Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

nghiên cứu triển khai hoạt động của trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tỉnh bắc giang theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (917.82 KB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG ðẠI TÂN

NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI HOẠT ðỘNG
CỦA TRUNG TÂM ỨNG DỤNG TIẾN BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH BẮC GIANG
THEO CƠ CHẾ TỰ CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60 34 04 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN HỮU CƯỜNG

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực và
chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào khác, các thông
tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Dương ðại Tân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page i


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân
và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán – Quản trị kinh doanh, Trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội, nay là Học viện Nông nghiệp Việt Nam; ðặc biệt là sự quan
tâm, chỉ dẫn tận tình của PGS, Tiến sỹ Trần Hữu Cường ñã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các anh, các chị và bạn ñồng
nghiệp công tác tại Sở Khoa học và Công nghệ, Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN tỉnh Bắc Giang, ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã giúp
ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Dương ðại Tân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình, biểu ñồ

ix

1

ðẶT VẤN ðỀ

1

1.1


Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

3

1.2.1

Mục tiêu chung

3

1.2.2

Mục tiêu cụ thể

3

1.3

Câu hỏi nghiên cứu

3

1.4


ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

1.4.1

ðối tượng nghiên cứu

4

1.4.2

Phạm vi nghiên cứu

4

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ðỘNG TỰ
CHỦ, TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KH&CN

5

2.1

Cơ sở lý luận

5

2.1.1


Các khái niệm cơ bản

5

2.1.2

Các nội dung triển khai hoạt ñộng của tổ chức KH&CN theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

2.1.3

10

Các yếu tố ảnh hưởng ñến triển khai hoạt ñộng của tổ chức
KH&CN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

2.1.4
2.2

16

Vai trò và ý nghĩa của tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong tổ chức
KH&CN

22

Cơ sở thực tiễn

23


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


2.2.1

Kinh nghiệm triển khai hoạt ñộng Ứng dụng và chuyển giao
KH&CN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức
KH&CN ngoài nước

23

2.2.2

Trong nước

26

2.2.3

Bài học kinh nghiệm rút ra từ cơ sở lý luận và thực tiễn

35

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


38

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

38

3.1.1

ðặc ñiểm ñiều kiện tự nhiên

38

3.1.2

Về phát triển kinh tế – xã hội

40

3.1.3

Những thuận lợi và khó khăn của ñiều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội ñối với hoạt ñộng nghiên cứu ứng dụng KH&CN

43

3.1.4

ðặc ñiểm tình hình cơ quan nghiên cứu


44

3.2

Phương pháp nghiên cứu

47

3.2.1

Thu thập thông tin

47

3.2.2

Xử lý và phân tích số liệu

48

3.2.3

Hệ thống các chỉ tiêu

49

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN


50

4.1

Thực trạng tổ chức triển khai hoạt ñộng của Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang theo hướng tự chủ, tự chịu trách
nhiệm

50

4.1.1

Kế hoạch tổ chức thực hiện và lộ trình chuyển ñổi

50

4.1.2

Tổ chức triển khai thực hiện

52

4.2

Kết quả khảo sát năng lực, cơ chế chính sách và các ñối tượng
tiếp nhận chuyển giao công nghệ ở tỉnh Bắc Giang

4.2.1


77

Kết quả khảo sát ñối với viên chức và người lao ñộng làm việc
tại Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang

4.2.3

77

Thông tin của các tổ chức có liên quan ñến hoạt ñộng Ứng dụng
và chuyển giao KH&CN

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

81

Page iv


4.2.2

Kết quả phỏng vấn một số nhà quản lý

82

4.3

ðịnh hướng và một số giải pháp hoàn thiện hoạt ñộng của Trung
tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang theo hướng tự
chủ, tự chịu trách nhiệm


4.3.1

85

ðịnh hướng triển khai hoạt ñộng của Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ KH&CN Bắc Giang theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

4.3.2

85

Các giải pháp triển khai hoạt ñộng Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN Bắc Giang theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm

86

5

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

96

5.1

Kết luận

96

5.2


Khuyến nghị

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

99

Page v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HðH

: Công nghiệp hóa, hiện ñại hóa

KH&CN

: Khoa học và công nghệ

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

NCKH

: Nghiên cứu khoa học


NN&PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

UBND

: Ủy ban nhân dân

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

NSNN

: Ngân sách nhà nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

2.1


Doanh thu dịch vụ KH&CN của Trung tâm An Giang

33

3.1

Thống kê diện tích và ñịa hình tỉnh Bắc Giang

39

3.2

Chỉ tiêu phát triển KT-XH tỉnh Bắc Giang

41

4.1

Phân loại nguồn nhân lực

56

4.2

Kinh phí NSNN cấp chi hoạt ñộng thường xuyên thực hiện tự
chủ giai ñoạn 2011 -2013

4.3


58

Nguồn kinh phí thực hiện tự chủ từ hoạt ñộng sự nghiệp giai
ñoạn 2009 -2013

58

4.4

Kinh phí cấp thực hiện các nhiệm vụ KH&CN giai ñoạn 2009 -2013

60

4.5

Danh mục các ñề tài, dự án giai ñoạn 2009-2013

63

4.6

Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ KH&CN tại Trung tâm
khi chưa tự chủ về tài chính giai ñoạn 2009 - 2010

4.7

69

Tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ khoa học tại Trung tâm
khi thực hiện tự chủ về tài chính giai ñoạn 2011 - 2013


4.8

70

Thực trạng kinh phí thực hiện tự chủ tài chính của Trung tâm
(2011-2013)

4.9

71

Tình hình thu nhập của người lao ñộng khi chưa thực hiện tự chủ
về tài chính

4.10

72

Tình hình tăng thu nhập của người lao ñộng khi có cơ chế tự chủ
72

về tài chính
4.11

Ma trận SWOT ñối với việc chuyển ñổi theo Nghị ñịnh 115 tại
Trung tâm

74


4.12

Về cơ chế và vai trò hoạt ñộng của Trung tâm

77

4.13

Về những khó khăn trong hoạt ñộng chuyển giao và tiếp nhận
công nghệ vào sản xuất và ñời sống:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

78

Page vii


4.14

Thông tin về nhu cầu liên kết nhằm nâng cao hiệu quả trong hoạt
ñộng theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

4.15

79

Về khả năng tiếp nhận nhu cầu và năng lực tiếp thu công nghệ
vào sản xuất của các hộ nông dân


4.16

79

Về những khó khăn của nông dân trong hoạt ñộng chuyển giao
khoa học kỹ thuật

80

4.17

Thông tin về lĩnh vực chuyển giao KHKT

81

4.18

Thông tin về hoạt ñộng liên kết trong Ứng dụng chuyển giao
KH&CN

81

4.19

Tổng hợp kết quả phỏng vấn

82

4.21


Nhân lực dự kiến của Trung tâm

92

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC HÌNH, BIỂU ðỒ
STT

Hình 2.1

Tên hình, biểu ñồ

Trang

Sơ ñồ lưu trình ñể xây dựng và triển khai công tác tổ chức
KH&CN

11

Hình 2.2

Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu

13

Hình 3.1


Bản ñồ hành chính tỉnh Bắc Giang

38

Hình 4.1

Sơ ñồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
54

KH&CN Bắc Giang
Hình 4.2

Sơ ñồ tổ chức bộ máy của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN tỉnh Bắc Giang sau khi chuyển ñổi

Biểu ñồ 3.1 Cơ cấu sản phẩm phân theo lĩnh vực kinh tế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

87
42

Page ix


1. ðẶT VẤN ðỀ
1.1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Khoa học và công nghệ (KH&CN) là nền tảng và ñộng lực ñẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện ñại hóa và sự phát triển bền vững của mỗi Quốc gia, phát triển dựa

vào cơ sở KH&CN trở thành xu thế tất yếu của thời ñại ngày nay.
Trong quá trình xây dựng, bảo vệ ñất nước và hội nhập quốc tế, ðảng và Nhà
nước ta luôn xác ñịnh vai trò then chốt của KH&CN và coi các chính sách phát triển
KH&CN là quốc sách hàng ñầu. Tuy nhiên, hoạt ñộng KH&CN của nước ta hiện
nay vẫn chưa ñáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HðH ñất nước, nhất là trong xu
thế hội nhập kinh tế quốc tế và sự phát triển kinh tế tri thức trên thế giới.
Các tổ chức KH&CN là hệ thống tổ chức các cơ quan nghiên cứu – phát triển
tuy ñã ñược sắp xếp và thay ñổi từng bước, nhưng vẫn còn trùng lặp, chưa ñồng bộ,
thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nghiên cứu, giảng dạy với thực tiễn sản xuất - kinh
doanh và với quốc phòng - an ninh; giữa các ngành khoa học, giữa khoa học tự nhiên
và công nghệ với khoa học xã hội và nhân vǎn. Tinh thần hợp tác giữa các nhà khoa
học, giữa các cơ quan nghiên cứu khoa học còn yếu. Từ những ñánh giá trên, quan
ñiểm chỉ ñạo về phát triển KH&CN của ðảng và Nhà nước ñã ñược chỉ rõ trong các
văn kiện như: Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII, Luật khoa học và công nghệ, Văn
kiện ðại hội ðảng lần thứ IX, Kết luận của Hội nghị Trung ương 6 khoá IX, Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương ðảng khóa XI (Nghị quyết số
20-NQ/TW) về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HðH trong ñiều kiện
kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Từ năm 2000 ñến nay, Nhà nước ñã tiến hành công cuộc ñổi mới triệt ñể hơn
và mang tính hệ thống về cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt ñộng của các tổ chức
KH&CN. Xu hướng của ñổi mới là từng bước thực hiện xã hội hoá hoạt ñộng
KH&CN, hợp lý hoá phương thức tài trợ của Nhà nước, từng bước xoá bỏ bao cấp,
tăng cường tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN, ñặc biệt là
các tổ chức KH&CN công lập. Chủ trương này ñược cụ thể hóa tại Nghị ñịnh số
115/2005/Nð-CP ngày 5/9/2005 của Chính phủ quy ñịnh cơ chế tự chủ, tự chịu

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1



trách nhiệm của tổ chức KH&CN công lập (sau ñây gọi tắt là Nghị ñịnh 115).
Các Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN ở ñịa phương trực thuộc Sở
KH&CN là ñơn vị thuộc phạm vi ñiều chỉnh của Nghị ñịnh 115, tuy nhiên hiện nay
việc chuyển ñổi hoạt ñộng của các ñơn vị này sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm theo tinh thần của Nghị ñịnh 115 vẫn gặp nhiều khó khăn, vì trong quá trình
tổ chức thực hiện ñã gặp phải một số vướng mắc về phương án chuyển ñổi, cơ cấu
bộ máy, tổ chức và hoạt ñộng sau khi chuyển ñổi, ñiều kiện về cơ sở vật chất, hạ
tầng, nhân lực ñể chuyển ñổi…
Ở nước ngoài, việc tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các tổ chức
KH&CN ñược chú trọng và trở thành một trong nhiều yếu tố quan trọng thúc ñẩy sự
phát triển KH&CN của quốc gia. Các nước cùng khu vực như Hàn Quốc, Nhật Bản,
Thái Lan, Malaysia, Singapo... ñược coi là những nước ñi tiên phong và ñã ñạt ñược
kết quả cao trong việc ñẩy mạnh hoạt ñộng của các tổ chức KH&CN theo cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, cơ chế quản lý và nhân sự.
Ở Việt Nam, ñể thực hiện mục ñích phát triển các tổ chức KH&CN ở ñịa
phương nói chung, các Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN nói riêng, Chính phủ
và các bộ, ngành chức năng ñã ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện trao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho ñơn vị này trong việc tổ chức công việc sắp
xếp lại bộ máy, sử dụng lao ñộng và nguồn lực tài chính ñể hoàn thành nhiệm vụ
ñược giao, phát huy mọi khả năng của ñơn vị. Một số Trung tâm Ứng dụng tiến bộ
KH&CN ở các tỉnh thành ñã xây dựng ðề án và chuyển ñổi hoạt ñộng theo cơ chế
mới ñể nâng cao chất lượng hoạt ñộng KH&CN, tuy nhiên ñối với thực tế tỉnh Bắc
Giang thì việc áp dụng các chính sách của Trung ương, của tỉnh vào hoạt ñộng của
Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Bắc Giang còn gặp nhiều bất cập, khó khăn,
còn thiếu những cơ chế, chính sách phù hợp với việc chuyển ñổi hoạt ñộng theo cơ
chế mới của các tổ chức KH&CN nói chung trên ñịa bàn tỉnh và của Trung tâm
Ứng dụng tiến bộ KH&CN Bắc Giang nói riêng.
Với các thông tin tìm hiểu ñã tổng hợp ñược và sự tiếp thu từ những kết quả,
kinh nghiệm trong hoạt ñộng KH&CN theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của

các tổ chức KH&CN trong và ngoài nước; từ ñó tiếp cận và ñưa ra các giải pháp

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


gắn với thực tiễn tại ñịa phương nhằm khắc phục những bất cập, khó khăn trong
việc chuyển ñổi hoạt ñộng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Bắc Giang
theo cơ chế mới.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi ñã lựa chọn ñề tài "Nghiên cứu triển
khai hoạt ñộng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm" làm tên của luận văn với mục ñích tìm ra các giải
pháp phù hợp giúp quá trình chuyển ñổi theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
tổ chức và hoạt ñộng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo tinh thần Nghị ñịnh 115.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
ðánh giá thực trạng hoạt ñộng, từ ñó ñề xuất các giải pháp phù hợp góp
phần triển khai hoạt ñộng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Bắc Giang
theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt ñộng của tổ chức Khoa học và Công
nghệ theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN
tỉnh Bắc Giang giai ñoạn 2009-2013 theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
- ðề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt ñộng của Trung tâm Ứng dụng tiến
bộ KH&CN Bắc Giang theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm?
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Thế nào là tự chủ, tự chịu trách nhiệm? Hoạt ñộng tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của các tổ chức KH&CN?
- Mục ñích thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm?
- Thực trạng hoạt ñộng của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Bắc Giang
khi chưa chuyển sang hoạt ñộng tự chủ, tự chịu trách nhiệm là gì? Những bất cập
còn tồn tại, cần phải giải quyết?
- Những giải pháp chính sách nào ñể nâng cao kết quả hoạt ñộng của Trung
tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN Bắc Giang theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm?

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là Triển khai hoạt ñộng của Trung tâm Ứng
dụng tiến bộ Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Giang theo cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
* Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
nhiệm vụ, tài chính , tổ chức và biên chế của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN
Bắc Giang.
* Phạm vi về không gian: ðề tài ñược nghiên cứu tại Trung tâm Ứng dụng
tiến bộ KH&CN tỉnh Bắc Giang.
* Phạm vi về thời gian: ðánh giá thực trạng qua 05 năm 2009 - 2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4



2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ðỘNG TỰ CHỦ,
TỰ CHỊU TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC KH&CN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Tổ chức
Thuật ngữ “Tổ chức” ñược nhiều ngành khoa học sử dụng với ý nghĩa không
giống nhau:
- Triết học ñịnh nghĩa “Tổ chức, nói rộng là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật
không thể tồn tại mà không có một hình thức liên kết nhất ñịnh các yếu tố thuộc nội
dung. Tổ chức vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật”. - Tổ chức là thuộc tính
của sự vật, nói cách khác sự vật luôn tồn tại dưới dạng tổ chức nhất ñịnh;
- Nhân loại học khẳng ñịnh từ khi xuất hiện loài người, tổ chức xã hội loài
người cũng ñồng thời xuất hiện. Tổ chức ấy không ngừng hoàn thiện và phát triển cùng
với sự phát triển của nhân loại. Theo nghĩa hẹp ñó, tổ chức là một tập thể của con
người tập hợp nhau lại ñể thực hiện một nhiệm vụ chung hoặc nhằm ñạt tới một mục
tiêu xác ñịnh của tập thể ñó. Như vậy, tổ chức là tập thể, có mục tiêu, nhiệm vụ chung;
Ngay trong những chuyên ngành khoa học có giao thoa về ñối tượng, phạm vi
nghiên cứu cũng có những cách tiếp cận, cắt nghĩa khác nhau về “Tổ chức”, cụ thể:
- Luật học (khoa học luật dân sự) gọi tổ chức là pháp nhân ñể phân biệt với
thể nhân (con người) là các chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự. Theo quy ñịnh tại
ðiều 84 Bộ luật Dân sự thì một tổ chức ñược công nhận là pháp nhân khi có ñủ các
ñiều kiện sau: ñược thành lập hợp pháp; có cơ cấu tổ chức chặt chẽ; có tài sản ñộc
lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản ñó; nhân danh
mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách ñộc lập. Luật học nhấn mạnh ñến các
ñiều kiện thành lập tổ chức và các yêu cầu ñảm bảo hoạt ñộng của tổ chức;
- Trên phương diện ngôn ngữ: Tuỳ theo ngữ cảnh, tính chất, yêu cầu, mục
ñích… có thể sử dụng các thuật ngữ: cơ quan, ñơn vị, pháp nhân, công ty, hội…
thay thế thuật ngữ tổ chức. Sự ña dạng trên phương diện ngôn ngữ còn thể hiện ở
việc thuật ngữ tổ chức ñược dùng với các chức năng khác nhau như: là danh từ, là


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


ñộng từ, là tính từ (tiếng Anh Organization là danh từ, khác với Organize là ñộng
từ, khác với Constitutive là tính từ).
Với thực tế như vậy, cần có tư duy biện chứng, kế thừa, không cứng nhắc,
máy móc, phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhiệm vụ nghiên cứu về khái niệm
“Tổ chức”. Với cách tư duy, tiếp cận như vậy khi tìm hiểu khái niệm chung về tổ
chức tác giả nhận thấycần nằm vững một số nội dung căn bản như:
- Tổ chức là của con người trong xã hội gắn với một hình thái kinh tế - xã hội
và một kiểu nhà nước;
- Con người trong tổ chức gắn kết với nhau bởi những mục ñích xác ñịnh và
hành ñộng ñể ñạt ñến mục tiêu chung;
- Có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và cơ cấu xác ñịnh;
- ðược hình thành và hoạt ñộng theo những nguyên tắc nhất ñịnh phù hợp
với quy ñịnh pháp luật.
Hay nói một cách khác khi ñịnh nghĩa về tổ chức thì ñó là tập hợp của con
người trong xã hội có phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, cơ cấu xác ñịnh;
ñược hình thành và hoạt ñộng theo những nguyên tắc nhất ñịnh phù hợp với quy
ñịnh pháp luật nhằm gắn kết con người với nhau bởi những mục ñích xác ñịnh và
hành ñộng ñể ñạt ñến mục tiêu chung.
2.1.1.2. Các loại hình tổ chức KH&CN
Theo Luật KH&CN, các tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm: Tổ chức
nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ(gọi chung
là tổ chức nghiên cứu và phát triển); Trường ñại học, học viện, trường cao ñẳng ; Tổ
chức dịch vụ khoa học và công nghệ; Doanh nghiệp KH&CN. Do giới hạn của ñề tài
nghiên cứu, Luận văn chỉ khảo sát một số chủ thể.

a) Tổ chức nghiên cứu và phát triển
Theo quy ñịnh của Luật KH&CN, các tổ chức nghiên cứu và phát triển ñược
tổ chức dưới các hình thức: viện nghiên cứu và phát triển, Trung tâm nghiên cứu và
phát triển, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và
cơ sở nghiên cứu và phát triển khác.
Các tổ chức này có nhiệm vụ:

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


- Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp quốc gia chủ yếu thực hiện các nhiệm
vụ KH&CN ưu tiên, trọng ñiểm của Nhà nước nhằm cung cấp luận cứ khoa học cho
việc hoạch ñịnh ñường lối, chính sách, pháp luật; tạo ra các kết quả KH&CN mới,
có ý nghĩa quan trọng ñối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo ñảm quốc phòng, an
ninh; ñào tạo nhân lực KH&CN.
- Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp bộ, cấp tỉnh chủ yếu thực hiện các
nhiệm vụ KH&CN phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ñào tạo nguồn nhân
lực KH&CN của ngành, ñịa phương.
- Tổ chức nghiên cứu và phát triển cấp cơ sở chủ yếu thực hiện các hoạt
ñộng KH&CN theo mục tiêu, nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân thành lập xác ñịnh.
Ở nước ta, ngoài khái niệm “nghiên cứu và phát triển” theo Luật Khoa học và
Công nghệ, ý kiến của một số nhà khoa học, ñiển hình là tác giả Vũ Cao ðàm cho
rằng, hoạt ñộng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ gồm có các giai ñoạn:
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai thực nghiệm. Trên thực tế, tại
các ñịa phương, do hạn chế về nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho nghiên
cứu nên chủ yếu thực hiện ở giai ñoạn triển khai thực nghiệm nhằm hoàn thiện công
nghệ, chuẩn bị cho triển khai nhân rộng vào sản xuất, nhất là các loại giống cây
trồng, vật nuôi, kỹ thuật thâm canh mới trong lĩnh vực sản xuất và ñời sống.

b) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
Là một trong các tổ chức có thể chuyển giao công nghệ cho nông dân, tổ
chức dịch vụ KH&CN có nhiệm vụ tiến hành các hoạt ñộng phục vụ việc nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt ñộng liên quan ñến sở hữu trí tuệ,
chuyển giao công nghệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, ñào tạo, bồi dưỡng, phổ
biến và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn.
2.1.1.3. Bản chất của các tổ chức Khoa học và Công nghệ
Các quốc gia trên thế giới ñều thống nhất quan niệm: Các tổ chức khoa học,
giáo dục, y tế nói chung là các “ tổ chức phi vị lợi”( Non-Profit Organization). Các
tổ chức KH&CN hoạt ñộng có mục ñích kinh tế thì chúng không chia lãi cho các
thành viên, mà lợi nhuận thu ñược nhằm ñể mở rộng phạm vi và quy mô hoạt ñộng
của mình. Các thành viên chỉ nhận lương, các nhà nước thường không ñánh thuế

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


hoặc ñánh thuế rất nhẹ hoạt ñộng dịch vụ của các tổ chức này.
Tuy nhiên, không phải tất cả các tổ chức KH&CN ñều ñược xếp vào loại “
phi vị lợi”. Nếu là các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực KH&CN thì ñó là tổ
chức kinh tế và hoạt ñộng theo luật doanh nghiệp.
Một trong những ñặc ñiểm nổi bật ngày nay trong hoạt ñộng KH&CN là xu
hướng hoạt ñộng theo cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. ðể tạo ra sự gắn kết chặt
chẽ giữa hoạt ñộng KH&CN với hoạt ñộng sản xuất ñòi hỏi các tổ chức KH&CN
nói chung phải chủ ñộng mở rộng quan hệ, năng ñộng trước các diễn biến của tình
hình kinh tế - xã hội, ñiều ñó mới thể hiện ñúng bản chất của việc tăng cường quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức KH&CN.
2.1.1.4. Tự chủ
Thuật ngữ “tự chủ” (Autonomy) ñi với nhiều từ khác nhau, tạo ra các cụm từ

với khái niệm khác nhau như: Tự chủ tài chính, tự chủ về kinh tế, tự chủ về chuyên
môn, tự chủ của tổ chức, cơ quan... Thuật ngữ tự chủ trong các cụm từ trên ñược
hiểu là sự chủ ñộng, tự quyết của chủ thể ñược tự quyết ñịnh về một số lĩnh vực,
một số mặt nào ñó. Theo ñó, thực hiện tự chủ là một sự chia sẻ quyền lực, giao
quyền cho cấp dưới nhiều hơn, giảm bớt sự tập trung hoá và như vậy sẽ tăng hiệu
quả quản lý của các cấp trong bộ máy quản lý. Các cấp quản lý cần phải có thông
tin ñầy ñủ hơn, nhất là trong quá trình phát triển ngày càng phức tạp của xã hội hiện
ñại, Nhà nước sẽ khuyến khích việc tự ñiều hành của cấp dưới.
Nguyên tắc tự chủ là cho phép tự do cần thiết, không có sự can thiệp của bên
ngoài, trong việc sắp xếp tổ chức và ñiều hành nội bộ cũng như phân bổ trong nội
bộ nguồn tài chính và tạo thêm thu nhập từ các nguồn ngoài phần cấp phát của Nhà
nước; tự do trong việc tuyển dụng nhân lực và bố trí ñiều kiện làm việc cho họ; và
tự do trong việc ñiều hành giảng dạy và nghiên cứu. Khi một tổ chức ñược tự chủ
thì tổ chức ñó sẽ ñược tự mình quyết ñịnh các mục tiêu, các ưu tiên và thực hiện các
mục tiêu, ưu tiên này nếu các tổ chức ñó phục vụ xã hội tốt.
Tính tự chủ là một phạm trù khách quan, phản ánh thuộc tính tự do, bình
ñẳng của các thực thể hoạt ñộng trong nền kinh tế thị trường, bất kể chúng thuộc
hình thức sở hữu nào. Khi tính tự chủ của một tổ chức ñược Nhà nước nhận thức và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


thể chế hoá thành văn bản, chỉ thị, quyết ñịnh và áp dụng ñối với thực thể nào ñó thì
gọi là quyền tự chủ. Khác với tính tự chủ, quyền tự chủ là một phạm trù mang tính
chủ quan, phụ thuộc vào nhận thức của chủ thể quản lý, ra quyết ñịnh công nhận sự
tự chủ của thực thể với mức ñộ khác nhau.
Tự chủ của tổ chức KH&CN thường gắn liền với tự do trong hoạt ñộng
KH&CN, tuy nhiên chúng không ñồng nghĩa với nhau. Tự do trong hoạt ñộng

KH&CN là một yếu tố rất tốt cho tự chủ, song lý tưởng nhất vẫn là có hiện diện cả
hai. Trên thực tế, có thể có tự chủ nhưng không có tự do trong hoạt ñộng KH&CN
và ngược lại. Tuy nhiên, quyền thực hiện, huy ñộng các nguồn trí thức ñể thực hiện
các mục tiêu ñã ñược thông qua, cho dù có bị hạn chế không ít nhưng vẫn ñược tăng
cường trong trường hợp có mức tự chủ cao.
Từ các luận ñiểm và các nghiên cứu ñã chỉ ra rằng: Tự chủ của các tổ chức
khác nhau giữa các nước và các ñịa phương nhưng bất kỳ tổ chức tự chủ nào cũng
ñều chịu sự ñiều chỉnh của Nhà nước, chính phủ.
Thực hiện quyền tự chủ ñối với tổ chức sự nghiệp về thực chất là tạo lập các
quyền hạn cho loại hình tổ chức này ñể nó trở thành chính nó với ñúng bản chất của
nó trong bối cảnh phát triển nền kinh tế thị trường. Nhìn nhận một cách cụ thể hơn,
thì quyền tự chủ phải thực sự tạo ra ñược lợi ích cho ñơn vị sự nghiệp, cho những
cán bộ, nhân viên của tổ chức ñó thông qua sự ñiều tiết của thị trường. Lợi ích thu
ñược và ñược hưởng này chính là ñộng lực ñối với tổ chức, ñó chính là ý nghĩa thực
chất của việc trao quyền tự chủ cho các tổ chức này. Còn trách nhiệm và việc bảo
ñảm thực thi nghiêm trách nhiệm chính là sự ñiều tiết, kiểm soát ñối với thực hiện
quyền hạn tự chủ ñược trao.
Tuy nhiên, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm ñến mức ñộ nào ñể vừa tạo
ñộng lực cần thiết vừa có thể kiểm soát ñược hoạt ñộng của tổ chức ñể nó thực hiện
ñược các sứ mệnh và mục tiêu ñặt ra là vấn ñề quan trọng, cần ñược xác ñịnh và
ñiều chỉnh từng bước trên cơ sở thực tiễn
2.1.1.5. Tự chịu trách nhiệm
Giao quyền tự chủ cho các ñơn vị là thực hiện việc phân quyền ra quyết ñịnh
cho các ñơn vị, tổ chức. Ngày nay, nhiều nước có xu hướng mở rộng quyền tự chủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9



cho các tổ chức KH&CN và mở rộng khía cạnh ñược tự chủ cùng với việc ñòi hỏi
trách nhiệm của tổ chức cao hơn về kết quả hoạt ñộng của họ. Trách nhiệm ở ñây có
nghĩa là phải chứng minh các hoạt ñộng ñem lại những kết quả nhất ñịnh bằng việc
sử dụng hiệu qủa các phương tiện.
Theo quan niệm của Anh Quốc, thể hiện trong khái niệm tự chịu trách
nhiệm, Bộ Tài chính Anh Quốc ñưa ra năm 1987, thì “tự chịu trách nhiệm là trách
nhiệm của ai ñó về sự phát triển và thực thi chính sách và/hay quản lý công việc và
nguồn lực chứng tỏ ñược không chỉ sự ñúng ñắn mà cả tính kinh tế, hiệu suất và
hiệu quả của các chính sách và/hay việc quản lý trong suốt một khoảng thời gian”.
Ở Mỹ, Hội ñồng Nghiên cứu Quốc gia (National Comusion on Research)
năm 1988 ñưa ra 3 loại trách nhiệm:
- Trách nhiệm tài chính và hành chính: trách nhiệm ñối với vốn về tài chính
và các qui ñịnh về hành chính.
- Trách nhiệm khoa học: Liên quan ñến việc ñạt ñược các kết quả và tiến bộ
như mục tiêu ñã ñề ra.
- Trách nhiệm xã hội: Liên quan ñến các mục tiêu xã hội cụ thể mà tổ chức
phải thực hiện.
Từ các quan ñiểm trên tác giả nhận thấy ñối với vấn ñề tự chịu trách nhiệm của tổ
chức: Cần phải ñảm bảo nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ ñược giao, phù
hợp với khả năng chuyên môn và tài chính của ñơn vị. Phải ñược thực hiện công khai,
dân chủ và phải chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước
pháp luật về những quyết ñịnh của người ñứng ñầu tổ chức; ñồng thời chịu sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và phải bảo ñảm lợi ích của Nhà
nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân theo quy ñịnh của pháp luật.
2.1.2. Các nội dung triển khai hoạt ñộng của tổ chức KH&CN theo cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm
2.1.2.1. Nguyên lý hoạt ñộng của tổ chức khoa học và công nghệ
Theo nguyên lý chung về tổ chức, tổ chức KH&CN ñược tạo ra nhằm thực
hiện mục tiêu của hoạt ñộng KH&CN. Tổ chức KH&CN hoạt ñộng theo Luật
KH&CN và các quy ñịnh có liên quan.


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Hoạt ñộng của các tổ chức KH&CN thực hiện theo các nguyên tắc:
- Phục vụ nhiệm vụ phát triển KT-XH, bảo ñảm quốc phòng an ninh;
- Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về KH&CN của ñất nước, tiếp thu
có chọn lọc các thành tựu KH&CN của thế giới phù hợp với thực tiễn của ñất nước;
- Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với
khoa học xã hội và nhân văn, gắn khoa học với công nghệ với giáo dục ñào tạo;
- Phát huy khả năng lao ñộng và sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân;
- Trung thực, khách quan và ñề cao ñạo ñức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân
chủ và tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
XÁC ðỊNH MỤC TIÊU CỦA TỔ CHỨC
a. Các mục tiêu phải lập thành 1 hệ thống hỗ
trợ nhau:
- Mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội,
- Nhiệm vụ của tổ chức,
- Mục tiêu chiến lược dài hạn của tổ chức,
- Các mục tiêu cụ thể,
- Các mục tiêu của từng bộ phận trong tổ chức,
- Các mục tiêu cá nhân.
b. Các mục tiêu phải mang tính xác ñáng (hội
nhập ñủ các yếu tố ñịnh lượng, ñịnh tính và khả
thi), sắp xếp các mục tiêu theo thứ tự ưu tiên.
BỐ TRÍ CÁN BỘ ðÚNG YÊU CẦU
- Bố trí người vào các tổ chức biên chế.
- Yêu cầu người làm tổ chức: Phải am hiểu nghề

nghiệp, hiểu nguời cần bố trí ñể hoàn thành
nhiệm vụ.
XÂY DỰNG CƠ CHẾ HOẠT ðỘNG
CỦA ðƠN VỊ
- ðể hoạt ñộng có nề nếp.
- ðể xử lý mọi công việc, các mối quan hệ (cách
thức, thể thức; Mô tả, phân tích công việc của từng
người, quản lý trên cơ sở sơ ñồ tổ chức, mục ñích,
yêu cầu, chức năng quyền hạn...)

QUY ðỊNH CHỨC NĂNG
- Các công việc phải làm (cụ
thể) ñể ñạt mục tiêu vạch ra.
- Yêu cầu người làm tổ chức:
Phải có hiểu biết, hiểu quy
trình công nghệ.
- Chức năng của tổ chức là
“cỗ máy”.

XÂY DỰNG BỘ MÁY
TỔ CHỨC
- Khung tổ chức cần thiết; sơ
ñồ tổ chức; cấp quản lý (2-3
cấp)
• Yêu cầu người làm tổ chức:
Phải am hiểu chức năng
nhiệm vụ từng người (vị trí).
•Cứ 3-5 năm xem xét lại bộ
máy tổ chức và phải bổ sung,
ñiều chỉnh hợp lý.


Hình 2.1. Sơ ñồ lưu trình ñể xây dựng và triển khai công tác tổ chức KH&CN
( Nguồn: ðiều 12 Luật KH&CN năm 2013)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


2.1.2.2. Hoạt ñộng khoa học và công nghệ
Hoạt ñộng Khoa học và Công nghệ là khái niệm ñược UNESCO sử dụng ñể
chỉ những hoạt ñộng xã hội ñược thực hiện bởi một bộ phận xã hội rộng lớn( các
nhà khoa học, các nhà công nghệ) có liên quan ñến việc thực hiện công tác nghiên
cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, phát triển KH&CN.
Mục tiêu của hoạt ñộng KH&CN là xây dựng nền KH&CN tiên tiến, hiện ñại
ñể phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao trình ñộ quản lý; sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá;
xây dựng nền văn hoá tiên tiến, ñậm ñà bản sắc dân tộc; xây dựng con người mới
Việt Nam; góp phần phát triển nhanh, bền vững KT-XH.
Theo Luật KH&CN ñược Quốc hội thông qua số 21/2000/QH10 ngày
09/6/2000, nhiệm vụ chủ yếu của hoạt ñộng KH&CN là:
- Nghiên cứu những vấn ñề lý luận và vận dụng vào thực tiễn ñể xây dựng
luận cứ khoa học cho việc hoạch ñịnh ñường lối, chính sách, luật pháp và phát triển
kinh tế-xã hội ñất nước, làm giàu kho tàng tri thức thế giới;
- Nâng cao năng lực KH&CN ñể làm chủ và sáng tạo công nghệ.
- Tiếp thu các thành tựu KH&CN và thực hiện chuyển giao công nghệ tạo ra
sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao.
Chức năng của hoạt ñộng Khoa học và Công nghệ:
-


Chức năng của khoa học: gồm hai chức năng cơ bản

Chức năng giải thích: Nghiên cứu khoa học tìm ra bản chất, quy luật của sự
vật, hiện tượng, giải thích thế giới làm thỏa mãn nhu cầu nhận thức của con người.
Chức năng cải tạo: Nghiên cứu khoa học tìm ra giải pháp ñể ứng dụng thành
tựu khoa học vào sản xuất và ñời sống, cải biến thế giới phục vụ nhu cầu tồn tại của
con người và xã hội.
-

Chức năng của Công nghệ: Biến tri thức khoa học thành giải pháp kỹ

thuật nhờ sự tổng hợp các nguồn lực: Kỹ thuật, thông tin, con người, tài chính.
Các yếu tố của hoạt ñộng khoa học và công nghệ:
- Hoạt ñộng Nghiên cứu và triển khai( hoạt ñộng R&D): ðây là yếu tố cơ
bản của hoạt ñộng KH&CN, bao gồm 3 loại hình nghiên cứu :

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Nghiên cứu
cơ bản
Nghiên cứu
ứng dụng

Nghiên cứu cơ
bản thuần túy
Nghiên cứu cơ bản
ñịnh hướng


Nghiên cứu
nền tảng
Nghiên cứu
chuyên ñề

Triển khai trong
phòng( Labô)

Triển khai
Triển khai bán ñại
trà
Hình 2.2. Quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu
( Nguồn: Giáo trình KH&CN luận ñại cương- PGS TS Vũ Cao ðàm , 2009)
- Hoạt ñộng chuyển giao tri thức : ðây là hoạt ñộng khả phổ biến, diễn ra
dưới nhiều hình thức hình thức, tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa khu vực nghiên
cứu triển khai(R&D) với kinh tế, xã hội. Hoạt ñộng không vì mục ñích kinh tế
thông qua việc tổ chức các cuộc tập huấn, bồi dưỡng kiên sthwcs, các cuộc vận
ñộng, các phong trào phổ biến kiến thức Khoa học và Kỹ thuật. Kinh phí cho các
hoạt ñộng này thông thường từ các nguồn tài trợ của các tổ chức hoặc cá nhân( phi
chính phủ).
- Hoạt ñộng kinh tế: Hoạt ñộng này mang tính thương mại cao, gồm các hình
thức: Dịch vụ KH&CN; Dịch vụ kỹ thuật cho R&D; Duy tu bảo dưỡng thiết bị kỹ
thuật.
Hoạt ñộng KH&CN là những hoạt ñộng có tính hệ thống liên quan chặt chẽ
với việc tạo lập, thúc ñẩy, truyền bá và ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ
trong mọi lĩnh vực thông qua các hình thức:
- ðề tài nghiên cứu khoa học: là một nhiệm vụ KH&CN nhằm phát hiện quy
luật, mô tả, giải thích nguyên nhân vận ñộng của sự vật, hiện tượng nhằm sáng tạo
nguyên lý, những giải pháp, bí quyết, sáng chế… ñược thể hiện dưới các hình thức:

ðề tài nghiên cứu cơ bản, ñề tài nghiên cứu ứng dụng, ñề tài triển khai thực nghiệm
hoặc kết hợp cả nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm và

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


sản xuất thử nghiệm.
Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm phát hiện, tìm hiểu các hiện
tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy nhằm ñể nâng cao hiểu biết,
tạo ra tri thức mới mà không nhất thiết phải có ứng dụng cụ thể.
Nghiên cứu ứng dụng: là những nghiên cứu nhằm thu ñược những hiểu biết mới
ñể xác ñịnh khả năng ứng dụng của những kết quả nghiên cứu cơ bản hoặc ñể xác ñịnh
những cách thức, hướng ñi mới ñể ñạt ñược những mục ñích ñã xác ñịnh trước.
Triển khai thực nghiệm: là hoạt ñộng ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
ñể làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới.
Sản xuất thử nghiệm: là hoạt ñộng ứng dụng kết quả triển khai thực nghiệm
ñể sản xuất thử ở quy mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước
khi ñưa vào sản xuất và ñời sống.
- Dự án khoa học và công nghệ (dự án KH&CN): Là nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, bao gồm một số ñề tài nghiên cứu khoa học và một số dự án sản xuất
thử nghiệm gắn kết hữu cơ, ñồng bộ ñược tiến hành trong một thời gian nhất ñịnh
nhằm giải quyết các vấn ñề khoa học và công nghệ chủ yếu phục vụ cho việc giảng
dạy và sản xuất một sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm trọng ñiểm, chủ lực có tác ñộng
nâng cao trình ñộ công nghệ của một ngành, một lĩnh vực và có ảnh hưởng lớn ñến
sự phát triển văn hóa – kinh tế – xã hội của ñất nước.
- Chuyên ñề khoa học: Là một vấn ñề khoa học cần giải quyết trong quá trình
nghiên cứu của một ñề tài, dự án KH&CN, nhằm xác ñịnh những luận ñiểm khoa
học và chứng minh những luận ñiểm này bằng những luận cứ khoa học, bao gồm

luận cứ lý thuyết (cơ sở lý luận) và luận cứ thực tế (là kết quả khảo sát, ñiều tra, thí
nghiệm, thực nghiệm do chính tác giả thực hiện hoặc trích dẫn công trình của các
ñồng nghiệp khác).
Chuyên ñề khoa học ñược phân thành 2 loại:
Loại 1: Chuyên ñề nghiên cứu lý thuyết bao gồm các hoạt ñộng thu nhập và
xử lý các thông tin, tư liệu ñã có, các luận ñiểm khoa học ñã ñược chứng minh là
ñúng, ñược khai thác từ các tài liệu, sách báo, công trình khoa học của những người
ñi trước, hoạt ñộng nghiên cứu - thí nghiệm trong phòng thí nghiệm, từ ñó ñưa ra

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


những luận cứu cần thiết ñể chứng minh luận ñiểm khoa học.
Loại 2: Chuyên ñề nghiên cứu lý thuyết kết hợp triển khai thực nghiệm,
ngoài các hoạt ñộng như chuyên ñề loại 1 nêu trên còn bao gồm các hoạt ñộng ñiều
tra, phỏng vấn, khảo cứu, khảo nghiệm, thực nghiệm trong thực tế nhằm ñối chứng,
so sánh, phân tích, ñánh giá ñể chứng minh luận ñiểm khoa học.
Trên cơ sở một số luận ñiểm, tác giả nhận thấy trong hoạt ñộng KH&CN
ñược chia làm hai lĩnh vực hoạt ñộng:
Hoạt ñộng khoa học: Là lĩnh vực hoạt ñộng nghề nghiệp vì nó khám phá ra
các tri thức về thế giới tự nhiên, xã hội và tư duy. Nó sáng tạo ra các nguyên lý giải
pháp mới hay sáng tạo ra các mô hình kỹ thuật quản lý xã hội mới phục vụ cho con
người cải tạo thế giới, phát triển kinh tế xã hội, văn hóa. Hoạt ñộng khoa học tạo
nên tính sáng tạo, tính mới, mang tính rủi ro cao và ñặc biệt vai trò cá nhân trong
hoạt ñộng khoa học rất lớn. Thực tiễn sản xuất, hoạt ñộng xã hội ñặt ra nhiều vấn ñề
cho khoa học giải quyết và ñòi hỏi khoa học ñưa ra những căn cứ, những nguyên lý
giải pháp hay mô hình ñể phát triển tri thức, tìm hiểu thế giới tự nhiên, xã hội phục
vụ cho xã hội.

Hoạt ñộng công nghệ : Là tất cả những hoạt ñộng liên quan ñến các quá trình
nghiên cứu - triển khai sản xuất và thị trường áp dụng công nghệ. Nội dung chính
của hoạt ñộng công nghệ là biến các tri thức tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ
tiên tiến thành những yếu tố của sản xuất nhằm nâng cao sức sản xuất của xã hội và
con người. Hoạt ñộng công nghệ là hoạt ñộng tạo ra và hoàn thiện công nghệ mới,
sản phẩm mới gồm các bước triển khai thực nghiệm và sản xuất thử nghiệm.
2.1.2.3. Hoạt ñộng sự nghiệp KH&CN theo chức năng
- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các thành tựu khoa học và công
nghệ trong và ngoài nước vào các lĩnh vực sản xuất và ñời sống của ñịa phương.
- Tổ chức thực hiện các ñề tài nghiên cứu khoa học, các dự án chuyển giao
và nhân rộng, dự án thử nghiệm, các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ có sử
dụng kinh phí sự nghiệp khoa học của nhà nước thông qua tuyển chọn, xét chọn
hoặc giao trực tiếp.
- Lựa chọn các tiến bộ kỹ thuật ñể sản xuất thử nhằm hoàn thiện quy trình công

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×