Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Nghiên cứu quá trình chiết và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của dịch chiết từ cây sả (cymbopogon citratus stapf)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 82 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM
--- o0o ---

PHẠM NGỌC MỸ DUNG

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH CHIẾT VÀ KHẢO SÁT
KHẢ NĂNG KHÁNG VI SINH VẬT CỦA DỊCH CHIẾT TỪ
CÂY SẢ (Cymbopogon citratus Stapf)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CÔNG NGHỆ THỰC PHẨM

GVHD: ThS. TRẦN THỊ HUYỀN
ThS. NGUYỄN THỊ HẢI THANH

KHÁNH HÒA -07/ 2015


i

LỜI CAM ĐOAN
Sinh viên: Phạm Ngọc Mỹ Dung
Nơi đào tạo: Trường Đại học Nha Trang
Khoa: Công nghệ Thực Phẩm
Chuyên ngành: Chế Biến thủy sản
Giáo viên hướng dẫn: ThS. Trần Thị Huyền, Ths. Nguyễn Thị Thanh Hải.
Tên đồ án tốt nghiệp:
“Nghiên cứu quá trình chiết và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của
dịch chiết từ cây Sả (Cymbopogon citratus Stapf)”.


Nội dung cam đoan:
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn của
cô Trần Thị Huyền và cô Nguyễn Thị Thanh Hải, cùng với sự giúp đỡ của tập thể cán
bộ Trung tâm TNTH Trường Đại học Nha Trang. Các số liệu và kết quả nêu trong đồ
án là trung thực và chưa từng được công bố.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với những lời cam đoan trên.
Nha Trang, ngày 20 tháng 6 năm 2015

Sinh viên

Phạm Ngọc Mỹ Dung


ii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i
MỤC LỤC ................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ viii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ........................................................................................3
1.1. Tổng quan về cây Sả Chanh ..............................................................................3
1.1.1. Phân lọai học ................................................................................................3
1.1.3. Phân bố và điều kiện trồng trọt ...................................................................5
1.1.3.1. Phân bố ..................................................................................................5
1.1.3.2. Điều kiện trồng trọt ...............................................................................6

1.1.4. Thành phần hóa học của tinh dầu Sả Chanh ...............................................6
1.1.5.Công dụng của cây Sả Chanh.......................................................................9
1.2. Giới thiệu về chất kháng khuẩn từ thực vật.....................................................10
1.2.1. Giới thiệu chất kháng khuẩn thực vật ......................................................10
1.2.2. Khả năng kháng khuẩn của dịch chiết Sả Chanh ......................................12
1.2.3. Cơ chế kháng khuẩn ..................................................................................14
1.3. Giới thiệu các phương pháp ly trích tinh dầu Sả Chanh .................................14
1.3.1. Phương pháp dùng dung môi ngâm chiết .................................................14
1.3.2. Phương pháp lôi cuốn hơi nước ...............................................................15
1.3.3. Phương pháp chiết hồi lưu (soxhlet) ........................................................15
1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết .................................................16
1.4.1. Dung môi ...................................................................................................16
1.4.2. Nhiệt độ chiết ...........................................................................................16


iii

1.4.3. Thời gian chiết xuất ...................................................................................17
1.4.4. Độ mịn của nguyên liệu .............................................................................17
1.4.5. Tỷ lệ nguyên liệu/dung môi.......................................................................18
1.5. Nghiên cứu trong và ngoài nước về cây Sả Chanh .........................................18
1.5.1. Nghiên cứu trong nước ..............................................................................18
1.5.2. Nghiên cứu ngoài nước .............................................................................19
1.6. Giới thiệu về các chủng vi sinh vật .................................................................20
1.6.1. Escherichia coli .........................................................................................20
1.6.1.1. Phân loại E. coli .................................................................................21
1.6.1.2. Đặc điểm hình thái của E. coli ...........................................................21
1.6.1.3. Tính chất nuôi cấy...............................................................................21
1.6.1.4. Khả năng gây bệnh của E. coli ...........................................................22
1.6.2. Staphylococcus aureus ..............................................................................22

1.6.2.1. Phân loại Staphylcoccus aureus .........................................................22
1.6.2.2. Đặc điểm hình thái của S.aureus .......................................................23
1.6.2.3. Tính chất nuôi cấy...............................................................................23
1.6.2.4. Khả năng gây bệnh của S.aureus ........................................................24
1.6.3. Salmonella ................................................................................................24
1.6.3.1. Đặc điểm hình thái của Salmonella ....................................................24
1.6.3.2. Tính chất nuôi cấy...............................................................................25
1.6.3.3. Khả năng gây bệnh của Salmonella....................................................26
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................27
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ..................................................27
2.2. Dụng cụ, hóa chất và thiết bị nghiên cứu ........................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu........................................................................................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................29
2.4.1. Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu .........................................................29
2.4.2. Bố trí thí nghiệm........................................................................................30
2.4.2.1. Lập sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát ................................................30


iv

2.4.2.2. Thí nghiệm 1: khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi chiết đến
khả năng kháng khuẩn của dịch chiết Sả .........................................................32
2.4.2.3. Thí nghiệm 2: khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung môi chiết
đến khả năng kháng khuẩn của dịch chiết Sả ..................................................34
2.4.2.4. Thí nghiệm 3: khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/ dung môi
chiết đến khả năng kháng khuẩn của dịch chiết Sả .........................................36
2.4.2.5. Thí nghiệm 4: khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến khả
năng kháng khuẩn của dịch chiết Sả ................................................................38
2.4.2.6. Thí nghiệm 5: khảo sát ảnh hưởng của thời gian chiết đến khả
năng kháng khuẩn của dịch chiết sả ................................................................40

2.5. Phương pháp phân tích ....................................................................................41
2.5.1. Phương pháp cấy ria vi khuẩn, pha loãng vi khuẩn .................................41
2.5.2. Phương pháp khuếch tán trên giếng thạch ................................................41
2.5.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ........................................................41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................42
3.1. Ảnh hưởng của loại dung môi chiết đến khả năng kháng khuẩn của dịch
chiết sả .....................................................................................................................42
3.2. Ảnh hưởng của nồng độ dung môi chiết đến khả năng kháng khuẩn của
dịch chiết Sả ............................................................................................................44
3.3. Ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung môi chiết đến khả năng kháng
khuẩn của dịch chiết Sả...........................................................................................49
3.4. Ảnh hưởng của nhiệt độ chiết đến khả năng kháng khuẩn của dịch chiết Sả ........... 53
3.5. Ảnh hưởng của thời gian chiết đến khả năng kháng khuẩn của dịch chiết Sả.......... 56
3.6. Đề xuất quy trình chiết tinh dầu Sả hoàn chỉnh ..............................................59
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................60
1. Kết luận: ..............................................................................................................60
2. Kiến nghị: ............................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................61
PHỤ LỤC ...................................................................................................................64


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BSA: Bismuth Sulfite Agar.
cm: centimet.
EMB: Eosin Methyl Blue.
g: gam.
ha: hecta.
m: met.

ml: mililit.
NA: Nutrient agar.
NL/DM: Nguyên liệu/dung môi.
PL: phụ lục.
TN: thí nghiệm.
µl: microlit.


vi

DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 1.1. Cây Sả Chanh (Cymbopogon citratus stapf) ............................................... 4
Hình 1.2. Cấu trúc phân tử citral ................................................................................ 13
Hình 1.3. Vi khuẩn E. coli.......................................................................................... 21
Hình 1.4. Vi khuẩn S.aureus ...................................................................................... 23
Hình 1.5. Vi khuẩn Salmonella .................................................................................. 25
Hình 2.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát .............................................................. 30
Hình 2.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của loại dung môi đến
hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết từ Sả Chanh .................................................... 32
Hình 2.3. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nồng độ dung môi
đến hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết từ Sả Chanh ............................................. 34
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của tỉ lệ nguyên liệu/dung
môi đến hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết Sả Chanh .......................................... 36
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính
kháng khuẩn của dịch chiết Sả Chanh ....................................................................... 38
Hình 2.6. Sơ đồ bố trí thí nghiệm khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến hoạt
tính kháng khuẩn của dịch chiết từ Sả Chanh............................................................ 40
Hình 3.1. Hình ảnh đường kính vòng tan thu được của dịch chiết Sả chiết bằng
ba dung môi (1) nước; (2) ethanol; (3) aceton trên một số vi khuẩn chỉ thị: a)E.

coli.b) S. aureus.c)Salmonella. .................................................................................. 43
Hình 3.2. Ảnh hưởng của nồng độ dung môi đến hoạt tính kháng khuẩn của
dịch chiết Sả lên các vi khuẩn chỉ thị......................................................................... 45
Hình 3.3. Hình ảnh đường kính vòng tan thu được của dịch chiết Sả chiết bằng
bốn nồng độ dung môi chiết(1) ethanol 60%, (2) ethanol 70%, (3) ethanol 80%,
(4) ethanol 90%

trên một số vi khuẩn chỉ thị: a)E. coli.b) S. aureus.

c)Salmonella ............................................................................................................... 46
Hình 3.4. Ảnh hưởng của tỉ lệ NL/DM đếnhoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết
Sả lên các vi khuẩn chỉ thị.......................................................................................... 49


vii

Hình 3.5. Hình hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết Sả chiết bằng bốn tỉ lệ
NL/DM chiết (1) 1/5, (2) 1/10, (3) 1/15, (4) 1/20 trên một số vi khuẩn chỉ thị :
a)E. coli.b)S. aureus.c)Salmonella. ............................................................................ 50
Hình 3.6. Ảnh hưởng của nhiệt độ đếnhoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết Sả
lên các vi khuẩn chỉ thị............................................................................................... 53
Hình 3.7. Hình hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết Sả chiết bằng bốn nhiệt độ
chiết (1) 300C, (2) 350C, (3) 400C, (4) 450C trên một số vi khuẩn chỉ thị: a)E.
coli. b)S. aureus. c) Salmonella. .............................................................................. 54
Hình 3.8. Ảnh hưởng của thời gian đến hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết Sả
lên các vi khuẩn chỉ thị............................................................................................... 56
Hình 3.9. Hình hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết Sả chiết bằng bốn thời gian
chiết 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ trên một số vi khuẩn chỉ thị: a) E. coli. b)S.
aureus. c) Salmonella. ............................................................................................... 57
Hình 3.10. Sơ đồ quy trình chiết tinh dầu Sả hoàn chỉnh .......................................... 59



viii

DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Thành phần hóa học của tinh dầu SảC.citratus và Sả C.nadus từ Togo ...............7
Bảng 1.2. Thành phần các chất cấu tạo nên thành tế bào vi khuẩn. .......................... 14
Bảng 3.1. Bảng đường kính vòng tan thể hiện hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết Sả
với ba loại dung môi nước, ethanol, aceton lên các loại vi sinh vật chỉ thị........................... 42


ix

LỜI CẢM ƠN
Bốn năm là khoảng thời gian em được ngồi trên ghế nhà trường, được trau dồi
những kiến thức mới mà chính những kiến thức ấy đã giúp em hoàn thành tốt đồ án
tốt nghiệp của mình, bên cạnh đó sẽ là những kinh nghiệm vô cùng quý báu, một nền
tảng vững chắc cho em bước đi trên con đường đời đầy chông gai phía trước.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu Trường Đại học Nha Trang,
các quý Thầy, Cô Bộ môn Công nghệ Chế biến Thủy sản Khoa Công nghệ Thực
phẩm đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích.
Sự biết ơn sâu sắc nhất em xin gửi đến cô Ths. Trần Thị Huyền, cô Ths. Nguyễn
Thị Thanh Hải đã tận tình hướng dẫn và động viên em trong suốt quá trình em làm
đồ án.
Em xin chân thành cảm ơn thầy, cô trong Hội đồng chấm đồ án đã bỏ thời gian
quý báu đọc và nhận xét góp ý để giúp bài đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Con xin cảm ơn Ba, Mẹ đã luôn dạy dỗ chăm sóc con, tạo điều kiện và hỗ trợ
con về mặt kinh phí cũng như tinh thần để con có thể hoàn thành tốt đồ án tốt nghiệp.
Và cuối cùng, xin gửi lời cảm ơn đến tất cả anh chị, các bạn tại phòng Công

nghệ Sinh học đã luôn quan tâm, giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm trong khoảng thời gian
thực hiện đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày….tháng….năm 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xã hội ngày càng phát triển cũng như nhận thức của con người về
thực phẩm ngày càng cao, thực phẩm không chỉ tươi ngon mà còn phải an toàn. Song,
các loại vi sinh vật chính là nguyên nhân chính gây nên hiện tượng hư hỏng và làm
giảm chất lượng của thực phẩm. Để kéo dài thời gian bảo quản các nhà sản xuất đã
sử dụng chất bảo quản hóa học, tuy những chất này có khả năng ức chế họat động của
vi sinh vật nhưng lại không đảm bảo an toàn cho người sử dụng.
Chính vì thế, để tìm ra các hợp chất kháng khuẩn có nguồn gốc từ các cây thảo
dược tự nhiên vừa bảo quản được thực phẩm vừa đảm bảo an toàn là một vấn đề cấp
thiết. Trong đó cây Sả Chanh là nguyên liệu phổ biến đang được nghiên cứu, cây Sả
Chanh không chỉ đơn thuần là gia vị trong cuộc sống hằng ngày mà còn được xem là
cây thuốc quý có tác dụng chữa các bệnh về nhiễm khuẩn, ngăn ngừa bệnh ung thư,
đặc biệt dịch chiết từ cây Sả Chanh có tác dụng kháng khuẩn rất tốt đối với vi khuẩn
staphylococcus aureus, Escherichia coli, nấm Aspergillus niger…
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về đặc tính kháng khuẩn của cây Sả Chanh chưa
được quan tâm nhiều ở Việt Nam. Vì vậy, em chọn đề tài “ Nghiên cứu quá trình
chiết và khảo sát khả năng kháng vi sinh vật của dịch chiết từ cây
Sả(Cymbopogon Citratus Stapf)” nhằm đánh giá khả năng kháng khuẩn của dịch
chiết từ cây Sả, góp phần nâng cao giá trị sử dụng của cây Sả Chanh tại Việt Nam
cũng như trên toàn Thế Giới.
Mục tiêu của đề tài: khảo sát ảnh hưởng của chế độ chiết đến hoạt tính kháng
khuẩn của dịch chiết từ cây Sả.

Nội dung của đề tài:
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của dung môi chiết đến hoạt tính kháng khuẩn của
dịch chiết từ cây Sả.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian và nhiệt độ chiết đến hoạt tính kháng
khuẩn của dịch chiết từ cây Sả.


2

Ý nghĩa khoa học: đề tài cung cấp dữ liệu khoa học có ý nghĩa tham khảo về
sự ảnh hưởng của dung môi chiết, thời gian và nhiệt độ chiết đến khả năng kháng
khuẩn của dịch chiết từ cây Sả
Ý nghĩa thực tiễn: đề tài chỉ mới được nghiên cứu với quy mô tại phòng thí
nghiệm, dựa trên kết quả khảo sát của đề tài, các nhà sản xuất có thể mở rộng phạm
vi sử dụng dịch chiết từ cây Sả trong Công nghệ Chế biến Thực phẩm giúp tạo ra sản
phẩm thực phẩm đáp ứng yêu cầu của người tiêu dùng.


3

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan về cây Sả Chanh
1.1.1. Phân lọai học [6] [10] [18]
GIỚIPlantae.
NGÀNHMagnoliophyta.
LỚPLiliopsida.
BỘPoales.
HỌPoaceae.
CHICymbopogonSpreng.
LOÀICymbopogon citratus Stapf.

Họ Hòa thảo hay họ Lúa hoặc họ Cỏ ("cỏ" thực thụ) là một họ thực vật một lá
mầm (lớp Liliopsida), với danh pháp khoa học là Poaceae, còn được biết dưới danh
pháp khác là Gramineae. Trong họ này có khoảng 668 chi và khoảng 10.035 loài cỏ.
Người ta ước tính rằng các đồng cỏ chiếm khoảng 20% toàn bộ thảm thực vật trên
Trái Đất. Họ này là họ thực vật quan trọng nhất đối với toàn bộ nền kinh tế của loài
người, bao gồm cả các bãi cỏ và cỏ cho gia súc cũng như là nguồn lương thực chủ
yếu (ngũ cốc) cho toàn thế giới, hay các loại tre, trúc được sử dụng rộng rãi ở châu Á
trong xây dựng [23].
Tùy vào khí hậu của mỗi khu vực mà chi Sả được phân loại với nhiều loài có
tên gọi khác nhau:
+ Cymbopogon casein (Sả lam, Sả hôi): phân bố ở Ấn Độ, Trung Quốc, Ả Rập,
Châu Phi và Việt Nam. Ở nước ta mọc từ Lạng Sơn vào Quảng Trị, Thừa Thiên Huế
và Bình Định.
+ Cymbopogon flexuosus (Sả dịu): cây cỏ cao 2 - 2,5mét, lá dài 70 –
90centimet (cm), rộng 1 cm, lưỡi bẹ cao 6 – 7milimet (mm). Phân bố ở Ấn Độ,
Myanma, Thái Lan, Indonexia. Sả dịu được trồng làm nguyên liệu để lấy tinh dầu,
làm hương liệu trong ngành thực phẩm, làm thuốc trừ ruồi, muỗi.


4

+ Cymbopogon matinii (Sả hoa hồng, Sả hồng): cây thảo sống nhiều năm thân
rễ ngắn. Thân cao trung bình từ 1,2 - 1,8 mét. Cây trưởng thành có từ10 - 20 đốt, lóng
dài 10 – 13cm, rộng 3mm. Phiến lá có gốc hình tim hay tròn, dài 10 – 15cm. Phân bố
chủ yếu ở Ấn Độ, người ta dung tinh dầu Sả hồng thay cho tinh dầu Hoa hồng trong
việc chế tạo xà phòng thơm và dung làm hương liệu[6].
+ Cymbopogon winterianus (Sả Java): có nguồn gốc từ Nam Ấn Độ, được sản
xuất để lấy tinh dầu có tên thương phẩm là Citronela oil, thành phần chính của tinh
dầu là geraniol (85 - 90%), citronella (35 - 40%), được dùng làm thuốc chống côn
trùng[18].

+ Cymbopogon nadus (Sả Sri Lanka): có nguồn gốc từ Sri Lanka, cho tinh
dầu có tính chất và thành phần hóa học giống Sả Java nhưng chất lượng kém hơn.
+ Cymbopogon pendulus (Sả tía hay Sả Jammu): được trồng để sản xuất tinh
dầu Sả Jammu với tên thương phẩm là Jammu lemongrass oil.
+ Cymbopogon citratus Stapf (Sả Chanh): được trồng để sản xuất tinh dầu có
tên thương phẩm là West Indian Lemongrass oil, thành phần chính chứa hàm lượng
citral cao (80 - 90%) [18].
1.1.2. Đặcđiểm hình thái của cây SảChanh

Hình 1.1.Cây Sả Chanh (Cymbopogon citratus stapf)
Cây Sả Chanh (Cymbopogon citratus stapf) là loại cây nhiệt đới, sống lâu
năm, mọc thành bụi, cao từ 0,8 -1,5 mét (m). Thân rễ trắng hay hơi tím. Lá hẹp dài
giống như lá lúa, dài tới 1 m hay hơn, có bẹ, mép hơi nhám. Toàn cây có mùi thơm
đặc biệt mùi chanh. Thân rễ trắng hoặc hơi tím. Cây Sả Chanh được trồng bằng cách


5

tách tép Sả từ những cây mẹ có độ tuổi từ 1-2 năm. Hàm lượng tinh dầu trong lá Sả
khoảng 0,25 – 0,30%. Cây Sả Chanh có nguồn gốc từ Ấn Độ và được dùng làm cây
gia vị quý, phổ biến. Hiện nay Sả còn được dùng làm dược phẩm và mỹ phẩm.
Cụm hoa to dài đến 60cm, có 4 - 9 đốt, gồm nhiều bông nhỏ nhưng ít gặp,
chùm tụ, tán thưa, có mo, gié hoa dẹp.
Giá trị sử dụng chính của cây Sả Chanh đó là hàm lượng tinh dầu trong cây.
Các bộ phận như lá, thân, hoa, rễ chứa hàm lượng tinh dầu khác nhau, tập trung chủ
yếu tại phần thân cây 5 – 7 cm tính từ rễ lên thân.
Một số bài báo khoa học nghiên cứu vềcác thành phần hóa học trong tinh dầu
Sả cóhoạt tính sinh học và do đó có thể được sử dụng trong điều trị một số bệnh bao
gồm ung thư, và trong các ứng dụng có tầm quan trọng đặc biệt là công nghiệp đóng
gói thực phẩm. Các hợp chất citral, geraniol, citronellol, citronellal và piperitone, đã

được biết là có khả năng kháng khuẩn, kháng nấm, diệt côn trùng, thuốc chống côn
trùng trong một thời gian dài[18].
1.1.3. Phân bố và điều kiện trồng trọt
1.1.3.1. Phân bố
Sả Chanh được trồng nhiều ở các nước Nam Mỹ như Achentina, Braxin,
Hoduras, Guatemala, Liên Bang Nga, Bắc Australia, Ấn Độ, Banglades, Việt Nam
và các nước Đông Nam Á khác.
Ở các tỉnh phía Nam như miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, v.v…Ở Việt Nam
Sả Chanh được trồng khắp cả nước, một số vùng đồi núi đã được quy hoạch trồng
cây Sả để làm nguyên liệu chưng cất tinh dầu. Tinh dầu sả là một mặt hàng xuất khẩu
có giá trị và là nguyên liệu được dùng trong kỹ nghệ mỹ phẩm, thực phẩm và dược
phẩm. Sả cho một loại tinh dầu chứa nhiều thành phần khác nhau. Do đó, người ta
chọn trồng những giống Sả đáp ứng mục đích sử dụng của tinh dầu. Các loài Sả chanh
thuộc chi Cymbopogon thích ứng rộng với điều kiện sinh thái. Sả Chanh được trồng
hầu hết ở khắp các tỉnh phía Bắc nước ta, tập trung ở một số nông trường như Việt
Trung (Quảng Bình), Thạch Ngọc (Nghệ Tĩnh cũ), Cửu Long (Hà Sơn Bình cũ), Bắc
Sơn (Bắc Thái cũ), v.v... Sau năm 1975, cây Sả còn được nghiên cứu và trồng trọt


6

Sản lượng Sả thu được tại một số tỉnh trong nước:
Tại thôn Ba Bị, xã Hùng Tiến thuộc tỉnh Hòa Bình, mỗi năm 1 hecta (ha) Sả
cho thu hoạch 3 vụ chính, năng suất đạt từ 12 – 14 tấn/ha, giá bán trung bình từ 7.000
– 8.000 đồng/kg.
Tại xã Phú Tân thuộc tỉnh Tiền Giang một trong những xã tiên phong trong
phong trào trồng sả với gần 150 ha trên nền đất lúa 1 vụ trước đây cho biết, với năng
suất bình quân 17 - 20 tấn/ha/vụ và giá bán khoảng 3.000 đến 5.000 đồng/kg.
1.1.3.2. Điều kiện trồng trọt
Sả là cây chịu hạn nhưng chịu ngập úng kém. Khí hậu thích hợp đối với cây

Sả là 24 – 280C. Cây Sả phát triển kém khi nhiệt độ dưới 100C. Sả dễ trồng, không
kén đất, thích nghi với nhiều loại điều kiện khí hậu. Sả phát triển tốt ở nơi đất xốp,
thô, có độ ẩm cao, chịu mát và ít nước, mỗi tháng chỉ 2-3 lần tưới.
Cách trồng đem lại hiệu quả cao nhất là nên trồng hàng cách hàng 0,8m cây
cách cây 0,7m. Sau khi trồng từ 3 đến 4 tháng đã có thể thu hoạch Sả để ăn hoặc làm
thuốc…
Theo như Koshima và các cộng sự (2006) đã nghiên cứu, thành phầncitral thiết
yếu trong tinh dầu Sả thay đổi tùy thuộc vào tuổi của cây (6, 9, 12 và 15 tháng), và
thành phần citral cao hơn tại6 và 15 tháng tuổi. Kết quả tương tự cũng được quan sát
thấy bởi Bezerra và các cộng sự (2008), người đã ghi nhận những thành phần hóa học
trong tinh dầu thay đổi theo tuổi cây[22]. Vậy nên tùy vào mụcđích sử dụng mà sẽ có
thời gian thu hoạch hợp lý, nếu dùng Sả với mụcđích chế biến thì sau khi trồng 3
thángđã có thể thu hoạch, còn nếu dùng Sả đểđiều chế tinh dầu thì nên thu hoạch khi
Sảđã trồng được 6 tháng trở lên.
1.1.4. Thành phần hóa học của tinh dầu Sả Chanh
Các loại Sả khác nhau sẽ có thành phần hóa học khác nhau và hàm lượng tinh
dầu cũng khác nhau, nhưng thường dao động từ 0,46 - 0,55%. Trong thànhphần hóa
học của tinh dầu Sả có rất nhiều nhóm hợp chất và thường có 2 nhóm chính:
Ancol:
+ Geraniol, (2,6-dimetil-2,6-octandien-8-ol).


7

+ Nerol, (2,6-dimetil-2,6-octandien-8-ol).
+ Citronelol, (2,6-dimetil-2-octen-8-ol), (d-citronelol).
Aldehyd:
+ Geranial, (trans-3,7-dimetil-2,6-octandien-1-al)
+ Neral, (cis-3,7-dimetil-2,6-octandien-1-al)
+ Citronelal, (3,7-dimetil-6-octen-1-al), (d-Citronelal)

Bảng 1.1.Thành phần hóa học của tinh dầu Sả C.citratus và Sả C.nadus từ Togo [20].
Các hợp chất

tỉ lệ phần trăm (%)
C.citratus

C.nadus

Monoterpene hydrocarbons

10,6

1,9

Myrcene

10,2

1,4

Limonene

0,4

0,5

Oxygenated monterpenes

86,4


79,0

Methyl-5 epten-2one

0,4

-

Sabinene hydrate cis

0,3

-

Citronellal

0,2

35,5

α-Terpineol

0,9

0,3

Citronellol

0,3


10,7

Neral

32,4

0,4

Geraniol

5,5

27,9

Geranial

45,2

0,7

Geranyl acetate

1,2

3,5

Sesquiterpene hydrocarbons

1,8


12,3

β-Elemene

1,4

5,1

á-Farnesene

0,3

0,2

bicyclogermacrene

1,2

0,2

Germacrene D

0,2

3,3

Cadinene

-


3,2


8

Oxygenated sesquiterpene

1,4

2,7

Elemol

0,6

0,1

β-Eudesmol

0,2

0,2

Citronellyl tiglate

0,1

2,1

γ - Eudesmol


0,5

0,3

Tổng

99,8

95,9

Thành phần hóa học phụ thuộc vào các yếu tố sau:
+ Loài Sả: từ Bảng 1.1 thấy rằng, thành phần hóa học của tinh dầu Sả phụ
thuộc vào loài Sả. Một nghiên cứu đã cho ra kết quả như sau: mười chín hợp chất đã
được xác định trong mẫu dầu C. citratus chiếm 99,8% trong hợp chất bao gồm
geranial (45,2%), neral (32,4%) và myrcene (10,6%) là thành phần chính. Dầu này
gồm hai hydrocarbon monoterpene (10,6%) và chín monoterpene oxy hóa (86,4%).
Mẫu này xuất hiện tương tự như báo cáo trước đây về dầu chemotypes từ Togo
(Koumaglo và cộng sự, 1996; Koba và cộng sự, 2003). Mười tám hợp chất đã được
xác định trong tinh dầu C.nardus chiếm 95,9% của các thành phần được phát hiện
bao gồm citronellal (35,5%), geraniol (27,9%) và citronellol (10,7%) là thành phần
chính. Dầu này bao gồm hai hydrocacbon monoterpene (1,9%) bảy monoterpene oxy
hóa (79,0%), năm hydrocacbon sesquiterpene (12,3%) và bốn sesquiterpene oxy hóa
(2,6%). Thành phần này tương tự như báo cáo trước đây về dầuC.nardus từ Togo
(Koumaglo và cộng sự, 1996; Koba và cộng sự, 2003) [20].
+ Độ tuổi: Mint Innecco và các cộng sự (2003) đã quan sát thấy rằng tinh dầu
tăng từ 80 đến 95 ngày sau khi trồng. Đối với các thành phần chính, citral (geranial
+ neral), các cây Sả ở độ tuổi 6, 9 và 12 tháng cho thấy nồng độ citral cao hơn so với
các cây Sả nhỏ tuổi hơn (3 tháng). Có lẽ tuổi của cây ảnh hưởng đến chất lượng của
tinh dầu Sả[22].

+ Bộ phận khác nhau của cây Sả (thân, lá, hoa): một bài báo khoa họcđã nghiên
cứu và chỉ ra đượcở các bộ phân khác nhau của cây Sả sẽ có thành phần hóa học khác
nhau, đối với loài SảC.martinii thì geraniol là thành phần chính (có 53,41% geraniol


9

trong tinh dầu chiết xuất từ lá và 69,63% geraniol trong tinh dầu chiết xuất từ hoa)
[18].
1.1.5.Công dụng của cây Sả Chanh
Hiện nay, Sả Chanh và tinh dầu Sả Chanh được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực:
Trong thực phẩm: Sả được dùng để làm gia vị, ăn sống hay chế biến các món
ăn, ướp thịt, cá…Khi cho Sả vào làm gia vị, các hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn
trong Sả sẽ giúp cho món ăn lâu hư, bảo quản được lâu hơn. Ngoài ra, Sả còn dùng
để nấu lấy nước uống, nước Sả có tác dụng ngừa ung thư, nó thúc đẩy các tế bào ung
thư tự hủy diệt.
Trong làm đẹp: Tinh dầu sả chứa chủ yếu hợp chất citral bao gồm neral và
geranial. Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, citral là một hoạt chất có khả năng
tiêu diệt các tế bào ung thư trong cơ thể. Nhờ đó các tế bào nang nuôi tóc sẽ được bảo
vệ khỏi nguy cơ bị tổn thương dẫn đến bệnh rụng tóc. Xông hơi trị mụn làm trắng da
với củ sả.
Trong y học: Sả Chanh và tinh dầu Sả Chanh có công dụng chữa một số bệnh như:
+ Sả có vị cay, tính ấm có tác dụng làm ra mồ hôi, ấm bụng, giúp tiêu hoá,
khỏi nôn, thông khí, sát trùng, khử uế, tiêu đờm... Thường được chỉ định dùng điều
trị các bệnh như đau đầu, đau bụng, ỉa chảy, thấp khớp, cầm máu, kinh nguyệt không
đều, phù sau khi sinh. Sả được sử dụng nhiều qua kinh nghiệm dân gian. Lá Sả phối
hợp với các loài cây có tinh dầu khác (Hương nhu, Húng chanh, Bưởi...) nấu nước
dùng xông chữa cảm cúm, sốt. Lá Sả dùng pha nước uống giải nhiệt và thông tiểu,
tiêu thực.
+ Phơi khô tán bột làm bột tiêu hoá (phối hợp với mạch nha), tẩy uế răng miệng,

hôi nách (phối hợp với phèn phi) củ Sả nấu nước uống thông tiểu làm ra mồ hôi.
+ Giảm đau: tinh dầu Sả được coi là một thuốc giảm đau làm giảm đau và
chống viêm, giúp giảm đau ở cơ và khớp, cũng như đau răng và đau đầu do nhiễm
virus như ho, cảm lạnh, cúm, sốt. Nó cũng giúp chữa bệnh đau cơ thể mà hậuquả từ
việchoạt động gắng sức.


10

+ Sát trùng: Các đặc tính khử trùng của tinh dầu Sả được ứng dụng tốt cho
các vết thương bên ngoài và nội bộ cũng như một thành phần của các loại kem khử
trùng. Các đặc tính khử trùng của dầu này làkhông để cho các vết cắt và vết thương
bên ngoài và nội bộ trở nên tự hoại.
+ Lợi tiểu: tinh dầu Sả tăng đi tiểu, cả về tần số và số lượng. Điều này nghe có
vẻ không quan trọng nhưng nó có thể rất có lợi cho sức khỏe. Khi một người đi tiểu,
chất béo bị mất khỏi cơ thể, vì 4% khối lượng nước tiểu gồm các chất béo. Rõ ràng,
bạn càng đi tiểu nhiều, bạn càng mất chất béo. Đi tiểu cũng thúc đẩy tiêu hóa và ức
chế sự hình thành của khí dư thừa. Nó loại bỏ nước dư thừa ra khỏi cơ thể và làm
giảm sưng. Đóng góp quan trọng nhất của nó là nó loại bỏ các độc tố khỏi cơ thể,
không phải đề cập đến khả năng làm giảm huyết áp. Đó là lý do mà hầu hết các loại
thuốc dược phẩm cho hạ huyết áp gây đi tiểu thường xuyên. Đi tiểu cũng giúp làm
sạch thận.
+ Theo một nghiên cứuđã nói rằng: tại Ấn Độ, Sả Chanh được sử dụng chữa
cácvấn đề trong đường tiêu hóa (Alves và Souza, 1960). Ở những hòn đảo Mauricio
vàở bán đảo Malay, người ta thường sử dụng trà từ Sả Chanh để chống lại bệnh cúm,
sốt, viêm phổi, và để giải quyếtcác vấn đề dạ dày và bài tiết mồ hôi (Farmacologia,
1985).Tại Nigeria, nó được sử dụng như thuốc hạ sốt, nó cótác dụng chống co thắt
(Olaniyi và cộng sự,1975). Tại Indonesia, Sả Chanh được chỉ định để chữa các bệnh
vềtiêu hóa, thúc đẩy lợi tiểu, mồ hôi (Hirschorn, 1983). Tuy nhiên ở châu Phi vàChâu
Á, nó được coi như thuốc chữaho, sát trùng, giúpbài tiết mồ hôi, chống thấp khớp và

điều trịđau lưng, bong gân và ho ra máu (Alves và Souza,1960) [21].
1.2. Giới thiệu về chất kháng khuẩn từ thực vật
1.2.1. Giới thiệu chất kháng khuẩn thực vật
Trong thiên nhiên, có rất nhiều cây cỏ có chất kháng sinh. Nguồn dược liệu
của nước ta vô cùng phong phú, trong đó có nhiều cây thuốc kháng sinh được Y học
dân tộc dùng làm thuốc từ lâu. Chúng thường là những cây cỏ rất quen thuộc, mọc
hoang dại hoặc được trồng ngay trong vườn như: Hành, Tỏi, Hẹ, Kim ngân, Sâm đại
hành, lá Móng tay,… được nhân dân ta dùng làm thuốc tiêu độc, tiêu viêm, sát khuẩn,


11

chữa các bệnh nhiễm khuẩn ngoài da, mụn nhọt, chốc lở, viêm họng, viêm phế quản
và nhiều bệnh nhiễm khuẩn khác. Nhiều cây thuốc được nhân dân ta dùng chữa vết
thương có kết quả tốt như Mỏ quạ, Nọc sởi, lá Vối, lá Bòng bong, Sắn thuyền, Lô
hội, lá Trầu không, Sài đất…
Kinh nghiệm chữa bệnh của nhân dân ta rất quý. Nhiều cây thuốc đã được các
nhà khoa học nghiên cứu và tìm thấy những chất kháng sinh có tác dụng diệt nhiều
loại vi khuẩn như: dùng nước sắc lá Đơn tướng quân (tên khoa học là Syzygium sp.)
để chữa các chứng lở loét, mụn nhọt, mẩn ngứa, viêm họng, viêm phế quản… có kết
quả tốt; dùng lá Trầu không chữa bỏng (giã nhỏ, vắt lấy nước bôi vào chỗ bỏng) hoặc
dùng nước lá Trầu không rửa các vết thương thay thuốc sát khuẩn.
Ưu điểm nổi bật của kháng sinh thực vật là rất ít độc, do đó không gây ra
những tai biến nguy hiểm, nhiều khi chết người như thuốc kháng sinh tân dược.
Những tai biến do Penicillin, Streptomycin, Tetracyclin, … được y học nói đến nhiều,
nhưng những tai biến do kháng sinh thực vật gây ra chưa thấy tài liệu nào nói đến.
Giới hạn an toàn về mặt độc chất của những kháng sinh thực vật lớn hơn kháng sinh
tân dược nhiều.
Các hợp chất có hoạt tính kháng khuẩn từ thực vật: [9]
- Alkaloid: là những chất thiên nhiên với nhiều dạng cấu trúc khác nhau và có

hoạt tính sinh học rõ rệt. Đa số alkaloid có tính kiềm, điều này khiến cho alkaloid cực
kì nhạy cảm với ánh sáng hoặc nhiệt độ. Nhiều alkaloid được sử dụng để làm thuốc
trị bệnh. Alkaloid có tác dụng kích thích thần kinh như: strychnine, cafein,... có khả
năng diệt ký sinh trùng và các nguyên sinh động vật như: emetin, quinin, conessin,
berberin. Các alkaloid có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương nên được dùng
làm thuốc giảm đau trong khi giải phẩu hoặc khi bị bệnh ung thư giai đoạn cuối.
- Flavonoid: là những hợp chất màu phenol thực vật, tạo nên màu cho rất nhiều
rau, quả, hoa... Phần lớn có màu vàng (flavus có màu vàng). Tuy vậy, một số sắc tố
có màu xanh, tím, đỏ, không màu cũng được xếp vào nhóm này vì về mặt hóa học
chúng có cùng khung sườn.


12

Các flavonoid thường dễ kết tinh và thường có màu. Flavone có màu vàng nhạt
hoặc màu cam; flavonol màu vàng nhạt đến màu vàng; chalone màu vàng đến cam
đỏ. Các isoflavone, flavone, flavanonol, leucoantocyanidine và catechin kết tinh
không màu. Antocyanidine có màu đỏ, tím, xanh dương tạo màu cho nhiều loại hoa,
trái.
- Tinh dầu: tinh dầu trích ly từ thực vật có cấu trúc terpenoid. Từ 2000 năm
trước người ta đã biết sử dụng turpentine để trị ho. Mentol là alcol terpen trích từ tinh
dầu bạc hà có khả năng gây tê cục bộ, nên góp phần vào đặc tính trị ho của nó. Các
gia vị như: hồ tiêu, gừng, đinh hương, nhục đậu khấu...bên cạnh mùi vị làm chúng có
giá trị trong ngành thực phẩm, chúng còn có tác dụng kháng khuẩn. Nhiều tinh dầu
có khả năng kháng khuẩn mạnh như tinh dầu rau ngổ Enhydra fluctuans; tinh dầu hồi
Illicium verum, tinh dầu quế Cinhamomum, tinh dầu long não Cinnamonium campo, tinh
dầu gừng Zingiber officinalist và tinh dầu nghệ Curcuma longa...
- Saponin: là một loại glycosid phân bố khá rộng trong thực vật, có một số tính
chất đặc trưng: khi hòa tan vào nước sẽ có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của
dung dịch và tạo nhiều bọt, làm vỡ hồng cầu còn gọi là tính phá huyết. Saponin thường

ở dạng vô định hình, có vị đắng. Saponin rất khó tinh chế, có điểm nóng chảy thường
cao từ 2000C trở lên và có thể trên 3000C. Saponin có thể bị kếttủa bởi acetat chì,
hydroxid barium, sulfat amonium nên có thể lợi dụng tính chất này để cô lập saponin.
Nhiều saponin steroid là nguyên liệu đầu để tổng hợp các chất hormon steroid
có hoạt tính cao. Nhiều loại saponin có tác dụng kháng nấm, kháng khuẩn.
1.2.2. Khả năng kháng khuẩn của dịch chiết Sả Chanh
Trong dịch chiết Sả Chanh có chứa các thành phần kháng khuẩn chủ yếu sau:
+ Citral: là thành phần chính trong dịch chiết Sả, gồm hai đồng phân cis-citral
(neral), trans-citral (geranial). Citral có khả năng kháng khuẩn rất mạnh có thể tiêu
diệt được cả vi khuẩn hiếu khí và kị khí như Staphylococcus aureus, Escherichia coli,
Salmonella… Geranial có hoạt tính kháng khuẩn mạnh hơn đồng phân neral nhưng
lại dễ bị oxy hóa và mất đi hoạt tính.


13

Hình 1.2. Cấu trúc phân tử Citral
+ Myrcene: myrcene có nhiều trong các loại tinh dầu thảo mộc như: sả, ớt, cà
chua, xoài,… Trong dịch chiết Sả myrcene chiếm 10,2%. Nếu citral trong dịch chiết
Sả có khả năng kháng các vi khuẩn gram dương, gram âm thì myrene không có khả
năng kháng khuẩn, nhưng nó là tác nhân tăng cường hoạt động kháng khuẩn của citral
khi trộn lại với nhau. Myrcene kết hợp với terpineol thì hoạt tính rất mạnh, hỗn hợp
này có thể kháng lại vi khuẩn Staphylococcus aureus rất tốt.
+ Elemon: trong một bài báo nghiên cứu về thành phần hóa học tinh dầu Pơmu,
họ đã chỉ ra rằng trong tinh dầu Pơmu có chứa elemon đây là hợp chất có tác dụng
đuổi muỗi, côn trùng, và có hoạt tính kháng khuẩn rất cao [4]. Tương tự như vậy,
trong tinh dầu Sả có chứa hợp chất elemon 0,6%, tuy chiếm hàm lương không cao
nhưng cũng đã góp phần làm tăng hoạt tính kháng khuẩn của tinh dầu Sả.
+ Các hợp chất khác: ngoài ra trong dịch chiết Sả còn chứa rất nhiều thành
phần hóa học khác như geraniol, citronellal, β-Elemene, Oxygenated sesquiterpene,

β-Eudesmol…Đây cũng là những thành phần rất quan trọng góp phần trong việc tạo
mùi thơm đặc trưng cho Sả, cũng như khả năng kháng một số vi sinh vật gây bệnh.
+ Tinh dầu Sả có công dụng diệt côn trùng: một bài báo khoa học nói rằng, do
tinh dầu có đặc tính dễ bay hơi, có mùi khó chịu, có thể gây độc cho côn trùng, tác
động vào hệ thần kinh nội tiết và sinh sản của côn trùng, làm cho chúng chết đi [23].
+ Tinh dầu Sả có khả năng kháng nấm: một nghiên cứuđã nói về thành phần
hóa học và hoạt tính kháng nấm của tinh dầu SảC.naduscho kết quảCác hợp chất tích
cực nhất trong số 16 chất bay hơi được kiểm tra, bao gồm 6 thành phần chính của
tinh dầu và 10 hợp chất monoterpene khác, trong đó có citronellal và linalool.
Citronellal và linalool ức chế hoàn toàn sự tăng trưởng của tất cả các chủng nấm thử
nghiệm ở liều 112 mg / L [19].


14

1.2.3. Cơ chế kháng khuẩn
Cơ chế tác dụng chung của các chất có hoạt tính kháng khuẩn tương tự như cơ
chế tác dụng của các chất kháng sinh, chúng có thể làm thay đổi tính thấm của màng
tế bào, ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn, ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn,
ức chế tổng hợp axit nhân, và ức chế chuyển hóa trong vi khuẩn. Tùy vào tính chất
kháng khuẩn của các chất này mà cơ chế tác dụng có thể là một hay tổng hợp của
nhiều cơ chế trên và kết quả là làm suy yếu hoạt động sống của vi khuẩn, dẫn đến
chết.
Các chất có hoạt tính kháng khuẩn có tác động tương đối khác nhau trên vi
khuẩn gram âm và vi khuẩn gram dương do cấu tạo thành tế bào của hai loại này khác
nhau. Thành phần chính của thành tế bào được chỉ ra trong Bảng 1.2.
Bảng 1.2. Thành phần các chất cấu tạo nên thành tế bào vi khuẩn.
Gram dương
Thành phần


Gram âm

Tỷ lệ % đối với khối lượng khô của thành tế bào

Peptidoglycan

30-95

5-20

Axit teicoic (Teichoic
acid)

Cao

0

Lipit

Hầu như không có

20

Protein

Không có hoặc có ít

Cao

Số liệu ở Bảng 1.2 cho thấy thành tế bào vi khuẩn gram dương chủ yếu cấu

tạo bởi Peptidoglycan (chiếm 30-95%) và hàm lượng axit teicoic khá cao trong khi ở
vi khuẩn gram âm hàm lượng Peptidoglycan không lớn (chiếm 5-20%) nhưng nó lại
có một lượng protein cao và thêm thành phần lipit. Tuy nhiên, so sánh về độ dày thì
vi khuẩn gram âm có thành tế bào mỏng hơn gram dương. Hàm lượng Peptidoglycan
trong vi khuẩn gram âm ít hơn nên thành tế bào vi khuẩn gram âm nhạy cảm với chất
kháng khuẩn hơn.
1.3. Giới thiệu các phương pháp ly trích tinh dầu Sả Chanh
1.3.1. Phương pháp dùng dung môi ngâm chiết


15

Phương pháp này sử dụng các dung môi như ethanol, aceton, nước để nhằm
tách tinh dầu Sả Chanh ra khỏi nguyên liệu.
Cân một lượng nguyên liệu đã được xay nhỏ cho vào bình kín có nút đậy để
tránh quá trình nguyên liệu bị oxy hóa, cho dung môi vào chiết trong khoảng thời
gian nhất định, thường xuyên lắc đều để dung môi tiếp xúc với nguyên liệu nhiều
hơn, hiệu quả chiết sẽ tốt hơn. Sau đó lọc và ép thu dịch chiết.
Ưu điểm của phương pháp làdễ thực hiện, đơn giản. Thu được tinh dầu có mùi
thơm tự nhiên, hiệu suất cao, không cần máy móc thiết bị nhiều. Tuy nhiên, phương
pháp này lại có nhượcđiểm đó là tốn nhiều thời gian.
1.3.2. Phương pháp lôi cuốn hơi nước [14]
Đây là phương pháp đặc biệt để trích ly tinh dầu và những hợp chất dễ bay hơi
có trong nguyên liệu. Dụng cụ gồm một bình cầu lớn để cung cấp hơi nước, hơi nước
sẽ được dẫn sục vào bình có chứa mẫu, hơi nước xuyên thấm qua màng tế bào nguyên
liệu và lôi theo những cấu tử dễ bay hơi, hơi nước tiếp tục bay hơi và ngưng tụ bởi
một ống sinh hàn, ta thu được hợp chất tinh dầu. Dùng ete dầu hỏa hoặc ether ethylic
để ly trích tinh dầu ra khỏi hỗn hợp trên hoặc để yên một thời gian trong bình sẽ có
sự phân tách giữ hai pha tinh dầu và nước.
1.3.3. Phương pháp chiết hồi lưu (soxhlet) [15]

Bộ chiết soxhlet dùng để hòa tan các hợp chất mong muốn vào dung môi, và
không hòa tan các tạp chất vào dung môi đó. Nếu các hợp chất mong muốn có mức
hòa tan đáng kể vào trong dung môi, thì sau đó chỉ cần một quá trình lọcđơn giản là
có thể phân tách các hợp chất từ các chất không hòa tan. Thông thường thì nguyên
liệu rắn có chứa một vài hợp chất cần tách chiết sẽ được gói vào trong một loại giấy
được làm từ giấy lọc dày, rồi được nạp vào buồng chính của bộ soxhlet.
- Nguyên tắc hoạt động:
Bộ soxhlet sẽ được đặt vào một bình có chứa dung môi để chiết tách. Ssau đó,
bộ soxhlet được lắp với một bình ngưng. Dung môi được làm nóng để bay hơi. Hơi
dung môi sẽđi lên theo ống dẫn hơi và tràn vào bình trụ chiết. Bình ngưng đảmbảo
hơi dung môi được làm mát, ngưng tụ rồi rơi lại xuống bình trụ chiết chứa gói mẫu.


×