Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn việt nam hiện nay ( nghiên cứu trường hợp tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (619.53 KB, 93 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

TRỊNH THỊ THỦY

VAI TRÕ CỦA GIA ĐÌNH TRONG GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH HÀ TĨNH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------

TRỊNH THỊ THỦY

VAI TRÕ CỦA GIA ĐÌNH TRONG GÓP PHẦN ỔN ĐỊNH
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN VIỆT NAM HIỆN NAY
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH HÀ TĨNH)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Chính trị học
Mã số: 60 31 02 01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu


Hà Nội - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, Luận văn này là do tôi độc lập nghiên cứu, xây dựng
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Linh Khiếu.
Luận văn có tham khảo các công trình khoa học khác với tinh thần cầu
thị. Các trích dẫn tham khảo được chú thích đầy đủ, chi tiết, rõ ràng. Các kết
quả nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kì công trình khoa học nào.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước Hội đồng khoa học về Luận
văn của mình!
Tác giả Luận văn

Trịnh Thị Thủy

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
Chương 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH VÀ
ỔN ĐỊNH XÃ HỘI NÔNG THÔN ...................................................................8
1.1. Khái niệm chung .......................................................................................8
1.1.1. Khái niệm gia đình ........................................................................8
1.1.2. Khái niệm xã hội nông thôn ....................................................... 10
1.2. Khái niệm ổn định xã hội nông thôn .................................................... 11
1.2.1. Khái niệm ổn định xã hội nông thôn .......................................... 11

1.2.2. Nội dung ổn định xã hội nông thôn............................................ 12
1.3. Vai trò của gia đình trong ổn định xã hội nông thôn ......................... 21
1.3.1. Những tác động chính của gia đình đến ổn định xã hội
nông thôn .............................................................................................. 21
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến vai trò của gia đình trong
ổn định xã hội nông thôn ...................................................................... 25
Chương 2: VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG ỔN ĐỊNH XÃ HỘI
NÔNG THÔN TỈNH HÀ TĨNH- THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP .............. 34
2.1.

i i thiệu chung về tỉnh

T nh......................................................... 34

2.2. Thực tr ng vai trò của gia đình trong g p phần ổn định xã hội
nông thôn ....................................................................................................... 36
2.2.1. Vai trò của gia đình trong phát triển kinh tế nâng cao đời
sống nhân dân nông thôn...................................................................... 36
2.2.2. Vai trò của gia đình trong giáo dục, chăm sóc sức kh e,
đào t o nguồn nhân lực, ngăn chăn sự lây lan của các tệ n n
xã hội .................................................................................................... 42

ii


2.2.3. Vai trò của gia đình trong việc thực hiện các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước góp
phần ổn định xã hội nông thôn ............................................................. 55
2.2.4. Vai trò của gia đình trong góp phần bảo đảm an ninh,
quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội nông thôn ...................................... 62

2.3. Một số vấn đề đang đặt ra đối v i vai trò của gia đình trong
g p phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn

T nh hiện nay ........... 67

2.4. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của gia đình
trong ổn định xã hội nông thôn

T nh hiện nay .................................... 71

2.4.1. Giải pháp phát triển kinh tế gia đình .......................................... 71
2.4.2. Giải pháp xây dựng và phát triển gia đình trong giai đo n
hiện nay ................................................................................................ 73
2.4.3. Giải pháp tuyên truyền nhận thức về vai trò của gia đình
trong góp phần ổn định đời sống xã hội nông thôn ............................. 76
2.4.4. Giải pháp về phát huy vai trò của hệ thống chính trị trong
việc nâng cao vai trò của gia đình, góp phần ổn định đời sống
xã hội nông thôn Hà Tĩnh hiện nay ...................................................... 78
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 84

iii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề t i
Gia đình là một cộng đồng người cùng sống chung thành đơn vị trong
xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và huyết thống. Gia đình là
một tế bào của xã hội, là mái ấm của cuộc đời, là thành quả sự phát triển của
xã hội loài người. Sự hình thành gia đình đã góp phần quan trọng vào sự phát

triển của đất nước và tiến bộ của nhân lo i. Sống trong gia đình, con người
được yêu thương, tôn trọng, được sự quan tâm chăm sóc từ người khác.
Không nơi nào trong cuộc đời này có tình cảm thiêng liêng giữa người và
người như trong gia đình.
Gia đình đó là nơi gốc rễ, là điểm tựa, là cội nguồn của tình cảm, là cái
nôi của sự bình yên, êm ấm. Cũng chính ở gia đình con người biết một điều
vô cùng quý giá, thiêng liêng trong cuộc sống giữa người với người, đó là sự
quên mình vì người khác- tình cảm mà ở bất cứ nơi đâu ta khó tìm thấy trọn
vẹn. Chính vì thế, mỗi chúng ta - những thành viên của từng gia đình riêng rẽ
luôn có nhiệm vụ giữ gìn, phát huy và tiếp thu có chọn lọc những giá trị
truyền thống tốt đẹp của gia đình.
Gia đình bao giờ cũng được khẳng định có vai trò vô cùng to lớn trong
việc phát triển con người một cách toàn diện. Sự phát triển ấy không chỉ là
đ o đức nhân cách mà cả sức kh e, thể chất, tri thức, trí tuệ, đ o đức, lối
sống, tập quán và kỹ năng sống. Từ gia đình, con người bước vào đời sống xã
hội và mang theo mình một hành trang được trang bị và rèn dũa. Nhưng
không chỉ có thế, mỗi con người suốt đời mình luôn gắn bó với gia đình và ai
cũng thế, bao giờ cũng được gia đình không ngừng chở che, bồi đắp và rèn
dũa. Chính vì lẽ đó, có thể khẳng định, gia đình có vai trò vô cùng to lớn đối
với đời sống xã hội của mỗi quốc gia.
1


Trong giai đo n hiện nay, vai trò của gia đình càng trở nên quan trọng
hơn, nhưng vai trò ấy cũng l i khó thực hiện hơn khi những mặt trái của kinh
tế thị trường, giao lưu và hội nhập đang ngày càng tác động m nh mẽ đến mọi
mặt của đời sống làm cho đời sống xã hội nhất là ở khu vực nông thôn đang
có xu hướng biến đổi theo chiều hướng tiêu cực. Trước tình hình đó, vấn đề
đặt ra là làm thế nào để h n chế những tác động tiêu cực, tận dụng những cơ
hội để tiếp tục phát huy vai trò của gia đình trong việc góp phần ổn định đời

sống xã hội ở nông thôn trong giai đo n nhiều biến động hiện nay. Đây cũng
chính là lý do tôi chọn vấn đề: Vai trò của gia đình trong góp phần ổn định
đời sống xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay (Nghiên cứu trường hợp
tỉnh Hà tĩnh) làm đề tài luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Vai trò của gia đình đối với mỗi con người, đối với đời sống chính trị,
văn hóa, xã hội nói chung là một đề tài rộng lớn và hấp dẫn từ lâu đã thu hút
sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và lý luận. Tuy nhiên các nhà
khoa học, với mối quan tâm riêng của mình; đồng thời, cũng tiếp cận từ các
chuyên ngành nghiên cứu khác nhau nên các kết quả đ t được cũng khác
nhau, rất phong phú và đa d ng.
Trong khuôn khổ nghiên cứu này với sự h n chế về tiếp cận tư liệu,
chúng tôi bước đầu xin nêu một số công trình tiêu biểu sau:
Gia đình Việt Nam, các trách nhiệm, các nguồn lực trong sự đổi mới
của đất nước (1995), Trung tâm nghiên cứu khoa học về gia đình và phụ nữ,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. Các tác giả đã bước đầu làm rõ thực tr ng gia
đình, các chức năng, nhiệm vụ, vai trò và trách nhiệm của gia đình trong bối
cảnh mới của sự đổi mới toàn diện đất nước. Đây là sự nhận diện một cách
tương đối đầy đủ về vai trò và trách nhiệm của gia đình đối với sự phát triển
kinh tế xã hội đất nước.
2


Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con người Việt
Nam (1997) của GS. Lê Thi, Nxb Phụ nữ, Hà Nội. Có thể khẳng định, đây là
một trong những công trình nghiên cứu một cách công phu, toàn diện sớm
nhất về vai trò của gia đình đối với việc xây dựng nhân cách của con người
Việt Nam khi bước vào công cuộc đổi mới đất nước. Tác giả đã chỉ rõ, chính
từ gia đình, nhân cách của mỗi con người được hình thành và từng bước hoàn
thiên và từ đó mỗi con người bước vào đời sống xã hội thực hiện các vai trò

xã hội của mình.
Gia đình nông thôn đồng bằng Bắc bộ với việc thực hiện chức năng
giáo dục trong công cuộc đổi mới (1999) của Trần Xuân Bình, Luận văn th c
sỹ triết học, Đ i học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Tác giả đã tập
trung khảo sát và đánh giá vai trò của gia đình nông thôn (đồng bằng Bắc bộ)
trong việc thực hiện chức năng giáo dục - đó là một trong những chức năng
quan trọng nhất của gia đình.
Vai trò của gia đình trong việc giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay
(2001) của Nghiêm Sĩ Liêm, Luận án tiến sĩ triết học, Học viện Chính trị quốc
gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu công phu, toàn diện và
tương đối đầy đủ các khía c nh khác nhau của gia đình trong giáo dục thế hệ
trẻ đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện đất nước hiện nay. Từ nghiên cứu thực
tr ng, tác giả đã đề xuất một hệ thống giải pháp đồng bộ nhằm phát huy hơn
nữa vai trò của gia đình trong giáo dục thế hệ trẻ ở nước ta hiện nay.
Gia đình và vai trò của người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay (2004)
của Dương Thị Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Không chỉ dựng l i ở
nghiên cứu vai trò của gia đình, tác giả đã tập trung khẳng định vai trò của
người phụ nữ trong đời sống gia đình và xã hội. Theo đó, với tư cách là một
thành viên trụ cột của gia đình, người phụ nữ có vai trò đặc biệt quan trọng
trong đời sống chính trị, văn hóa, xã hội của đất nước.

3


Gia đình trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở nước ta hiện nay (2004) của
Ph m Thị Xuân, Luận văn th c sỹ triết học, Học viện Chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh. Tác giả tập trung khảo cứu thực tr ng vai trò và trách nhiệm của
gia đình trong bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở nước ta hiện nay, trên cơ sở đó đã đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong lĩnh
vực này vào thời gian tới.

Gia đình Việt Nam và người phụ nữ trong gia đình thời kỳ CNH, HĐH
đất nước (2002) của Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Văn, Nguyễn Linh Khiếu, Nxb
Khoa học xã hội, Hà Nội. Tác phẩm là kết quả của một công trình nghiên cứu
công phu, nghiêm túc về gia đình, vai trò của gia đình, vai trò của phụ nữ
trong gia đình và ngoài xã hội. Có thể khẳng định, đây là một công trình được
giới chuyên môn đánh gia cao về chất lượng, phương pháp tiếp cận hiện đ i,
hiệu quả xã hội thiết thực.
Vai trò của gia đình trong phòng, chống tệ nạn xã hội ở tỉnh Quảng
Ninh hiện nay (2007) của Nguyễn Thị Thanh Thủy, luận văn th c sĩ triết học,
Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Tác giả đã nhận diện
một cách khái quát thực tr ng vai trò của gia đình trong phòng, chống tệ n n
xã hội ở Quảng Ninh hiện nay, nêu ra những phương hướng cơ bản và đề xuất
một số giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của gia đình trong phòng,
chống tệ n n xã hội ở địa phương này hiện nay.
Ngoài ra, có thể nêu một số bài báo tiêu biểu được công bố thời gian
qua có liên quan mật thiết tới những nội dung chính của đề tài luận văn. Đó
là, Phát huy tiềm năng của người phụ nữ trong CNH, HĐH nông nghiệp,
nông thôn của Hoàng Bá Thịnh, t p chí Nghiên cứu lý luận, số 8/1999; Sự
phối hợp của gia đình, nhà trường và xã hội trong đấu tranh phòng, chống
người chưa thành niên phạm tội của Trần Quang Tiệp, t p chí Nhà nước và
pháp luật, số 1/2005; Gia đình với việc phòng, chống tệ nạn xã hội ở tuổi vị
4


thành niên, T p chí Tư tưởng văn hóa, số 3/ 2003; Vai trò của gia đình trong
phòng, chống tệ nạn xã hội với trẻ em vị thành niên, T p chí Khoa học về phụ
nữ, số 3/2002, và Giáo dục gia đình hướng tới xây dựng con người thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, T p chí Cộng sản, số 12/2006 của
Nguyễn Linh Khiếu; Phụ nữ Việt Nam với nhiệm vụ CNH, HĐH đất nước của
Trương Mỹ Hoa, T p chí Cộng sản, số 10/1996; Phụ nữ và hoạt động chính

trị của Nguyễn Phương Thảo, T p chí Khoa học về phụ nữ, số 3/1999; Cơ hội
và thách thức đối với phụ nữ trong thời kỳ đổi mới của Nguyễn Thu Thủy,
T p chí Nghiên cứu lý luận, số 3/1999…
Qua các công trình nêu trên, rõ ràng nghiên cứu về gia đình, vai trò của
gia đình đối với con người nói riêng và đời sống chính trị - xã hội đất nước
nói chung đã trở thành mối quan tâm của các nhà nghiên cứu khoa học và lý
luận. Nhiều thành tựu khoa học ở các lĩnh vực này đã đ t được, nhiều kết quả
nghiên cứu đã được xã hội hóa và thiết thực tác động đến đời sống chính trị xã hội đất nước. Tuy nhiên, qua khảo sát tự liệu, trong ph m vi hiểu biết có
h n của mình, chúng tôi bước đầu nhận thấy, vấn đề vai trò của gia đình trong
việc góp phần ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn Việt Nam hiện nay nói
chung và nông thôn Hà Tĩnh nói riêng cho đến nay chưa có công trình nghiên
cứu nào được tiến hành. Điều này càng thúc đẩy tác giả quyết tâm thực hiện
đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích v nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu vai trò của các hộ gia đình trong việc góp phần ổn định đời
sống xã hội ở khu vực nông thôn nước ta trong những năm gần đây. Từ đó, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các hộ gia đình đối với việc
góp phần làm ổn định đời sống xã hội khu vực nông thôn Việt Nam trong giai
đo n hiện nay.
5


Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đ t được mục đích trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về gia đình, đời sống xã hội
nông thôn và vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở
nông thôn.
- Tìm hiểu thực tr ng vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời
sống xã hội ở nông thôn tỉnh Hà Tĩnh thời gian qua.

- Nêu một số quan điểm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
nâng cao vai trò của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội nông
thôn Hà Tĩnh trong giai đo n hiện nay.
4. Đối tượng v ph m vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu vai trò của các hộ gia đình ở nông thôn
trong việc góp phần ổn định đời sống xã hội thuộc khu vực nông thôn Việt
Nam hiện nay.
Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ khảo sát các hộ gia đình thuộc 2 huyện Th ch Hà và
Hương Sơn đ i diện cho vùng đồng bằng và miền núi thuộc khu vực nông
thôn Hà Tĩnh giai đo n 2005- 2015, tầm nhìn đến năm 2020.
5. Cơ sở lí luận v phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác- Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về gia đình, vai trò
của gia đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Cụ thể là phương pháp logich và lịch sử, trừu

6


tượng và cụ thể, phân tích và tổng hợp,… Đồng thời, sử dụng các phương
pháp của Chính trị học, Xã hội học và thống kê học…
6. Đ ng g p của luận văn
- Góp phần làm rõ thực tr ng vai trò của gia đình trong góp phần ổn
định đời sống xã hội ở nông thôn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao vai trò của gia

đình trong góp phần ổn định đời sống xã hội ở nông thôn nước ta hiện nay.
- Luận văn có thể là tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho những người
quan tâm đến những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu này.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn gồm 2
chương và 8 tiết

7


Chương 1: LÍ LUẬN CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA

IA ĐÌN



ỔN ĐỊNH XÃ HỘI NÔNG THÔN
1.1. Khái niệm gia đình v xã hội nông thôn
1.1.1. Khái niệm gia đình
Gia đình là nơi mỗi người sinh ra, lớn lên. Nơi mà mỗi thành viên
gắn bó máu thịt với nhau, cùng sẻ chia mọi buồn vui cuộc đời, cùng đóng
góp công sức xây dựng và hưởng thụ mọi thành quả vật chất và tinh thần
do bản thân và các thành viên t o ra. Dù là mối quan hệ hôn nhân hay
huyết thống thì các thành viên trong một gia đình dường như vẫn gắn bó,
có tình cảm và tinh thần trách nhiệm với nhau hơn bất kì một mối quan hệ
nào khác ngoài xã hội.
Gia đình là nơi truyền đ t và nuôi dưỡng tình cảm con người, nơi con
người sẵn sàng sẻ chia tất cả mọi lợi ích vật chất và tinh thần mà không hề
toan tính cũng như hưởng thụ sự sẻ chia đó từ người khác không hề ngần
ng i, không cần tính toán thiệt hơn.

Gia đình là vấn đề đã được nghiên cứu từ lâu. Có rất nhiều cách hiểu
khác nhau về “gia đình”. Ở những thời đ i khác nhau, xã hội khác nhau đã có
những quan niệm khác nhau về gia đình.
Trong nhiều năm qua t i Việt Nam, nhiều quan điểm khác nhau về gia
đình đã được các nhà nghiên cứu đưa ra bàn thảo.
Theo “Từ điển Chủ nghĩa Cộng sản khoa học”: “Gia đình là một hình
thức cộng đồng những người gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và quan
hệ máu mủ” [43, tr. 148].
Trong cuốn “Vai trò của gia đình trong việc xây dựng nhân cách con
người” giáo sư Lê Thi cho rằng gia đình là “một nhóm xã hội được hình
thành trên cơ sở quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan
8


hệ hôn nhân đó và cùng chung sống (cha mẹ, con cái, ông bà, họ hàng nội
ngo i) đồng thời gia đình cũng có thể bao gồm một số người được gia đình
nuôi dưỡng ... Các thành viên trong gia đình gắn bó với nhau về trách
nhiệm và quyền lợi (kinh tế, văn hóa, tình cảm) giữa họ có những điều ràng
buộc có tính chất pháp lí, được nhà nước thừa nhận và bảo vệ. Đồng thời
trong gia đình có qui định rõ ràng về quyền được phép và những cấm đoán
trong quan hệ tình dục giữa các thành viên” [37, tr. 20]. Có thể khẳng định
rằng, quan niệm về gia đình của giáo sư Lê Thi đã nêu được những thuộc
tính cơ bản của gia đình.
Gia đình là tế bào của xã hội, tế bào kh e m nh thì cơ thể xã hội
mới m nh kh e. Trong gia đình, các thành viên cùng cư trú, có mối quan
hệ hôn nhân hoặc huyết thống, tùy thuộc vào từng giai đo n lịch sử cụ thể,
gia đình có chung những giá trị vật chất và tinh thần, đảm nhận chức năng
sinh đẻ, nuôi dưỡng, giáo dục con người, phù hợp với mỗi giai đo n lịch
sử ở mỗi quốc gia.
Các tác giả cuốn “Gia đình học” định nghĩa :“Gia đình là một thiết chế

xã hội liên kết con người l i với nhau nhằm thực hiện việc duy trì nòi giống
và chăm sóc con cái. Các mối quan hệ gia đình còn được gọi là mối quan hệ
họ hàng. Đó là những sự liên kết ít nhất cũng là của hai người dựa trên cơ sở
hôn nhân, huyết thống và việc nhận con nuôi. Những người này cũng phải
sống cùng với nhau” [11, tr. 54].
Khái niệm về gia đình mang tính pháp lí ở Việt Nam được ghi trong
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 (Điều 8, phần 10, Giải thích từ ngữ):
"Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ
huyết thống hoặc do quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các nghĩa vụ và
quyền giữa họ với nhau theo qui định của Luật này”. Có thể khẳng định
khái niệm gia đình trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 đã phản ánh
9


một cách khá đầy đủ và sâu sắc các thành tựu nhận thức về gia đình ở
nước ta thời gian qua. Vì vậy khái niệm này đã được thừa nhận rộng rãi và
sử dụng phổ biến. Trong luận văn này, tác giả cũng hoàn toàn nhất trí với
khái niệm này.
h i niệm xã hội nông thôn
Khái niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thôn…Trong
tâm thức người Việt, đó là một môi trường kinh tế sản xuất với nghề trồng lúa
nước cổ truyền, không gian sinh tồn, không gian xã hội và cảnh quan văn hoá
xây đắp nên nền tảng tinh thần, t o thành lối sống, cốt cách và bản lĩnh của
người Việt.
Đến nay, khái niệm nông thôn được thống nhất với quy định t i Thông
tư số 54/TT - NNPTNT/TT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, cụ thể: "Vùng/ khu vực nông thôn mới Việt Nam xã hội chủ nghĩa
là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn;
được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban nhân dân xã".
Nông thôn là một cộng đồng địa vực, cộng đồng cư trú có ranh giới

lãnh thổ tự nhiên và hành chính xác định, có ruộng, có nghề, có chợ…t o
thành một không gian thống nhất.
Trong lịch sử, làng - xã là đơn vị hành chính cơ sở. Tuy nhiên làng xã cũng có những biến đổi ít nhiều qua các thời kỳ, nhưng nhìn chung cho
đến trước năm 1945, qua các biến động, làng vẫn giữ được những cấu trúc
truyền thống cơ bản. Nông thôn được xác định là tổng hợp của các làng, nói
cách khác, làng Việt là đơn vị cơ bản của nông thôn Việt Nam. Làng - xã đã
từng đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển đất nước, là nơi lưu giữ
những giá trị văn hoá, nuôi dưỡng nguyên khí của dân tộc trước các nguy cơ
đồng hoá, nô dịch. Những giá trị nói trên của làng luôn luôn cần thiết cho
phát triển đất nước, cần và sẽ được tiếp tục trong mô hình nông thôn mới.

10


Nhưng tính khép kín, tính tự cung tự cấp của mô hình làng truyền thống rõ
ràng không đáp ứng được yêu cầu phát triển đất nước hiện nay. Có thể nói,
kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi căn
bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
như: xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương trình
lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh tế
trang tr i, đẩy m nh công nghiệp hoá, hiện đ i hoá nông thôn, xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện Quy chế Dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu
t o ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên c nh
đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong
nước để xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi trường
xã hội ở nông thôn.
1.2. Khái niệm ổn định xã hội nông thôn
h i niệm ổn định xã hội nông thôn
Nói đến xã hội nông thôn, người ta thường nghĩ tới một không gian yên

bình qua những hình ảnh cây đa, bến nước, sân đình dưới sự lãnh đ o của hệ
thống chính trị bền vững. Con người chân chất, mộc m c, họ sống với nhau
bằng tình làng, nghĩa xóm rất sâu sắc. Những tưởng rằng, sẽ không dễ gì có
thể xâm nhập và làm ảnh hưởng đến môi trường sống của con người ở khu
vực nông thôn này. Thế nhưng, ngày nay trong xu thế hội nhập và phát triển,
dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường, đời sống của con người ở khu
vực nông thôn đang có sự biến đổi, đòi h i cần phải được cơ cấu và có các
chính sách bảo vệ nhất là từ phía các gia đình.
Để làm nổi bật được nội dung ổn định xã hội nông thôn, chúng ta cần
làm rõ khái niệm ổn định xã hội nông thôn. Vậy, ổn định xã hội nông thôn là
gì? Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm này, tuy nhiên theo từ điển

11


tiếng việt, ổn định xã hội nông thôn đó là: Tr ng thái xã hội không có những
biến động, thay đổi đáng kể trong hình thức sinh ho t chung có tổ chức của
một bộ phận người, ở một trình độ phát triển nhất định của lịch sử thuộc khu
vực nông thôn.
1.2.2. Nội dung ổn định xã hội nông thôn
* Ổn định về kinh tế
Ở Việt Nam, nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí, vai trò đặc
biệt quan trọng, là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế - xã hội bền vững,
giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hoá dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển nông thôn,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn là nhiệm vụ
chiến lược, là cơ sở để bảo đảm ổn định tình hình chính trị - xã hội, t o sự
phát triển hài hoà và bền vững của đất nước trong suốt quá trình công nghiệp
hoá, hiện đ i hoá và hội nhập quốc tế.
Nghị quyết số 26 – NQ/TW ngày 5 tháng 8 năm 2008 của Ban Chấp

hành Trung ương Đảng (khóa X) “Về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đề ra
mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu h tầng kinh tế - xã hội hiện
đ i; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy ho ch; xã hội nông
thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường
sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đ o của
Đảng được tăng cường”.
Theo tinh thần của Nghị quyết trên, ổn định và phát triển kinh tế là một
nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng nông thôn mới, tiến tới ổn định
nông thôn. Ổn định kinh tế ở đây là tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ theo quy ho ch, nhằm nâng cao đời
sống vật chất của người dân. Phát triển sản xuất nông nghiệp và công nghiệp

12


phải đi đôi với nhau. Nếu sản xuất công nghiệp phát triển phá vỡ mối quan hệ
hài hòa vốn có giữa con người và thiên nhiên, thì sản xuất nông nghiệp làm
cho con người gần gũi với thiên nhiên, bảo tồn sinh thái.
Trong Nghị quyết đ i hội XI của Đảng và Chương trình của Chính phủ
cũng có các nội dung về ổn định kinh tế nông thôn như: Xây dựng đồng bộ hệ
thống kết cấu h tầng kinh tế - xã hội nông thôn cả miền núi và ven biển; Xây
dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đ i; đồng thời, phát triển
m nh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; Tiếp tục nỗ lực xóa đói, giảm
nghèo. Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn; Tiếp tục
đổi mới và nâng cao hiệu quả của các hình thức tổ chức sản xuất theo hướng
chú trọng phát triển hợp tác xã kiểu mới trong nông nghiệp, nông thôn; …
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những
thay đổi căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp,

nông thôn như: xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương
trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh
tế trang tr i, đẩy m nh công nghiệp hoá, hiện đ i hoá nông thôn, xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu
t o ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Ngoài ra, trong điều kiện giao lưu, hội nhập quốc tế hiện nay, Nhà
nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong nước để
thực hiện các chương trình xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên
nhiên và môi trường xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước ta đã và đang đưa nền kinh tế nông nghiệp nước ta sang
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chúng ta đã thực hiện quy luật sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp,
nông thôn nước ta. Người nông dân chủ động trong sản xuất kinh doanh, cơ

13


sở vật chất kỹ thuật (máy móc, điện, đường, trường, tr m, hệ thống thuỷ
nông…) đã có bước phát triển đáng kể. Lương thực tăng bình quân hàng năm,
bảo đảm được an ninh lương thực quốc gia, có dự trữ, liên tục xuất khẩu với
khối lượng lớn. Kinh tế nông thôn có sự chuyển dịch đa d ng hoá sản xuất
nông nghiệp và phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn. Trình độ
sản xuất nông nghiệp có nhiều tiến bộ, nhiều lo i sản phẩm đã được xây dựng
thành vùng sản xuất hàng hoá tập trung. Trình độ thâm canh được nâng cao,
chất lượng nông sản được cải thiện đáng kể. Tổng giá trị sản xuất nông, lâm,
thuỷ sản tăng liên tục ở mức cao, kể cả trong điều kiện không thuận lợi của
ngo i cảnh (thời tiết, thị trường...). Cơ cấu kinh tế nông thôn có chuyển biến
tích cực.
Các ngành sản xuất phi nông nghiệp ở nông thôn đã được mở rộng tuy
chưa nhiều, trong đó có một số ngành nghề mới. Kết cấu h tầng nông thôn ở

nhiều vùng đã được cải thiện. Tỷ lệ hộ đói nghèo ở nông thôn giảm. Đời sống
của người dân nông thôn đã được cải thiện, bộ mặt nông thôn đã có dáng dấp
hiện đ i.
Tuy nhiên, nhiều chính sách về kinh tế của Nhà nước đối với nông
nghiệp, nông thôn chưa thực sự hiệu quả, thiếu bền vững, ở nhiều mặt có thể
nói là chưa đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp, nông
thôn, chưa đưa sản xuất nông nghiệp ở nông thôn thành sản xuất hàng hoá
thực sự. Một trong những nguyên nhân cơ bản là các chính sách chưa thấu
đáo các vấn đề như: tầm nhìn (mục tiêu); mô hình phát triển và các nguồn lực;
xác định lợi ích thực tế của các bên liên quan trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nên có phần thiên về thúc đẩy phát triển ngành, mà chưa xem
trọng đúng mức vai trò, lợi ích của chủ thể chính, động lực chính phát triển
nông nghiệp là nông dân. Phần lớn các chính sách hầu như chưa quan tâm
th a đáng trong việc xử lý tổng thể, hợp lý mối quan hệ giữa các vùng, các
lĩnh vực trong ngành, giữa nông thôn và thành thị, chưa đặt ra và giải quyết
14


triệt để mối quan hệ giữa các yếu tố chính của mô hình phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Vì vậy, dẫn đến tình tr ng thiếu cụ thể, thiếu khoa học
trong quy trình ho ch định chính sách và triển khai chính sách.
Cơ chế chính sách mới, người nông dân thực sự được tự do và quyết
định trên luống cày và thửa ruộng của mình, lựa chọn phương án sản xuất
kinh doanh làm giàu cho mình, cho quê hương theo đúng chủ trương đường
lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Người nông dân có cuộc
sống ổn định, giàu có, trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và tay nghề cao, lối
sống văn minh hiện đ i nhưng vẫn giữ được những giá trị văn hoá, bản sắc
truyền thống.
Kinh tế nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường
và giao lưu, hội nhập. Kết cấu h tầng của nông thôn dần hiện đ i, t o điều

kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán. Nông nghiệp phát triển nhanh,
khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, dần giảm bớt sự phân hoá
giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành
thị. Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Nông dân đã tập trung đầu tư vào những trang thiết bị,
công nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu ho ch.
Nói tóm l i, ổn định về kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở nông thôn là một
mục tiêu quan trọng để thúc đẩy ổn định các lĩnh vực khác, góp phần quan
trọng để ổn định xã hội nông thôn.
* Ổn định về chính trị, xã hội
Chính trị - xã hội ổn định không chỉ góp phần củng cố niềm tin của
nhân dân vào chế độ, mà còn là nhân tố cơ bản để mở rộng hợp tác quốc tế,
thu hút vốn đầu tư nước ngoài. Thời gian qua, tuy ổn định chính trị - xã hội ở
nông thôn được giữ vững nhưng vẫn còn nhiều nhân tố phức t p không thể
15


xem thường. Nông thôn nước ta vẫn còn đối mặt với nhiều thách thức, nguy
cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nơi trong khu vực và trên thế giới.
N n tham nhũng và tệ quan liêu, mất dân chủ, diễn biến hoà bình do các thế
lực thù địch gây ra là những nhân tố tiềm ẩn có thể gây mất ổn định chính trị xã hội trong nông thôn. Một lo t vấn đề về chính trị - xã hội nông thôn cần
phải giải quyết như: vấn đề dân chủ, vấn đề dân tộc, vấn đề tôn giáo, vấn đề
ruộng đất, vấn đề phân hoá giàu nghèo, vấn đề tư tưởng... Bởi vậy, cần phải
hết sức tăng cường giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội nông
thôn, t o điều kiện cần thiết để tiến hành sự nghiệp đổi mới thắng lợi. Chính
vì vậy, giữ vững ổn định chính trị - xã hội nói chung và ổn định chính trị - xã
hội nông thôn nói riêng là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp xây
dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc ở nước hiện nay.
Sự ổn định chính trị - xã hội trong thời đ i ngày nay không chỉ phụ
thuộc vào tiềm lực kinh tế, quân sự, mà còn phụ thuộc vào sự trong s ch

của nền tảng tinh thần xã hội, vào truyền thống văn hoá tốt đẹp của dân tộc,
vào sự đúng đắn của các quyết sách chính trị trên tất cả các lĩnh vực của
đời sống xã hội... Ổn định chính trị - xã hội nói một cách khái quát là giai
cấp cầm quyền phải giữ vững tăng cường được quyền lực chính trị của
mình, nhà nước của giai cấp đó phải m nh và có hiệu lực, luật pháp phải
nghiêm minh, chế độ xã hội đã xác lập phải được giữ vững. Đó là ổn định
động gắn với sự phát triển, nhằm phát triển, sự ổn định này không phải vì
mục đích tự thân, mà ổn định chỉ là điều kiện cho sự phát triển, còn phát
triển mới là mục đích. Đó là một quá trình thống nhất biện chứng, diễn ra
liên tục trong không gian và thời gian, kết quả là đưa l i sự phát triển xã
hội một cách bền vững.
Ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn có ý nghĩa to lớn đối với sự phát
triển của đất nước nói chung, của nông thôn nói riêng. Điều này thể hiện ở
16


chỗ, thứ nhất, sự ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn là điều kiện quan trọng
để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đ i hóa nông nghiệp,
nông thôn. Thứ hai, ổn định chính trị - xã hội nông thôn là điều kiện cơ bản
để nâng cao chất lượng và hiệu quả ho t động của hệ thống chính trị cơ sở.
Thứ ba, ổn định chính trị - xã hội ở nông thôn là điều kiện tiên quyết để thúc
đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội trên địa bàn rộng lớn với 9.121 xã
trong cả nước (thống kê năm 2009).
Về ổn định chính trị nông thôn, cần phải phát huy dân chủ hơn nữa với
tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương ước với pháp luật để điều
chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn trọng kỷ cương phép
nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ
sở, tôn trọng ho t động của các hội, đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích
cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông thôn mới.
Về văn hoá xã hội nông thôn, điều rất cần thiết là phải xây dựng đời

sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu
chính đáng. Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất gi i, bao gồm cả
sản xuất nông nghiệp và phi nông nghiệp. Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi
trường, du lịch sinh thái. Cần tăng cường hơn nữa bảo vệ rừng đầu nguồn,
chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung trên trong cấu
trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng
vai trò chỉ đ o, tổ chức điều hành quá trình ho ch định và thực thi chính sách,
xây dựng đề án, cơ chế, t o hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn
lực, t o điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự nguyện tham gia, chủ
động trong thực thi và ho ch định chính sách. Trên tinh thần đó, các chính
sách kinh tế - xã hội sẽ t o hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình nông
thôn mới.

17


* Ổn định về trật tự, an ninh quốc phòng
Trật tự, an ninh quốc phòng là sự ổn định và phát triển bền vững của
toàn xã hội, thể hiện sự độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và
các lợi ích quan trọng khác của quốc gia.
Ở nước ta, trật tự, an ninh, quốc phòng là sự ổn định, phát triển bền
vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, sự bất khả xâm ph m độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ của Tổ quốc.
“Trật tự là tình tr ng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước sau”, “An
toàn là yên ổn trọn vẹn, yên ổn hẳn, không sợ tai n n” [18, tr.16, 704]. Như
vậy, nói đến trật tự, an toàn xã hội là nói đến tình tr ng (tr ng thái) ổn định,
có trật tự, kỷ cương của xã hội. Trật tự, kỷ cương đó được xác lập trên cơ sở
các quy tắc xử sự chung do Nhà nước ban hành (được gọi là những quy ph m

pháp luật) và những giá trị xã hội, chuẩn mực đ o đức truyền thống được mọi
người trong xã hội thừa nhận, tôn trọng, tuân thủ và nhờ đó mà mọi người có
được cuộc sống yên ổn.
Trật tự, an toàn xã hội cùng với an ninh, quốc phòng ở nông thôn trong
giai đo n hiện nay được thể hiện một cách khá đầy đủ trong “Bộ tiêu chí quốc
gia về nông thôn mới’ được Thủ tướng Chính phủ kí quyết định ban hành số
491/QĐ - TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009. Ổn định trật tự, an ninh quốc
phòng t o nên sự ổn định, phát triển bền vững cho nông thôn. Giữ cho xã hội
nông thôn được an toàn, có trật tự, kỷ cương cũng có nghĩa là t o được môi
trường sống yên ổn, góp phần đảm bảo cuộc sống vui vẻ, lành m nh, h nh
phúc cho mọi người. Để làm được điều đó, chính quyền địa phương, các cơ
quan, ban ngành phải áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội ph m và các vi ph m
pháp luật khác xâm h i đến cuộc sống an toàn của mọi người dân, đến trật tự,
kỷ cương của đất nước. Đồng thời, ổn định trật tự, an ninh, quốc phòng cũng
là nhiệm vụ chung của toàn Đảng, toàn dân ta.
18


Ổn định trật tự, an ninh quốc phòng ở nông thôn được thể hiện ở rất
nhiều khía c nh như: Giữ gìn trật tự nơi công cộng. Đây là một mặt của trật
tự, an toàn xã hội và có nội dung bao gồm những quy định chung về trật tự,
yên tĩnh, vệ sinh, nếp sống văn minh, làm tốt các quy định của pháp luật và
phong tục, tập quán, sinh ho t được mọi người thừa nhận; Đảm bảo trật tự
an toàn, giao thông. Trật tự an toàn, giao thông là tr ng thái xã hội có trật tự
được hình thành và điều chỉnh bởi các quy ph m pháp luật trong lĩnh vực
giao thông, vận tải công cộng mà mọi người phải tuân theo khi tham gia giao
thông, nhờ đó đảm bảo cho ho t động giao thông thông suốt, h n chế đến
mức thấp nhất tai n n giao thông gây thiệt h i về người và tài sản; Phòng
ngừa tai n n lao động, chống thiên tai, phòng ngừa dịch bệnh. Đây là các

hành động nhằm đảm bảo cho cuộc sống xã hội được an toàn; Bài trừ các tệ
n n xã hội. Tệ n n xã hội là cơ sở xã hội của tình tr ng ph m tội, là một
trong những nguồn gốc phát sinh tội ph m. Phòng, chống tệ n n xã hội là
nhiệm vụ của toàn xã hội, phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, bằng
những biện pháp đồng bộ, tích cực, kiên quyết và triệt để; Bảo vệ môi
trường. Bảo vệ môi trường là tập hợp những biện pháp giữ cho môi trường
trong s ch, đảm bảo sự cân bằng sinh thái... nhằm t o ra một không gian tốt
nhất cho cuộc sống của con người; Kết hợp giữa chủ động phòng ngừa với
chủ động tiến công, lấy chủ động phòng ngừa là cơ bản trong công tác bảo
vệ an ninh, quốc phòng.
Giữ gìn trật tự, an ninh quốc phòng không chỉ là nhiệm vụ hàng đầu
của các cơ quan Đảng, Nhà nước mà còn là sự nghiệp của toàn dân. Các cơ
quan, tổ chức và mọi công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ bảo vệ trật tự, an
ninh, quốc phòng theo quy định của pháp luật. Giữ gìn trật tự, an ninh, quốc
phòng chính là việc tiến hành các ho t động nhằm phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn tội ph m, đấu tranh làm thất b i âm mưu và ho t động xâm h i an
ninh, quốc phòng trên các lĩnh vực.
19


Tóm l i, giữ gìn trật tự, an ninh quốc phòng là tổng hợp các ho t động
nhằm bảo đảm sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội nông thôn, góp
phần giữ gìn trật tự xã hội, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ và các lợi ích quan trọng khác của đất nước.
* Ổn định về v n hóa gi o ục ch m sóc s c h
Hiến pháp sửa đổi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
2013 qui định rất rõ ràng về văn hóa, giáo dục, chăm sóc sức kh e nhân dân.
Về văn hóa, Hiến pháp quy định Nhà nước, xã hội chăm lo xây dựng và
phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tiếp thu
tinh hoa văn hóa nhân lo i; Nhà nước, xã hội phát triển văn học, nghệ thuật

nhằm đáp ứng nhu cầu tinh thần đa d ng và lành m nh của nhân dân; phát
triển các phương tiện thông tin đ i chúng nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin của
nhân dân, phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Nhà nước, xã hội
t o môi trường xây dựng gia đình Việt Nam ấm no, tiến bộ, h nh phúc; xây
dựng con người Việt Nam có sức kh e, văn hóa, giàu lòng yêu nước, có tinh
thần đoàn kết, ý thức làm chủ, trách nhiệm công dân (Điều 60).
Về giáo dục, Hiến pháp qui định: Phát triển giáo dục là quốc sách hàng
đầu nhằm nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Nhà nước ưu tiên đầu tư và thu hút các nguồn đầu tư khác cho giáo dục; chăm
lo giáo dục mầm non; bảo đảm giáo dục tiểu học là bắt buộc, Nhà nước không
thu học phí; từng bước phổ cập giáo dục trung học; phát triển giáo dục đ i
học, giáo dục nghề nghiệp; thực hiện chính sách học bổng, học phí hợp lý;
Nhà nước ưu tiên phát triển giáo dục ở miền núi, hải đảo, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; ưu tiên sử
dụng, phát triển nhân tài; t o điều kiện để người khuyết tật và người nghèo
được học văn hoá và học nghề (Điều 61).

20


×