Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

PHÂN TÍCH RỦI DO VÀ CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI DO TRONG VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI PHÒNG GIAO DỊCH TÔ HIẾN THÀNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 69 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

*******

HOÀNG VĂN HƯNG
MSSV: 0854030364

PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI
RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI PHÒNG GIAO DỊCH
TÔ HIẾN THÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nghành: Tài chính – Ngân hàng
Lớp: TN08A5

Giảng viên hướng dẫn
Thạc sỹ Nguyễn Kim Phước

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2012

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


*****

HOÀNG VĂN HƯNG
MSSV: 0854030364

PHÂN TÍCH RỦI RO VÀ CÁC BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI
RO TRONG CHO VAY NGẮN HẠN KHÁCH HÀNG DOANH
NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI PHÒNG GIAO DỊCH
TÔ HIẾN THÀNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Nghành: Tài chính – Ngân hàng
Lớp: TN08A5

Giảng viên hướng dẫn
Thạc sỹ Nguyễn Kim Phước

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 6 năm 2012

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


LỜI CẢM ƠN

Lời cảm ơn đầu tiên em xin gửi tới Quý thầy cô Trường Đại Học Mở TP.HCM
đã truyền đạt cho em những kiến thức nền tảng, hỗ trợ cho chuyên nghành và công
việc sau khi tốt nghiệp. Bốn năm học tập tại nhà trường là khoảng thời gian mà em
học hỏi được nhiều kiến thức bổ ích, sự hiểu biết về cơ sở lí luận và thực tiễn tài

chính, ngân hàng .
Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Kim Phước, người đã trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực hiện chuyên
đề thực tập, cô đã định hướng giúp em hình dung nội dung cần viết rõ ràng và mạch
lạc. Do viết về các loại rủi ro tín dụng một lĩnh vực rất rộng và em lại chưa có kinh
nghiệm nên em đã gặp khó khăn khi hình dung ra nôi dung và bố cục đề tài. Qua
những lần gợi ý và sửa bản thảo của cô, kết hợp với xin ý kiến từ ngân hàng Quân
đội, em đã trình bày đầy đủ nhất các loại rủi ro tín dụng theo ý hiểu của mình. Em
xin cảm ơn cô rất nhiều.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ của Ngân hàng Quân đội
Phòng giao dịch Tô Hiến Thành đã tận tình chỉ bảo em kiến thức thực tế và cung
cấp số liệu hoàn thành bài khóa luận này.

Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô sức khỏe và thành công trong công
việc. Em xin gửi lời chúc tới Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ Ngân hàng Quân đội
Phòng giao dịch Tô Hiến Thành công tác tốt, đạt nhiều thành tích trong kinh doanh
trong hoạt động của ngân hàng.
Do lượng kiến thực hạn hẹp và ít kinh nghiệm thực tế nên những thiếu sót
trongkhóa luận là điều không thể tránh khỏi. Em thực sự rất mong muốn được thầy
cô chỉ bảo để em có kiến thức rõ ràng về rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân
hàng.

TP.HCM, tháng 6 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Hoàng Văn Hưng

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
............................................................................................................................................
........................................................................................................................................…
…....................................................................................................................................

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày tháng năm
Thạc sỹ Nguyễn Kim Phước

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364



NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.........................................................................……………........................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.................................................................................................................................

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


i

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 2.1

Các chỉ tiêu kinh doanh của Ngân hàng Quân đội các năm gần đây

12

Bảng 2.2

Bảng so sánh kết quả hoạt động các ngân hàng 2011

14

Bảng 2.3

Kết quả huy động vốn Ngân hàng Quân đội 3 năm vừa qua

15

Bảng 2.4

Tổng hợp dư nợ 3 năm 2009, 2010, 2011 theo kì hạn

16

Bảng 2.5


Các chỉ tiêu phản ánh sinh lời

19

Bảng 2.6

Tốc độ tăng vốn huy động PGD qua các năm 2009, 2010, 2011

21

Bảng 2.7

Dư nợ năm 2009, 2010, 2011

23

Bảng 2.8

Nợ quá hạn và nợ xấu tại PGD Tô Hiến Thành

24

Bảng 2.9 Cơ cấu nợ quá hạn phân theo loại hình doanh nghiệp tại Phòng Giao Dịch Tô
Hiến Thành
25
Bảng 2.10 Thu nhập của PGD Tô Hiến Thành năm 2010, 2011

27

Bảng 3.1


So sánh cho vay theo món và theo hạn mức

30

Bảng 3.2

Quy trình nghiệp vụ cho vay ngắn hạn

32

Bảng 3.3

Dư nợ cho vay doanh nghiệp theo thời hạn vay

34

Bảng 3.4

Nợ quá hạn và nợ xấu cho vay ngắn hạn doanh nghiệp

35

Bảng 3.5 Thu nhập từ hoạt động cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp tại PGD Tô
Hiến Thành
35

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364



ii

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 1.1

Sơ đồ NHTM nhận tiền gửi và cấp tín dụng cho khách hàng ................. 3

Hình 2.1

Tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ và lợi nhuận sau thuế Ngân hàng

Quân đội qua 3 năm hoạt động .................................................................................. 13
Hình 2.2

Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền gửi và đối tượng gửi tiền ............. 16

Hình 2.3

Tỉ lệ nợ xấu của các ngân hàng niêm yết năm 2011 ............................. 18

Hình 2.4

Sơ đồ tổ chức Ngân hàng Quân đội – PGD Tô Hiến Thành ................. 21


Hình 2.5

Vốn huy động PGD qua các năm .......................................................... 22

Hình 2.6

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động của PGD ......................................... 22

Hình 2.7

Cơ cấu vốn huy động qua 3 năm 2009, 2010, 2011 .............................. 22

Hình 2.8

Cơ cấu nợ quá hạn 2010, 2011 .............................................................. 25

Hình 2.9

Tỷ lệ nợ xấu PGD Tô Hiến Thành năm 2010, 2011 .............................. 26

Hình 3.1

Quy trình nghiệp vụ cho vay ngắn hạn tại MB Tô Hiến Thành ............ 31

Hình 3.2

Các yếu tố cấu thành một phương án thắng lợi ..................................... 41

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG


MSSV: 0854030364


iii

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1.

NH

Ngân hàng

2.

NHQĐ

Ngân hàng Quân đội

3.

MB

Ngân hàng Quân đội

4.


TMCP

Thương mại cổ phần

5.

TSĐB

Tài sản đảm bảo

6.

TCTD

Tổ chức tín dụng

7.

MB

Ngân hàng Quân đội

8.

NHTM

Ngân hàng thương mại

9.


PGD

Phòng giao dịch

10. NHNN

Ngân hàng Nhà nước

11. TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh

12. DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

13. TNHH

Công ty trách nhiệm hữu hạn

14. CBTD

Cán bộ tín dụng

15. PASXKD

Phương án sản xuất – Kinh doanh

16. DAĐT


Dự án đầu tư

17. KKH

Tiền gửi không kì hạn

18. CKH

Tiền gửi có kì hạn

19. VCD & KQ

Tiền gửi vốn chuyên dùng và ký quỹ

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


1

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

Lời mở đầu
1. Lí do chọn đề tài
Hoạt động cấp tín dụng là nghiệp vụ quan trọng của Ngân hàng. Trong nền kinh tế
hoạt động huy động vốnvà cấp tín dụng giúp nguồn vốn lưu thông trong nền kinh tế từ nơi

thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Trong hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng có rất nhiều rủi
ro tiềm ẩn: rủi ro do thay đổi chính sách nhà nước, rủi ro do thông tin khách hàng cung cấp
không chính xác, rủi ro tỷ giá, rủi ro vì công tác tổ chức và thẩm định không tốt … Vì thế
nhận diện những rủi ro và có các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng là việc làm quan trọng
quyết định đến an toàn hoạt động của các ngân hàng.
Vào ngày 1/11/2011, ngân hàng Quân đội niêm yết cổ phiếu trên sàn giao dịch cho phép
các cổ đông góp vốn vào ngân hàng. Điều này cho thấy trách nhiệm của Hội đồng quản trị
ngân hàng đối với an toàn trong hoạt động ngân hàng Quân đội cũng như vốn góp của cổ
đông ngày càng to lớn. Tại thời điểm này, tỉ lệ nợ xấu của MB Bank (tính đến hết tháng
9/2011) là 1,66%, tăng 0,33% so với mức 1,33% đầu năm và thấp hơn nợ xấu của hệ thống
ngân hàng là 3,21%. Điều này nói lên 1 điều rằng nợ xấu của ngân hàng Quân đội đã gia
tăng nhanh chóng, đó là điều lo ngại phải xem xét và phân tích thận trọng, mặc dù nó vẫn ở
mức thấp hơn nợ xấu của trung bình nghành.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề: “nhận biết rõ các rủi ro và có biện pháp phòng
ngừa chúng có thể giúp Ngân hàng giảm nợ xấu và đảm bảo an toàn hoạt động cho mình”,
em lựa chọn đề tài về rủi ro tín dụng và tập trung nghiên cứu 1 sản phẩm tín dụng là “cho
vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp” trong các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng Quân
đội, tìm cho ra những rủi ro khi cấp tín dụng để trang bị hiểu biết cho mình về những rủi ro
này và tìm tòi đưa ra những biện pháp hạn chế rủi ro khả thi; để cùng trao đổi và đóng góp
với ngân hàng Quân đội trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Phân tích, nhận diện những rủi ro khi cho vay ngắn hạn khách hàng doanh nghiệp để
tại Ngân hàng Quân đội Phòng giao dịch Tô Hiến Thành.
Từ đó đề xuất biện pháp phòng ngừa rủi ro cho ngân hàng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng: Các rủi ro trong cấp tín dụng ngắn hạn cho khách hàng Doanh nghiệp
Phạm vi: tại ngân hàng Quân đội Phòng giao dịch Tô Hiến Thành
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp so sánh: So sánh số tương đối tại ngân hàng TMCP Quân đội qua các năm
và so sánh số liệu của ngân hàng Quân đội so với một số ngân hàng khác tại Việt Nam.

Số liệu: Số liệu về hoạt động của toàn bộ hệ thống Ngân hàng quân đội, số liệu về hoạt
động tín dụng của Ngân hàng Quân đội - Phòng giao dịch Tô Hiến Thành
Thời gian: 2009,2010, 2011.
5. Nội dung chuyên đề
Ngoài Lời mở đầu, chuyên đề được trình bày thành 4 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

Chương 2: Ngân hàng Quân đội và Phòng giao dịch Tô Hiến Thành
Chương 3: Phân tích rủi ro và các biện pháp hạn chế rủi ro trong cho vay ngắn hạn
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Quân đội - Phòng giao dịch Tô Hiến Thành
Chương 4: Kết luận – Kiến nghị giải pháp hạn chế rủi ro trong cấp tín dụng ngắn
hạn cho khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Quân đội - Phòng giao dịch Tô Hiến
Thành.
Sơ đồ kết cấu nội dung 4 phần

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364



3

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Chương 1
Cơ sở lí luận hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng
Nội dung chính





Lý thuyết hoạt động Tín dụng Ngân hàng
Lý thuyết Rủi ro tín dụng ngân hàng
10 chỉ tiêu đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng
Vai trò của tín dụng với các thành phần kinh tế

1.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
1.1.1 Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh “Credo” nghĩa là “tin tưởng, tín nhiệm”. Tùy góc độ
của từng chủ thể trong nền kinh tế mà tín dụng được phát biểu theo nhiều cách khác nhau.
Theo góc độ nhìn nhận của ngân hàng, tín dụng là một giao dịch về tài sản ( tiền, hàng
hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế khác). Trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, sau đó bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn thanh toán.
1.1.2 Bản chất và chức năng của tín dụng:
 Bản chất của tín dụng

Hình 1.1: Sơ đồ NHTM nhận tiền gửi và cấp tín dụng cho khách hàng

Sơ đồ 1.1 cho thấy sự hình thành nguồn vốn cấp tín dụng và quá trình phân phối tín
dụng của Ngân hàng thương mại.
Tín dụng là một phạm trù của nền kinh tế hang hóa, là hình thức vận động của vốn vay.
Tín dụng phản ánh quan hệ kinh tế giữa chủ thể sở hữu và các chủ thể sử dụng nguồn
vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả có kỳ hạn cả vốn gốc lẫn lợi
tức.
Bản chất tín dụng biểu hiện ở quá trình vận động của nó trong nền kinh tế thị trường
qua 3 giai đoạn sau:
 Bên cho vay chuyển nhượng tài sản cho bên đi vay
 Bên đi vay sử dụng tạm thời lượng tài sản đó trong 1 thời gian nhất định.
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


4

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

 Bên đi vay hoàn trả vô điều kiện cho bên cho vay sau khi hết thời hạn sử dụng theo
thỏa thuận 1 lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Phần giá trị lớn hơn chính là lợi tức.
 Chức năng của tín dụng
Là một bộ phận của hệ thống tài chính, quan hệ tín dụng có chức năng phân phối và
chức năng giám đốc
 Chức năng phân phối lại tài nguyên
Chức năng phân phối của tín dụng được thực hiện thông qua phân phối lại vốn. Phân

phối của tín dụng dựa trên cơ sở tự nguyện theo nguyên tắc hoàn trả và có hiệu quả. Nội
dung của chức năng này biểu hiện ở cơ chế “hút vốn nhàn rỗi” (huy động vốn) và “đẩy vốn”
(cấp tín dụng) cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng, sau đó “thu hồi” vốn vay khi
đáo hạn kèm theo lợi suất đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
 Chức năng giám đốc
Chức năng giám đốc của tín dụng liên quan tới đặc điểm khi cấp tín dụng là quyền sở
hữu vốn tách rời quyền sử dụng vốn.
Người có vốn cho vay luôn quan tâm tới sự an toàn vốn của mình. Hơn nữa họ còn
muốn khi vốn của họ được đem ra sử dụng sẽ sinh lời. Muốn vậy người cho vay phải am
hiểu và kiểm soát được hoạt động của người vay vốn. Từ khâu đầu tiên là xem xét tư cách
pháp nhân tới tình hình hoạt động, vốn liếng, khả năng trả nợ của người vay. Sau khi cấp tín
dụng người cho vay còn phải theo dõi, kiểm soát người vay vốn sử dụng vốn có đúng mục
đích, có hiệu quả và có khả năng trả nợ đúng hạn không. Từ đó có điều chỉnh lượng vốn cấp
(nếu cho vay hạn mức hoặc giải ngân vốn vay nhiều lần); hoặc có biện pháp xử lí để thu hồi
vốn đúng thời hạn, có kèm theo lợi tức.
1.1.3 Phân loại các hình thức cấp tín dụng
Tùy vào tiêu phức phân loại, ta có nhiều cách phân loại các hình thức tín dụng ngân
hàng khác nhau.
 Phân loại theo đối tượng khách hàng vay
- Khách hàng cá nhân
+ Tín dụng tiêu dùng trả góp
+ Tín dụng tiêu dùng phi trả góp
+ Tín dụng tiêu dùng tuần hoàn
- Khách hàng doanh nghiệp:
Tín dụng từng lần, tín dụng hạn mức, tín dụng dự phòng, tín dụng hợp vốn, tín dụng trả
góp, tín dụng định kỳ, tín dụng tuần hoàn, tài trợ dự án, tài trợ thuê mua, chiết khấu chứng
từ có giá, tín dụng uy tín (tín chấp), tài trợ thuê mua (cho thuê tài chính), mua nợ.
 Phân loại theo mục đích vay
- Cho vay kinh doanh bất động sản: gồm các khoản cho vay xây dựng ngắn hạn, dài hạn
tài trợ cho việc mua đất canh tác, nhà cửa và bất động sản khác

- Cho vay nông nghiệp: Loại vay nhằm hỗ trợ nông dân trong sản xuất
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Loại vay giúp doanh nghiệp trải các chi phí trong
sản xuất
- Cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của cá nhân
- Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho các tổ chức tài chính: Là loại tín dụng dành cho tín
dụng ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác
- Tài trợ thuê mua (cho thuê tài chính): Khách hàng không đủ vốn để mua máy móc
thiết bị; các công ty tài chính của ngân hàng sẽ mua máy móc thiết bị về cho khách hàng
thuê
 Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn:
thời gian từ 0 đến 12 tháng
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


5

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

- Trung hạn: thời gian từ 12 đến 60 tháng
- Dài hạn:
thời gian từ 60 tháng trở lên
 Phân theo có/không có đảm bảo
- Có tài sản đảm bảo
- Không có tài sản đảm bảo
 Phân theo phương thức cấp tín dụng

- Cho vay
- Bảo lãnh
- Chiết khấu giấy tờ có giá
- Cho thuê tài chính
- Bao thanh toán
1.2 CƠ SỞ LÍ THUYẾT RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là một trong những chức năng cơ bản
của Ngân hàng. Đối với hầu hết các ngân hàng tại Việt Nam thì hoạt động tín dụng chiếm
hơn ½ tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm từ ½ đến 2/3 tổng thu nhập của ngân
hàng. Tuy vậy rủi ro trong kinh doanh ngân hàng lại tập trung chủ yếu ở hoạt động tín dụng.
Khi ngân hàng rơi vào tình trạng tài chính khó khăn thì nguyên nhân chính thường phát sinh
từ hoạt động tín dụng ngân hàng.
Rủi ro tín dụng hiểu một cách chung nhất là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay
của ngân hàng, thể hiện qua việc khách hàng không trả được nợ không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng. Nói một cách khác là người vay đã không thực hiện
đúng cam kết trả nợ theo hợp đồng tín dụng, không tuân thủ theo nguyên tắc hoàn trả khi
đáo hạn.
Rủi ro tín dụng còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả hay rủi ro sai hẹn.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được phân chia thành các loại
sau:
- Rủi ro giao dịch: là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro
giao dịch có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến việc ngân hàng phân tích đánh giá để lựa
chọn phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: phát sinh trong quá trình định giá tài sản đảm bảo cao hoặc thấp hơn
giá trị của chúng, hoặc khi ngân hàng cho vay quá cao trên giá trị tài sản đảm bảo hoặc khi
ngân hàng không thanh lý được tài sản đảm bảo để thu hồi vốn cho mình.

+ Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoặc động cho
vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kĩ thuật xử lý các khoản cho vay
có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là một hình thức của rủi ro tín dụng; nguyên nhân phát sinh do
những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành 2 loại:
rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên
trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc nghành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt
động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với
một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một nghành, lĩnh
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


6

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

vực kinh tế; hoặc tại một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro
cao.
1.2.3 Nguyên nhân rủi ro tín dụng
 Rủi ro do các yếu tố khách quan
- Do nền kinh tế không ổn định, lạm phát tăng cao hoặc lãi suất dao động với biên độ
lớn khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn.
- Do thay đổi các chính sách pháp luật của Nhà nước mà ngân hàng và khách hàng chưa
kịp cập nhật và thực hiện theo có thể dẫn tới vi phạm pháp luật

- Do thiên tai, hoặc các yếu tố bất ngờ dẫn đến rủi ro mà không thể lường trước. Ví dụ:
Dịch bệnh, thời tiết khắc nghiệt, hỏa hoạn...
- Do khách hàng vay vốn: muốn lừa đảo ngân hàng, hoặc sử dụng vốn sai mục đích,
hoặc tình hình sản xuất kinh doanh không hiệu quả dẫn tới không có tiền trả nợ ngân hàng.
Một số trường hợp khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ ngân hàng. Ngân hàng
cũng có thể gặp rủi ro trong trường hợp không thanh lý và khai thác được tài sản đảm bảo.
 Rủi ro do các yếu tố chủ quan từ phía ngân hàng
- Lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ
Kiểm tra nội bộ tại các ngân hàng có điểm mạnh hơn thanh tra của NHNN ở tính sâu sát
và tính thường xuyên. Người kiểm tra viên có thời gian kiểm tra kĩ các khoản cho vay của
ngân hàng mình. Kiểm tra nội bộ được ví như hệ thống “phanh” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe
lao đi càng nhanh thì hệ thống này càng phải chắc chắn an toàn. Rủi ro tín dụng có thể đến
khi công tác kiểm tra nội bộ không được thực hiện nghiêm túc.
- Ngân hàng bố trí cán bộ thiếu đạo đức và trình độ chuyên môn nghiệp vụ
Đạo đức của cán bộ là một yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề hạn chế rủi ro tín
dụng. Một cán bộ kém năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo
đức mà lại giỏi nghiệp vụ thì nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
- Thiếu giám sát và quản lí sau cho vay
Các ngân hàng thường có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước
khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát vốn sau khi cho vay. Khi ngân hàng
cho vay thì khoản vay cần phải được quản lý một cách chủ dộng để đảm bảo sẽ thu hồi được
vốn. Một lý do là tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng của cán bộ ngân hàng.
- Sự hợp tác trao đổi thông tin giữa các ngân hàng lỏng lẻo
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng rất đặc biệt: huy động vốn và dùng số vốn đó để
cho vay. Vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi và các ngân hàng
cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro. Sự hợp tác này nảy sinh do nhu cầu
quản lý rủi ro đối với 1 khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng. Nếu
như thông tin được phối hợp tốt giữa các ngân hàng thì rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân
hàng sẽ giảm đi đáng kể.
1.2.4 Tác động của rủi ro tín dụng lên hoạt động kinh doanh của ngân hàng

Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng sẽ không thu hồi được khoản nợ gốc đã cho vay
và lãi vay khách hàng phải trả. Trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả tiền huy động và lãi huy
động cho khách hàng khi đến hạn. Điều này làm ngân hàng mất cân đối trong thu chi, vòng
quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng hoạt động không hiệu quả, chi phí của ngân hàng
tăng lên so với dự kiến.
Đến một mức độ nào đó, ngân hàng bị nợ xấu quá nhiều, phải dùng các nguồn vốn của
mình để chi trả cho khách hàng đến lúc ngân hàng không còn đủ tiền để trả. Kết quả ngân
hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, ngân hàng có thể gặp rủi ro thanh khoản.
Do cạn kiệt nguồn vốn của mình, quy mô hoạt động của ngân hàng bị thu hẹp, năng lực tài
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


7

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

chính giảm sút (do cạn kiệt các nguồn dự phòng và cạn kiệt nguồn vốn hoạt động), uy tín
cũng như sức cạnh tranh giảm cả ở thị trường nội địa lẫn thị trường quốc tế. Nếu ngân hàng
hoạt động không tốt có thể dẫn đến thua lỗ hoặc rơi vào tình trạng phá sản nếu không có
biện pháp xử lý khắc phục kịp thời.
1.3 CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
1.3.1 Khái niệm
 Hiệu quả tín dụng
Nếu tín dụng là sự chuyển dịch quyền sử dụng tài sản (tiền hoặc hàng hóa, máy móc) từ
người cho vay sang người đi vay trong một thời gian nhất định theo nguyên tắc hoàn trả thì
hiệu quả tín dụng được hiểu là khả năng ngân hàng kinh doanh quyền sử dụng tài sản có

hiệu quả không, có gia tăng doanh số cho vay và vòng quay vốn tín dụng không và có thu
được lợi ích từ món vay, tức là thu đủ nợ gốc và lãi vay đúng hạn hay không.
 Chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một khái niệm không thông dụng, bởi tín dụng bao hàm các hoạt
động khác nhau khó đồng nhất và đo lường: cho vay, bảo lãnh, phát hành L/C, chiết khấu,
bao thanh toán,...Thông thường hiểu theo nghĩa đơn giản, chất lượng tín dụng dùng để phản
ánh mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp cho vay của một tổ chức tín dụng.
1.3.2 Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả và chất lượng tín dụng
Hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng là 2 chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hoạt
động tín dụng ngân hàng. Chỉ tiêu hiệu quả tín dụng cho thấy ngân hàng sử dụng vốn cấp tín
dụng có hiệu quả không, thể hiện qua dư nợ cho vay tăng, doanh số cho vay tăng, vòng quay
vốn tín dụng tăng. Chỉ tiêu chất lượng tín dụng đánh giá mức độ rủi ro trong bảng tổng hợp
tất cả các món vay của ngân hàng.
Do tầm quan trọng của 2 chỉ tiêu này, ngân hàng bắt buộc phải nắm rõ thông tin 2 chỉ
tiêu hiệu quả tín dụng và chất lượng tín dụng của ngân hàng mình đề có hiểu biết về những
rủi ro ngân hàng có thể gặp phải, cơ cấu nguồn vốn ngân hàng có được sử dụng hiệu quả
không và có cần tăng giảm hoặc cơ cấu lại không. Từ đó đưa ra những biện pháp kiểm soát,
hạn chế rủi ro tín dụng và các biện pháp gia tăng hiệu quả tín dụng của ngân hàng.
1.3.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng
 Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ (%) – Công thức (1)

Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ tín dụng qua các năm để đánh giá
khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng
của ngân hàng.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện thực tế kế
hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay (DSCV) (%) – Công thức (2)


Ý nghĩa:
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


8

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

- Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng qua các năm để đánh khả
năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của ngân
hàng. (tương tự như chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong
năm đến thời điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi)
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH càng ổn định và có hiệu quả,
ngược lại NH đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm khách hàng và thể hiện việc
thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả

 Tỷ lệ thu lãi (%) – Công thức 3

Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này dùng để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của ngân
hàng, đánh giá khả năng đôn đốc, thu hồi lãi và tình hình thực hiện kế hoạch doanh thu của
ngân hàng từ việc cho vay
- Chỉ tiêu càng cao thì tình hình thực hiện kế hoạch tài chính cũng như tình hình tài
chính của NH càng tốt, ngược lại NH đang gặp khó khăn trong việc thu lãi, ảnh hưởng
nghiêm trọng đến doanh thu của ngân hàng, chỉ tiêu này cũng thể hiện tình hình bất ổn trong
cho vay của ngân hàng, có thể nợ xấu (tín dụng đen) trong ngân hàng tăng cao nên ảnh

hưởng đến khả năng thu hồi lãi của ngân hàng, và có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ
trong tương lai.

 Tỷ lệ Dư nợ/Tổng nguồn vốn ( % ) – Công thức (4)
Ý nghĩa:
- Dựa vào chỉ tiêu này, so sánh qua các năm để đánh giá mức độ tập trung vốn tín
dụng của NH.
- Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của NH, đánh giá khả năng sử dụng vốn
để cho vay của ngân hàng, chỉ tiêu càng cao thì khả năng sử dụng vốn càng cao, ngược lại
càng thấp thì ngân hàng đang bị trị trệ vốn, sử dụng vốn bị lãng phí, có thể gây ảnh hưởng
đến doanh thu cũng như tỷ lệ thu lãi của ngân hàng.

 Tỷ lệ Dư nợ/Vốn huy động ( % ) – Công thức 5
Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này phản ánh NH cho vay được bao nhiêu so với nguồn vốn huy động,
nó còn nói lên hiệu quả sử dụng vốn huy động của ngân hàng, thể hiện ngân hàng đã chủ
động trong việc tích cực tạo lợi nhuận từ nguồn vốn huy đông hay chưa.
- Chỉ tiêu này lớn thể hiện khả năng tranh thủ vốn huy động, nếu chỉ tiêu này lớn
hơn 1 thì ngân hàng chưa thực hiện tốt việc huy động vốn, vốn huy động tham gia vào cho
vay ít, khả năng huy động vốn của NH chưa tốt, nếu chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 thì ngân hàng
chưa sử dụng hiệu quả toàn bộ nguồn vốn huy động, gây lãng phí.
 Hệ số thu nợ ( % ) – Công thức 6

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


9


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh
trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định thì ngân hàng sẽ thu về được bao
nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
Tỷ lệ thu nợ đến hạn (%) – Công thức 7

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó đánh giá khả
năng thu hồi nợ của các khoản tín dụng đã cho vay, đồng thời đánh giá hiệu quả thực hiện
kế hoạch tín dụng của ngân hàng, kế hoạch cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng. Tỷ
lệ này càng cao càng tốt.
 Tỷ lệ nợ quá hạn (%) – Công thức 8

Ý nghĩa:
- Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả
năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng
đối với các khoản vay.
- Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất lượng tín dụng cũng như rủi ro tín
dụng tại ngân hang
- Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng
kém , và ngược lại.

 Tỷ lệ nợ xấu (%) – Công thức 9

Ý nghĩa:
- Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ lện nợ xấu để phân

tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, Tổng nợ xấu của ngân hàng bao
gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này
cho thấy thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng
quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối
với các khoản vay.
- Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém , và
ngược lại.
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


10

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

 Vòng quay vốn Tín dụng (vòng) – Công thức 10

Trong đó:

Ý nghĩa:
Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của ngân hàng, thời gian thu
hồi nợ của ngân hàng là nhanh hay chậm. Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và
việc đầu tư càng được an toàn.
1.4 VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ
 Đối với toàn bộ nền kinh tế
Ngân hàng huy động vốn làm giảm số tiền nhàn rỗi, dùng số tiền đó cấp cho những đối
tượng thiếu vốn khiến nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần tăng vòn quay của vốn, tiết

kiệm tiền mặt trong lưu thông và góp phần khắc phục lạm phát tiền tệ.
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu tiền tệ giữa nước ta
và nước khác trên thế giới và trong khu vực.
Tín dụng góp phần hình thành, điều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hương
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
 Đối với doanh nghiệp
Tín dụng góp phần cung cấp khối lượng vốn cho các doanh nghiệp, giúp các doanh
nghiệp có tiền đầu tư tài sản cố định, bù đắp tài sản lưu động thiếu hụt tạm thời. Từ đó
doanh nghiệp có điều kiện tăng quy mô sản xuất, tăng hiệu quả hoạt động; đầu tư đối mới
thiết bị, áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động
và chất lượng sản phẩm.
 Đối với cá nhân:
Tín dụng tạm thời hỗ trợ vốn cho người dân, đáp ứng nhu cầu chi tiêu như: học tập,
chữa bệnh, du lịch, mua sắm... hoặc hỗ trợ vốn để người dân sản xuất kinh doanh.

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


11

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

Chương 2
Giới thiệu Ngân hàng Quân đội và Phòng Giao dịch
Tô Hiến Thành
Nội dung chính

 Giới thiệu tổng quan Ngân hàng Quân Đội và hoạt động của Ngân hàng từ Quân đội
từ năm 2009 đến 2011
 Giới thiệu Ngân hàng Quân đội Phòng Giao dịch Tô Hiến Thành
(Lịch sử hình thành – Cơ cấu tổ chức – Hoạt động của PGD năm 2010,2011)

2.1 GIỚI THIỆU NGÂN HÀNG QUÂN ĐỘI VÀ HOẠT ĐỘNG NHỮNG NĂM GẦN
ĐÂY (2009 – 2011)
2.1.1 Lịch sử hình thành, quá trình phát triển Ngân hàng Quân đội
 Lịch sử hình thành Ngân hàng Quân đội
Ngày 4/1/1994 Ngân hàng Quân đội chính thức được thành lập, đặt trụ sở chính tại số
03- Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội. Ngân hàng hoạt động theo giấy phép hoạt động số
0054/NH-GP do thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam cấp ngày 14 tháng 9 năm 1994.
Thời gian hoạt động theo giấy phép 50 năm tử ngày 14 tháng 9 năm 1994.
Ngân hàng được thành lập nhằm thực hiện các giao dịch:
- Huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân trên cơ sở định
hướng phát triển và khả năng nguồn vốn của ngân hàng.
- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán, giao dịch ngoại tệ (mua/bán ngoại tệ, huy động/cho
vay ngoại tệ, cung cấp các công cụ tài chính phái sinh bằng ngoại tệ)
- Các dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng nhà nước cho phép
Cổ đông chính thành lập MB:
- Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
- Tổng Công ty Viễn thông Quân đội
- Tổng Công ty bay dịch vụ Việt Nam
Thông tin tổng quan về Ngân hàng Quân Đội
 Tên gọi: Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân Đội
 Viết tắt: MB (Military Bank)
 Địa chỉ hội sở chính: số 03, Liễu Giai, Ba Đình, Hà Nội
 Vốn điều lệ: 7.300.000.000.000 đồng (tính đến 31/12/2011)
 Số lượng nhân viên: 3.269 người ( tính đến 31/12/2010 )

 Website: /> Vốn điều lệ: 7.300.000.000.000 đồng (tính đến 31/12/2011)
 Số lượng nhân viên: 3.269 người ( tính đến 31/12/2010 )
 Logo Ngân hàng

SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


12

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

 Mạng lưới các kênh giao dịch của MB:
- 150 điểm giao dịch, 250 máy ATM, 1.550 máy POS
- Kênh giao dịch qua Internet:
- Kênh giao dịch qua điện thoại: 043767 4050
 Quá trình phát triển Ngân hàng Quân Đội
Trong những năm qua, MB luôn có sự tăng trưởng vững vàng. Với mục tiêu xuyên suốt
đã được xác định là sẽ trở thành một trong những ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam
trong mảng thị trường đã lựa chọn, MB đã phát triển từ mức vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ
đồng năm 1994 đến mức vốn chủ sở hữu đến gần 1.000 tỷ đồng tại thời điểm 30.6.2006.
Tính đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của MB đạt 1.045 tỷ đồng, tăng hơn 50 lần so với
ngày đầu thành lập, trong đó có hơn 4.000 cổ đông pháp nhân và thể nhân, thể hiện sự đa
dạng hoá trong sở hữu của MB. Vốn huy động tính đến ngày 31/12/2006 đạt 11.200 tỷ
đồng, trong đó vốn huy động từ dân cư tăng nhanh, chiếm 50% tỷ lệ nguồn vốn huy động,
vượt kế hoạch của cả năm là 20%. Lợi nhuận trước thuế đạt 252 tỷ đồng, vượt 25% kế
hoạch. Tổng tài sản đạt 13.864 tỷ đồng, tăng 69% so với năm 2005, dư nợ đạt xấp xỉ 6.200

tỷ đồng. Tỷ lệ lợi tức trên vốn cổ phần của MB luôn dẫn đầu trong khối các ngân hàng
TMCP. Đặc biệt, tỷ lệ chia cổ tức cho cổ đông năm 2006 là 60% trong đó 42% được chia
bằng cổ phiếu và 18% được ngân hàng chia bằng tiền mặt cho các cổ đông nắm giữ cổ phần.
2.1.2 Tình hình hoạt động của hệ thống Ngân hàng Quân Đội những năm gần đây
(2009,2010, 2011)
2.1.2.1 Tình hình hoạt động của hệ thống Ngân hàng Quân đội so với các ngân
hàng cùng nghành
Bảng 2.1 Các chỉ tiêu kinh doanh những năm gần đây
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Năm 2010
Năm 2011
2009
Chỉ tiêu
2010/2009
2011/2010
Giá trị
Giá trị
Giá trị
+/- (%)
+/- (%)
Tổng tài sản

69.008

109.623

58,85

138.831


26,64

Tổng vốn huy động

59.279

96.954

63,55

129.976

34,05

Tổng dư nợ

29.588

48.797

64,9

59.045

21

Lợi nhuận sau thuế

1.094


1.712

56,5

2.126

24,18

Vốn chủ sở hữu

6.888

8.882

28,9

9.642

8,5

Nguồn : BCTC hợp nhất năm 2009, 2010, 2011 đã được Ernst & Young kiểm toán
Kết thúc nă mhoạt động 2011, kết quả kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Quân đội đạt
được kết quả đáng khích lệ, thể hiện ở quy mô tổng tài sản, nguồn vốn huy động cũng như
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


13


GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
kết quả lợi nhuận của Ngân hàng.

Tuy tốc độ của những chỉ tiêu này đều tăng trưởng chậm hơn so với năm 2010 nhưng
xét trong điều kiện nền kinh tế gặp lạm phát cao, các doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ khủng
hoảng kinh tế thế giới, một số doanh nghiệp hoạt động cầm chừng và phá sản, niềm tin của
dân cư khi gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng bắt đầu sụt giảm e ngại do sợ rủi ro thì tổng tài
sản tăng 26,64%, vốn huy động tăng 34,05% và lợi nhuận tăng 24,18% là một kết quả đáng
ghi nhận trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Quân đội.
Hình 2.1 Tổng nguồn vốn huy động, tổng dư nợ và lợi nhuận sau thuế Ngân hàng
Quân đội năm 2009, 2010, 2011
Tổng vốn huy động qua các
năm
140,000
120,000
100,000
80,000
60,000
40,000
20,000
0

129,976
96,954
59,279

2009


2010

Tổng dư nợ qua các năm
70,000
60,000
50,000
40,000
30,000
20,000
10,000
0

59,045
48,797
29,588

2009

2011

2010

2011

Lợi nhuận sau thuế qua các năm
2,500
2,126

2,000


1,712

1,500
1,094
1,000
500
0

2009

2010

2011

Nguồn: BCTC Ngân hàng Quân đội
Qua 3 hình vẽ trên thể hiện tốc độ tăng trưởng vững vàng của Ngân hàng Quân đội.
Cùng với xu hướng gia tăng của vốn huy động là sự gia tăng của dư nợ tín dụng qua các
năm, với mức tăng bình quân của 2 chỉ số này luôn trên 20% (Bảng 2.1). Năm 2009 dư nợ
cho vay của toàn hệ thống mới chỉ đạt 29.588 tỷ đồng. Qua năm 2010, dư nợ đã đạt mức
48.797 tỷ, tăng tới 19.209 tỷ. Năm 2011 tốc độ cho vay của Ngân hàng giảm đi so với 2010
do phải hạn chế cho vay, thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN. Nhưng tổng dư
nợ cũng tăng hơn 10.000 tỷ so với năm 2009. Qua đó thấy được quy mô hoạt động của hệ
thống Ngân hàng Quân đội ngày càng được mở rộng và hiệu quả hơn.
Năm 2010, 2011 tổng dư nợ có mức tăng giảm đột biến. Năm 2010, tổng dư nợ tăng đột
biến 64,9% trong khi năm 2011 giảm xuống 21%. Nguyên do tổng dư nợ 2010 tăng đột biến
thứ nhất là do chỉ đạo Ban lãnh đạo Ngân hàng Quân đội hạn chế cho vay trong năm 2011
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364



14

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

vì nhiều doanh nghiệp hoạt động không hiệu quả, không có khả năng trả nợ hoặc phá sản.
Vì thế MB chủ động giảm tốc độ cho vay để hạn chế rủi ro và đảm bảo an toàn cho hoạt
động của mình. Thứ hai là MB phải thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng
Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát nên không thể thoải mái cho vay như trong năm 2010.
Những năm qua mặc dù bị ảnh hưởng bởi kinh tế thế giới, lạm phát… nhưng ngân hàng
Quân đội vẫn gặt hái được những kết quả ấn tượng. Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy tỷ lệ tăng
trưởng đáng kể trong quy mô tổng tài sản, tổng vốn huy động và vốn cho vay, lợi nhuận
trước thuế cũng tăng lên nhanh chóng. Năm 2010 tổng tài sản là 109.623 tỷ, tăng 58,85% so
với năm 2009. Năm 2011 tổng tài sản tăng lên 26,64% so với 2010 và 101,18% so với 2009.
Một sự gia tăng tổng tài sản “đột biến”, chỉ trong 2 năm tổng tài sản tăng gấp đôi trong tình
hình chung là khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng như tại Việt Nam. Bên cạnh sự gia tăng
nhanh chóng của tổng tài sản thì tổng dư nợ thể hiện rõ nét sự hoạt động mạnh mẽ của MB.
Cụ thể năm 2010, tổng dư nợ của MB đạt 48.797 tỷ đồng. tăng tới 65% so với năm 2009.
Mấy năm trở lại đây, MB luôn là ngân hàng có lợi nhuận sau thuế cao trong các ngân
hàng thương mại. Năm 2010, lợi nhuận sau thuế của MB đạt 1.712 tỷ đồng tăng 56,5% so
với năm 2009.
Để có thể so sánh được hoạt động của Ngân hàng Quân đội có hiệu quả không so với
những ngân hàng có quy mô vốn tương tự và những ngân hàng hàng đầu, ta có bảng số liệu
sau để so sánh các chỉ tiêu giữa chúng với nhau.
Bảng 2.2 Bảng so sánh kết quả hoạt động các ngân hàng 2011

Nguồn: />SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG


MSSV: 0854030364


15

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Bảng số liệu 2.2 sẽ cho cái nhìn tổng quan về hoạt động của Ngân hàng Quân Đội (MB)
từ các chỉ tiêu tổng tài sản, vốn điều lệ, vốn huy động cho tới dư nợ tín dụng, tỷ suất lợi
nhuận trên tổng tài sản và vốn chủ sở hữu; đặc biệt là tỉ lệ nợ xấu để so sánh sự an toàn hoạt
động của ngân hàng Quân đội so với 4 ngân hàng lớn: Vietcombank, Vietinbank, BIDV và
Sacombank.
2.1.2.2 Tình hình huy động vốn
Các nguồn huy động của ngân hàng Quân đội rất đa dạng và phong phú với nhiều sản
phẩm dịch vụ như: nhận tiền gửi từ các cá nhân, từ khối dân cư, các tổ chức kinh tế, phát
hành giấy tờ có giá… Với việc tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị kết
hợp với việc nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đặc biệt là việc áp dụng khoa học
công nghệ vào giao dịch hiện đại trên Internet, đổi mới và nâng cao chất lượng nhân viên,…
Chính sự đầu tư xứng đáng và hiệu quả này của ngân hàng Quân đội nên các khách hàng ưa
mến và tin dùng sản phẩm của ngân hàng Quân đội. Do đó ngân hàng đã thu hút được nhiều
khách hàng tới gửi tiền tại Ngân hàng. Điều này thể hiện ở tốc độ tăng trưởng nguồn vốn
huy động của ngân hàng Quân đội là tương đối cao trong những năm qua, thể hiện qua bảng
số liệu sau:
Bảng 2.3: Kết quả huy động vốn của hệ thống MB 3 năm qua
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009


Chỉ tiêu
huy
động vốn Số tiền

Năm 2010

Tỉ
trọng
(%)

Số
tiền

Tỉ
trọng
(%)

Năm 2011
Số
tiền

Tỉ
trọng
(%)

Năm
2010/2009
Chênh
lệch


Năm
2011/2010

+/%

Chênh
lệch

+/-%

Phân theo kỳ hạn
Tiền gửi
KKH
Tiền gửi
CKH
Tiền gửi
VCD &
KQ
Tổng
cộng

14.567

36,43

20.09

29,65

24.55


27,41

5.52 37,9

4.46

22,2

23.17

57,95

39.81

58,76

48.82

54,52

16.7 72,2

9.013

22,6

2.241

5,62


7.845

11,59

16.78

18,07

8.934

113,8

39.98

100

67.74

100

89.55

100

5.6

250

32,2


Phân theo đối tượng gửi
Cá nhân
Các tổ
chức
kinh tế
Tổng
cộng

15.192

38

24.44

36

30.53

34

9.25 60,8

6.094

25

24.786

62


43.3

64

59.02

66

18.5 74,7

15.71

36,28

39.98

100

67.74

100

89.55

100

32,2

Nguồn : Bảng thuyết minh BCTC - Báo cáo thường niên năm 2009, 2010, 2011 Ngân

hàng Quân đội.
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


16

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Nhìn vào cột so sánh tốc độ huy động vốn năm 2010/2009 và năm 2011/2010 ta thấy
năm 2010 tốc độ tăng vốn huy động ở mọi loại hình tăng mạnh hơn so với 2011. Tiền gửi
không kì hạn: 37,9% so với 22,2%; tiền gửi có kì hạn: 72,2% so với 22,6%; tiền gửi kí quỹ
và vốn chuyên dùng: 250% so với 113,8%. Điều này được giải thích bằng các sự kiện thực
tế trong năm 2011, tình hình huy động vốn khó khăn là tình hình chung của toàn khối ngân
hàng do người gửi tiền lo lắng về tiền gửi ở hệ thống ngân hàng có thể gặp nhiều rủi ro.
Người gửi tiền lo sợ ngân hàng phá sản hoặc thanh khoản yếu và không trả được tiền cho
họ, nhất là trong điều kiện khủng hoảng kinh tế thế giới tác động mạnh tới các doanh nghiệp
và ngân hàng Việt Nam. Hơn nữa NHNN mạnh tay tra soát nợ xấu tại các ngân hàng nhằm
thực hiện mục tiêu tái cơ cấu các tổ chức tín dụng kém hiệu quả và hoạt động không an
toàn, điều này khiến các ngân hàng bắt buộc phải báo cáo cho NHNN cũng như thông tin
lên các phương tiện thông tin về nợ xấu ngân hàng mình. Qua đó cho thấy hầu hết mọi ngân
hàng đều có nợ xấu tăng cao hơn năm 2010. Điển hình là sự kiện 3 ngân hàng Đệ nhất, Việt
Nam Tín Nghĩa và ngân hàng TMCP Sài Gòn thiếu thanh khoản tạm thời do dùng nhiều vốn
ngắn hạn cho vay trung dài hạn phải sáp nhập tháng 12/2011. Nhìn vào cột số liệu
2011/2010, tuy tốc độ huy động vốn tăng chậm nhưng phân theo từng loại chỉ tiêu thì không
có chỉ tiêu nào tốc độ huy động vốn tăng dưới 20%. Tính cho toàn hệ thống Ngân hàng
Quân đội, tốc độ tăng trưởng huy động vốn 2011/2010 là 32,2%, cao hơn 4 ngân hàng lớn:

Vietcombank: 17%, Vietinbank: 24,4%, BIDV: 7% và Sacombank: 22%. Điều đó cho thấy
ngân hàng Quân đội có khả năng thu hút nguồn vốn mạnh mẽ và cao hơn hẳn những ngân
hàng hàng đầu trong năm 2011.
Hình 2.2: Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền gửi và theo đối tượng gửi tiền
Cơ cấu vốn huy động qua các năm
70
60

58.76

57.95

54.52
50
40

36.43

30

29.65
27.41

20
11.59

10
0

18.07


5.62
2009

Tỷ lệ thay đổi vốn huy động
theo đối tượng (%)

2010

Tiền gửi
không kỳ hạn
Tiền gửi có
kỳ hạn
Tiền gửi vốn
chuyên dùng
và ký quỹ

2011

70
60
50
40
30
20
10
0

66
62

38

64
36

34

Các
TCKT

nhân

2009

2010

2011

Nguồn: Số liệu BCTC Ngân hàng Quân đội
Tốc độ huy động tiền gửi không kỳ hạn giảm dần (36,43% ; 29,65% ; 27,41%) ; tốc độ
tiền gửi khách hàng cá nhân giảm (38% - 36% - 34%) còn của các tổ chức kinh tế tăng(62%
; 64% ; 66%). Đây là dấu hiệu đáng xem xét vì tính bất thường của nó. Nguyên nhân do
khách hàng cá nhân e ngại gửi tiền tại hệ thống ngân hàng do lo sợ ngân hàng phá sản hoặc
yếu thanh khoản. Trong khi năm 2011 là năm hoạt động khó khăn với các doanh nghiệp,
nhiều doanh nghiệp có tiền nhàn rỗi không muốn đầu tư mạo hiểm số tiền của mình vào các
kênh đầu tư mạo hiểm mà gửi tiền có kỳ hạn tại ngân hàng trong ngắn hạn để an toàn vốn và
hưởng lời. Đó là lý do giải thích 2 dấu hiệu bất thường trong cơ cấu tiền huy động của MB
năm 2011.
2.1.2.3 Tình hình hoạt động tín dụng


SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364


17

GVHD: TH.S NGUYỄN KIM PHƯỚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của các NHTM đem lại nguồn lợi nhuận chính
cho các ngân hàng. Do vậy nghiệp vụ cho vay được các Ngân hàng đặc biệt chú trọng phát
triển. Tăng cường dư nợ lành mạnh hàng năm, đảm bảo cho vay an toàn, hiệu quả là mục
tiêu phấn đấu chính của toàn hệ thống Ngân hàng Quân đội .
Tổng dư nợ của toàn hệ thống liên tục tăng lên trong các năm, không có năm nào tổng
dư nợ giảm so với năm trước.
Bảng 2.4 Tổng hợp dư nợ cho vay năm 2009, năm 2010, 2011 theo kỳ hạn
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ
tiêu dư
nợ cho
vay
Ngắn
hạn
Trung
hạn
Dài hạn
Tổng
cộng


Năm 2009

Năm 2010

Năm
2010/2009

Năm 2011

Tỉ
trọng
(%)

Số tiền

Tỉ
trọng
(%)

15.757

58,22

29.236

64,5

38.929


67

7.487

27,66

10.102

22,3

11.641

20,03

2.615

3.82

14,12

5.944

13,2

7.538

12,97

27.064


100

45.282

100

58.108

100

Số
tiền

Số
tiền

Tỉ
trọng
(%)

Số
tiền

Năm
2011/2010
Số
tiền

+/-%


9.693

33,15

34,9

1.539

15,23

2.124

55,6

1.594

26,8

18.218

67,3

12.83

28,3

+/-%

13.479 85,54


Nguồn : Bảng thuyết minh BCTC và báo cáo thường niên năm 2009, 2010 ,2011 của
MB đã được kiểm toán.
Tỉ lệ tăng trưởng dư nợ trong 2 năm 2010 và 2011 lần lượt là 67,3% và 28,3%. Có được
kết quả này là do Ngân hàng đã có nhiều biện pháp tích cực đẩy mạnh hoạt động cho vay
đối với các loại hình doanh nghiệp. Đặc biệt là hoạt động bảo lãnh diễn ra mạnh ở các chi
nhánh và phòng giao dịch trong năm 2011. Vốn tín dụng ngân hàng trước khi giao cho
khách hàng sử dụng đã được thẩm định phương án kinh doanh, dự án đầu tư. Do đó việc sử
dụng vốn có tác động tích cực đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Với chính
sách chủ động tìm hiểu và tiếp cận khách hàng những năm gần đây nên đã có nhiều khách
hàng doanh nghiệp tìm đến đặt mối quan hệ, hợp tác với ngân hàng. Tính riêng tại Hội sở
ngân hàng Quân đội năm 2011 đã có 958 doanh nghiệp đến đăng kí mở tài khoản giao dịch
tại Ngân hàng.
Trong tổng dư nợ, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh nhất với tỉ lệ tăng lên tới 85,54%
năm 2010 và năm 2011 là 33,15%. Các món vay ngắn hạn tăng mạnh nhất và chiếm cơ cấu
lớn nhất trong dư nợ là để đảm bảo an toàn cho ngân hàng vì các món vay trung dài hạn sẽ
đem lại rủi ro lớn hơn cho ngân hàng trong những năm khủng hoảng kinh tế này.
Trong dư nợ cho vay, dư nợ cho vay ngắn hạn tăng mạnh nhất. Ta cũng thấy dư nợ cho
vay dài hạn lại tăng mạnh hơn dư nợ cho vay trung hạn. Nguyên do là trong những năm
trước, Ngân hàng Quân đội đã kí các hợp đồng cam kết tài trợ vốn dài hạn cho các đối tác
lớn như Tập đoàn Than – Khoáng Sản Việt Nam với hạn mức tín dụng 2000 tỷ. Điều đó
khiến cho, mặc dù cho vay càng dài trong thời gian này thì càng rủi ro nhưng vì các hợp
đồng đã kí từ trước nên Ngân hàng Quân đội vẫn phải thực hiện trong những năm này.
Theo Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2011 thì tỉ lệ nợ xấu của Ngân hàng Quân đội là:
Áp dụng công thức (9) mục 1.3.3:
SVTH: HOÀNG VĂN HƯNG

MSSV: 0854030364



×