Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Toàn cầu hóa đã và đang diễn ra ngày một mạnh mẽ, nó cho thấy một
xu thế khách quan đang diễn ra mang tính chất toàn cầu mà không một quốc
gia , không một tập đoàn, không một công ty nào lại không tính đến chiến
lược phát triển kinh doanh của mình. Đó là xu thế quốc tế hoá nền kinh tế
thế giới. Một xu thế đem lại sức mạnh về tài chính, tận dụng về công nghệ
nhằm làm giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm cho tất cả những ai
tham gia vào guồng máy đó. Đồng thời nó cũng đem lại những thách thức to
lớn về sự cạnh tranh, khả năng thu hút thị trường. Vì thế để tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới trong cung cách làm ăn, phải
đặc biệt quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản xuất từ khi bỏ vốn
ra đến khi thu hồi vốn vê, bảo đảm thu nhập của đơn vị, hoàn thành nghĩa vụ
với Ngân sách nhà nước, cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên và
thực hiện tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy các doanh nghiệp phải thực hiện
tổng hoà nhiều biện pháp trong đó có biện pháp hàng đầu không thể thiếu
được là thực hiện quản lý kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của đơn vị.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu thường chiếm một
tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất. Vì vậy việc quản lý các chi phí
thực chất là quản lý chi phí về nguyên vật liệu. Chỉ cần một sự biến động
nhỏ về chi phí nguyên vật liệu cũng có ảnh hưởng đến giá thành. Mặt khác,
một trong những điều kiện để chiến thắng trong sự cạnh tranh của cơ chế thị
trường là chính sách giá cả. Do đó buộc các doanh nghiệp phải quan tâm
đến việc tiết kiệm để chi phí nguyên vật liệu mà vẫn đảm bảo chất lượng sản
phẩm. Kế toán với chức năng là công cụ quản lý phải tính toán và quản lý
như thế nào để đáp ứng được yêu cầu trên.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là một sinh viên trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt lại là sinh
viên khoa kế toán, sau một thời gian thực tập tại Công ty May 19/5, thấy
được tầm quan trọng của nguyên vật liệu đồng thời được sự giúp đỡ của các
cô chú trong phòng kế toán và sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo TS Trần
Quý Liên; em đã đi sâu nghiên cứu đề tài : “Tổ chức công tác kế toán
nguyên vật liệu ở Công ty May 19/5 Bộ Công An” để mong tìm ra mặt
mạnh, mặt tồn tại cùng với các biện pháp khắc phục nhằm góp phần hoàn
thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu nhằm đáp ứng các yêu cầu
quản lý, sử dụng, hạch toán nguyên vật liệu ở Công ty May 19/5.
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 1
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY
MAY 19-5
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty May 19/5.
Tên đơn vị : Công ty May 19-5.
Tên giao dịch : Garment Company No 19-5.
Trụ sở chính : Phường Thanh Xuân Bắc – Thanh Xuân – Hà Nội.
Công ty May 19-5 và xí nghiệp sản xuất trang phục, tiền thân của
công ty May 19-5 được thành lập những năm 1988-1989 theo quyết định
của Bộ Trưởng Bộ nội vụ ( nay là Bộ Công An) do tổng cục hậu cần CAND
trực tiếp quản lý.
Ngày 26/10/1996 Bộ trưởng Bộ Nội Vụ đã ký quyết định số 727/QĐ-
BNV (H14) thành lập công ty May trên cơ sở hợp nhất 2 xí nghiệp (Xí
nghiệp may và xí nghiệp sản xuất trang phục). Từ đây ngành may mắc đảm
bảo quân trang của lực lượng CAND đã có một đơn vị độc lập thống nhất.
Tuy nhiên do cơ sở vật chất còn hạn chế nên công ty chưa đáp ứng được nhu
cầu trang phục cho toàn ngành.
Để khắc phục tình trạng trên và đảm bảo thống nhất cho toàn ngành,
bộ Công An đã ký quyết định số 763/1999QĐ-BCA (X13) về việc chuyển
đổi doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động công ích trên cơ sở giữ nguyên
pháp nhân DNNN của công ty May 19-5.
* Công ty May 19-5 là một DNNN trực thuộc tổng cục hậu cần – Bộ
Công An, có chức năng:
- Sản xuất, gia công hàng may mặc, quân trang như quần áo, sao,
quân hàm, mũ, giầy…cung cấp cho ngành công an.
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Sản xuất, gia công quần áo cho phạm nhân, hàng may mặc tham gia
thị trường phục vụ dân sinh và tham gia xuất khẩu khi được bộ giao hạn
ngạch.
- Sản xuất, nhập khẩu các thiết bị, vật tư, nguyên liệu chuyên ngành
may.
* Công ty May 19-5 là một DNNN, công ty đảm bảo hoàn thành các
nhiệm vụ sau:
- Quản lý và sử dụng vốn đúng chế độ hiện hành, sẵn sàng đáp ứng
kịp thời nhu cầu của ngành Công An.
- Chấp hành và thực hiện đầy đủ chính sách, chế độ pháp luật của nhà
nước về hoạt động kinh doanh nhằm đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các cổ
đông và người lao động.
1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty.
Tổ chức sản xuất của công ty bao gồm 3 xí nghiệp thành viên đang
hoạt động và một xí nghiệp đang ở giai đoạn hoàn thành. Các xí nghiệp tổ
chức hạch toán phụ thuộc. Hàng tháng quý báo sổ về công ty để phòng tài
chính kế toán làm báo cáo tổng hợp.
Đứng đầu các xí nghiệp là ban giám đốc điều hành gồm: Giám đốc và
ba phó giám đốc, bộ phận kế toán và bộ phận kế hoạch vật tư, phòng kỹ
thuật và văn phòng công ty, sau cùng là các phân xưởng.
Dưới đây là các xí nghiệp thành viên của công ty:
• Xí nghiệp 1: Xí nghiệp Chiến Thắng.
Địa chỉ: Thanh Xuân Bắc – Thanh Xuân – Hà Nội.
Tổng số cán bộ, công nhân viên 559 người.
Có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc phục vụ ngành Công An và
tham gia xuất khẩu theo quy định.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Xí nghiệp 1 gồm có 3 phân xưởng:
+ Phân Xưởng cắt: Trên cơ sở vải mút, bông…phân xưởng sản xuất
ra thân, cổ, ve áo…theo mẫu đã duyệt.
+ Phân xưởng may 1 và 2 có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh và hoàn
thiện sản phẩm.
+ Phân xưởng hoàn thành.
• Xí nghiệp 2: Xí nghiệp Hoàn Cầu.
Địa chỉ: 282 Nguyễn Huy Tưởng – Thanh Xuân – Hà Nội.
Tổng số cán bộ, công nhân viên : 310 người.
Có nhiệm vụ sản xuất về da ( dầy da, dây lưng da …) các sản phẩm
về mũ
( mũ cát bi, mũ cứng…) và kết hợp sản xuất trên dây chuyền sản xuất
mũ, sản xuất khuy, cảnh tùng, sao cấp hàm…theo kế hoạch của công ty.
Xí nghiệp 2: Gồm 3 phân xưởng.
+ Phân xưởng may.
+ Phân xưởng giày.
+ Phân xưởng mũ.
• Xí nghiệp 3: Xí nghiệp Phương Nam.
Địa chỉ: Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.
Tổng số cán bộ, công nhân viên : 505 người.
Có nhiệm vụ sản xuất hàng may mặc Công An phía Nam.
Xí nghiệp 3 gồm 4 phân xưởng.
+ Phân xưởng may.
+ Phân xưởng giày.
+ Phân xưởng mộc.
+ Phân xưởng cơ khí.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Xí nghiệp 4 tại Thành Phố Đà Nẵng. Hiện nay đang trong giai
đoạn đầu tư xây dựng và hoàn chỉnh. Có nhiệm vụ sản xuất hàng
may mặc phục vụ công An các tỉnh miền Trung.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty may 19-5 là một công ty hạch toán kinh tế độc lập, tổ chức
quản lý theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu là ban giám đốc công ty bao gồm: Giám đốc: Phạm Hồng
Phượng và 3 phó giám đốc.
Giám đốc chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý, ngoài một
số việc được ủy quyền cho phó giám đốc, giám đốc còn trực tiếp chỉ đạo
phòng tài chính – kế toán công ty. Chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước
bộ Công An, và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trực
tiếp giúp việc cho giám đốc gồm:
Phó giám đốc 1: Phụ trách hoạt động sản xuất trực tiếp quản lý phòng
kế hoạch vật tư của công ty.
Phó giám đốc 2: Phụ trách phòng kỹ thuật sản xuất các loại mẫu quân
trang của ngành khi có yêu cầu.
Phó giám đốc 3: Phụ trách đầu tư các khoản đầu tư xây dựng công
trình.
Tổng số cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý tại công ty là 26
người. Ngoài ban giám đốc công ty còn lại được chia thành 4 phòng ban:
+ Văn phòng công ty: Có nhiệm vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ,
lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ … Và công tác quản lý hành
chính quản trị.
+ Phòng tài chính – kế toán: Có trách nhiệm tổ chức và thực hiện công
tác kế toán quản lý tài chính của công ty theo quy định của Nhà nước. Cùng
phòng kế hoạch dự toán giá thành sản phẩm, giám sát, kiểm tra việc tính giá
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành sản phẩm, thanh toán và báo cáo quyết toán tài chính tồng hợp toàn
công ty theo quy định.
+ Phòng kế hoạch vật tư: Có nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Điều hành kế hoạch sản xuất kinh doanh tại các xí nghiệp. Cùng với phòng
tài chính kế toán lập dự toán giá thành sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ nghiên cứu thiết kế mẫu, xây dựng và
thường xuyên kiểm tra. Định mức thời gian sản xuất sản phẩm, định mức
tiêu hao nguyên, vật liệu.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2007.
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 2007
Đơn vị : Đồng.
stt Chỉ tiêu
Mã
số
Thực hiện kỳ này
Lũy kế từ đầu
năm
1 Tổng doanh thu 01 59.315.964.734 59.315.964.734
2 Các khoản giảm trừ 03 3.326.000 3.326.000
Chiết khấu thương mại 04 3.326.000 3.326.000
Giảm giá hàng bán 05 0 0
Hàng bán bị trả lại 06 0 0
Thuế tiêu thụ đặc biệt, xuất khẩu,
VAT theo pp trực tiếp phải nộp
07 0 0
3 Doanh thu thuần về BH&CCDV 10 59.312.638.734 59.312.638.734
4 Giá vốn hàng bán 11 53.515.181.153 53.515.181.153
5 Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 20 5.797.457.581 5.797.457.581
6 Doanh thu hoạt động TC 21 1.545.698.125 1.545.698.125
7 Chi phí tài chính 22 0 0
Trong đó: lãi vay phải trả 23 0 0
8 Chi phí bán hàng 24 1.605.904.455 1.605.904.455
9 Chi phí QLDN 25 3.886.898.594 3.886.898.594
10 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
30 1.850.351.657 1.850.351.657
11 Thu nhập khác 31 37.784 37.784
12 Chi phí khác 32 0 0
13 Lợi nhuận khác 40 37.784 37.784
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
14 Tổng lợi nhuận trước thuế 50 1.850.389.441 1.850.389.441
15 Thuế TNDN 51 242.024.041 242.024.041
16 Tổng LN sau thuế 60 1.608.365.400 1.608.365.400
Thu nhập bình quân tháng 1 người lao động của công ty năm 2007 là
1.500.000 đồng, tăng 500.000 so với 2006, tương ứng với tỷ lệ tăng 20%
Nhận xét chung: Nhìn chung hoạt động của công ty 2 năm qua là tốt.
Doanh thu cũng như lợi nhuận sau thuế năm nay tăng cao hơn so với năm
trước. Đồng thời thu nhập bình quân đầu người trên tháng cũng tăng đáng
kể, qua đó cải thiện đời sống người lao động.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ mô hình tổ chức bộ máy quản lý
1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Bộ máy kế toán tại công ty áp dụng hình thức tổ chức kế toán tập
trung. Theo hình thức này phòng kế toán công ty thực hiện toàn bộ công tác
kế toán phát sinh ở văn phòng công ty và quyết toán tài chính với các xí
nghiệp thành viên của công ty.
Ở mỗi xí nghiệp thành viên đều có bộ phận kế toán. Bộ phận kế toán ở
mỗi xí nghiệp có nhiệm vụ hạch toán đầy đủ, chi tiết các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh tại các xí nghiệp. Định kỳ hàng tháng quý lập báo cáo tài chính về
công ty để phòng tài chính – kế toán công ty tập hợp làm báo cáo tổng hợp.
Kế toán xí nghiệp chịu trách nhiệm lưu giữ chứng từ của xí nghiệp mình
theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
Phòng tài chính – kế toán của công ty theo dõi tổng hợp: Về tài sản cố
định, vốn, BHXH, BHYT, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế
hoạch giá thành và tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các xí nghiệp.
Đứng đầu bộ máy kế toán hiện nay là kế toán trưởng phòng Tài chính
– kế toán. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán công ty. Tổ
chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu…Kế toán trưởng là người
trực tiếp chịu trách nhiệm công tác quản lý hạch toán của phòng với giám
đốc công ty.
Bộ máy kế toán của doanh nghiệp gồm 7 người, cơ cấu như sau:
• Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán kiêm trưởng
phòng tài chính – kế toán.
9
Văn Phòng
công ty
Phòng kỹ
thuật
Phòng kế
hoạch vật tư
Phòng tài
chính
Xí nghiệp 1 Xí nghiệp 4Xí nghiệp 3Xí nghiệp 2
Bộ phận kế
toán
Bộ phận kế
hoạch vật tư
Các phân
xưởng
Ban Giám Đốc
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp, tổ
chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu.
Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trực tiếp về công tác hạch
toán của phòng với giám đốc công ty.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Kế toán ngân hàng, công nợ, bảo hiểm.
Có nhiệm vụ theo dõi công nợ với người bán, tình hình biến động của
tiền gửi ngân hàng, bảo hiểm trích theo lương. Phụ trách một số tài khoản
như: TK331, 112, 3383.
• Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản.
Có nhiệm vụ phản ánh tình hình tăng giảm tài sản cố định, tình hình
trích khấu hao và phân bổ khấu hao tài sản cố định, đồng thời có nhiệm vụ
hạch toán các nghiệp vụ tăng giảm nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phụ trách các TK211, 213, 214, 152, 153.
• Kế toán thành phẩm kiêm kế toán nguồn vốn., thanh toán các xí
nghiệp.
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhập kho, tiêu thụ thành phẩm đồng
thời lập báo cáo tài chính ứng với một số tài khoản như: TK511, 155…
• Kế toán tổng hợp, xây dựng, xưởng kim khí.
Có nhiệm vụ theo dõi các công trình xây dựng cơ bản, xưởng kim khí,
tổng hợp các nghiệp vụ từ các kế toán viên khác. Phụ trách các TK241,
136…
• Kế toán thanh toán nội bộ, thanh toán lương.
Có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh toán các khoản nội bộ và thanh
toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên ở doanh nghiệp, ứng với một số
tài khoản như: TK136, 336, 334, 138, 141.
Nhìn chung, bộ máy kế toán của công ty May 19-5 tương đối gọn nhẹ
và khá chặt chẽ. Mỗi bộ phận có chức năng, quyền hạn nhiệm vụ riêng của
mình và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong phạm vi của mình.
• Thủ Quỹ: Thủ quỹ của công ty phụ trách các thu, chi các khoản
tiền được duyệt theo quyết định của Ban Giám Đốc, Kế Toán
Trưởng.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán của công ty May 19-5
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo :
Quan hệ cung cấp số liệu :
1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty May 19/5.
1.5.1 Tổ chức hạch toán ban đầu
Công ty sử dụng các chứng từ theo đúng quy định của chế độ bao
gồm: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, báo nợ, báo có,
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Bộ máy kế toán các xí
nghiệp
Kế toán
ngân hàng,
cônh nợ,
bảo hiểm.
Kế toán
vật liệu,
công cụ
dụng cụ,
tài sản cố
định.
Kế toán
thành
phẩm,
nguồn vốn,
thanh toán.
Kế toán
lương và
thanh toán
nội bộ.
Thủ quỹ
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hóa đơn VAT mua vào, hóa đơn VAT bán ra, bảng kê chứng từ.
Quá trình luân chuyển chứng từ : Hàng ngày khi có các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh kế toán căn cứ trên chứng từ hợp lệ. Phiếu thu lập thành 3
liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho người nộp, liên 3 giao cho thủ quỹ
thu tiền và ghi sổ. Phiếu chi: lập thành 2 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2
giao cho thủ quỹ chi tiền. Thủ quỹ căn cứ vào chứng từ gốc đã được kế toán
trưởng và giám đốc phê duyệt căn cứ thu chi. Phiếu nhập kho, xuất kho viết
thành 3 liên: liên 1 lưu tại quyển, liên 2 giao cho phòng kinh doanh, liên
3giao cho thủ kho. Định kỳ phòng kế toán, thủ kho và phòng kinh doanh đối
chiếu số liệu hàng nhập xuất trong kỳ.
** Đánh giá ưu, nhược điểm:
- Ưu điểm: công ty đã sử dụng danh mục chứng từ theo đúng quy
định của Bộ tài chính ban hành và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều có
chứng từ đi kèm
- Nhược điểm: Quá trình luân chuyển chứng từ trong công ty có phần
chậm trễ do phải qua nhiều cấp.
1.5.2 Hệ thống tài khoản kế toán
- Loại 1: TK111, 112, 131, 133, 138, 141.
- Loại 2: TK211, 214.
- Loại 3: TK311, 333, 334, 338.
- Loại 4: TK411, 413, 414, 421, 431.
- Loại 5: TK511, 515, 521, 531, 532.
- Loại 6: TK632, 635, 642, 621, 622, 627.
- Loại 7: TK711
- Loại 8: TK811
- Loại 9: TK911
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.5.3 Hệ thống báo cáo kế toán
Công ty thực hiện lập báo cáo hàng năm theo đúng chế độ kế toán
hiện hành, bao gồm các loại báo cáo sau:
- Bảng cân đối kế toán – Mẫu B01-DN
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Mẫu B02-DN
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B03-DN
- Thuyết minh báo cáo tài chính – Mẫu B04-DN
* Các báo cáo trên sau khi lập được kiểm tra, xem xét và trình lên
giám đốc sẽ được gửi đến các cơ quan quản lý: Cục thuế Hà Nội, bổ chủ
quản, Ngân hàng nơi công ty mở tài khoản giao dịch.
* Báo cáo quản trị được lập nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho
lãnh đạo công ty để ra quyết định kinh doanh trong quá trình quản lý.
Các báo cáo được lập gồm:
- Báo cáo hàng tồn kho
- Báo cáo tăng giảm doanh thu, lợi nhuận.
- Báo cáo tình hình công nợ.
- Báo cáo tình hình các khoản thu.
Kỳ lập báo cáo quản trị tùy theo yêu cầu của lãnh đạo công ty. Bộ
phận lập báo cáo quản trị là phòng Kế Hoạch và phòng Kế Toán. Báo cáo
quản trị được lập và nộp cho lãnh đạo công ty.
* Đánh giá ưu nhược điểm: Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo
quản trị hiện nay của công ty được lập phù hợp với biểu mẫu nhà nước quy
định, việc lập và gửi báo cáo theo đúng yêu cầu.
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PHẦN 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY MAY 19-5
2.1 Đặc điểm, phân loại và quản lý nguyên vật liệu tại Công ty
May 19/5.
2.1.1 Đặc điểm Nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5
Vào năm 2003 ,Việt Nam bắt đầu tiến hành từng bước xoá bỏ hàng
rào thuế quan một số mặt hàng theo như hiệp định ký với AFTA .Điều này
cho phép một số mặt hàng của Việt Nam có thể xuất khẩu sang thị trường
nước ngoài mà không phải chịu thuế Nhập khẩu ,nhưng đồng thời có các
mặt hàng vào nước ta cũng được miễn thuế hoặc giảm thuế .Đây là một cơ
hội tốt cho hàng Việt Nam có thể cạnh tranh và khẳng định vị thế về mẫu
mã và chất lượng hàng của mình ,nhưng cũng là sự đe doạ cho các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ có nguy cơ phá sản nếu sản phẩm của họ không đứng
vững trên thị trường .
Công ty May 19/5 là một công ty có quy mô sản xuất lớn. Sản phẩm
của Công ty là các loại quân trang, quân nhu phục vụ cho lực lượng Công an
nhân dân như các loại quần áo, giầy da, thắt lưng, mũ, phù cấp hiệu. Ngoài
ra còn có sản xuất các loại sản phẩm khác theo hợp đồng và xuất khẩu như
áo bạt, mũ lông, vải cán nhựa … Do đặc điểm sản phẩm của công ty đa
dạng, phong phú chủng loại, kích cỡ nên công ty phải sử dụng nhiều loại vật
liệu khãc nhau, rất đa dạng, nhiều chủng loại và quy cách khác nhau ví dụ
như các loại vải, các loại chỉ, các loại khuy, các loại da … để sản xuất các
loại sản phẩm có quy cách mẫu mã khác nhau.
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong tổng chi phí để sản xuất ra các loại sản phẩm thì chi phí nguyên
vật liệu chiếm tỷ trọng lớn nhất, đặc biệt là nguyên vật liệu chính. Do vậy
khi có sự biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ ảnh hưởng lớn đến
giá thành sản phẩm của công ty.
Đặc thù nguyên vật liệu của công ty không gây khó kkhăn trong quá
trình vận chuyển và bảo quản nhưng nếu việc vận chuyển, bảo quản không
tốt thì chất lượng của nguyên vật liệu không đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật
sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm. Do vậy công ty cần
phải có biện pháp quản lý, vận chuyển, dự trữ phù hợp với từng loại nguyên
vật liệu, tránh hư hỏng, mất mát làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất của
công ty đồng thời tính toán sao cho chi phí vận chuyển là thấp nhất. Ví dụ:
vải, chỉ nên để trong kho trong một thời gian nhất định, phải được bảo quản,
độ ẩm phù hợp - tránh đề quá lâu vải sẽ bị mốc, ố, bục, mủn …
Bên cạnh đó, việc cung ứng vật tư cũng được công ty rất coi trọng. Để
vừa đảm bảo cung cấp đầy đủ vật liệu cho sản xuất vừa tránh tình trạng mua
nhiều làm ứ đọng trong kho, gây thiệt hại đến giá trị sản phẩm khi sản xuất
ra và tránh được tình trạng thiếu vật liệu vây gián đoạn cho quá trình sản
xuất, đồng thời gây ứ đọng vốn lưu động làm cho sản xuất kinh doanh kém
hiệu quả. Phòng kế hoạch vật tư đã ký hợp đồng lâu dài, thường xuyên, ổn
định với một số đơn vị bán hàng. Ngoài ra, công ty còn tổ chức bộ phận thu
mua vật liệu thông qua cán bộ tiếp liệu, có nhiệm vụ liên hệ mua vật tư và
cùng với nhân viên đội xe chuyển hàng về kho hoặc thuê ngoài vận chuyển.
Hiện nay nhiệm vụ sản xuất của công ty ngày càng được mở rộng.
Công ty không chỉ may hàng gia công theo hợp đồng ký kết với Công an và
cơ quan chủ quản H14, H19 mà còn mở rộng quan hệ ngoại giao, ký kết
hợp đồng sản xuất trong và ngoài nước. Sản xuất các mặt hàng phục vụ nhu
cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đối với những mặt
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hàng gia công thì nguyên vật liệu chính là do bên yêu cầu cung cấp, công ty
chỉ theo dõi phần số lượng. Đối với hàng may hợp đồng ngoài thì công ty
phải tự lo tất cả khâu đầu vào, trong đó việc thu mua nguyên vật liệu để
phục vụ kế hoạch sản xuất phẩm được thực hiện trên cơ sở kế hoạch mua
vật tư do phòng kế hoạch - vật tư lập và hợp đồng mua bán vật tư ký kết với
khách hàng. Chính vì vậy hiện nay trong việc nhập, xuất vật liệu phải được
phân vùng quản lý.Vật liệu gia công được theo dõi quản lý riêng, hạch toán
trên một sổ riêng. Còn vật liệu do công ty mua ngoài để cung cấp cho sản
xuất sản phẩm đã ký kết với bên ngoài được quản lý tại kho riêng theo thứ,
loại đã được phân ra.
Từ những đặc điểm trên cho thấy việc quản lý vật liệu của Công ty
May 19/5 có những nét riêng biệt và khó khăn hạ thấp chi phí vật liệu, sử
dụng tiết kiệm trong sản xuất là biện pháp tích cực nhằm hạ thấp giá thành
sản phẩm góp phần không nhỏ nâng cao hiệu quả sản xuất - đó chính là mục
tiêu phấn đấu cuả công ty. Vì vậy phải quản lý chặt chẽ và hạch toán chi tiết
chi phí nguyên vật liệu ở tất cả các khâu thu mua, bảo quản, sử dụng dự trữ,
vận chuyển vật liệu đặc biệt là đối với nguyên vật liệu chính.
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5.
Trong công ty, vật liệu bao gồm nhiều thứ, nhiều loại khác nhau về
công dụng, tính năng lý hoá, phẩm cấp chất lượng. Mặt khác nguyên vật liệu
lại thường xuyên biến động. Do đó để quản lý và hạch toán được nguyên vật
liệu cần thiết phải tiến hành phân loại vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân loại,
tuỳ thuộc vào công dụng, tính năng, vai trò, tác dụng cảu từng thứ, từng loại
vật liệu mà có biện pháp quản lý, hạch toán phù hợp
Căn cứ vào công dụng kinh tế của vật liệu, vai trò của vật liệu trong
quá trình sản xuất, toàn bộ nguyên vật liệu của công ty được phân thành các
loại sau:
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vật liệu chính.
Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể chính của sản phẩm bảo gồm: vải, chỉ, khuy, chun, da
giầy, đế giày, đinh đóng gót, đinh gỗ, tanh, mũ, nút, lông sơ bốp, xi giầy …
Trong mỗi loại lại được chia thành nhiều thứ khác nhau.
Ví dụ:
+ Vải gồm: vải gabadin cỏ úa, vải bay, vải tropical, be vàng, vải
tropical 8888
-1
+ Chỉ cũng nhiều loại : Chỉ mạ non, chỉ mầu cỏ úa, chỉ mầu ghi …
+ Khuy cũng gồm nhiều loại: khuy đồng, khuy 14 ly bay, khuy 12 ly
đen, khuy 15 ly mạ non …
Vật liệu phụ:
Tuy không là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm,
nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, nhưng nó
có tác dụng làm tăng chất lượng sản phẩm và tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được tiến hành bình thường như phục vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ
thuật quản lý như : đầu máy khâu, phấn may, giấy gói hàng, sơn trắng, vải
mành dứa, phấn thỏi, phấn bột, nẹp sắt…
Văn phòng phẩm:
Là loại vật liệu trang bị cho công tác quản lý ở các phòng ban như
phòng kế toán, phòng kinh doanh … và phục vụ bảo vệ sức khoẻ cán bộ
công nhân viên. Văn phòng phẩm gồm: thước y tế, bút bi, bút chì, hồ dán,
giấy các loại, sổ công tác, phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất kho, phiếu nhập
kho, thẻ kho, sổ quỹ, tổ TGNH, hợp đồng tài chính.
Phụ tùng thay thế:
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là những chi tiết phụ tùng máy móc; thiết bị mà công ty mua sắm, dự
trữ, phục vụ cho việc thay thế, sửa chữa các loại, vít bắt chân vịt, bàn là
treo, dao chặt da giầy, răng cưa mặt nguyệt, ắcqauy, trụ tự động máy.
Nguyên vật liệu khác và thiết bị xây dựng cơ bản.
+ Nhiên liệu: là loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt
lượng cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh xăng, dầu, than … (dầu
Diezen)
+ Thiết bị XDCB như: gạch, cót ép, sắt, đá, đui đèn, bóng tròn, bóng
tuýp, phanel
+ Vật liệu khác : băng dính, chổi …
2.1.3 Công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty May 19/5.
Công ty quản lý nguyên vật liệu ở một kho chung gọi là kho công ty.
Kho là điểm xuất phát cũng là điểm cuối cùng của quá trình sản xuất, do đó
việc tổ chức bảo quản kho nguyên vật liệu của công ty tuân theo quy định
trong quy chế hoạt động quản lý kho chung đó là sắp xếp khoa học nguyên
vật liệu theo ngăn, theo thứ tự, đảm bảo cách mặt đất và tường 20 ÷ 30 cm
để chống ẩm thấp, dễ gây nên mốc và gỉ sét lẫn không bị ố vải. Người chịu
trách nhiệm bảo quản và sắp xếp nhập kho nguyên vật liệu là thủ kho và chỉ
có một người theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn về số lượng trên thực tế.
Theo định kỳ thủ kho phải sắp xếp lại nguyên vật liệu để phát hiện các
trường hợp nguyên vật liệu có được bảo quản tốt hay không, thứ tự sắp xếp
đã hợp lý chưa, nguyên vật liệu có bị ẩm mốc hay không. Do điều kiện
nguyên vật liệu trong kho nhiều chủng loại nhưng lượng nguyên vật liệu tồn
kho ít nên cũng có khó khăn cho thủ kho. Ngoài ra một khó khăn lớn trong
việc bảo quản nguyên vật liệu của công ty là diện tích kho quá hẹp dẫn đến
nguyên vật liệu trong kho để rất nhiều chủng loại như vậy ảnh hưởng tới
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chất lượng một số nguyên vật liệu dễ hư hỏng như vải, chỉ, bông … gây khó
khăn trong việc xuất, nhập nguyên vật liệu.
Mỗi năm, đến ngày 31-12 công ty tiến hành kiểm kê số nguyên vật
liệu tồn kho. Công tác kiểm kê do phòng kinh doanh, kế toán và thủ kho kết
hợp tiến hành. Mục đích của cuộc kiểm kê là xác định chính xác số lượng và
giá trị nguyên vật liệu hiện có, phát hiện kịp thời và xử lý các trường hợp
hao hụt, hư hỏng mất mát, ứ đọng, kém phẩm chất trên cơ sở đó đề cao trách
nhiệm của thủ kho và cán bộ sử dụng, từng bước chấn chỉnh và đưa vào nề
nếp công tác quản lý nguyên vật liệu.
Cụ thể ngày 31-12-20007 ban kiểm kê tiến hành kiểm kê vật tư tồn
kho năm 20007 và kết quả kiểm kê ghi trong biên bản kiểm kê như sau:
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bộ Công an Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Công ty May 19/5 Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--- -----------------------
BIÊN BẢN KIỂM KÊ TỒN KHO NGUYÊN VẬT LIỆU
Ở CÔNG TY MAY 19/5
Tổ kiểm kê gồm có :
1.Đỗ Bá Thân - phòng kinh doanh
2.Nguyễn Thị Thuỷ - thủ kho công ty
3.Vũ Thị Cúc - kế toán
Đã kiểm kê tồn kho nguyên vật liệu
TT Tên vật tư
Đ.V
tính
Số tồn
theo sổ
sách
Số tồn
theo thực
tế
12/2000
Chênh
lệch giữa
sổ sách
và thực
tế
Ghi chú
1 Bông sơ cấp trắng K1, 52 Kg 5.566,80 5.566,80 0
2 Canh tóc K1,1 M 19,20 19,20 0
3 Chỉ bay đất loại 1000m/c Cuộn 1.877,00 1720,00 -157
4 Chỉ cỏ úa Cuộn 0,00 0,00 0
5 Chỉ vàng loại 1000m/c Cuộn 38,00 38,00 0
… ……. ….. …… …… …..
12 Khuy bay 12 ly Cái 407,00 407,00 0
13 Khuy nâu 15 ly Cái 0,00 0,00 0
14 Khuy đồng Cái 128,00 128,00 0 Hỏng
… ……. …. …… …… …..
45 Vải rằn ri M 1,40 1,40 0 Loang ố
46 Vaitropical be vàng K1,5 M 320,00 320,00 0
Ngày 31-12-2007
Thủ kho Kế toán Đại diện phòng kinh doanh
(ký và ghi rõ họ tên) (………..) (……..)
2.2 Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty May 19/5.
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện
giá trị của nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu
cầu chân thực, thống nhất.
Ở công ty May 19/5 các nghiệp vụ nhập – xuất nguyên vật liệu diễn
ra thường xuyên, mỗi lần nhập giá cả của nguyên vật liệu lại có sự thay đổi.
Việc xác định đúng đắn giá trị nguyên vật liệu xuất dùng là hết sức cần thiết.
Trên thực tế công ty đã sử dụng giá thực tế để đánh giá nguyên vật liệu.
Đối với nguyên vật liệu để gia công cho ngành đó là trang phục công
an, cảnh sát, quần áo phạm (hợp đồng với H14) thì chỉ hạch toán nguyên vật
liệu theo số lượng. Còn đối với nguyên vật liệu công ty nhập từ bên ngoài
chủ yếu là mua ngoài, không có vật liệu nhập từ các nguồn như tự chế hoặc
thuê ngoài gia công hoặc đơn vị khác góp vốn liên doanh thì để đánh giá
chính xác, trung thực và hợp lý giúp cho việc hạch toán chính xác chi phí
nguyên vật liệu trong giá thành sản xuất công ty đã đánh giá thực tế. Việc
đánh gái nguyên vật liệu ở công ty được thực hiện như sau:
+ Đối với vật liệu nhập: Công ty mua nguyên vật liệu với cả 2 phương
thức là nhận tại kho của công ty và nhận tại kho của bên bán.
+ Trường hợp mua của đơn vị nộp thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
-Với nguyên vật liệu nhập tại kho của công ty : Chi phí mua do bên
bán chịu, do đó giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho của công ty là giá
ghi trên hoá đơn không tính đến thuế GTGT.
(không bao gồm thuế GTGT)
-Với nguyên vật liệu nhận tại kho của bên bán thì giá với thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho gồm giá mua theo hoá đơn chưa có thuế GTGT và
chi phí thu mua thực tế (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho, bãi …)
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
(không bao gồm thuế GTGT)
+ Trường hợp mua nguyên vật liệu của đơn vị nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp thì giá thực tế của vật liệu nhập kho là giá mua ghi
trên hoá đơn bao gồm cả thuế GTGT và chi phí thu mua thực tế.
(bao gồm cả thuế GTGT)
*Giá trị thực của Nguyên vật liệu tiết kiệm của các xí nghiệp nhập
kho công ty
Nguyên vật liệu tiết kiệm là phần chênh lệch giữa định mức vật liệu
của công ty giao và định mức của xí nghiệp. Khi công ty giao định mức
nguyên vật liệu cho từng loại sản phẩm xuống từng xí nghiệp thì bộ phận kỹ
thuật của xí nghiệp nghiên cứu các sơ đồ làm thế nào để tiết kiệm vật liệu
mà không ảnh hưởng đến kích cỡ, chất lượng sản phẩn. Kết quả nghiên cứu
là định mức vật liệu của xí nghiệp sẽ nhỏ hơn định mức vật liệu công ty
giao. Phần vật liệu tiết kiệm này xí nghiệp được hưởng, khi có nhu cầu sử
dụng, xí nghiệp sẽ bán lại cho công ty theo đơn giá thực tế trên thị trường
hoặc nếu không có nhu cầu sử dụng công ty sẽ làm thủ tục thanh lý phần
nguyên vật liệu trên.
*Đối với phế liệu thu hồi: Giá thực tế của phế liệu thu hồi thường do
Giám đốc công ty quyết định.
*Đối với vật liệu xuất kho:
Khi xuất vật liệu, kế toán tính toán giá thực tế nguyên vật liệu theo
phương pháp đơn giá bình quân gia quyền trước mỗi lần xuất. Theo phương
pháp này kế toán tiến hành thực hiện như sau:
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trước mỗi lần xuất, kế toán tính tổng số tiền của nguyên vật liệu dư
đầu kỳ (nếu có) và những lần nhập trước lần xuất đó rồi lấy tổng đó chia cho
tổng số lượng cuả dư đầu kỳ (nếu có) và số lượng của những lần nhập trước
lần xuất đó ta được đơn giá cho lần xuất đó. Nếu lần xuất đó chưa xuất hết
số tồn và số nhập đó thì còn lại được hoặc coi như số tồn để thực hiện tính
đơn giá xuất cho lần sau. Những lần xuất sau tính tương tự như lần xuất
trước. Do vậy mà khi xuất vật liệu để sản xuất là tính được giá trị thực tế
xuất kho ngay mà không cần phải đợi đến cuối kỳ hạch toán mới có thể tính
giá. Như vậy khi xuất vật liệu kế toán có thể theo dõi được cả 2 chỉ tiêu: Số
lượng và số tiền. Việc tính toán giá thực tế vật liệu xuất kho được thực hiện
trên sổ chi tiết nguyên vật liệu đối với từng thứ, từng loại.
= Đơn giá bình quân x Số lượng NVL xuất kho
Đơn giá bình quân =
Với phương pháp này thì kế toán sẽ phải tính giá thực tế nguyên vật
liệu xuất kho nhiều lần trong một kỳ kế toán do việc xuất nguyên vật liệu
diễn ra nhiều lần trong kỳ.
Ta có thể lấy ví dụ minh hoạ phương pháp trên bằng tài liệu thực tế
của công ty như sau:
Tính giá thực tế của nguyên vật liệu Da CE trong quý I năm 2007
Tồn đầu quý số lượng 500 bia Đơn giá 25.000đ/bia
Ngày 1.1 nhập số lượng 2.000 bia Đơn giá 25.500đ/bia
Ngày 3.1 xuất số lượng 1.000 bia
24
Số lượng NVL nhập trong
kỳ tính đến ngày xuất
Đơn giá thực tế
NVL tồn đầu kỳ
Trị giá thực tế NVL nhập
trong kỳ tính đến ngày xuất
+
Số lượng NVL
tồn đầu kỳ
+
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngày 10.1 nhập số lượng 1.000 bia Đơn giá 26.000đ/bia
Ngày 5.2 nhập số lượng 500 bia Đơn giá 26.000đ/bia
Ngày 25.3 xuất số lượng 3.000 bia
Trị giá thực tế vật liệu xuất kho được tính như sau:
-Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 3.1 là:
+ Đơn giá bình quân gia quyền: (H)
H = = 25.400đ/ bia
+ Trị giá thực tế vật liệu xuất kho trong ngày 3.1 là:
25.400 x 1.0000 = 25.400.000đ
-Trị giá thực tế vật liệu xuất kho ngày 25.3 là:
+ Trị giá nguyên vật liệu còn lại từ lần xuất ngày 3.1 chưa xuất hết là:
(500 + 2.000 – 1.000) x 25.400 = 38.100.000đ
+ Đơn giá thực tế bình quân gia quyền (H)
H =
= = 25.700đ/ bia
+ Trị giá xuất kho thực tế ngày 25.3 là:
25.700 x 3.000 = 77.100.000đ
Khi giá cả trên thị trường biến động quá lớn thì công ty đánh giá lại
giá trị vật liệu tồn kho trên cơ sở giá thị trường và căn cứ vào trị giá vật liệu
đã đánh giá lại để tính giá xuất kho cho kỳ sau nhưng thường công ty chỉ
đánh giá lại vào cuối năm.
Công tác xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình sử dụng và quản lý nguyên vật liệu. Công ty thường xuyên
quan tâm đến công tác định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. Do đặc điểm sản
25