Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

đánh giá công tác bán đấu giá tài sản tại công ty cổ phần đấu giá thành an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (12.44 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

ðỖ THỊ HỒNG VÂN

ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BÁN ðẤU GIÁ TÀI SẢN
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ðẤU GIÁ THÀNH AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------

-------

ðỖ THỊ HỒNG VÂN

ðÁNH GIÁ CÔNG TÁC BÁN ðẤU GIÁ TÀI SẢN


TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ðẤU GIÁ THÀNH AN

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ HỮU ẢNH

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ðOAN

Tơi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu của
riêng tơi. Tất cả các nội dung và số liệu trong ñề tài này do tơi tự tìm hiểu,
nghiên cứu và xây dựng, các số liệu thu thập là đúng và trung thực, có nguồn
gốc rõ ràng. Những kết quả của luận văn chưa từng được cơng bố trong bất cứ
cơng trình khoa học nào.

Tác giả luận văn

ðỗ Thị Hồng Vân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN

ðể hồn thành luận văn này tơi đã nhận được sự giúp đỡ rất nhiệt tình

của nhiều cá nhân, tập thể trong và ngồi trường.
Trước hết tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các thầy cơ giáo khoa Kế
tốn và Quản trị kinh doanh Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã truyền đạt
cho tơi những kiến thức q báu trong q trình học tập tại trường, đặc biệt
tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Hữu Ảnh và các thầy cô
trong Bộ môn Tài chính đã tận tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thiện
luận văn này.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn tới lãnh đạo Cơng ty Cổ phần ðấu giá
Thành An đã tận tình cung cấp tài liệu, giúp đỡ tơi trong q trình điều tra số
liệu phục vụ nghiên cứu luận văn.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn tới gia đình, những người thân,
bạn bè, các anh chị cùng khóa CH QTKD K21 đã giúp đỡ và động viên tơi
trong suốt q trình học tập và rèn luyện.
Do thời gian có hạn, nên luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót. Kính
mong nhận được sự đóng góp của các thầy cơ giáo cũng như tồn thể bạn ñọc.

Xin chân thành cảm ơn !
Người thực hiện luận văn

ðỗ Thị Hồng vân

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vi

Danh mục hình

vii

Danh mục từ viết tắt

viii

PHẦN I. MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1


1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

ðối tượng nghiên cứu

2

1.4

Phạm vi nghiên cứu

2

PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÁN ðẤU
GIÁ TÀI SẢN

3

2.1

Cơ sở lý luận về bán ñấu giá tài sản

3


2.1.1

Sự ra ñời và phát triển của bán ñấu giá tài sản

3

2.1.2

Khái niệm, bản chất, phân loại, ñặc ñiểm về bán ñấu giá tài sản

6

2.2

Nội dung ñánh giá cơng tác bán đấu giá tài sản tại tổ chức bán
đấu giá

14

2.2.1

Hình thành quy trình bán đấu giá tài sản

14

2.2.2

Xác ñịnh loại tài sản bán ñấu giá

17


2.2.3

Maketing và chi phí trong hoạt động bán đấu giá

28

2.2.4

Hiệu quả kinh doanh của cơng tác bán đấu giá tài sản

32

2.3

Cơ sở thực tiễn về bán ñấu giá tài sản

34

2.3.1

Kinh nghiệm hoạt ñộng bán ñấu giá tại một số quốc gia trên
thế giới

34

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii



2.3.2

Kinh nghiệm bán đấu giá tại Việt Nam

38

2.3.3

Các cơng trình nghiên cứu có liên quan

45

2.3.4

Một số bài học kinh nghiệm rút ra

46

PHẦN III. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU

48

3.1

ðặc điểm Cơng ty Cổ phần ðấu giá Thành An

48


3.2

Phương pháp nghiên cứu

52

PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1

54

Thực trạng cơng tác bán đấu giá tài sản tại Công ty Cổ phần
ðấu giá Thành An

54

4.1.1

Nguồn nhân lực tại cơng ty

54

4.1.2

Thực trạng hoạt động bán đấu giá tài sản tại Công ty Cổ phần
ðấu giá Thành An

56

4.1.3


Thực trạng hệ thống pháp luật liên quan tới bán ñấu giá tài sản

58

4.2.

ðánh giá cơng tác bán đấu giá tại Cơng ty Cổ phần ðấu giá

4.2.1

Thành An

61

ðánh giá quy trình bán đấu giá

61

4.2.2 Thực trạng bán ñấu giá các loại tài sản tại Công ty Cổ phần
ðấu giá Thành An

73

4.2.3 ðánh giá hoạt động marketing và chi phí hoạt động của bán
đấu giá

83

4.2.4


ðánh giá hiệu quả hoạt ñộng bán ñấu giá

89

4.3.

Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bán ñấu giá
tại Công ty Cổ phần ðấu giá Thành An

90

4.3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả đối với quy trình bán đấu giá của
cơng ty

91

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv


4.3.2

Giải pháp nâng cao hiệu quả bán ñấu giá các loại tài sản được
phép bán đấu giá tại Cơng ty CP ðấu giá Thành An

4.3.3

4.3.4


91

Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt ñộng marketing trong bán
ñấu giá tài sản

93

Giải pháp nâng cao hiệu quả bán ñấu giá tài sản

93

PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

96

5.1.

Kết luận

96

5.2.

Kiến nghị

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

9790

98
100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

4.1

Số lượng Hợp ñồng bán ñấu giá qua các năm của Công ty CP
ðấu giá Thành An

4.2

78

Tỷ lệ hợp ñồng bán ñấu giá tài sản thi hành án tại Cơng ty CP
ðấu giá Thành An

4.6

75

Tình hình bán ñấu giá tài sản nhà nước tại Công ty CP ðấu

giá Thành An

4.5

67

Số lượng Hợp ñồng bán ñấu giá các loại tài sản tại Công ty CP
ðấu giá Thành An

4.4

60

ðánh giá các hoạt ñộng trước phiên ñấu giá của khách hàng
đăng ký tham gia đấu giá

4.3

Trang

79

Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty CP ðấu giá Thành
An qua các năm

87

4.7

Giá trị tài sản bán ñấu giá và chênh lệch so với giá khởi ñiểm


89

4.8

Hiệu quả hoạt ñộng kinh doanh qua các năm

90

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT

4.1

Tên hình

Trang

Tỷ lệ trình độ chun mơn của nhân viên trong Công ty CP ðấu
giá Thành An

4.2

55


Tỷ lệ bán đấu giá thành cơng tại các lần bán đấu giá của Cơng
ty CP ðấu giá Thành An

57

4.3

ðơn vị có tài sản ñánh giá các hoạt ñộng trước phiên ñấu giá

66

4.4

ðánh giá phiên bán đấu giá tài sản do Cơng ty CP ðấu giá
69

Thành An tổ chức
4.5

ðánh giá chất lượng các hoạt động sau phiên đấu giá của Cơng
ty CP ðấu giá Thành An

72

4.6

Tỷ lệ BðG thành công và không thành cơng của tài sản bảo đảm

82


4.7

Các thức đơn vị có tài sản biêt đến Cơng ty CP ðấu giá Thành An

85

4.8

ðánh giá mức độ tiếp cận thơng tin bán ñấu giá tài sản

86

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải nghĩa

BðG

Bán ñấu giá

CH

Cao học


CP

Cổ phần

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

QTKD

Quản trị kinh doanh

TSCð

Tài sản cố định

UBND

Ủy ban nhân dân

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


PHẦN I. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
ðấu giá tài sản là một dịch vụ có từ lâu ñời và tương ñối phát triển ở các
nước có nền kinh tế thị trường ñầy ñủ. Tuy nhiên, ở nước ta, hoạt ñộng ñấu
giá tài sản chỉ mới thực sự bắt ñầu phát triển khi ðảng và Nhà nước ta áp

dụng chính sách mở cửa, chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung, quan
liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường ñịnh hướng xã hội chủ nghĩa với sự
hình thành và phát triển của pháp luật về bán ñấu giá tài sản qua các giai ñoạn
cụ thể. Hiện nay, hình thức bán đấu giá tài sản đang phát triển mạnh mẽ cùng
với sự phát triển của kinh tế đất nước, và ngày càng có vị trí, vai trị quan
trọng trong đời sống kinh tế - xã hội. ðấu giá tài sản là một trong những hình
thức linh hoạt ñể chuyển quyền sở hữu tài sản từ chủ thể này sang chủ thể
khác góp phần thúc đẩy hoạt ñộng kinh tế nói chung, hoạt ñộng mua bán trao
ñổi hàng hóa nói riêng một cách đa dạng.
Trong những năm qua, hoạt ñộng bán ñấu giá tài sản ở nước ta đã có
những đóng góp quan trọng trong sự phát triển kinh tế của ñất nước và ñặc
biệt là trong công tác thi hành pháp luật, công tác thi hành án dân sự và xử lý
vi phạm hành chính. Sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế ñất nước cùng với sự
hồn thiện pháp luật về đấu giá tài sản thúc đẩy sự ra đời và phát triển nhanh
chóng của các tổ chức bán ñấu giá. Hiện nay ở nước ta có 63 trung tâm dịch
vụ bán đấu giá tài sản ñược thành lập trên 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và hàng trăm doanh nghiệp bán ñấu giá ñược thành lập trên cả nước.
Tuy nhiên, trong quá trình hoạt ñộng của các tổ chức bán ñấu giá dù đã có
nhiều chuyển biến tích cực song nhiều tổ chức nói chung và Cơng ty CP ðấu
giá Thành An nói riêng vẫn gặp phải những vấn đề khó khăn về cơng tác bán
đấu giá cũng như chưa khai thác được hết các tiềm lực bên trong và bên ngồi
để doanh nghiệp của mình ngày càng phát triển hơn.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


Xuất phát từ vấn đề nêu trên, nhằm phân tích, ñánh giá cơ sở pháp lý, cơ
chế thực hiện, hiệu quả kinh tế, xã hội và cơng tác bán đấu giá tài sản, đồng
thời góp phần vào việc đẩy mạnh cơng tác đấu giá tài sản tơi tiến hành nghiên

cứu ñề tài: "ðánh giá công tác bán ñấu giá tài sản tại Công ty Cổ phần ðấu
giá Thành An" là ñề tài bảo vệ luận văn thạc sỹ của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, ñề tài ñánh giá thực trạng cơng tác bán đấu
giá tài sản và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán ñấu giá tài sản tại
Công ty CP ðấu giá Thành An.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về bán ñấu giá tài sản.
+ ðánh giá thực trạng của bán đấu giá tài sản tại Cơng ty CP ðấu giá
Thành An.
+ Góp phần đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả bán ñấu giá tài
sản tại Công ty CP ðấu giá Thành An.
1.3 ðối tượng nghiên cứu
Các hoạt động liên quan đến cơng tác bán đấu giá tài sản: quá trình tìm
kiếm nguồn hàng, quy trình bán đấu giá, cơng tác marketing trong bán đấu giá
tài sản và các hoạt động khác liên quan tới cơng tác bán ñấu giá.
1.4 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận văn chỉ nghiên cứu về bán ñấu giá tài sản.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu cơng tác bán đấu giá tài sản tại Cơng
ty CP ðấu giá Thành An.
- Phạm vi thời gian: Số liệu và các thơng tin liên quan được thu thập
trong khoảng thời gian từ năm 2011 ñến 2013, các giải pháp ñề xuất dự kiến
giai ñoạn 2015 - 2020.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÁN ðẤU GIÁ

TÀI SẢN
2.1 Cơ sở lý luận về bán ñấu giá tài sản
2.1.1 Sự ra ñời và phát triển của bán ñấu giá tài sản
ðấu giá tài sản (sau ñây gọi chung là ñấu giá) là một trong những hình
thức mua bán đặc biệt (cơng khai, đề nghị đại chúng, lựa chọn người mua và
tuân theo những trình tự riêng biệt). Từ “đấu giá” có nguồn gốc từ tiếng
Latinh augeō có nghĩa là tăng thêm. Trên thế giới, đấu giá có lịch sử lâu đời,
hình thành từ thời kỳ văn minh Hy Lạp cổ ñại – khoảng 500 năm trước cơng
ngun. Vào thời điểm đó, phụ nữ được bán ñấu giá làm vợ, việc này bị coi là
bất hợp pháp. Một phương pháp "giảm dần" ñã ñược sử dụng cho các cuộc
ñấu giá này, bắt ñầu với một người phụ nữ đẹp nhất sau đó đến những người
tiếp theo, giá trả ñể mua những người phụ nữ này là từ cao và sẽ thấp hơn cho
đến khi có người ñầu tiên tham gia ñấu giá chấp nhận mua, miễn là giá tối
thiểu do người bán ñã ñược ñáp ứng (Morganmattb, 2014).
Ở Rome, Ý, vào thế kỷ thứ I, ñấu giá bất động sản đã được phổ
biến. Hồng đế La Mã Marcus Aurelius buộc phải bán ñồ nội thất gia ñình tại
các cuộc ñấu giá, trong nhiều tháng, ñể ñáp ứng các khoản nợ của mình. Trong
khi đó các chiến binh La Mã bán các vật cướp bóc được từ chiến tranh tại các
phiên đấu giá. Tại thời điểm đó người ñiều hành cuộc bán ñấu giá ñược cấp
phép và ñược gọi là "Magister Auctionarium" (Mike Brandly, 2012).
Bán ñấu giá xuất hiện ở Mỹ từ những năm 1600 và tiếp tục phát triển
cho tới ngày nay. Các mặt hàng phổ biến ñược ñem bán ñấu giá trong thời kỳ
ñầu thường là các loại cây trồng, các mặt hàng nhập khẩu, gia súc chăn nuôi,
công cụ, thuốc lá, nô lệ và thậm chí tồn bộ các trang trại. Bán đấu giá là hình
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


thức ñem các tài sản chuyển thành tiền mặt nhanh nhất trong thời gian này.

ðặc biệt là lông thú, những người lái buôn thu thập lông thú từ những người
dân Mỹ bản địa vào mùa thu và mùa đơng, sau đó các tấm da thơ này được
vận chuyển đến các cảng vận chuyển gần nhất. Vào mùa xuân mỗi năm, họ sẽ
bán ñấu giá các tấm da này cho các thương gia Châu Âu. Trong cuộc nội
chiến ở Mỹ vào khoảng những năm 1861 - 1865 hàng hóa bị thu giữ bởi quân
ñội ñã ñược bán tại các cuộc ñấu giá, do các đại tá đứng đầu. Do đó, cái tên
"Colonel" có nghĩa là “ðại tá” cịn để chỉ việc bán ñấu giá và cũng vẫn ñược
sử dụng cho tới ngày hôm nay (Mike Brandly, 2012).
Ở một số nơi của nước Anh trong thế kỷ XVII và XVIII hình thức bán
đấu giá được sử dụng cho việc bán hàng hố và hợp đồng ngồi. Thời kỳ này,
một phiên bán đấu giá ñược bắt ñầu và kết thúc trong thời gian của một ngọn
nến, việc sử dụng nến trong phiên ñấu giá ñể ñảm bảo cho các khách hàng
tham gia phiên bán đấu giá khơng biết được chính xác thời gian kết thúc phiên
bán ñấu giá làm cho những người tham gia nỗ lực ñến phút cuối ñể trả giá và
mua tài sản đó. ðến cuối thế kỷ XVIII, cuộc đấu giá các tác phẩm nghệ thuật
thường ñược tổ chức tại các quán rượu và quán cà phê. Các phiên bán ñấu giá
ñược tổ chức hàng ngày, danh mục sản phẩm bán đấu giá được in và thơng báo
cơng khai, ngồi ra cịn có các chi tiết cụ thể về mặt hàng ñược bán ñấu giá
nhằm thu hút lượng khách hàng mua lớn nhất có thể (Morganmattb, 2014).
Trong giai đoạn đầu của bán đấu giá tài sản, việc tìm kiếm các mặt
hàng bán đấu giá khơng phải là khó, song họ khơng có các thiết bị khuếch đại
âm thanh (như micro ngày nay) khiến cho việc nghe và trả giá trong các phiên
đấu giá gặp nhiều khó khăn do việc bán ñấu giá thường tổ chức ngoài trời.
ðồng thời việc ñi lại, di chuyển giữa các vùng chủ yếu là bằng ngựa và xe,
nên họ thường thu hút khách hàng tham gia ñấu giá bằng cách cung cấp các
bữa ăn cho người đến mua (Mike Brandly, 2012).
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4



Vào những năm 1950, sau chiến tranh thế giới lần thứ II, ñấu giá tài sản
thực sự ñạt ñược những bước tiến mới. Sự bùng nổ của bán ñấu giá bất ñộng
sản do nhu cầu tăng cao dẫn ñến sự ra ñời của nhiều doanh nghiệp bán ñấu giá
hiện ñại. Bên cạnh các khách hàng tham gia ñấu giá, các tổ chức ñấu giá bắt
ñầu liên kết với ngân hàng, luật sư, kế tốn, hệ thống tịa án và các cơ quan
chính phủ để tạo thuận lợi cho hoạt động bán đấu giá của tổ chức mình, từ đó
đưa đấu giá tài sản lên một tầm cao mới, phát triển mạnh mẽ hơn (Mike
Brandly, 2012).
Từ những năm 1990 ñến nay, cùng với sự bùng nổ mạnh mẽ của công
nghệ thông tin, bán ñấu giá tài sản cũng phát triển nhanh hơn, rộng rãi hơn
thông qua việc sử dụng các công nghệ như máy tính, máy fax, điện thoại di
động và cơng nghệ khác để làm cho doanh nghiệp của họ hoạt động nhanh
hơn và trơn tru hơn. Họ cịn chụp ảnh và đưa lên màn hình lớn các tài sản
được bán trong phiên nhằm ñem lại cho khách hàng một cái nhìn tồn diện về
hàng hóa họ đang tham gia trả giá. Ngày nay, việc bán ñấu giá trực tiếp và
trực tuyến ñáp ứng ñược nhu cầu của các khách hàng ở xa và khơng cần họ
phải trực tiếp có mặt tại phiên, giúp cho chi phí tham gia, tổ chức các phiên
ñấu giá ñược giảm ñi ñáng kể (Mike Brandly, 2012).
Trong những năm qua, ñấu giá tài sản ngày càng trở nên phổ biến hơn
trên toàn thế giới. Hầu hết mọi thứ con người nghĩ ra đều có thể ñem bán ñấu
giá như ñồ cổ, ñồ gia dụng, ñất đai, tài sản vơ hình... Cùng với đó là sự ra ñời
của hàng loạt các tổ chức bán ñấu giá, hiệp hội bán ñấu giá. Các hiệp hội ñấu
giá liên kết với nhau ñể cùng nhau trao ñổi kinh nghiệm, ý tưởng nhằm tìm
cách tiếp tục đáp ứng những nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng (Mike
Brandly, 2012).
Như vậy, ñấu giá tài sản ñã xuất hiện từ lâu và là một trong những cơng
cụ kinh doanh có hiệu quả cao, thúc ñẩy sự phát triển kinh tế, ñáp ứng ñược
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 5


nhu cầu của thị trường. Hoạt ñộng ñấu giá tại các nước trên thế giới ñược ñiều
hành bởi những ñấu giá viên đã được đào tạo bài bản, có kỹ năng chun
mơn, kích thích việc trả giá của khách hàng trong mỗi phiên đấu giá lên cao,
thu hút được đơng ñảo khách hàng tham gia.
2.1.2 Khái niệm, bản chất, phân loại, ñặc ñiểm về bán ñấu giá tài sản
2.1.2.1 Các khái niệm liên quan về bán ñấu giá tài sản
Trước khi tìm hiểu về bán đấu giá tài sản, chúng ta cần hiểu rõ thế nào
là tài sản. Theo cách hiểu thơng thường thì tài sản là những vật, của cải nhằm
phục vụ nhu cầu của con người, người ta hình dung của cải, tài sản chính là
các vật hữu hình như nhà cửa, ơtơ, xe máy, laptop, điện thoại, máy tính...
Nhưng theo quy định của pháp luật thì tài sản gắn liền với các quyền ñối với
tài sản và ñược hiểu như sau:
a )Tài sản và quyền sở hữu
Mặc dù khơng đưa ra định nghĩa về tài sản nhưng ðiều 163 Bộ luật
Dân sự xác ñịnh: tài sản bao gồm vật, tiền, các giấy tờ có giá và các quyền tài
sản. Như vậy, có thể hiểu tài sản gồm hai nhóm, nhóm một bao gồm vật, tiền,
giấy tờ có giá là những tài sản hữu hình, nhóm hai gồm các quyền tài sản là
những tài sản vơ hình.
Theo điều 164 Bộ luật Dân sự thì quyền sở hữu bao gồm ba quyền năng
là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt, trong đó, quyền năng
sử dụng được hiểu bao gồm cả việc sử dụng và hưởng hoa lợi từ tài sản.
Từ quy ñịnh trên ta thấy tài sản là bao gồm các vật và quyền tài sản trên
các vật đó (vật quyền). Về sau, khái niệm tài sản cịn được mở rộng đến các
quyền đối với một người khác (trái quyền) như quyền địi nợ và các quyền
trên một vật vơ hình, làm nảy sinh khái niệm quyền sở hữu trí tuệ.
Có thể nói, tài sản là một khái niệm rộng, ñược hiểu là bao gồm các vật hữu
hình, các vật quyền, các trái quyền và quyền sở hữu trí tuệ (tài sản vơ hình).

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


b) Khái niệm bán ñấu giá tài sản
Theo quan niệm truyền thống, ñấu giá là việc mua bán tài sản công khai
mà những người mua sẽ trả giá từ thấp cho tới mức giá mà người bán ñấu giá
ñồng ý bán bằng cách gõ búa. Dưới góc độ pháp lý, ñịnh nghĩa về bán ñấu giá
tài sản thường ñược quy ñịnh trong những ñiều luật cụ thể. Chẳng hạn ñiều 3,
Luật bán đấu giá tài sản nước Cộng hồ nhân dân Trung Hoa năm 1996 quy
ñịnh “Bán ñấu giá là hình thức bán và mua tài sản cơng khai, theo ñó các tài
sản và quyền tài sản ñược bán cho người trả giá cao nhất”. Cịn đạo luật của
Floriada năm 2003 về ñấu giá tài sản ñưa ra khái niệm “Bán đấu giá tuyệt
đối” là cuộc bán đấu giá khơng u cầu giá khởi điểm tối thiểu mà hàng hố
sẽ ñược bán cho người trả giá cao nhất (Học viện Tư pháp, 2012, tr. 2 – tr. 3).
Còn tại Việt Nam có một số định nghĩa về bán đấu giá cụ thể như sau:
- Theo Từ ñiển Luật học do Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp xuất
bản năm 2006, trang 31 có ghi: Bán đấu giá tài sản là hình thức bán cơng khai
một tài sản, một khối tài sản; theo đó có nhiều người muốn mua tham gia trả
giá, người trả giá cao nhất nhưng không thấp hơn giá khởi ñiểm của tài sản là
người mua ñược tài sản.
- Theo Luật thương mại năm 2005, khoản 1 ðiều 185 thì coi đấu giá
hàng hóa là một trong những hoạt động thương mại cụ thể, theo đó người bán
hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức bán đấu giá thực hiện việc bán hàng
hóa cơng khai để chọn người mua trả giá cao nhất.
- Theo khoản 1, ðiều 2 Nghị ñịnh 05/2005/Nð-CP ngày 18/01/2005:
Bán ñấu giá tài sản là hình thức bán tài sản cơng khai, có từ hai người trở lên
tham gia ñấu giá và tuân theo các quy ñịnh của pháp luật về bán ñấu giá.
- Theo khoản 1, ðiều 2, Nghị ñịnh số 17/2010/Nð-CP ngày 04/3/2010

và hiện tại hoạt ñộng ñấu giá tài sản ñang ñược thực hiện theo nghị ñịnh này
thì bán ñấu giá tài sản là hình thức bán tài sản cơng khai theo phương thức trả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


giá lên, có từ hai người trở lên tham gia ñấu giá theo nguyên tắc và trình tự,
thủ tục ñược quy ñịnh tại Nghị ñịnh này. Phương thức trả giá lên là phương
thức trả giá từ thấp lên cao cho đến khi có người trả giá cao nhất.
Nhìn chung, các khái niệm về bán ñấu giá tài sản ñều nêu bật ñược bản chất
và các ñặc thù của bán ñấu giá tài sản, đều bao hàm được mục đích của bán ñấu
giá là bán tài sản cho người trả giá cao nhất và khơng thấp hơn giá khởi điểm.
c) Một số khái niệm liên quan trong bán ñấu giá tài sản
Trong cơng tác bán đấu giá tài sản cần lưu ý một số khái niệm cơ bản
ñã ñược quy ñịnh tại ðiều 3 Nghị định số 17/2010/Nð-CP ngày 04/3/2010
của Chính phủ về bán ñấu giá tài sản gồm:
- ðấu giá viên là người ñược cấp Chứng chỉ hành nghề ñấu giá theo
quy ñịnh tại Nghị ñịnh này.
- Người mua ñược tài sản bán ñấu giá là người trả giá cao nhất so với
giá khởi điểm; trong trường hợp khơng có người trả giá cao hơn giá khởi
điểm thì tài sản ñược bán bằng giá khởi ñiểm.
- Tài sản bán ñấu giá là động sản, bất động sản, giấy tờ có giá và các
quyền tài sản ñược phép giao dịch theo quy ñịnh của pháp luật.
- Bước giá là mức chênh lệch của lần trả giá sau so với lần trả giá trước
liền kề. Bước giá do tổ chức bán ñấu giá tài sản quy ñịnh phù hợp với từng
cuộc bán ñấu giá.
- Người có tài sản bán ñấu giá là chủ sở hữu tài sản, người ñược chủ sở
hữu ủy quyền bán tài sản, người có trách nhiệm chuyển giao tài sản ñể bán
ñấu giá hoặc cá nhân, tổ chức có quyền bán tài sản của người khác theo quy

định của pháp luật.
- Người tham gia ñấu giá tài sản là cá nhân, đại diện tổ chức có đủ điều
kiện tham gia ñấu giá ñể mua tài sản bán ñấu giá theo quy ñịnh của Nghị ñịnh
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


2.1.2.2 Bản chất của bán ñấu giá tài sản
Qua những khái niệm về bán đấu giá tài sản, ta có thể hiểu ñược bản
chất của ñấu giá tài sản là quan hệ dân sự về mua bán tài sản, thông qua hình
thức đấu giá nhằm bán được tài sản với giá cao nhất. Mọi hoạt ñộng bán ñấu
giá tài sản ñược diễn ra theo ý chí của chủ sở hữu và người ñược chủ sở hữu
ủy quyền yêu cầu tổ chức có chức năng bán đấu giá tài sản thực hiện việc bán
tài sản (Học viện Tư pháp, 2012).
2.1.2.3 Phân loại các hình thức bán đấu giá tài sản
Cùng với lịch sử lâu ñời của bán ñấu giá tài sản, thơng qua q trình
phát triển thì các hình thức bán ñấu giá cũng ñược ña dạng hóa và phù hợp
hơn với từng loại mặt hàng, ñem lại sự cạnh tranh thực sự ñẩy giá của tài sản
ñược bán ñấu giá lên mức cao hơn.
a) Theo mơ hình quốc gia
- ðấu giá kiểu Anh: Phương thức trả giá của hình thức bán đấu giá
này là trả giá lên. ðây là hình thức bán ñấu giá phổ biến nhất cho tới hiện nay
tại Anh. Những người tham gia ñấu giá tham gia trực tiếp cùng nhau, giá trả
của người trả giá sau sẽ cao hơn giá trả của người trả giá liền kề trước đó. Các
khách hàng có thể trực tiếp tham gia trả giá, hoặc ủy quyền cho người khác
trả giá, việc trả giá có thể trả giá trực tiếp tại phiên, hoặc thơng qua điện thoại,
internet. Mức giá cao nhất sẽ ln được cập nhập và hiển thị cơng khai trên
màn hình điện tử. Việc bán đấu giá chỉ kết thúc khi khơng có khách hàng nào

tiếp tục tham gia trả giá. Tuy nhiên, nếu giá đã trả khơng đạt ñược giá tối tiểu
mà người bán ñấu giá ñưa ra thì khách hàng đó cũng khơng mua được tài sản.
Hình thức bán ñấu giá này thường ñược sử dụng cho việc bán hàng hóa, nổi
bật là các lọai đồ cổ, các tác phẩm nghệ thuật (Morganmattb, 2014).
- ðấu giá Hà Lan: Theo Earthshake, 2013 ñã viết ñấu giá Hà Lan cịn
có tên gọi đấu giá giảm dần, đấu giá tulip Hà Lan (do đấu giá Hà Lan thường
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


ñược sử dụng ñể bán các loại hoa ở Hà Lan, ñặc biệt là hoa tulip), phương
thức trả giá của hình thức bán đấu giá này là giá của các mặt hàng ñược bán
sẽ giảm dần. Trong cuộc ñấu giá truyền thống của Hà Lan, phiên ñấu giá bắt
ñầu với mức giá chào bán cao cho nhiều loại mặt hàng, sau đó giá sẽ được hạ
dần xuống cho đến khi có một người tham gia sẵn sàng chấp nhận giá của
người bán, việc giảm giá sẽ giảm ñến khi mức giá khởi ñiểm của người bán
ñược ñáp ứng. Nếu người đầu tiên chấp nhận mua, nhưng khơng mua tồn bộ
số hàng thì người bán đấu giá tiếp tục hạ giá cho ñến khi tất cả các mặt hàng
ñạt ñược giá khởi điểm. Khi đó các mặt hàng được phân bổ dựa trên thứ tự trả
giá; người trả giá cao nhất lựa chọn đầu tiên loại hàng hóa mà họ muốn, sau
đó đến người tiếp theo lựa chọn... Hình thức bán ñấu giá này không ñược sử
dụng rộng rãi và thường ñược dùng ñể bán ñấu giá các loại mặt hàng dễ hư
hỏng như cá, thuốc lá, nông sản...
Nhiều người nghĩ rằng theo quy trình của đấu giá Hà Lan người bán có
thể bị lỗ tiền, nhưng sự thực thì họ thường ñược nhiều tiền hơn kiểu ñấu giá
leo thang truyền thống. Với một cuộc ñấu giá tăng dần, những người tham gia
ñấu giá dần dần tăng giá nhưng hiếm khi họ đạt đến mức giá trị thực của hàng
hóa. Họ khơng có lý do để phải hành động thật nhanh vì họ biết chính xác khi
nào thì cuộc đấu giá kết thúc và họ thường ñợi ñến phút cuối và chỉ tăng giá

một chút. Tuy nhiên trong ñấu giá Hà Lan, những người tham gia ñấu giá sẽ
hành ñộng thật nhanh vì họ khơng biết khi nào thì cuộc đấu giá kết thúc. Vì
vậy dù giá đang giảm thay vì tăng giá, những người tham gia ñấu giá sẽ kết
thúc việc trả giá với giá thậm chí cao hơn giá trị món hàng. Tính cạnh tranh
trong đấu giá Hà Lan là cạnh tranh ngầm giữa những người tham gia ñấu giá
muốn sở hữu món hàng diễn ra rất mạnh mẽ. Mức giá càng giảm thì những
người tham gia đấu giá càng muốn mua và tính cạnh tranh ngày càng tăng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


Vì tính chất đặc biệt của đấu giá Hà Lan nên các cuộc đấu giá rất khó tổ
chức. Người tổ chức đấu giá phải là những người có kinh nghiệm và chun
nghiệp thì mới điều hành được phiên đấu giá và số lượng người tham gia ñấu
giá thường bị hạn chế.
- ðấu giá Nhật Bản: là một biến thể của đấu giá kiểu Anh. Khi bắt đầu
thì sẽ khơng có khách hàng nào mới ñược tham gia vào phiên bán ñấu giá ñể
trả giá, và từng người trong phiên phải trả giá theo từng vịng, hoặc bỏ vịng
khơng tham gia nữa (Morganmattb, 2014).

b) Theo hình thức bán đấu giá
Theo Morganmattb (2014) bán ñấu giá tài sản ñược chia thành các hình
thức bán đấu giá sau đây:
- ðấu giá kín theo giá thứ nhất: tất cả mọi người cùng ñặt giá ñồng thời,
không ai biết giá của ai, người ra giá cao nhất là người được mua món hàng.
- ðấu giá kín theo giá thứ hai (đấu giá Vickrey): tương tự như đấu giá
kín theo giá thứ nhất, tuy nhiên người thắng chỉ phải mua món hàng với mức
giá cao thứ hai chứ khơng phải giá cao nhất mình đặt ra.

- ðấu giá câm: ñây là một biến thể của ñấu giá kín, thường dùng trong
các cuộc đấu giá từ thiện, liên quan tới việc mua một tập các món hàng giống
nhau, người tham gia sẽ ñặt giá vào một tờ giấy đặt kế món hàng, họ có thể
được biết hoặc khơng được biết có bao nhiêu người tham gia và giá mà họ
ñưa ra. Người trả cao nhất sẽ mua món hàng với giá mình đã đặt.
- ðấu giá kiểu thầu (đấu thầu): hình thức này tráo đổi vai trị người
bán và người mua. Người mua ñưa ra bản yêu cầu báo giá cho một loại hàng
nào đó và các nhà cung cấp sẽ ñưa ra giá thấp dần với mong muốn giành lấy
gói thầu đó. Vào cuối buổi đấu giá, người ra giá thấp nhất sẽ thắng cuộc.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


- ðấu giá nhượng quyền: đây là hình thức đấu giá dài vơ hạn định, dành
cho những sản phẩm có thể được tái bản (bản thu âm, phần mềm, cơng thức làm
thuốc), người đấu giá đặt cơng khai giá lớn nhất của họ (có thể điều chỉnh hoặc
rút lại), người bán có thể xem xét kết thúc cuộc đấu giá bất cứ lúc nào khi chọn
ñược mức giá vừa ý. Những người thắng cuộc là những người ñặt giá bằng hoặc
cao hơn giá ñược chọn, và sẽ nhận ñược phiên bản của sản phẩm.
- ðấu giá ra giá duy nhất: Trong hình thức này, người đấu giá sẽ đưa
ra giá khơng rõ ràng, và được cung cấp một phạm vi giá mà họ có thể đặt.
Một mức giá duy nhất có thể cao nhất hoặc thấp nhất từ các các mức giá được
ra giá sẽ thắng cuộc. Ví dụ, nếu một cuộc ñấu giá quy ñịnh mức giá cao nhất
là 8; năm giá cao nhất là 5, 5, 6, 8, 8 thì 6 sẽ là giá thắng cuộc vì là người ra
giá duy nhất đạt giá cao nhất. Hình thức này phổ biến trong các cuộc ñấu giá
trực tuyến.
- ðấu giá mở: đây là hình thức được sử dụng trong thị trường chứng
khốn và trao đổi hàng hố. Việc mua bán diễn ra trên sàn giao dịch và người
giao dịch ñưa ra giá bằng lời ngay tức thì. Những giao dịch có thể đồng thời

diễn ra ở nơi khác trong sàn mua bán. Hình thức này dần được thay thế bởi
hình thức thương mại điện tử.
- ðấu giá giá trần: hình thức đấu giá này có giá bán ra định trước,
người tham gia có thể kết thúc cuộc đấu giá bằng cách ñơn giản chấp nhận
mức giá này. Mức giá này do người bán định ra. Người đấu giá có thể chọn để
ra giá hoặc sử dụng ln mức giá trần. Nếu khơng có người chọn giá trần thì
cuộc đấu giá sẽ kết thúc với người trả mức cao nhất.
- ðấu giá tổ hợp: trong một số trường hợp, sự ñịnh giá của người mua
là một tập món hàng với số lượng và chủng loại khác nhau (gọi là tổ hợp).
Hình thức đấu giá này cho phép người mua đăng ký ra giá cho một tổ hợp các
món hàng. Người tham gia ñưa ra một giá ñể trả cho tất cả các món trong tổ
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


hợp, nếu thắng thì có được tổ hợp, ngược lại sẽ khơng phải mua bất cứ món gì
trong tổ hợp.
- Bán ñấu giá trong thời gian của một ngọn nến: Là kiểu bán ñấu giá
mà những người tham gia trả giá phải trả giá trong thời gian nến cháy, mọi giá
trả ngồi thời gian này là khơng trúng đấu giá.
- ðấu giá trả phí: Hình thức này u cầu mỗi người tham gia phải trả
một khoản phí cố định để ñược phép trả giá, khi phiên bán ñấu giá kết thúc,
người trả giá cao nhất là người chiến thắng. Không giống như các hình thức
bán đấu giá khác, giá bán của các tài sản theo hình thức này thường thấp hơn
so với thị trường. Tuy nhiên, những nhà tổ chức khơng hề bị lỗ, do cịn có
khoản phí tham gia của người tham gia phiên và thường thì họ nhận ñược
nhiều hơn giá trị thật của mặt hàng ñó.
- ðấu giá tuyệt đối: là một cuộc đấu giá, trong đó các mặt hàng ñể bán
sẽ ñược bán bất kể giá cả. Kiểu bán đấu giá này sẽ khơng đưa ra giá khởi

điểm. Do đó nó thu hút một lượng lớn người tham gia trả giá, khi nhiều người
tham gia, sự cạnh tranh cao hơn, giá cuối cùng ñược thiết lập có thể cao hơn
mong đợi. Trong thực tế, người bán có thể khơng bán cho người trả giá cao
nhất trong ngày, nếu họ rút lại hàng hoặc kéo dài thời gian bán đấu giá khơng
thời hạn.
2.1.2.4 ðặc điểm của bán ñấu giá tài sản
Hình thức bán ñấu giá rất ña dạng, tùy theo từng quốc gia, phong tục,
tập quán, tùy theo từng loại hàng hóa mà áp dụng phương thức bán đấu giá
phù hợp. Tuy nhiên, dù ở hình thức nào, bán đấu giá tài sản nhìn chung đều
có các ñặc ñiểm sau ñây:
- Bán công khai theo nguyên tắc và thủ tục luật ñịnh.
- Chủ thể tham gia bán ñấu giá từ hai chủ thể trở lên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13


- Người mua ñược tài sản là người trả giá cao nhất và khơng thấp hơn
giá khởi điểm.
* Tài sản ñược bán ñấu giá rất ña dạng, nhưng có thể chia thành hai
loại chính:
+ Tài sản của tổ chức, cá nhân được bán theo hình thức tự nguyện: đó
là những tài sản ñược phép giao dịch theo quy ñịnh của pháp luật (như hàng
hóa, đồ cổ, đồ sưu tầm...).
+ Tài sản tư pháp được bán theo hình thức bắt buộc: ñó là những tài sản
ñể thi hành án theo quy ñịnh của pháp luật về thi hành án, tài sản là phương
tiện vi phạm hành chính, tài sản bảo đảm,...
Từ ñặc ñiểm của ñấu giá tài sản và các tài sản được phép bán đấu giá có
thể nhận thấy bán đấu giá tài sản là loại hình dịch vụ có tiềm năng phát triển

rất lớn, với ña dạng các loại mặt hàng, đồng thời qua đó đảm bảo được quyền
lợi của tất cả các bên tham gia.
2.2 Nội dung ñánh giá cơng tác bán đấu giá tài sản tại tổ chức bán đấu giá
2.2.1 Hình thành quy trình bán đấu giá tài sản
Việc bán ñấu giá một tài sản bao gồm hàng loạt các hoạt ñộng mà tổ
chức bán ñấu giá tài sản phải thực hiện theo trình tự, thủ tục pháp luật quy
ñịnh, từ thời ñiểm tiếp nhận yêu cầu bán đấu giá đến khi việc bán đấu giá
hồn tất.
a) Các hoạt ñộng trước phiên ñấu giá: Việc tiến hành các hoạt ñộng
trước khi mở cuộc bán ñấu giá đóng vai trị hết sức quan trọng. Các bước
chuẩn bị này là ñiều kiện bảo ñảm cho việc tổ chức bán đấu giá được cơng
khai, minh bạch, đúng pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia
và bảo đảm cho việc bán đấu giá có tính khả thi cao. Trình tự các hoạt động
trước phiên đấu giá như sau:
- Tiếp nhận yêu cầu bán ñấu giá;
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 14


- Nghiên cứu hồ sơ bán ñấu giá;
- Tư vấn cho người có u cầu bán đấu giá tài sản;
- Soạn thảo, ký kết hợp ñồng bán ñấu giá tài sản hoặc lập biên bản về
việc chuyển giao hồ sơ, tang vật phương tiện vi phạm hành chính;
Khi nhận được yêu cầu bán ñấu giá tài sản của khách hàng ủy quyền
bán, đấu giá viên cần thu thập những thơng tin ban ñầu nhằm xác ñịnh tài sản
ñược yêu cầu bán đấu giá có thể được đưa ra bán đấu giá theo quy định của
pháp luật khơng. ðấu giá viên xác định rõ các vấn đề chủ yếu để có thể tiến
hành việc bán ñấu giá như: xác ñịnh loại tài sản bán đấu giá; chủ thể có quyền
ký hợp ñồng bán ñấu giá hoặc chuyển giao tài sản bán ñấu giá cho tổ chức

bán ñấu giá; tài sản có ñược phép ñưa ra bán ñấu giá; quá trình xử lý tài sản
do người có tài sản bán đấu giá thực hiện trước khi yêu cầu tổ chức bán ñấu
giá có tn theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định (Ví dụ: trình tự tài sản nhà
nước thanh lý ñược ñem bán là quyết ñịnh thanh lý tài sản của lãnh đạo có
thẩm quyền, xác định giá khởi điểm ...); Nếu những hồ sơ chưa ñủ các giấy tờ
tài liệu có liên quan, những hồ sơ vụ việc mà q trình xử lý tài sản do người
có tài sản bán ñấu giá thực hiện trước khi yêu cầu tổ chức bán đấu giá chưa
theo đúng trình tự, thủ tục pháp luật quy ñịnh, những hồ sơ chưa thể hiện ñủ
các ñiều kiện ñể có thể ñưa tài sản ra bán đấu giá; ðấu giá viên có thể tổ chức
tiếp nhận hồ sơ ban ñầu (việc tiếp nhận ñược lập thành biên bản có ghi rõ tên
người gửi, người nhận hồ sơ; tên, loại hồ sơ, số trang...). Sau khi nghiên cứu
hồ sơ, tư vấn cho khách hàng hoàn thiện hồ sơ, tổ chức bán ñấu giá tiến hành
soạn thảo hợp ñồng bán ñấu giá, ấn ñịnh ngày ký hợp ñồng bán ñấu giá hoặc
ngày chuyển giao hồ sơ, tang vật vi phạm hành chính để bán đấu giá.
- Soạn thảo nội quy cuộc bán ñấu giá: tùy thuộc vào ñặc ñiểm của tài
sản và tính chất của từng cuộc bán đấu giá, tổ chức bán đấu giá có nghĩa vụ
ban hành nội quy bán đấu giá trong đó có những quy định cụ thể về trình tự,
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


×