Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.06 KB, 23 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
**********

BỘ MÔN: TIỀN TỆ NGÂN HÀNG
NĂM HỌC: 2010_2011
LỚP : FIN09A_02
GIẢNG VIÊN: PGS.TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa

BÀI THẢO LUẬN:
NHỮNG ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM 2010

1


MỤC LỤC

2


A. LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, vai trò của các ngân hàng trung ương đã có
sự thay đổi rất lớn nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình toàn cầu hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 cũng đã
tác động mạnh mẽ tới việc điều chỉnh hoạt động của các ngân hàng trung
ương, dẫn đến yêu cầu cấp thiết trong việc mở rộng vai trò của các ngân hàng
trung ương nhằm đảm bảo ổn định hệ thống tài chính và giám sát rủi ro hệ
thống hiệu quả.
Tại Việt Nam, Ngân hàng trung ương có mức độ độc lập rất thấp, đồng
thời sự khác biệt về thể chế chính trị của Việt Nam so với các quốc gia khác


là thể chế tập trung hành chính, theo đó Chính phủ là nơi quyết định chính
sách (cả về mục tiêu lẫn chỉ tiêu hoạt động) cũng như can thiệp vào quá trình
triển khai thực thi chính sách tiền tệ. Đây là một trong những nguyên nhân
làm hạn chế hiệu quả hoạt động của NHTW, nhất là trong việc thực hiện mục
tiêu ổn định giá trị đồng tiền. trên thực tế thì mức độ độc lập tự chủ này đã bắt
đầu bộc lộ những mặt hạn chế, bất cập. Cùng với đó là sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và của hệ thống tài chính nói riêng đã đặt ra yêu cầu có quy
định cụ thể hơn về trách nhiệm, thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam (NHNN) là Ngân hàng trung ương và các cơ quan liên quan trong việc
hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ.
Bên cạnh đó, đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế, nhiều văn bản mới
đã được ban hành trong thời gian qua; nhiều chủ trương, chính sách và định
hướng đổi mới của Đảng và Nhà nước về hoạt động ngân hàng nói chung và
NHNN nói riêng đã được ban hành, nên cần có hệ thống văn bản pháp luật
ngân hàng đồng bộ, thống nhất, tạo cơ sở pháp lý để thể chế hoá các chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, đồng thời tạo điều kiện đẩy nhanh
cải cách, đổi mới về tổ chức và hoạt động của NHNN.

3


Ngày 16/6/2010, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khoá XII đã thông qua
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 46/2010/QH12, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2011 và thay thế Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số
01/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam số 10/2003/QH11. Luật NHNN Việt Nam số 46/2010/QH12
có nhiều nội dung thay đổi, sửa đổi so với Luật NHNN Việt Nam năm 1997
và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2003.

4



B. NỘI DUNG
NHỮNG HẠN CHẾ CỦA LUẬT NGÂN HÀNG NH À NƯỚC

I.

NĂM 1997.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam với tư cách là ngân hàng trung ương
của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là cơ quan trực thuộc chính
phủ. Điều này là phù hợp với thể chế chính trị tập trung hành chính của quốc
gia. Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua, vị trí, thẩm quyền của ngân hàng nhà
nước trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ cũng như tính độc
lập trong việc thanh tra giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng quốc gia
còn nhiều hạn chế, ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế quốc dân. Cụ thể,
nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với tình trạng lạm phát tăng cao và kéo
dài, đỉnh điểm năm 2007, 2008, lạm phát luôn ở mức 2 con số hơn hẳn các
nước khác trong khu vực mặc dù họ cũng phải chịu một sự tác động tuơng tự
cuả thế giới trong khi tăng trưởng của Việt Nam luôn ở mức thấp.
Tính độc lập thấp kém, cũng như những quy định chưa rõ ràng về vị trí
và thẩm quyền của ngân hàng nhà nước được biểu hiện như thế nào?
1.

Chính sách tiền tệ quốc gia:

Điều 3. Quyết định và tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
1. Quốc hội quyết định và giám sát việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia, mức lạm phát dự kiến hàng năm trong mối tương quan với cân đối ngân
sách nhà nước và mức tăng trưởng kinh tế.
2. Chủ tịch nước thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và

pháp luật quy định trong việc đàm phán, ký kết, tham gia, phê chuẩn điều ước
quốc tế, thoả thuận quốc tế nhân danh Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam về lĩnh vực tài chính, tiền tệ và hoạt động ngân hàng.
3. Chính phủ xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, mức lạm phát
dự kiến hàng năm trình Quốc hội quyết định; tổ chức thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia; quyết định lượng tiền cung ứng bổ sung cho lưu thông hàng

5


năm, mục đích sử dụng số tiền này và định kỳ báo cáo Uỷ ban thường vụ
Quốc hội; quyết định các chính sách cụ thể khác và các giải pháp thực hiện.
Ta thấy rằng chính sách tiền tệ quốc gia là một trong những chính sách
vĩ mô mà trong đó ngân hàng trung ương thông qua các công cụ của mình
thực hiện việc kiểm sóat và điều tiết khối lượng tiền cung ứng căn cứ vào nhu
cầu tiền của nền kinh tế, nhằm đạt đựoc các mục tiêu về giá cả, sản lượng và
công việc làm ăn. Theo quy đinh trên: Chính phủ xây dựng dự án chính sách
tiền tệ quốc gia, mức lạm phát dự kiến hàng năm trình Quốc hội quyết định;
tổ chức thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; quyết định lượng tiền cung ứng
bổ sung cho lưu thông hàng năm, mục đích sử dụng số tiền này và định kỳ
báo cáo Uỷ ban thường vụ Quốc hội; quyết định các chính sách cụ thể khác
và các giải pháp thực hiện. Tức là dường như luật đã tước đi thiên chức của
ngân hàng nhà nước, chỉ để cho ngân hàng nhà nước thực hiện theo một kế
hoạch đã định sẵn của một cơ quan không có nhiều kinh nghiệm về nghiệp vụ
ngân hàng.
2. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia
Điều 4. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia
1. Chính phủ thành lập Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia để tư
vấn cho Chính phủ trong việc quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Chính phủ về chính sách tiền tệ.

2. Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc gia gồm: Chủ tịch là một Phó
Thủ tướng Chính phủ, Uỷ viên thường trực là Thống đốc Ngân hàng Nhà
nước, các uỷ viên khác là đại diện Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các
bộ, ngành hữu quan khác và các chuyên gia về lĩnh vực ngân hàng.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng tư vấn chính sách tiền tệ quốc
gia do Chính phủ quy định.
Trong khi, Hội đồng tư vấn là cơ quan hoạt động trong các lĩnh vực
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý luận khoa
học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch vụ

6


công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng. Nên
chịu sự quản lý của ngân hàng nhà nước hơn là chịu sự quản lý của chính phủ
như hiện nay.
3. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Mặc dù luật quy đinh rằng:
Điều 16. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, Ngân hàng Nhà nước sử dụng
các công cụ tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị
trường mở và các công cụ khác do Thống đốc quyết định.
Tuy nhiên, luật lại quy định một số ràng buộc, gây ra cho ngân hàng nhà
nước kém sự linh hoạt trước những diễn biến bất thường của nền kinh tế.
a. Việc định mức dự trữ bắt buộc bị giới hạn từ 0% đến 20% tổng số dư
tiền gửi tại mỗi tổ chức tín dụng trong từng thời kỳ.
b. Chính phủ quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc của
từng loại hình tổ chức tín dụng, từng loại tiền gửi trong từng thời kỳ. Sự can
thiệp khá sâu của chính phủ làm giảm tính độc lập của NHNN trong việc sử
dụng các công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.

c. Quy định về lãi suất. luật chỉ nêu: Điều 18: Ngân hàng Nhà nước
xác định và công bố lãi suất cơ bản và lãi suất tái cấp vốn.
d. Hoạt động cho vay:
Điều 30. Cho vay
1. Ngân hàng Nhà nước cho các tổ chức tín dụng là ngân hàng vay ngắn
hạn dưới hình thức tái cấp vốn theo quy định tại Điều 17 của Luật này.
2. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận, Ngân hàng Nhà nước cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời mất
khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín
dụng.

7


3. Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân và tổ chức
không phải là tổ chức tín dụng quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Ngân hàng nhà nước chỉ cho vay đối với tổ chức tín dụng tạm thời
mất khả năng chi trả, có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống các tổ chức tín
dụng. tức là các tổ chức tín dụng này đã mất khả năng chi trả, ngân hàng trung
ương mới cho vay. Luật đã để lộ tính chất bị động trong quy định về cách
quản lý của ngân hàng nhà nước. luật không tính đến mối nguy cơ tiền ẩn đối
với các tổ chức tín dụng sắp rơi vào tình trạng không có khả năng chi trả.
chính giai đoạn này, nếu ngân hàng nhà nước cho vay đúng lúc sẽ không ảnh
hưởng nhiều tới nền kinh tế.
e. Tạm ứng
Điều 32. Thủ tướng Chính phủ quyết định về tạm ứng cho ngân sách
trung ương để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước Khoản tạm
ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Đây là nguyên nhân chính của việc mất tính độc lập của ngân hàng

nhà nước Việt Nam. Thủ tướng chính phủ vừa quyết định đi vay, vừa quyết
định không phải hoàn trả trong trường hợp đặc biệt. Gây ra gánh nặng cho
ngân hàng nhà nước trong việc cung tiền hỗ trợ thâm hụt ngân sách nhà nước
làm méo mó chính sách tiền tệ, ảnh hưởng không tốt tới nền kinh tế quốc dân.
Nếu tài trợ quá nhiều, sẽ ảnh hưởng tới sự ổn định giá cả, lạm phát tăng cao.
Xung đột giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ càng trở lên sâu sắc
nếu không có sự kết hợp khéo léo của hai cơ quan, bộ tài chính và ngân hàng
nhà nứơc. Một cái theo đuổi tăng trưởng kinh tê, một cái theo đuổi bình ổn
giá cả kinh tế vĩ mô.
f. Góp vốn, mua cổ phần
Điều 33. Góp vốn, mua cổ phần
Ngân hàng Nhà nước không được góp vốn, mua cổ phần của tổ chức tín
dụng và các doanh nghiệp khác.

8


Quy định trên, không bảo đảm NHNN có thể có được một bộ máy
thích hợp, nguồn nhân lực có trình độ để thực hiện được nhiệm vụ, trách
nhiệm của mình. vi ệc g óp v ốn mua c ổ ph ần th ành l ập doanh nghi ệp cũng
không đựơc mặc dù doanh nghiệp đó là doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện
chức năng nhiệm vụ của ngân hàng nhà nước và không vì mục đích lợi
nhuận.
II.

QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO VIỆC XÂY DỰNG LUẬT NGÂN

HÀNG NH À NƯỚC 2010
1.


Luật NHNN phải thể chế hóa được quan điểm, chủ trương và

chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của NHNN;
thể hiện được tính đặc thù của hệ thống ngân hàng Việt Nam, phù hợp với thể
chế chính trị của Việt Nam, từng bước thực hiện được mục tiêu, định hướng
về phát triển NHNN theo Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X.
2.

Luật NHNN 2010 kế thừa và phát huy những ưu điểm, những

quy định vẫn còn phù hợp với yêu cầu thực tiễn; khắc phục được những hạn
chế, bất cập của những quy định hiện hành, bảo đảm tính ổn định của hệ
thống pháp luật Việt Nam và sự hài hòa giữa các quy định của pháp luật liên
quan nhưng vẫn tôn trọng đặc thù của NHNN.
3.

Luật NHNN 2010 tạo cơ sở pháp lý để nâng cao một bước trách

nhiệm, thẩm quyền và tính chủ động của NHNN trong việc sử dụng các công
cụ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ cũng như giám sát an toàn hoạt động của
hệ thống ngân hàng.
4.

Dựa trên yêu cầu tăng cường tính hệ thống, tính thống nhất của

hệ thống pháp luật Việt Nam, bảo đảm sự thống nhất giữa các đạo luật mới
được ban hành với những nội dung sửa đổi, bổ sung, phù hợp với các luật có
liên quan, nhằm tạo sự thống nhất chung trong hệ thống pháp luật.

9



5.

Việc sửa đổi Luật NHNN phải phù hợp với các điều ước quốc tế

mà Việt Nam đã tham gia ký kết và thông lệ, chuẩn mực quốc tế về ngân
hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hội nhập quốc tế của nền kinh tế nước ta.
III.

NHỮNG ĐIỂM MỚI TRONG LUẬT NGÂN HÀNG NHÀ

NƯỚC NĂM 2010
1.

Hoạch định và thực thi Chính sách tiền tệ
Luật quy định rõ khái niệm chính sách tiền tệ quốc gia để làm cơ sở

xây dựng thẩm quyền của các cơ quan (Quốc hội, Chính phủ, NHNN) đối với
chính sách tiền tệ, theo đó chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền
tệ ở tầm quốc gia của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định
mục tiêu ổn định giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định
sử dụng các công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
Dự thảo luật ngân hàng nhà nước sửa đổi xác định rõ ràng hơn quyền
hạn trách nhiệm của Chính phủ, Quốc hội và Ngân hàng trung ương trong
việc hoạch định thực hiện chính sách tiền tệ.
Điều 3. Chính sách tiền tệ quốc gia và thẩm quyền quyết định chính
sách tiền tệ quốc gia
1. Chính sách tiền tệ quốc gia là các quyết định về tiền tệ ở tầm quốc gia
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quyết định mục tiêu ổn định

giá trị đồng tiền biểu hiện bằng chỉ tiêu lạm phát, quyết định sử dụng các
công cụ và biện pháp để thực hiện mục tiêu đề ra.
2. Quốc hội quyết định chỉ tiêu lạm phát hằng năm được thể hiện thông
qua việc quyết định chỉ số giá tiêu dùng và giám sát việc thực hiện chính sách
tiền tệ quốc gia.
3. Chủ tịch nước thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Hiến pháp và pháp
luật quy định trong việc đàm phán, ký kết, gia nhập điều ước quốc tế nhân

10


danh Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về lĩnh vực tiền tệ và
ngân hàng.
2. Thẩm quyền cụ thể của Ngân hàng Nhà nước trong việc thực thi
chính sách tiền tệ
Thống đốc NHNN quyết định việc sử dụng các công cụ tái cấp vốn, lãi
suất, tỷ giá hối đoái, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở để thực hiện
chính sách tiền tệ quốc gia. Tại điều 10 quy định.
Điều 10. Công cụ thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết định việc sử dụng công cụ thực
hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bao gồm tái cấp vốn, lãi suất, tỷ giá hối đoái,
dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ, biện pháp khác theo
quy định của Chính phủ.
- Luật bỏ quy định về giới hạn tỷ lệ dữ trữ bắt buộc từ 0% đến 20% để
bảo đảm sự linh hoạt trong điều hành chính sách tiền tệ của NHNN.
Điều 14: Ngân hàng nhà nước có thẩm quyền quyết định tỷ lệ dự trữ bắt
buộc đối với từng loại hình tổ chức tín dụng và từng loại tiền gửi tại các tổ
chức tín dụng trong từng thời kỳ nhằm thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ
quốc gia, NHNN sẽ quy định việc trả lãi đối với tiền gửi dự trữ bắt buộc tiền
gửi vượt dự trữ bắt buộc của từng loại hình tổ chức tín dụng đối với từng loại

tiền gửi trong từng thời kỳ.
- Công cụ lãi suất. Luật đã quy định:
Điều 12. Lãi suất
1. Ngân hàng Nhà nước công bố lãi suất tái cấp vốn, lãi suất cơ bản và
các loại lãi suất khác để điều hành chính sách tiền tệ, chống cho vay nặng lãi.
2. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường, Ngân
hàng Nhà nước quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa
các tổ chức tín dụng với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
Chống cho vay nặng lãi, vừa đảm bảo để NHNN điều hành, thực thi
chính sách tiền tệ, vừa có cơ sở để áp dụng quy định của các luật liên quan

11


như Luật Dân sự, Hình sự, Lao động, Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước…
Đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để NHNN thay đổi nội hàm lãi
suất cơ bản theo hướng lãi suất cơ bản không phải là cơ sở để các TCTD ấn
định lãi suất kinh doanh mà làm cơ sở cho việc phòng, chống cho vay nặng lãi
trong nền kinh tế. Trong trường hợp thị trường tiền tệ có diễn biến bất thường,
NHNN quy định cơ chế điều hành lãi suất áp dụng trong quan hệ giữa các
TCTD với nhau và với khách hàng, các quan hệ tín dụng khác.
- Theo quy định của Luật này, NHNN quyết định chế độ tỷ giá, cơ
chế điều hành tỷ giá. Thẩm quyền của NHNN trong thực thi chính sách tiền tệ
nhằm ổn định giá trị đồng tiền đã được nâng cao hơn .
Điều 13. Tỷ giá hối đoái
1. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung
cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá hối đoái, quyết định chế độ tỷ giá,
cơ chế điều hành tỷ giá.

d. NHNN tổ chức hệ thống thống kê, dự báo về tiền tệ và ngân hàng
Điều 39. Thống kê, phân tích, dự báo tiền tệ
Ngân hàng Nhà nước tổ chức thống kê, thu thập thông tin về kinh tế, tiền
tệ và ngân hàng trong nước và nước ngoài phục vụ việc nghiên cứu, phân tích
và dự báo diễn biến tiền tệ để xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia.
- Công khai thông tin về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo qui định của
pháp luật.
Điều 37. Nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước về hoạt động thông tin
1. Trong hoạt động thông tin, Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ sau
đây:

12


a) Tổ chức thu nhận, sử dụng, lưu trữ, cung cấp và công bố thông tin phù
hợp với quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, giám sát việc cung cấp thông tin tín dụng của khách hàng có
quan hệ với tổ chức tín dụng cho tổ chức tín dụng;
c) Hướng dẫn việc cung cấp thông tin và đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
cung cấp thông tin của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
2. Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm công bố theo thẩm quyền các
thông tin sau đây:
a) Chủ trương, chính sách, pháp luật về tiền tệ và ngân hàng;
b) Quyết định điều hành của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về tiền tệ
và ngân hàng;
c) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng;
d) Thông báo liên quan đến việc thành lập, mua, bán, chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập, phá sản hoặc giải thể tổ chức tín dụng;
đ) Kết quả tài chính và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước theo quy

định của pháp luật.
- Chủ trì lập, theo dõi, dự báo và phân tích kết quả thực hiện cán cân
thanh toán quốc tế tại khoản 15 điều 4_ NHNN
- NHNN tham gia với Bộ Tài chính về việc phát hành trái phiếu chính
phủ, trái phiếu do Chính phủ bảo lãnh. Khoản 25 điều 4_NHNN
- Thống đốc NHNN có quyền thành lập các ban, hội đồng tư vấn về các
vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của NHNN.
Khoản 4_ Điều 7 quy định: “Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định thành lập, chấm dứt hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, các
ban, hội đồng tư vấn về các vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
Ngân hàng Nhà nước; quyết định thành lập, chấm dứt hoạt động theo thẩm
quyền các đơn vị trực thuộc Ngân hàng Nhà nước hoạt động trong các lĩnh
vực đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng, nghiên cứu, thông tin, lý luận

13


khoa học ngân hàng, cung cấp dịch vụ liên quan đến hoạt động kho quỹ, dịch
vụ công nghệ tin học ngân hàng và thanh toán, dịch vụ thông tin tín dụng”.
Sự sửa đổi này, làm tăng tính độc lập cho ngân hàng nhà nước. Trong
khi ở luật NHNN hiện hành quy định tại điều 4 hội đông tư vấn chính sách
tiền tệ quốc gia do chính phủ thành lập, phó thủ tướng đứng đầu và thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của chính phủ.
- Hoạt động cho vay của Ngân hàng Nhà nước đã được quy định rộng
hơn trong trường hợp cho vay đặc biệt:
Điều 24. Cho vay
1. Ngân hàng Nhà nước cho tổ chức tín dụng vay ngắn hạn theo quy định
tại điểm a khoản 2 Điều 11 của Luật này.
2. Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định cho vay đặc biệt đối với tổ
chức tín dụng trong các trường hợp sau đây:

a) Tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả, đe doạ sự ổn
định của hệ thống các tổ chức tín dụng;
b) Tổ chức tín dụng có nguy cơ mất khả năng chi trả do sự cố nghiêm
trọng khác.
3. Ngân hàng Nhà nước không cho vay đối với cá nhân, tổ chức không
phải là tổ chức tín dụng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Ngân hàng Nhà nước được cho vay không những đối với các tổ chức
tín dụng đã " Lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả" như quy định trong
Luật hiện hành mà cả đối với tổ chức tín dụng hoạt động bình thường nhưng "
Có nguy cơ mất khả năng chi trả do các sự cố nghiêm trọng khác", để bảo
đảm có thể can thiệp sớm hơn, hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
- Tạm ứng cho ngân sách nhà nước
Tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước, Luật quy định theo Luật Ngân sách
Nhà nước.
Điều 26. Tạm ứng cho ngân sách nhà nước

14


Ngân hàng Nhà nước tạm ứng cho ngân sách trung ương để xử lý thiếu
hụt tạm thời quỹ ngân sách nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính
phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường
hợp đặc biệt do Uỷ ban thường vụ Quốc hội quyết định.
Theo điều 32_ luật ngân hàng nhà nước hiện hành quy định, tạm ứng
cho ngân sách nhà nước theo quy định của thủ tướng chính phủ. Theo luật 46
thì quyết đinh tạm ứng cho ngân sách nhà nước do ủy ban thường vụ quốc hội
quy định. qua đó tăng tính độc lập hơn cho ngân hàng trung ương trong việc
tạm ứng cho ngân sách nhà nước.
_ Việc quy định NHNN quản lý quỹ Dự trữ ngoại hối Nhà nước theo
quy định của Chính phủ là phù hợp với pháp luật hiện hành về quản lý ngoại

hối. Trong trường hợp việc sử dụng Dự trữ ngoại hối làm thay đổi dự toán
Ngân sách nhà nước thì thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách.
Điều 32. Quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước
1. Dự trữ ngoại hối nhà nước bao gồm:
a) Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài;
b) Chứng khoán, giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức
nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành;
c) Quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế;
d) Vàng do Ngân hàng Nhà nước quản lý;
đ) Các loại ngoại hối khác của Nhà nước.
2. Ngân hàng Nhà nước quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định
của pháp luật về ngoại hối nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo
đảm khả năng thanh toán quốc tế và bảo toàn Dự trữ ngoại hối nhà nước.
3. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc sử dụng Dự trữ ngoại hối nhà
nước cho nhu cầu đột xuất, cấp bách của Nhà nước; trường hợp sử dụng Dự
trữ ngoại hối nhà nước dẫn đến thay đổi dự toán ngân sách thì thực hiện theo
quy định của Luật ngân sách nhà nước.

15


4. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và
đột xuất về quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước.
5. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý Dự trữ ngoại hối nhà nước do
Ngân hàng Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính phủ.
3. Đối với việc thực hiện chức năng giám sát an toàn hoạt động của
các TCTD và an toàn hệ thống các TCTD
Với luật ngân hàng 2010 đây, vai trò, nhiệm vụ của NHNN trên lĩnh
vực thanh tra, giám sát cũng được điều chỉnh để tăng cường thẩm quyền trong
việc xử lý rủi ro của TCTD.

Cụ thể, Xác định rõ thẩm quyền của Ngân hàng Nhà nước trong việc
giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng từ khâu cấp phép, xây dựng quy
chế an toàn, can thiệp khi phát sinh khó khăn và chủ động xử lý khi có nguy
cơ đổ vỡ. Bằng việc thông qua hoạt động giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ,
cùng với việc thành lập cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc ngân
hàng Nhà nước để bảo đảm sự quản lý chặt chẽ hơn đối với hệ thống tổ chức
tín dụng.
Bên cạnh đó, các quy định của Luật NHNN khẳng định sự khác biệt về
bản chất giữa thanh tra, giám sát an toàn hoạt động ngân hàng với thanh tra
hành chính thông thường thông qua việc đưa ra nguyên tắc cho hoạt động
thanh tra, giám sát an toàn hoạt động ngân hàng như sau: Thanh tra, giám sát
ngân hàng được thực hiện theo quy định của Luật NHNN và các quy định
khác của pháp luật có liên quan; trường hợp có sự khác nhau giữa quy định về
thanh tra, giám sát ngân hàng của Luật NHNN với quy định của luật khác thì
thực hiện theo quy định của Luật NHNN; Thống đốc NHNN quy định trình
tự, thủ tục thanh tra, giám sát ngân hàng. Điều 51. Nguyên tắc thanh tra,
giám sát ngân hàng quy định.
Vai trò, nhiệm vụ của NHNN trên lĩnh vực thanh tra, giám sát cũng được
điều chỉnh để tăng cường thẩm quyền trong xử lý, đặc biệt là việc xử lý các
TCTD có vi phạm quy định về an toàn trong hoạt động ngân hàng:

16


a) Mở rộng phạm vi giám sát đối với toàn bộ hoạt động một TCTD, kể cả
các hoạt động thông qua các công ty con của các TCTD: Thanh tra, giám sát
ngân hàng thực hiện trên nguyên tắc thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của
tổ chức tín dụng...
Khoản 3 Điều 51: Thanh tra, giám sát ngân hàng được thực hiện theo
nguyên tắc thanh tra, giám sát toàn bộ hoạt động của tổ chức tín dụng.

Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra công ty con, công ty
liên kết của tổ chức tín dụng...
Khoản 1 Điều 52: Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác
có hoạt động ngân hàng. Trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng Nhà nước
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra hoặc phối hợp thanh tra
công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
Bổ sung vào Điều 56 quy định trong trường hợp cần thiết, Ngân hàng
Nhà nước yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoặc phối hợp
giám sát công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng.
b) Nội dung thanh tra, giám sát được quy định cụ thể, phản ảnh tính ổn
định trong thực tiễn, thông lệ và yêu cầu mới đối với hoạt động thanh tra,
giám sát an toàn hoạt động ngân hàng, tập trung xem xét, đánh giá mức độ rủi
ro, năng lực quản trị rủi ro và tình hình tài chính của đối tượng thanh tra ngân
hàng (Điều 55)
Xem xét, theo dõi tình hình chấp hành các quy định về an toàn hoạt
động ngân hàng... ; Phân tích, đánh giá tình hình tài chính,hoạt động, quản trị,
điều hành và mức độ rủi ro của tổ chức tín dụng.
Phát hiện, cảnh báo rủi ro gây mất an toàn hoạt động ngân hàng và
nguy cơ dẫn đến vi phạm pháp luật về tiền tệ và ngân hàng; Kiến nghị, đề

17


xuất biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro, vi phạm pháp luật
(Điều 58).
c) Thẩm quyền của NHNN trong việc can thiệp, xử lý “sớm” các TCTD
đã được quy định cụ thể hơn nhằm ngăn chặn kịp thời những khả năng đổ vỡ:
Khoản 12 Điều 4: NHNN có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp

xử lý đặc biệt đối với tổ chức tín dụng vi phạm nghiêm trọng các quyđịnh của
pháp luật về tiền tệ và ngân hàng, gặp khó khăn về tài chính, có nguy cơ gây
mấtan toàn cho hệ thống ngân hàng, gồm mua cổ phần của tổ chức tín dụng;
đình chỉ, tạm đình chỉ, miễn nhiệm chức vụ người quản lý, người điều hành
của tổ chức tín dụng; quyết định sáp nhập, hợp nhất, giải thể tổ chức tín dụng;
đặt tổ chức tín dụng vào tình trạng kiểm soát đặc biệt; thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật về phá sản đối với tổ chức
tín dụng.
d) Để bảo đảm kỷ luật trong hoạt động ngân hàng, các chế tài và thẩm
quyền của NHNN đối với các TCTD đã được cụ thể hoá rất rõ trong Luật
NHNNVN.
Điều 59. Xử lý đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng
1. Đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng vi phạm pháp luật về tiền tệ
và ngân hàng thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tuỳ theo tính chất, mức độ rủi ro, Ngân hàng Nhà nước còn áp dụng
các biện pháp xử lý sau đây đối với đối tượng thanh tra, giám sát ngân hàng:
a) Hạn chế chia cổ tức, chuyển nhượng cổ phần, chuyển nhượng tài sản;
b) Hạn chế việc mở rộng phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động;
c) Hạn chế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số hoạt động ngân hàng;
d) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải tăng vốn điều lệ để đáp ứng các yêu cầu
bảo đảm an toàn trong hoạt động ngân hàng;

18


đ) Yêu cầu tổ chức tín dụng phải chuyển nhượng vốn điều lệ hoặc vốn cổ
phần; cổ đông lớn, cổ đông nắm quyền kiểm soát, chi phối phải chuyển
nhượng cổ phần;

e) Quyết định giới hạn tăng trưởng tín dụng đối với tổ chức tín dụng
trong những trường hợp cần thiết bảo đảm an toàn cho tổ chức tín dụng và hệ
thống các tổ chức tín dụng;
g) Áp dụng một hoặc một số tỷ lệ an toàn cao hơn mức quy định.
4. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối với bảo hiểm tiền gửi
Hoạt động bảo hiểm tiền gửi gắn chặt với hoạt động ngân hàng và khách
hàng gửi tiền tại TCTD. Để bảo đảm có cơ quan Nhà nước thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi, Luật đã có quy định mang tính
nguyên tắc về thẩm quyền của NHNN đối với bảo hiểm tiền gửi: “Thực hiện
quản lý nhà nước về bảo hiểm tiền gửi theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi” (khoản 14 Điều 4).
5. Nội dung góp vốn thành lập doanh nghiệp
Quy định bảo đảm NHNN có thể có được một bộ máy thích hợp,
nguồn nhân lực có trình độ để thực hiện được nhiệm vụ, trách nhiệm của
mình. Luật có quy định cho phép NHNN được sử dụng vốn pháp định để góp
vốn thành lập doanh nghiệp đặc thù nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
NHNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. NHNN không tham gia
góp vốn vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khác ngoài chức năng nhiệm vụ
của NHNN. Việc góp vốn thành lập doanh nghiệp nhằm thực thi một số chức
năng, nhiệm vụ của NHNN, không nhằm mục tiêu kinh doanh thu lợi nhuận
(như thành lập Nhà máy in tiền quốc gia, tham gia góp vốn vào Công ty
chuyển mạch thẻ quốc gia…)
6.

Mở tài khỏan của kho bạc nhà nước
Nhằm mục tiêu bảo đảm NHNN luôn có được đầy đủ, chính xác số

liệu về quan hệ tiền gửi và cho vay của NHNN đối với Ngân sách Nhà nước
phục vụ công tác điều hành chính sách tiền tệ một cách chặt chẽ, hiệu quả,


19


Luật có quy định liên quan đến việc mở tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại
NHNN. Theo đó về nguyên tắc Kho bạc Nhà nước phải mở tài khoản tại
NHNN. Ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh không có chi nhánh của NHNN, việc thực hiện các giao dịch
cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của NHNN.
Điều 27. Mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản
1. Ngân hàng Nhà nước được mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên
tài khoản ở ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ, ngân hàng quốc tế.
2. Ngân hàng Nhà nước mở tài khoản và thực hiện giao dịch cho tổ chức
tín dụng.
3. Kho bạc Nhà nước mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước. Ở tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
không có chi nhánh của Ngân hàng Nhà nước, việc thực hiện các giao dịch
cho Kho bạc Nhà nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
7. Tính minh bạch và trách nhiệm giải trình
Quy định rõ trách nhiệm giải trình, báo cáo của Ngân hàng Nhà nước
trước QH, Chính phủ và công chúng.
Điều 8. Lãnh đạo, điều hành Ngân hàng Nhà nước
1. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước là thành viên của Chính phủ, là người
đứng đầu và lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước; chịu trách nhiệm trước Thủ
tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ
và ngân hàng.
2. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia theo thẩm
quyền;
b) Tổ chức và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân hàng
Nhà nước theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có

liên quan;
c) Đại diện pháp nhân của Ngân hàng Nhà nước.

20


Điều 40. Hoạt động báo cáo
1. Thủ tướng Chính phủ báo cáo hoặc ủy quyền cho Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước báo cáo Quốc hội kết quả thực hiện chính sách tiền tệ quốc
gia hằng năm, báo cáo và giải trình về vấn đề được nêu ra trước Quốc hội, Ủy
ban thường vụ Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; cung cấp kịp thời
thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan của Quốc hội khi được yêu cầu để
giám sát thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia.
2. Ngân hàng Nhà nước báo cáo Chính phủ các nội dung sau đây:
a) Tình hình diễn biến tiền tệ và ngân hàng theo định kỳ 06 tháng và
hằng năm;
b) Báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán.
3. Ngân hàng Nhà nước cung cấp cho các bộ, cơ quan ngang bộ các báo
cáo theo quy định của pháp luật.
Điều 41. Hoạt động xuất bản
Ngân hàng Nhà nước tổ chức xuất bản các ấn phẩm về tiền tệ và ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
Ðây là nội dung mới, quan trọng trong hoạt động của ngân hàng T.Ư
nhằm minh bạch hóa, công khai hóa các quyết định trong điều hành của mình
không những với cơ quan cấp trên mà còn với công chúng, thị trường. Với tư
cách là một cơ quan quản lý tham gia tham mưu kinh tế vĩ mô, nguồn thông
tin là những dữ liệu rất quan trọng để ngân hàng Nhà nước xây dựng chính
sách, đánh giá diễn biến thị trường và đưa ra các quyết định điều tiết. Do đó
các quy định liên quan đến nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức trong việc cung
cấp thông tin, số liệu cho ngân hàng Nhà nước đã được cụ thể hóa trong Luật

này.
Điều 36. Nguyên tắc cung cấp thông tin
Thông tin do tổ chức, cá nhân cung cấp cho Ngân hàng Nhà nước phải
bảo đảm chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời.

21


NHNN là một cơ quan quản lý tham gia tham mưu kinh tế vĩ mô nên
nguồn thông tin là những dữ liệu rất quan trọng để NHNN xây dựng chính
sách, đánh giá diễn biến thị trường và đưa ra các quyết định. Luật đã quy định
cụ thể nghĩa vụ của các cá nhân, tổ chức trong việc cung cấp thông tin, số liệu
cho NHNN.

22


C. KẾT LUẬN
Việc Quốc hội ban hành Luật NHNN Việt Nam năm 2010 là một sự
kiện quan trọng đánh dấu một bước phát triển mới trong việc hoàn thiện thể
chế về tổ chức và hoạt động của NHNN theo cơ chế thị trường, tiếp cận gần
hơn với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của NHNN trong quá trình hội nhập kinh tế. Trong một bài
phỏng vấn báo chí, Tiến sỹ Nguyễn Văn Giàu - Thống đốc NHNN cho biết:
“Cách thiết kế trong Luật NHNN 2010 đã thể hiện rõ hơn vị trí của NHNN là
cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, đồng thời xác định rõ các chức năng,
nhiệm vụ của NHNN với tư cách là Ngân hàng Trung ương của nước Cộng
hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện các chức năng về quản lý nhà nước
trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, qua đó khẳng định mối quan hệ
chặt chẽ giữa hai chức năng quan trọng của một Ngân hàng Trung ương:

Thực thi chính sách tiền tệ và giám sát an toàn hoạt động của hệ thống các
TCTD. Đây là nội dung quan trọng đã được thực tiễn chứng minh qua các
cuộc khủng hoảng tài chính ở các nước vừa qua. Theo đó, cơ cấu tổ chức, đội
ngũ cán bộ và cơ chế vận hành được thiết kế, xây dựng theo hướng đảm bảo
thực hiện được đồng thời cả hai chức năng nói trên”.
Luật NHNN đã nâng cao trách nhiệm, thẩm quyền và tính chủ động
của NHNN trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ. Hoàn thiện
khuôn khổ pháp luật ngân hàng để nâng cao quyền hạn và trách nhiệm của
NHNN trong thực hiện chính sách tiền tệ là đòi hỏi thực tiễn khách quan, là
thể chế hóa chủ trương đường lối của Đảng trong lĩnh vực ngân hàng, đáp
ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và xu thế hội nhập
kinh tế quốc tế hiện nay. Với định hướng như vậy, NHNN sẽ thực hiện chính
sách tiền tệ hiệu quả để thực hiện mục tiêu hoạt động của mình kiểm soát lạm
phát góp phần ổn định vĩ mô.
Hà Nội, ngày… tháng… năm…

23



×