QU HOT NG NGN QU HUYN
2007- 2008-2009
n v tớnh: triu ng
Nm
Tng thu
Tng chi
2007
272.487
372.026
2008

324.760
451.872
2009
539.366
601.748
( Ngun : bỏo cỏo cụng tỏc tớn dng3 nm 2007-2008- 2009)
Qua bng s liu trờn ta thy khi lng tin mt a vo lu thụng hp
lý tng ng vi tng trng d n v tc tng trng kinh t, cụng tỏc
thanh toỏn khụng dựng tin mt tuy ó phỏt trin nhng cũn mc khiờm
tn, do thúi quen v nhu cu chi tr bng tin mt ca dõn c.
Nm 2009 ton chi nhỏnh ó phỏt hin 83 t tin gi vi s tin
4.600.000 ng ó kp thi lập biên bản thu giữ và nộp tiêu huỷ. Tr tin tha
cho khỏch hng 85 mún vi s tin l 60.950.000 ng. Trong ú mún ln

Nguyễn Thành Luân

25

MSV: LT100372


×