Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

nghiên cứu sử dụng nguồn lao động nông thôn tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (867.57 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

KHIẾU ĐẠI THẮNG

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG NGUỒN LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
TỈNH BẮC NINH

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI THỊ GIA

HÀ NỘI, NĂM 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa
được sử dụng để bảo vệ một cơng trình nghiên cứu hay học vị nào.
- Các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả

Khiếu Đại Thắng

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i



LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu nghiêm túc, đến nay tơi đã hồn thành bản
luận văn để bảo vệ tốt nghiệp theo kế hoạch của Học viện Nông nghiệp Việt
Nam và khoa Quản trị kinh doanh.
Có được kết quả này, trước hết cho phép tôi được gửi lời cảm ơn đến tập
thể các thày giáo, cô giáo đã truyền đạt những tri thức quý báu trong thời gian
tôi được học tập tại trường. Đặc biệt tôi xin được trân trọng cảm ơn cô giáo
Tiến sỹ Bùi Thị Gia đã hướng dẫn, giúp đỡ tận tình và trách nhiệm để tơi
hồn thành bản luận văn này.
Tơi cũng xin được cảm ơn các cơ quan Văn phòng UBND tỉnh Bắc
Ninh, Cục Thống kê, Sở Y tế, Sở Lao động-TBXH…….. các hộ điều tra đã
giúp đỡ tôi về tài liệu và các thông tin liên quan phục vụ cho việc nghiên cứu.
Cuối cùng, tơi xin được cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu
hồn thành luận văn này.
Tác giả

Khiếu Đại Thắng

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i


Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

iv

Danh mục biểu đồ

vii

1

MỞ ĐẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2


Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

3

1.3

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỬ DỤNG LAO
ĐỘNG NÔNG THÔN

4

2.1

Cơ sở lý luận về sử dụng lao động nơng thơn

4

2.1.1

Một số khái niệm cơ bản

4

2.1.2


Vai trị của nguồn lao động nông thôn

9

2.1.3

Đặc điểm nguồn lao động nông thôn

12

2.1.4

Một số nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao
động nông thôn

13

2.2

Cơ sở thực tiễn về sử dụng nguồn lao động nông thôn

21

2.2.1

Kinh nghiệm sử dụng lao động nông thôn của một số Quốc gia

22


2.2.2

Kinh nghiệm sử dụng lao động nông thôn của một số địa phương
trong nước

26

3

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

31

3.1

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

31

3.1.1

Điều kiện tự nhiên

31

3.1.2

Điều kiện kinh tế-xã hội

36


3.2

Phương pháp nghiên cứu

44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


3.2.1

Phương pháp thu thập thông tin

44

3.2.2

Phương pháp tổng hợp và xử lý thơng tin

44

3.2.3

Phương pháp phân tích thơng tin:

45


3.2.4

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

45

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

46

4.1

Thực trạng nguồn lao động và sử dụng lao động nông thôn tỉnh
Bắc Ninh

46

4.1.1

Số lượng lao động nông thôn

46

4.1.2

Chất lượng nguồn lao động nông thôn

49


4.1.3

Thực trạng sử dụng lao động nông thôn

54

4.1.4

Đánh giá thực trạng sử dụng lao động nông thôn

76

4.2

Giải pháp sử dụng đầy đủ và hợp lý nguồn lao động nơng thơn

80

4.2.1

Quan điểm, phương hướng để sử dụng có hiệu quả nguồn lao
động nông thôn.

4.2.2

80

Những căn cứ, định hướng và mục tiêu chủ yếu để sử dụng đầy
đủ và hợp lý nguồn lao động nông thôn


4.2.3

81

Một số giải pháp sử dụng đầy đủ, hợp lý nguồn lao động nông
thôn

83

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

99

5.1

Kết luận

99

5.2

Kiến nghị

101

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page iv


DANH MỤC BẢNG
.
STT

Nội dung

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Bắc Ninh năm 2013

35

3.2

Tình hình dân số và lao động tỉnh Bắc Ninh năm 2011-2013

37

4.1

Tình hình nhân khẩu và lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh năm
2011-2013

4.2


47

Lao động nông thôn chia theo trình độ văn hóa của tỉnh Bắc Ninh
năm 2011-2013

4.3

50

Lao động nơng thơn chia theo trình độ chun mơn của tỉnh Bắc
Ninh năm 2011-2013

4.4

53

Lao động nông thôn phân bổ theo ngành kinh tế tỉnh Bắc Ninh
năm 2011-2013

55

4.5

Nhân khẩu và lao động của các hộ điều tra

58

4.6

Việc làm theo ngành kinh tế và nhóm tuổi của lao động được

điều tra

4.7

59

Việc làm theo trình độ văn hóa và chun mơn của lao động
được điều tra

61

4.8

Sử dụng thời gian lao động trong ngày của lao động được điều tra

64

4.9

Kết quả sản xuất các ngành kinh tế của lao động nông thôn tỉnh
Bắc Ninh năm 2011-2013

4.10

66

Kết quả sản xuất ngành nông nghiệp của lao động nơng thơn Bắc
Ninh năm 2011-2013

4.11


68

Diện tích, sản lượng một số cây trồng chủ yếu của lao động nông
thôn tỉnh Bắc Ninh 2011-2013

4.12

69

Kết quả sản xuất ngành chăn nuôi của lao động nông thôn tỉnh
Bắc Ninh 2011-2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

72

Page v


4.13

Kết quả-hiệu quả kinh tế của lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh
2011-2013

4.14

79

Dự kiến diện tích, sản lượng một số cây trồng nông nghiệp chủ

yếu Bắc Ninh 2015-2017

86

4.15

Dự kiến kết quả sản xuất ngành chăn nuôi Bắc Ninh 2015-2017

87

4.16

Dự kiến tình hình nhân khẩu và lao động nơng thơn Bắc Ninh
2015-2017

4.17

94

Dự kiến sản xuất các ngành kinh tế của lao động nông thôn tỉnh
Bắc Ninh 2015-2017

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

95

Page vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT

Nội dung

Trang

3.1

Cơ cấu lực lượng lao động tỉnh Bắc Ninh năm 2013

38

3.2

Tỷ lệ lao động có việc làm tỉnh Bắc Ninh 2011-2013

39

4.1

Tỷ lệ lao động nông thôn chia theo trình độ văn hố tỉnh Bắc
Ninh năm 2011-2013

4.2

49

Tỷ lệ lao động nơng thơn chia theo trình độ chun môn tỉnh
Bắc Ninh 2011-2013


52

4.3

Tỷ lệ lao động nông thôn theo ngành kinh tế

54

4.4

Cơ cấu lao động nông thôn của tỉnh Bắc Ninh năm 2013

56

4.5

Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn ở Bắc Ninh 2011-2013

62

4.6

Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh năm 2013

67

4.7

Tỷ lệ diện tích gieo trồng ở Bắc Ninh 2011-2013


70

4.8

Sản phẩm chăn nuôi chủ yếu ở Bắc Ninh 2011-2013

71

4.9

Giá trị sản xuất ngành dịch vụ nông thôn tỉnh Bắc Ninh

76

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


1. MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước xu thế phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, của tồn
cầu hố, đặc biệt là sự nổi lên của nền kinh tế tri thức và các nguồn lực ngày
càng trở nên khan hiếm hơn, sử dụng lao động đang là vấn đề được quan tâm
ở hầu hết các quốc gia trên thế giới.
Trong suốt quá trình đổi mới, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề
sử dụng lao động, giải quyết việc làm cho người lao động, các chủ trương đường
lối về vấn đề này được cụ thể hóa tại các văn kiện đại hội, nghị quyết của Đảng
và Nhà nước… Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI chỉ rõ “Phải hết sức quan
tâm tới yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, giải quyết việc làm cho người lao

động; tạo điều kiện giải quyết ngày càng nhiều việc làm, đặc biệt là cho nông
dân…”. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ghi
“ Lao động thiếu việc làm còn nhiều, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, cơ
cấu lao động theo ngành nghề trình độ chưa hợp lý… chuyển dịch cơ cấu lao
động còn chậm, tỷ trọng lao động nơng nghiệp vẫn cịn cao…”.
Đặc điểm kinh tế - xã hội cũng như điều kiện tự nhiên ở mỗi địa phương
là khác nhau, khơng phải cứ ở nơng thơn thì người lao động tham gia vào hoạt
động kinh tế nông, lâm, ngư nghiệp. Nông nghiệp là một thế mạnh nhưng sản
xuất ở ngành này mang tính thời vụ nên nhiều lao động ở ngành này vẫn có
nhiều thời gian nhàn rỗi. Điều đó cho chúng ta thấy tình trạng thiếu việc làm
cho người lao động nông thôn đang ngày một gia tăng và thời gian sử dụng
nguồn lao động ở khu vực nông thôn chưa cao và chưa hợp lý, do đó chưa
phát huy được khả năng sẵn có.
Tỉnh Bắc Ninh, hiện nay lực lượng lao động có 633.205 người, trong đó
lao động nơng thơn có 473.363 người chiếm 74,8% tổng số lao động tồn
tỉnh. Là tỉnh có tốc độ đơ thị hóa cao, một phần diện tích đất nơng nghiệp phải

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1


chuyển đổi mục đích sử dụng dẫn tới diện tích đất canh tác ngày càng giảm
trong khi đó dân số nông thôn ngày một tăng. Đến năm 2013, tổng sản phẩm
trên địa bàn tỉnh (GRDP) đạt 75.380 tỷ đồng; GRDP bình quân đầu người là
68,2 triệu đồng/người/năm, tương đương 3.243 USD. Năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh đứng thứ 10 toàn quốc và là một trong ba tỉnh dẫn đầu miền Bắc, thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài đứng thứ 7 trong toàn quốc, thứ 2 trong vùng
kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội với mục tiêu đến năm 2015,

Bắc Ninh cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại và chuẩn bị
đầy đủ các điều kiện cần thiết về hạ tầng kỹ thuật để tiến tới trở thành thành
phố trực thuộc Trung ương vào những năm 2020. Nông nghiệp theo hướng
sản xuất hàng hóa, ứng dụng cơng nghệ cao, tăng giá trị kinh tế trên mỗi đơn
vị diện tích đất, xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chuyển dịch
cơ cấu lao động xã hội, lao động nơng nghiệp cịn 33,3 %;
Tuy nhiên, thực trạng phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nói chung và khu
vực nơng thơn hiện nay cịn nhiều bất cập, chưa tương xứng với tiềm năng và
thế mạnh vốn có. Một trong những nguyên nhân chủ yếu là chưa phát huy tốt
vai trị nguồn lao động phục vụ cơng cuộc phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy tập
trung xây dựng các giải pháp giúp cho khu vực nông thôn Bắc Ninh đạt tốc độ
tăng trưởng và bền vững, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch cơ cấu, thực hiện
cơng nghiệp hố, hiện đại hố khu vực nơng thơn là nội dung cần được quan
tâm và nghiên cứu.
Trước thực trạng này, yêu cầu đặt ra hiện nay là cần phải có nghiên cứu
khoa học nhằm đánh giá đúng thực trạng sử dụng nguồn lao động nông thôn.
Từ thực tiễn nêu trên, tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
sử dụng nguồn lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh”.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng về sử dụng nguồn lao động nơng thơn
tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp sử dụng đầy đủ hợp lý nguồn
lao động nông thôn tỉnh Bắc Ninh
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về nguồn lao động và sử dụng
nguồn lao động.
- Phân tích và đánh giá thực trạng sử dụng lao động khu vực nông thôn
tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp cơ bản nhằm sử dụng đầy đủ
hợp lý nguồn lao động khu vực nông thôn Bắc Ninh.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là đặc điểm nguồn lao động và vấn đề
sử dụng nguồn lao động khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Do vấn đề nghiên cứu về lao động rất rộng và phức tạp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực nên trong luận văn chủ yếu tập trung tìm hiểu, nghiên cứu về
đặc điểm nguồn lao động và sử dụng lao động nông thôn trực tiếp sản xuất.
- Không gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu tại địa bàn khu vực
nông thôn tỉnh Bắc Ninh.
- Thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu đánh giá thực trạng
nguồn lao động, sử dụng lao động khu vực nông thôn tỉnh Bắc Ninh tại thời
điểm thu thập thông tin năm 2014, có tham khảo số liệu thứ cấp các năm từ
2011 đến năm 2013

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
2.1. Cơ sở lý luận về sử dụng lao động nông thôn
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

2.1.1.1. Nguồn lao động
Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có khả
năng lao động, có nguyện vọng tham gia lao động (theo quy định của nhà
nước: nam có tuổi từ 15-60; nữ tuổi từ 15-55) và những người không thuộc độ
tuổi lao động (trên độ tuổi lao động) nhưng vẫn đang làm việc trong các
ngành kinh tế quốc dân.
Lực lượng lao động là bộ phận của nguồn lao động bao gồm những
người trong độ tuổi lao động, đang có việc làm trong nền kinh tế quốc dân và
những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm
2.1.1.2. Nguồn lao động nơng thơn
Nguồn lao động nông thôn là một bộ phận dân số sinh sống và làm việc
ở nông thôn trong độ tuổi lao động theo qui định của pháp luật (nam từ 15 đến
60 tuổi, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động.
Lực lượng lao động ở nông thôn là bộ phận của nguồn lao động ở nông
thôn bao gồm những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang
có việc làm và những người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc làm.
Tuy nhiên do đặc điểm, tính chất mùa vụ của cơng việc ở nơng thôn mà
lực lượng tham gia sản xuất nông nghiệp không chỉ có những người trong độ
tuổi lao động mà cịn có những người trên hoặc dưới độ tuổi lao động tham
gia sản xuất với những công việc phù hợp với mình. Từ khái niệm nguồn lao
động ở nơng thơn mà ta thấy lao động ở nông thôn rất dồi dào, nhưng đây
cũng chính là thách thức trong việc giải quyết việc làm ở nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


2.1.1.3. Sử dụng nguồn lao động
Là hình thức phân cơng lao động vào cơng việc có đặc tính khác nhau về

chun mơn, hình thái. Sử dụng có hiệu quả nguồn lao động thực chất là việc
phân bổ nguồn lao động một cách hợp lý sao cho việc sử dụng lao động này
đạt được mục đích là tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Phân bổ nguồn lao động chính là việc phân phối, bố trí hình thành nguồn
lao động theo quy luật, xu hướng tiến bộ vào các lĩnh vực hoạt động, các ngành
kinh tế, các vùng lãnh thổ. Xét về bản chất thì đó là sự đổi mới tình trạng phân
cơng lao động ngày càng tiến bộ hơn và đạt trình độ ngày càng cao hơn.
Phân bổ nguồn lao động hợp lý phải phối hợp kết hợp hài hoà nhiều biện
pháp phân bổ theo từng lĩnh vực sản xuất, từng ngành, từng nội bộ ngành kinh
tế, từng vùng lãnh thổ trong phạm vi quốc gia. Một xu hướng có tính quy luật
là lực lượng lao động được phân bổ vào lĩnh vực sản xuất vật chất ngày càng
giảm và khi nền kinh tế phát triển thì nhu cầu về hưởng thụ văn hoá tinh thần
ngày càng cao và đây là nhu cầu vơ hạn. Vì vậy, lao động ở các ngành dịch vụ
ngày càng tăng cao.
Trong lĩnh vực không sản xuất vật chất phân bổ tỷ trọng lớn lao động
vào các ngành nghiên cứu khoa học, y tế giáo dục, văn hoá thể thao, giảm lao
động trong quản lý hành chính, lao động quản lý. Trong lĩnh vực sản xuất vật
chất tăng tỷ trọng lao động ngành công nghiệp, giảm tỷ trong lao động trong
ngành nông nghiệp, bởi vì tăng năng suất lao động trong các ngành trên là
thuận lợi hơn nó tác động trở lại ngành nông nghiệp.
2.1.1.4. Việc làm
Trước đây trong cơ chế kế hoạch hố tập trung người lao động được coi
là có việc làm và được xã hội thừa nhận là người làm việc trong thành phần
kinh tế quốc doanh, khu vực nhà nước và khu vực kinh tế tập thể. Trong cơ
chế đó nhà nước bố trí việc làm cho người lao động.
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hố nhiều

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5



thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo Bộ
Luật lao động và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Bộ Luật lao động năm
2012 đã ban hành: "Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập, không bị pháp
luật cấm đều được thừa nhận là việc làm Giải quyết việc làm, bảo đảm cho
mọi người có khả năng lao động đều có cơ hội có việc làm là trách nhiệm của
Nhà nước, của các doanh nghiệp và toàn xã hội". Với quan niệm về việc làm
như trên sẽ làm cho nội dung của việc làm được mở rộng và tạo ra khả năng
to lớn để giải phóng tiềm năng lao động, giải quyết việc làm cho nhiều người.
Điều này được thể hiện trên hai góc độ:
+ Thị trường việc làm được mở rộng bao gồm tất cả các thành phần kinh
tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và cũng khơng hạn chế về mặt
khơng gian (trong nước, ngồi nước....).
+ Người lao động được tự do hành nghề được tự do liên doanh, liên kết
tự do thuê mướn lao động theo pháp luật và sự hướng dẫn của Nhà nước để tự
tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động. Để hiểu thêm về khái niệm
việc làm ta cần hiểu thêm các khái niệm sau:
Thứ nhất, việc làm đầy đủ: theo định nghĩa việc làm đầy đủ trong cuốn
sử dụng lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam (trang 23- Nhà xuất bản
Sự thật), thì việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu việc làm của bất cứ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Hay nói cách khác việc làm
đầy đủ là trạng thái mà mỗi người có khả năng lao động, muốn làm việc thì
đều có thể tìm được việc làm trong thời gian ngắn.
Việc làm có hiệu quả là việc sử dụng hợp lý nguồn lao động, tiết kiệm
được chi phí lao động, tăng năng suất lao động. Tạo ra nhiều chỗ làm việc để
sử dụng hết nguồn lao động, đảm bảo chất lượng của các sản phẩm đầu ra.
Thứ hai, thiếu việc làm: được hiểu là không tạo được điều kiện cho
người lao động sử dụng hết thời gian lao động của mình.
Khi nguồn lao động tiềm năng được huy động, song sử dụng không hiệu


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


quả thì tình trạng thiếu việc làm sẽ xảy ra, dẫn đến người lao động có thu
nhập thấp, mức sống khơng được đảm bảo. Có thể nói đó là một trong những
nguyên nhân dẫn đến tệ nạn, mất an ninh trật tự xã hội… Hiện nay ở mọi
quốc gia, nhất là các nước đang phát triển vấn đề sử dụng nguồn lao động, tạo
công ăn việc làm, nâng cao mức sống, xóa đói giảm nghèo cho người dân
được đặc biệt quan tâm.
Thiếu việc làm là trạng thái trung gian giữa việc làm đầy đủ và thất
nghiệp. Đó là tình trạng có việc làm nhưng do ngun nhân khách quan ngồi
ý muốn của người lao động. Họ phải làm việc nhưng không sử dụng hết thời
gian theo quy định hoặc làm những cơng việc có thu nhập thấp, khơng đủ
sống khiến họ muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
Như vậy, thiếu việc làm được hiểu là trạng thái việc làm không tạo điều
kiện cho người tiến hành nó sử dụng hết thời gian quy định và mang lại thu
nhập thấp hơn mức tiền lương tối thiểu.
Thiếu việc làm được thể hiện dưới hai dạng là thiếu việc làm vơ hình và
thiếu việc làm hữu hình.
- Thiếu việc làm vơ hình là trạng thái những người có đủ việc làm, làm
đủ thời gian, thậm chí nhiều thời gian hơn mức bình thường nhưng thu nhập
thấp. Có thể nói, ngun nhân của tình trạng này do dân số không ngừng tăng
trong khi diện tích đất canh tác có nguy cơ thu hẹp làm dư thừa lao động. Số
người lao động trên một đơn vị diện tích tăng có nghĩa là thời gian sử dụng để
sản xuất ra một đơn vị sản phẩm giảm. Trên thực tế, họ vẫn làm việc nhưng
sử dụng rất ít thời gian trong sản xuất do vậy thời gian nhàn rỗi nhiều.
- Thiếu việc làm hữu hình chỉ hiện tượng lao động làm việc thời gian ít

hơn thường lệ, họ khơng đủ việc làm, đang tìm kiếm thêm việc làm và sẵn
sàng làm việc.
2.1.1.5. Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tượng mà người lao động trong độ tuổi lao động có

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7


khả năng lao động muốn làm việc nhưng lại chưa có việc làm và đang tích
cực tìm việc làm.
Căn cứ vào những tiêu thức khác nhau, thất nghiệp được chia thành các
loại như sau:
- Xét về nguồn gốc thất nghiệp, có thể chia thành:
+ Thất nghiệp tạm thời: Xảy ra do thay đổi việc làm hoặc do cung cầu
lao động không phù hợp.
+ Thất nghiệp cơ cấu: Xuất hiện do khơng có sự đồng bộ giữa tay nghề
và cơ hội có việc làm khi động thái của nhu cầu và sản xuất thay đổi.
+ Thất nghiệp do thời vụ: Xuất hiện như là kết quả của những biến động
thời vụ trong các cơ hội lao động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Là loại thất nghiệp xảy ra do giảm sút giá trị tổng
sản lượng của nền kinh tế. Trong giai đoạn suy thoái của chu kỳ kinh doanh,
tổng giá trị sản xuất giảm dần dẫn tới hầu hết các nhà sản xuất giảm lượng
cầu đối với các yếu tố đầu vào, trong đó có lao động. Đối với loại thất nghiệp
này, những chính sách nhằm khuyến khích để tăng tổng cầu thường mang lại
kết quả tích cực.
- Xét về tính chủ động của người lao động, thất nghiệp bao gồm:
+ Thất nghiệp tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao động bỏ
việc để tìm cơng việc khác tốt hơn hoặc chưa tìm được việc làm phù hợp với

nguyện vọng.
+ Thất nghiệp không tự nguyện là loại thất nghiệp xảy ra khi người lao
động chấp nhận làm việc ở mức tiền lương, tiền cơng phổ biến nhưng vẫn
khơng tìm được việc làm.
- Ở các nước đang phát triển, người ta chia thất nghiệp thành thất nghiệp
hữu hình và thất nghiệp vơ hình.
+ Thất nghiệp hữu hình xảy ra khi người có sức lao động muốn tìm kiếm
việc làm nhưng khơng tìm được trên thị trường.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


+ Thất nghiệp vơ hình hay cịn gọi là thất nghiệp trá hình là biểu hiện
chính của tình trạng chưa sử dụng hết lao động ở các nước đang phát triển. Họ
là những người có việc làm trong khu vực nơng thơn hoặc thành thị khơng
chính thức nhưng việc làm đó có năng suất thấp, những người này đóng góp
rất ít hoặc không đáng kể vào phát triển sản xuất.
2.1.1.6. Tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là phát huy sử dụng tiềm năng sẵn có
của từng đơn vị, từng địa phương và của từng người lao động nhằm tạo ra
những công việc hợp lý ổn định và đầy đủ xong việc làm đó phải đem lại thu
nhập đảm bảo thoả mãn nhu cầu đời sống hàng ngày cho người lao động.
Quá trình kết hợp sức lao động và điều kiện để sản xuất là quá trình
người lao động làm việc. Vì vậy, tạo việc làm khơng chỉ là nhu cầu chủ quan
của người lao động mà còn là yếu tố khách quan của xã hội. Người lao động
làm việc không chỉ tạo ra thu nhập cho riêng họ mà còn tạo ra của cải vật
chất, tinh thần cho xã hội.
2.1.2. Vai trị của nguồn lao động nơng thôn

Lao động là một trong ba nhân tố của bất cứ một quá trình sản xuất nào và
trong thời đại ngày nay khi mà các nguồn lực trở nên khan hiếm thì nó được
xem xét là yếu tố quan trọng nhất của q trình sản xuất, vai trị của nguồn lao
động nói chung và nguồn lao động nơng thơn nói riêng là rất quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế đất nước. Trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đang
thực hiện cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong đó cơng nghiệp hóa hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn được đặc biệt quan tâm. Vì vậy lao động
nơng thơn có vai trị hết sức quan trọng nó được thể hiện qua các mặt sau
2.1.2.1. Nguồn lao động nơng thơn tham gia vào q trình phát triển các
ngành trong nền kinh tế quốc dân
Trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hố, nguồn lực trong
nơng nghiệp có số lượng lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lao động xã

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


hội. Song, cùng với sự phát triển của quá trình cơng nghiệp hố, nguồn nhân
lực trong nơng nghiệp vận động theo xu hướng giảm xuống cả tương đối và
tuyệt đối. Q trình biến đổi đó diễn ra theo hai giai đoạn sau:
- Giai đoạn đầu: diễn ra khi đất nước bắt đầu cơng nghiệp hố, nơng
nghiệp chuyển sang sản xuất hàng hố, năng suất lao động nơng nghiệp được
giải phóng trở nên dư thừa và được các ngành khác thu hút, sử dụng vào hoạt
động sản xuất dịch vụ. Nhưng do tốc độ tăng tự nhiên của lao động trong khu
vực cơng nghiệp cịn lớn hơn tốc độ thu hút lao động dư thừa từ nơng nghiệp,
do đó ở thời kỳ này tỷ trọng lao động nông nghiệp mới giảm tương đối, số
lượng lao động tuyệt đối còn tăng lên. Giai đoạn này dài hay ngắn là tuỳ
thuộc vào trình độ phát triển của nền kinh tế của đất nước quyết định. Chúng
ta có thể nhìn thấy hiện tượng này ở Việt Nam hiện nay đó là hiện tượng có
nhiều nông dân bỏ ruộng và đi làm các việc phi nông nghiệp khác hoặc đi làm

thuê với thu nhập cao hơn là làm nông nghiệp.
- Giai đoạn thứ hai: nền kinh tế đã phát triển ở trình độ cao, năng suất lao
động nông nghiệp tăng nhanh và năng suất lao động xã hội đạt trình độ cao.
Số lao động dơi ra do nơng nghiệp giải phóng đã được ngành khác thu hút hết.
Vì thế giai đoạn này số lượng lao động ở nông thôn giảm cả tương đối và
tuyệt đối. Chúng ta đang trong q trình cơng nghiệp hố hiện đại hố và chủ
trương cơng nghiệp hố hiện đại hố nông thôn, hi vọng sẽ nâng cao được
năng suất lao động ở nơng thơn, từ đó sẽ từng bước rút bớt được lao động ở
nông thôn để tham gia vào các ngành sản xuất khác.
2.1.2.2. Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương thực thực
phẩm
Nước ta là một nước có truyền thống nơng nghiệp lâu đời dân số sống
chủ yếu bằng nghề nơng. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản
xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và sự gia
tăng về dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia tăng. Việc

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


sản xuất lương thực thực phẩm chỉ có thể đạt được trong ngành nông nghiệp
và sức lao động để tạo ra lương thực, thực phẩm là do nguồn lao động nông
thôn cung cấp.
Nền kinh tế phát triển gắn với sự phát triển của q trình đơ thị hố, thu
nhập của người dân tăng lên đòi hỏi khối lượng lương thực, thực phẩm ngày
càng lớn và yêu cầu về chất lượng cũng ngày càng cao. Để có thể đáp ứng đủ
về số lượng và đáp ứng yêu cầu về chất lượng thì nguồn lao động nơng thơn
phải được nâng cao về trình độ tay nghề và kinh nghiệm sản xuất.
Như chúng ta đã biết vào những năm 1980 của thế kỷ trước hàng năm

chúng ta phải nhập khẩu hàng triệu tấn lương thực, và trong những năm đó
bình qn lương thực đầu người của chúng ta chỉ đạt 268,2 kg/người/năm.
Nhưng do chất lượng nguồn lao động nông thôn ngày càng được nâng cao
trong những năm sau đó, đặc biệt trong thời gian gần đây như : số lượng, trình
độ chun mơn kỹ thuật, tay nghề, học vấn của người lao động ngày càng
được nâng lên. Nên năng suất và sản lượng lương thực tăng nhanh cả về số
lượng và chất lượng. Không những cung cấp lương thực, thực phẩm ổn định
cho nhu cầu trong nước mà hằng năm chúng ta đã xuất khẩu nông sản, thu
được ngoại tệ đáng kể cho đất nước trong thời gian qua đã tạo điều kiện vật
chất cho q trình cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nước. Để việc cung cấp
lương thực, thực phẩm ổn định và chất lượng khơng ngừng được nâng cao thì
nguồn lao động nơng thơn đóng vai trị hết sức quan trọng.
2.1.2.3. Nguồn lao động nơng thơn tham gia vào q trình sản xuất nguyên
liệu cho công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thuỷ sản
Công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ sản với các yếu tố đầu vào là các
sản phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong thời kỳ cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa thì phát triển cơng nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng
cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


2.1.3. Đặc điểm nguồn lao động nông thôn
2.1.3.1. Nguồn lao động nông thôn dồi dào về số lượng
Dân số được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao động: qui mơ và
cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô cơ cấu của nguồn lao
động. Lực lượng lao động thường xuyên nông thôn, chiếm đến 69,9 % tổng lực
lượng lao động thường xuyên của cả nước (nguồn số liệu Tổng cục Thống kê2013). Do sự phát triển của q trình đơ thị hố và sự thu hẹp dần về tốc độ

tăng tự nhiên của dân số giữa nông thôn và thành thị nên tỷ lệ dân số cũng như
lực lượng lao động so với cả nước ngày càng giảm. Mặc dù vậy, qui mô dân số
và nguồn lao động ở nông thôn vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ khá cao.
2.1.3.2. Chất lượng nguồn lao động nông thôn chưa cao
Chất lượng của người lao động được đánh giá qua trình độ học vấn,
chuyên môn kỹ thuật và sức khoẻ.
- Sức khỏe yếu: Sức khoẻ của người lao động chưa tốt liên quan đến
lượng calo tối thiểu cung cấp cho cơ thể mỗi ngày, mơi trường sống, mơi
trường làm việc,vv.... Nhìn chung lao động nước ta do thu nhập thấp nên dẫn
đến các nhu cầu thiết yếu hàng ngày chưa đáp ứng được một cách đầy đủ. Sức
khoẻ và thể trạng của người Việt Nam nói chung là nhỏ bé, hạn chế nhiều về
thể lực, cho dù có bù lại ưu thế về sự chăm chỉ, siêng năng thì thể lực như vậy
cũng khó trụ vững được trong những dây chuyền sản xuất đòi hỏi cường độ
làm việc cao.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp: Hầu hết lao động nông thôn nước ta có
chất lượng thấp chưa đáp ứng được yêu cầu khắt khe trong bối cảnh đất nước
đang hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy nhanh cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Hiện hơn 78% lao động ở nước ta chưa qua đào tạo, trong số đó 63% là lao
động ở địa bàn nơng nghiệp, nơng thơn. Nước ta có 10 triệu hộ nông dân với
hơn 30 triệu lao động trong độ tuổi, nhưng mới có 17% trong số đó được đào
tạo chủ yếu thông qua các lớp tập huấn khuyến nông sơ sài. Trong số 16,5

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


triệu thanh niên nơng thơn đang cần có việc làm ổn định thì chỉ có 12% tốt
nghiệp phổ thơng trung học; 3,11% có trình độ chun mơn kỹ thuật từ trung
cấp trở lên, thấp hơn 4 lần so với thanh niên đô thị (nguồn số liệu Hội Nông

dân Việt Nam-2013). Đại bộ phận lao động trong nông nghiệp, nông thôn hoạt
động sản xuất nhờ kỹ thuật do kinh nghiệm thế hệ cha ơng truyền lại hoặc tích
luỹ qua hoạt động và học hỏi trực tiếp lẫn nhau.
Như vậy, nguồn lao động nông thôn của nước ta đông về số lượng nhưng
trình độ chun mơn thấp, kỹ thuật lạc hậu, chưa đáp ứng được yêu cầu khắt
khe trong bối cảnh đất nước đang hội nhập kinh tế quốc tế.
2.1.4. Một số nhân tố ảnh hưởng đến nguồn lao động và sử dụng lao động
nông thôn
2.1.4.1 Đặc điểm sử dụng nguồn lao động nơng thơn
Sản xuất nơng nghiệp có đặc điểm khác với đặc điểm sản xuất của các
ngành khác. Vì vậy, sử dụng lao động nơng thơn cũng có những đặc điểm
khác với lao động ở các ngành kinh tế khác đó là tính thời vụ trong sử dụng
lao động nơng thơn.
Đây là đặc điểm đặc thù khơng thể xóa bỏ được của sử dụng lao động
nông thôn. Nguyên nhân của nét đặc thù trên là do: đối tượng của sản xuất
nông nghiệp là cây trồng vật nuôi, chúng là những cơ thể sống trong đó q
trình tái sản xuất tự nhiên và tái sản xuất kinh tế đan xen nhau.
Cùng một loại cây trồng vật nuôi ở những vùng khác nhau có điều kiện
tự nhiên khác nhau chúng cũng có q trình sinh trưởng và phát triển khác
nhau. Tính thời vụ trong nơng nghiệp là vĩnh cửu khơng thể xóa bỏ được
trong q trình sản xuất chúng ta chỉ có thể tìm cách làm giảm tính thời vụ
của sản xuất nơng nghiệp. Từ đó đặt ra vấn đề cho việc sử dụng các yếu tố
đầu vào của qúa trình sản xuất, đặc biệt là vấn đề sử dụng lao động nơng thơn
một cách hợp lý có ý nghĩa rất quan trọng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



2.1.4.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến số lượng lao động
- Nhân tố Dân số: được coi là yếu tố cơ bản quyết định số lượng lao
động : qui mơ và cơ cấu của dân số có ý nghĩa quyết định đến qui mô và cơ
cấu của nguồn lao động. Các yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến sự biến động của
dân số là: phong tục, tập quán của từng nước, trình độ phát triển kinh tế, mức
độ chăm sóc y tế và chính sách của từng nước đối với vấn đề khuyến khích
hoặc hạn chế sinh đẻ. Từ đó nó ảnh hưởng đến qui mơ của dân số, đến nguồn
lao động. Tình hình tăng dân số trên thế giới hiện nay có sự khác nhau giữa
các nước. Nhìn chung các nước phát triển có mức sống cao thì tỷ lệ tăng dân
số thấp: ngược lại ở những nước kém phát triển thì tỷ lệ tăng dân số cao. Tỷ lệ
tăng dân số ở Việt Nam là 1,03 % (năm 2010) và 0,99% (năm 2013). Hiện
nay 3/4 dân số sống ở các nước đang phát triển, ở đó dân số tăng nhanh trong
khi đó phát triển kinh tế tăng chậm, làm cho mức sống của dân cư không tăng
lên được và tạo ra áp lực lớn trong việc giải quyết việc làm. Do đó kế hoạch
hố dân số đi đôi với phát triển kinh tế là vấn đề quan tâm của các nước đang
phát triển trong đó có Việt Nam chúng ta. Đặc biệt ở nông thôn hiện nay tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên vẫn cao hơn thành thị.
- Tỷ lệ tham gia lao động: Tỷ lệ tham gia lao động là phần trăm của dân
số trong độ tuổi lao động tham gia lao động trong tổng số nguồn nhân lực.
Nhân tố cơ bản tác động đến tỷ lệ tham gia lao động là bộ phận dân số trong
độ tuổi lao động. Nhưng do đặc điểm của lao động nông thôn bao gồm cả
những người trên và dưới độ tuổi lao động vẫn thích hợp với một số công việc
và vẫn phát huy được khả năng lao động của họ. Nên số người ở nông thôn
trong tiềm năng tham gia lao động là rất lớn
- Thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp: Thất nghiệp là hiện tượng những
người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động, đang khơng có việc làm
nhưng đang tích cực tìm việc làm tại thời điểm điều tra. Số người khơng có
việc làm sẽ ảnh hưởng đến số người làm việc và ảnh hưởng đến kết quả hoạt

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế


Page 14


động của nền kinh tế. Thất nghiệp là vấn đề trung tâm của mọi quốc gia vì nó
khơng chỉ tác động về mặt kinh tế mà nó cịn ảnh hưởng đến vấn đề xã hội.
Theo cách tính thơng thường tỷ lệ thất nghiệp tính bằng tỷ lệ % giữa tổng
số người thất nghiệp với tổng số nguồn lao động. Nhưng đối với các nước đang
phát triển tỷ lệ thất nghiệp này chưa phản ánh đúng sự thực về nguồn lao động
chưa sử dụng hết. Trong thống kê thất nghiệp ở các nước đang phát triển, số
người nghèo thường chiếm tỷ lệ rất nhỏ và khi họ thất nghiệp thì họ cố gắng
khơng để thời gian kéo dài. Bởi vì họ khơng có các nguồn lực dự trữ, họ phải
chấp nhận mọi việc nếu có. Do đó ở các nước đang phát triển biểu hiện tình
trạng chưa sử dụng hết lao động người ta sử dụng khái niệm thất nghiệp hữu
hình và thất nghiệp trá hình. Thất nghiệp trá hình bao gồm bán thất nghiệp và
thất nghiệp vơ hình. Tình trạng này xảy ra phổ biến ở nông thôn của các nước
đang phát triển cũng như ở nông thôn Việt Nam.
- Dịng di chuyển nơng thơn-thành thị: Trước năm 1986 dịng di chuyển
nông thôn - đô thị đặc biệt là đô thị lớn được hạn chế tới mức tối đa và chủ
yếu dưới dạng phân công công tác. Tuy nhiên, cùng với sự thành cơng của
chính sách khốn trong nơng nghiệp, việc xoá bỏ chế độ bao cấp trong phân
phối, các chính sách cải cách trong khu vực nơng nghiệp nơng thơn, q trình
đơ thị hố và sự nới lỏng của chế độ hộ khẩu đã tạo nên những dòng di
chuyển lao động từ nông thôn ra thành phố, thị xã, thị trấn làm thuê dài ngày
hoặc chỉ tìm việc làm trong những tháng nơng nhàn... để có thu nhập cao hơn.
Điều đó đã dẫn tới số lao động ở nơng thôn bị giảm sút đồng thời lao động ở
thành thị tăng nhanh. Mặt khác, do khơng có trình độ chun môn kỹ thuật
nên số lao động này cũng chỉ làm những công việc nặng nhọc, bán hàng rong
ở thành phố nên thu nhập không cao nhưng cũng giải quyết được vấn đề việc
làm trong lúc nông nhàn. Tuy nhiên việc lao động nơng thơn ra thành phố

đơng nên đó cũng chính là gánh nặng cho thành phố về các vấn đề như mơi
trường, an ninh trật tự. Do đó vấn đề đặt ra là phải tạo việc làm cho người lao

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 15


động nơng thơn ngay trên chính q hương của họ, giải quyết việc làm theo
xu hướng "ly nông bất ly hương" tạo việc làm để tăng thu nhập ngay trên
chính quê hương của họ bằng nhiều biện pháp như : Đa dạng hố cây trồng
vật ni, cho người nghèo vay vốn với lãi suất ưu đãi vv… Thời gian qua,
mặc dù đã có sự di chuyển mạnh mẽ về dân cư và lao động từ nông thôn ra
thành thị, từ khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp song theo dự báo, lao
động nơng nghiệp nước ta sẽ cịn khoảng 40% lao động xã hội vào năm 2015
và 30% vào năm 2020.
- Dòng di chuyển lao động ra khỏi lãnh thổ Việt Nam: Đây là hiện tượng
những người lao động ở nơng thơn đi xuất khẩu lao động, đó là một trong
những hướng đi của một số ít người chứ khơng phải là đa số, bởi vì những
người có khả năng xuất khẩu lao động ở nông thôn là rất ít và những yêu cầu
về trình độ của nước nhập khẩu lao động là khá cao nên dòng di chuyển này
rất ít ảnh hưởng đến sản xuất nơng nghiệp.
2.1.4.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động
Số lượng lao động mới phản ánh được một mặt sự đóng góp của lao
động vào phát triển kinh tế. Mặt khác, cần được xem xét đến chất lượng
nguồn lao động, đó là yếu tố làm cho lao động có năng suất cao hơn. Chất
lượng lao động có thể được nâng cao nhờ giáo dục, đào tạo, nhờ sức khỏe của
người lao động, nhờ bố trí điều kiện lao động tốt hơn.
- Nhân tố giáo dục: được coi là một dạng quan trọng nhất của sự phát triển
tiềm năng của con người theo nhiều nghĩa khác nhau. Yêu cầu chung đối với

giáo dục là rất lớn, nhất là đối với giáo dục phổ thông, con người ở mọi nơi đều
tin rằng giáo dục rất có ích cho bản thân mình và con cháu họ. Bằng trực giác,
mọi người có thể thấy mối quan hệ giữa giáo dục và mức thu nhập. Mặc dù
khơng phải tất cả những người, ví dụ như đã tốt nghiệp hết cấp III có thu nhập
cao hơn những người mới tốt nghiệp cấp I, nhưng đa số là như vậy, và mức thu
nhập của họ đều cao hơn nhiều. Nhưng để đạt được trình độ giáo dục nhất định

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 16


cần phải chi phí khá nhiều, kể cả chi phí gia đình và chi phí của quốc gia. Đó
chính là khoản đầu tư cho con người. Ở các nước đang phát triển giáo dục được
thực hiện dưới nhiều hình thức nhằm khơng ngừng nâng cao trình độ văn hố
và chun môn kỹ thuật cho mọi người. Kết quả giáo dục làm tăng lực lượng
lao động có trình độ tạo khả năng thúc đẩy đổi mới công nghệ. Công nghiệp
thay đổi càng nhanh càng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Vai trò của giáo dục
còn được đánh giá qua tác động của nó đối với việc tăng năng suất lao động
của mỗi cá nhân nhờ có nâng cao trình độ và tích luỹ kiến thức.
Tiềm năng kinh tế của một đất nước phụ thuộc vào trình độ khoa học và
cơng nghệ của đất nước đó, trình độ khoa học cơng nghệ lại phụ thuộc vào
các điều kiện giáo dục. Đã có rất nhiều bài học thất bại khi một nước nào đó
sử dụng cơng nghệ ngoại nhập tiên tiến trong khi tiềm lực khoa học cơng
nghệ trong nước cịn rất non yếu. Sự non yếu thể hiện ở chỗ thiếu các chuyên
gia giỏi về khoa học công nghệ và quản lý, thiếu đội ngũ kỹ thuật viên và
công nhân lành nghề. Điều đó đã ảnh hưởng tới việc áp dụng các thành tựu
khoa học, khơng có sự lựa chọn nào khác hoặc là đào tạo các nguồn lực quý
giá cho đất nước phát triển hoặc phải chịu sự tụt hậu so với thế giới.
Giáo dục và đào tạo cho người lao động có đủ tri thức, năng lực, sẵn sàng

đáp ứng mọi u cầu của cơng việc và khi có trong tay kiến thức về xã hội, về
trình độ chun mơn người lao động sẽ có nhiều cơ hội để thực hiện các công
việc mà xã hội phân công sắp xếp. Như vậy, giáo dục và đào tạo nhằm định
hướng phát triển kinh tế – xã hội, cung cấp cho xã hội một đội ngũ lao động đủ
về số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu với xu hướng tri thức hố cơng nhân,
chun mơn hố lao động, giảm bớt lao động chân tay nặng nhọc.
Ngày nay, để cơng nghiệp hố nơng nghiệp nơng thơn nói riêng và cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước nói chung thì việc thiếu lao động có trình
độ chun mơn hố cao và thừa lao động trình độ thấp rất nhiều gây ra sức ép
việc làm lớn. Nếu bên cạnh việc nâng cao trình độ cho người lao động mà kết

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 17


×