Tải bản đầy đủ (.pdf) (157 trang)

431 Nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực nông thôn Tỉnh Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 157 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

---------

---------




NGUYỄN QUANG HUY


NGHIÊN CỨU PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC
NÔNG THÔN TỈNH THÁI BÌNH



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số : 60.31.10
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS: PHẠM VÂN ðÌNH



HÀ NỘI - 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
i



LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, những số
liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn này có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nêu
ra trong Luận văn là trung thực và nội dung của Luận văn chưa từng ñược
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào

Tác giả luận văn



Nguyễn Quang Huy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
ii


LỜI CẢM ƠN

Tôi xin chân thành cảm ơn Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tạo
mọi ñiều kiện thuận lợi và giúp ñỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên
cứu hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Kinh tế nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, ñặc biệt là các thầy, cô trong Bộ môn Kinh tế nông
nghiệp và Chính sách các thầy, cô trong Viện ðào tạo sau ñại học - trường ðại học
Nông nghiệp Hà Nội ñã ñóng góp các ý kiến quý báu và nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong
suốt thời gian học tập, nghiên cứu hoàn thành luận văn.
ðặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất ñến thầy giáo GS.TS.
Phạm Vân ðình, người ñã tận tình giúp ñỡ, khuyến khích và hướng dẫn tôi

từ những hướng ñi ñầu tiên cho tới lúc hoàn chỉnh bản luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến Sở Nông nghiệp và PTNT Thái Bình, Sở
Giáo dục và ðào tạo Thái Bình, Sở Lao ñộng và TBXH Thái Bình, UBND
huyện Hưng Hà, UBND huyện Tiền Hải, các phòng chức năng của hai huyện
Hưng Hà và Tiền Hải, Tổng Cục Thống kê ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong việc
cung cấp các thông tin, tư liệu, số liệu và triển khai nghiên cứu ở cơ sở.
Tôi xin gửi lời cảm ơn ñến các vị lãnh ñạo Viện Quy hoạch và Thiết kế
Nông nghiệp, bạn bè, ñồng nghiệp trong Trung tâm Quy hoạch và Phát triển
nông thôn thuộc Viện và người thân trong gia ñình ñã nhiệt tình giúp ñỡ, tạo
ñiều kiện cho tôi về chuyên môn, về thời gian và nhiều sự giúp ñỡ quý báu
khác ñể tôi hoàn thành bản luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Quang Huy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iii


MỤC LỤC

Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục bảng vi
1. MỞ ðẦU 1
1.1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 2
1.3. Các câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu 3

1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài 3
2 . MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN 5
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực nông thôn 5
2.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực nông thôn 44
2.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan 60
3. ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 63
3.1. Khái quát về ñặc ñiểm tự nhiên và kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình 63
3.2. Phương pháp nghiên cứu 81
4. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN THÁI BÌNH 86
4.1. Thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Thái
Bình 86
4.1.1. Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh 86
4.1.2. Phân tích kết quả ñiều tra về vấn ñề phát triển nguồn nhân lực
nông thôn tại 2 huyện ñại diện của tỉnh Thái Bình 93
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
iv


4.2. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn Thái Bình 102
4.2.1. Quan ñiểm, mục tiêu và giải pháp phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Thái Bình 102
4.2.2. Một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Thái
Bình 110
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 138
5.1. Kết luận 138
5.2. Kiến nghị 139
TÀI LIỆU THAM KHẢO 140
PHỤ LỤC 144



Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Cð : Cao ñẳng
CMKT : Chuyên môn kỹ thuật
CN : Công nhân
CNH, HðH : Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
CNKT : Công nhân kỹ thuật
CTQG : Chính trị Quốc gia
DN : Dạy nghề
ðH : ðại học
GD-ðT : Giáo dục - ðào tạo
GDP : Tổng thu nhập quốc dân
GDTX : Giáo dục thường xuyên.
GNP : Tổng thu nhập quốc nội
HNDN : Hướng nghiệp dạy nghề
HDI : (Human Development Index) Chỉ tiêu ñánh giá
trình ñộ phát triển nguồn nhân lực
PTTH : Phổ thông trung học
THCN : Trung học chuyên nghiệp
HNDN : Hướng nghiệp, dạy nghề
Lð : Lao ñộng
Lð-TBXH : Lao ñộng thương binh xã hội
ILO : Tổ chức Lao ñộng Quốc tế
UBND : Uỷ ban nhân dân
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............

vi


DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
3.1. Tình hình phân bổ và sử dụng ñất ñai của tỉnh 69

3.2. Tình hình phân bổ dân số tỉnh Thái Bình 70

3.3. Tình hình trang bị cơ sở vật chất - kỹ thuật của tỉnh 72

3.4. Kết quả sản xuất kinh doanh một số ngành chính của tỉnh 74

3.5a. Giá trị sản xuất ngành nông nghiệp theo giá so sánh giai ñoạn
2007 – 2009 76

3.5b. Một số chỉ tiêu phát triển ngành chăn nuôi giai ñoạn 2007 - 2009 76

3.6. Một số ñặc ñiểm tự nhiên, KT-XH ở các ñiểm nghiên cứu 82

3.7. Nguồn thông tin số liệu thứ cấp 83

3.8. Số lượng mẫu ñiều tra ở các ñiểm nghiên cứu 84

4.1. Cơ cấu lực lượng lao ñộng phân theo nhóm ngành kinh tế 88

4.2. Chỉ số sức khỏe tổng quát của bà mẹ và trẻ em năm 2009 90

4.3. Trình ñộ văn hoá của lực lượng lao ñộng tỉnh Thái Bình 91


4.4. Trình ñộ CMKT của lực lượng lao ñộng Thái Bình 93

4.5. Kết quả ñiều tra ý kiến người ñang theo học tại các trường và
trung tâm giao dục huyện Hưng và huyện Tiền Hải 94

4.6. . Kết quả ñiều tra ý kiến người ñã tốt nghiệp tại các trường và
trung tâm giao dục huyện Hưng Hà và huyện Tiền Hải 96

4.7. Kết quả ñiều tra ý kiến của giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các
trường và trung tâm giáo dục 2 huyện Hưng Hà và Tiền Hải 97

4.8. Kết quả ñiều tra ý kiến của các nhà quản lý, người ñưa ra chủ
chương, lãnh ñạo cơ sở 99

4.9. Kết quả ñiều tra người lao ñộng nông thôn trên ñịa bàn 2 huyện 100

4.10. Kết quả ñiều tra ý kiến của các chủ sử dụng lao ñộng nông thôn
(doanh nghiệp nông thôn, công ty, xí nghiệp, …) 101

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
1


1. MỞ ðẦU

1.1. Sự cần thiết của ñề tài nghiên cứu
Nguồn lực con người nói chung và nguồn nhân lực nông thôn, xét trên
khía cạnh ñộ tuổi lao ñộng là nguồn lực cơ bản của sự phát triển kinh tế xã
hội. Trên phạm vi rộng hơn thì “Con người ñứng ở trung tâm của sự phát
triển, là tác nhân và là mục ñích của sự phát triển” [45]. Nhận thức ñược vai

trò của nguồn nhân lực, ðại hội ðảng VIII ñã khẳng ñịnh: “Lấy việc phát huy
nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”,
“Nâng cao dân trí, bồi dưỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con người Việt
Nam là nhân tố quyết ñịnh sự thắng lợi của công cuộc công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa”[11].
Mỗi một giai ñoạn lịch sử, một trình ñộ phát triển ñòi hỏi một nguồn
nhân lực phù hợp. Trong xu thế kinh tế tri thức và toàn cầu hoá, nguồn nhân
lực có sức khoẻ, học vấn, trình ñộ chuyên môn kỹ thuật cao ñược coi là một
ñiều kiện ñể tăng trưởng nhanh, rút ngắn khoảng cách tụt hậu.
Thái Bình là một tỉnh thuần nông với nguồn nhân lực nông thôn có qui
mô lớn, cơ cấu trẻ nhưng chưa thực sự là ñộng lực ñể phát triển kinh tế.
Nguồn nhân lực nông thôn Thái Bình hiện nay phần lớn vẫn là lao ñộng có
trình ñộ chuyên môn kỹ thuật (CMKT) thấp, chưa qua ñào tạo; Hiện nay, thị
trường lao ñộng Thái Bình có các ñặc thù: tỷ lệ lao ñộng tự làm cao, khu vực
phi chính thức (informal sector) lớn, việc làm nông nghiệp chiếm ña số, thị
trường lao ñộng bị chia cắt (do sự thiếu hụt thông tin thị trường lao ñộng,
thiếu các chính sách về thị trường lao ñộng, chính sách về hành chính...), bất
cân ñối lớn cung - cầu lao ñộng (ñặc biệt là cung lao ñộng phổ thông), giá cả
sức lao ñộng rẻ và hạn chế liên kết với thị trường lao ñộng trong tỉnh và cả
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
2


nước... ñã cản trở ñến sự hoạt ñộng mạnh mẽ của thị trường lao ñộng… Dẫn
ñến tình trạng thất nghiệp của lao ñộng khu vực nông thôn và thành thị còn
cao (khoảng 5,1%), tiềm năng của nguồn nhân lực nông thôn chưa ñược khai
thác ñầy ñủ ảnh hưởng ñến khả năng kết hợp các nguồn nhân lực tự nhiên với
các nguồn lực vốn, công nghệ, tri thức, thông tin ñể tăng sản phẩm, thu nhập
và nâng cao chất lượng cuộc sống của người lao ñộng và dân cư.
Do vậy việc nghiên cứu phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh

thực sự là một ñòi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa cả về lý luận và
thực tiễn.
Trước yêu cầu ñó tôi xin tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu
phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Thái Bình” với tham vọng góp
phần ñánh giá thực trạng và ñưa ra một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực
nông thôn của tỉnh Thái Bình trong những tới.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu tổng quát của ñề tài là trên cơ sở phân tích thực trạng phát
triển nguồn nhân lực nông thôn Thái Bình, từ ñó nghiên cứu ñề xuất một số
giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn của tỉnh Thái Bình trong những
năm tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn vấn ñề phát triển
nguồn nhân lực nông thôn.
+ Phân tích thực trạng phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh Thái
Bình và những yếu tố tác ñộng ñến thực trạng ñó.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
3


+ ðề xuất một số giải pháp phát triển nguồn nhân lực nông thôn của
tỉnh Thái Bình trong những năm tới.
1.3. Các câu hỏi ñặt ra trong quá trình nghiên cứu
(1). Thực trạng nguồn nhân lực nông thôn ở tỉnh Thái Bình hiện nay như
thế nào ?
(2). Những yếu tố tác ñộng ñến phát triển nguồn nhân lực trong những
năm gần ñây là gì ? ñánh giá về cả 2 mặt: quy mô và chất lượng nguồn nhân
lực nông thôn so với yêu cầu ra sao ?
(3). Những giải pháp nào là thích hợp nhất nâng cao chất lượng nguồn

nhân lực nông thôn của tỉnh ?
1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu của ñề tài
1.4.1. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là những vấn ñề phát triển nguồn nhân
lực nông thôn trên phương diện thể lực, trí lực, hệ thống các chỉ tiêu ñánh giá
và những yếu tố tác ñộng ñến vấn ñề phát triển nguồn nhân lực nông thôn tỉnh
Thái Bình. ðề tài tập trung ñi sâu nghiên cứu các ñối tượng chính bao gồm:
- Lĩnh vực giáo dục ñào tạo, bao gồm: người ñang theo học tại các trường
và trung tâm, người ñã tốt nghiệp tại các trường và trung tâm, cán bộ trực tiếp
giảng dạy tại các trường và trung tâm; người tổ chức bồi dưỡng ñào tạo;
- Các cấp quản lý, bao gồm: người ñưa ra chủ trương, chính sách phát
triển nguồn nhân lực; cán bộ quản lý, lãnh ñạo cơ sở;
- Người lao ñộng nông thôn;
- Các chủ sử dụng lao ñộng nông thôn (doanh nghiệp nông thôn, công
ty, xí nghiệp, HTX, …).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
4


1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Về không gian nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu trên ñịa bàn tỉnh Thái Bình.
1.4.2.2. Về thời gian
- Các số liệu thứ cấp ñược thu thập trong 3 năm từ 2007 ñến 2009, số
liệu sơ cấp năm 2009.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
5


2 . MỘT SỐ VẤN ðỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NÔNG THÔN

2.1. Cơ sở lý luận về phát triển nguồn nhân lực nông thôn
2.1.1. Một số khái niệm về nguồn nhân lực và nguồn nhân lực nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực
Theo ñịnh nghĩa của Viện Nghiên cứu con người (2006): Nguồn nhân
lực là tổng thể các tiềm năng lao ñộng của một tổ chức, một ñịa phương một
quốc gia trong tổng thể thống nhất hữu cơ năng lực xã hội (thể, trí, nhân cách)
và tính năng ñộng xã hội của con người, nhóm người, tổ chức, ñịa phương,
vùng, quốc gia. Tính thống nhất ñó ñược thể hiện ở quá trình biến ñổi nguồn
lực con người thành vốn con người ñáp ứng yêu cầu phát triển.
Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO) cho rằng phải hiểu phát triển nguồn
nhân lực theo nghĩa rộng, không chỉ là sự hành nghề của dân cư hoặc bao
gồm ngay cả vấn ñề ñào tạo nói chung (trình ñộ dân trí, trình ñộ chuyên môn
kỹ thuật) mà còn là phát triển năng lực và sử dụng năng lực ñó của con người
ñể tiến tới có việc làm hiệu quả, cũng như thoả mãn nghề nghiệp và cuộc sống
cá nhân.
Nói cách khác phát triển nguồn nhân lực bao gồm 2 khía cạnh chính:
phát triển về số lượng bao gồm phát triển lực lượng nguồn nhân lực và phát
triển chất lượng bao gồm phát triển các yếu tố về văn hoá, sức khoẻ, hay trình
ñộ chuyên môn kỹ thuật... của nguồn nhân lực.
Từ khái niệm phát triển nguồn nhân lực nói chung có thể rút ra khái
quát về phát triển nguồn nhân lực là sự ñầu tư vào con người, nguồn nhân lực
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
6


thông qua các hoạt ñộng giáo dục, ñào tạo nghề, tăng cường kỹ năng và chăm
sóc sức khoẻ.
2.1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực nông thôn

Nguồn nhân lực nông thôn: là NNL cho sự phát triển kinh tế - xã hội
ở nông thôn, ñồng thời cung cấp nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội
nói chung (cung cấp nhân lực cho khu vực công nghiệp, khu vực ñô thị, kể cả
lĩnh vực xuất khẩu lao ñộng...).
Nguồn nhân lực nông thôn thống nhất nhưng không ñồng nhất với
nông dân. Trong nông thôn, nông dân là lực lượng lao ñộng, là vốn người chủ
yếu của NNL nông thôn, nhưng NNL nông thôn còn bao gồm những bộ phận
nhân lực khác không phải là nông dân. Nông thôn ngày nay không chỉ thuần
túy là nông dân, không chỉ thuần túy là lao ñộng nông nghiệp, mà còn có một
bộ phận không nhỏ là cán bộ hưu trí, mất sức, bộ ñội phục viên, xuất ngũ, học
sinh chuyên nghiệp ra trường chưa có việc làm; những người do tổ chức lại
sản xuất, giảm biên chế ở các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước cũng về sống tại
nông thôn. Do tác ñộng của nền sản xuất hàng hóa, nông thôn xuất hiện ngày
càng nhiều tầng lớp tiểu thương, buôn bán nhỏ, chủ trang trại, có người thoát
ly hẳn sản xuất nông nghiệp làm nghề buôn bán thương nghiệp, dịch vụ, giáo
viên, cán bộ y tế, văn hóa... Do ñó, bức tranh về cơ cấu thành phần dân cư ở
nông thôn nước ta là rất ña dạng.
Nông thôn ngày nay không chỉ thuần túy sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp mà còn bao hàm các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phi nông
nghiệp (công nghiệp, xây dựng, dịch vụ, ngành nghề truyền thống...).
Nguồn nhân lực nông thôn là toàn bộ những tiềm năng con người
phục vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn. Do vậy, cần phải thấy
rằng trong NNL nông thôn, bên cạnh NNL trực tiếp sống tại nông thôn tạo
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
7


thành cơ cấu dân cư nông thôn thì nó còn là NNL gián tiếp phục vụ nông
thôn, có thể không sống tại nông thôn nhưng công việc của họ gián tiếp phục
vụ cho sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. ðó là ñội ngũ những người

như kỹ sư, cán bộ nghiên cứu khoa học nông nghiệp, cán bộ y tế, văn hóa - xã
hội, công nhân các nhà máy phục vụ sản xuất nông nghiệp... Do vậy, NNL
nông thôn là nguồn lao ñộng phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội
ở nông thôn, nó phản ánh qui mô dân số thông qua số lượng dân cư và tốc ñộ
gia tăng dân số ở nông thôn qua các thời kỳ.
NNL nông thôn phản ánh khía cạnh cơ cấu dân cư và lao ñộng trong
các ngành, các vùng, cơ cấu lao ñộng ñã qua ñào tạo, cơ cấu trình ñộ lao
ñộng, cơ cấu ñộ tuổi trong lực lượng lao ñộng nông thôn và cơ cấu nguồn lao
ñộng dự trữ ở nông thôn, phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.
NNL nông thôn là khái niệm phản ánh phương diện chất lượng của
LLLð ở nông thôn trong hiện tại và trong tương lai gần thể hiện qua hàng loạt
các yếu tố như: sức khỏe cơ thể và sức khỏe tinh thần; mức sống; trình ñộ giáo
dục, ñào tạo về văn hóa và về chuyên môn nghề nghiệp; năng lực sáng tạo, khả
năng thích nghi, kỹ năng và văn hóa lao ñộng, các khía cạnh tâm lý, ñạo ñức,
lối sống v.v..., trong ñó thể lực, trí lực và ñạo ñức là những yếu tố quan trọng
nhất. Bên cạnh ñó, nó cũng nói lên sự biến ñổi và xu hướng của sự biến ñổi về
số lượng, chất lượng, cơ cấu dân cư và lực lượng lao ñộng ở nông thôn.
Trong NNL nông thôn, thanh niên nông thôn là một lực lượng khá
ñông ñảo, chiếm trên 30% dân số và trên 50% lực lượng lao ñộng trong nông
nghiệp. ðây là một nguồn lực vô cùng quý giá ñể thực hiện CNH, HðH nông
nghiệp, nông thôn. Do vậy, phát triển NNL trẻ, có chính sách ñào tạo, bồi
dưỡng, nâng cao trình ñộ mọi mặt cho thanh niên nông thôn và giải quyết tốt
các vấn ñề xã hội ở nông thôn là một nhiệm vụ và yêu cầu cấp thiết trong quá
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
8


trình CNH, HðH. NNL nông thôn còn bao hàm một lực lượng hết sức ñông
ñảo và có vai trò ñặc biệt quan trọng ở nông thôn là phụ nữ nông thôn. Phụ nữ
nông thôn có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia ñình và ñặc biệt

là trong xây dựng gia ñình văn hóa mới, trong công tác dân số và kế hoạch
hóa gia ñình... Do vậy, trong việc phát triển NNL nông thôn phải coi trọng
việc phát huy, khai thác, tạo ñiều kiện ñể ñảm bảo sự công bằng về giới của
phụ nữ trong sự phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, tạo ñiều kiện ñể họ phát
huy vai trò của mình trong quá trình CNH, HðH và xây dựng nông thôn mới.
Phát triển nguồn nhân lực nông thôn là giải quyết vấn ñề phát triển
người lao ñộng nông thôn, phát triển nông dân và cơ cấu xã hội ở nông thôn.
Phát triển NNL nông thôn là sự biến ñổi số lượng và chất lượng NNL nông
thôn về các mặt: cơ cấu, thể lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần... cần thiết
cho công việc, nhờ vậy mà phát triển ñược năng lực của họ, ổn ñịnh công ăn
việc làm, nâng cao ñịa vị kinh tế, xã hội và ñóng góp cho sự phát triển xã hội.
Phát triển NNL nông thôn trong quá trình CNH, HðH là hoạt ñộng nhằm tạo
ra NNL có số lượng và chất lượng ñáp ứng yêu cầu kinh tế - xã hội của giai
ñoạn CNH, HðH ñất nước.
Phát triển NNL nông thôn chính là quá trình làm gia tăng giá trị cho
con người nông thôn trên các mặt như ñạo ñức, trí tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể
lực, làm cho họ trở thành những người lao ñộng có những năng lực và phẩm
chất mới và cao, ñáp ứng ñược những yêu cầu to lớn của sự nghiệp CNH,
HðH ñất nước.
Từ những ñiều trình bày trên có thể khẳng ñịnh rằng phát triển NNL
nông thôn là quá trình nâng cao năng lực của con người nông thôn về mọi mặt;
ñồng thời, phân bố, sử dụng và khai thác có hiệu quả nhất NNL nông thôn
thông qua hệ thống phân công lao ñộng và giải quyết việc làm ở nông thôn.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
9


2.1.2. ðặc ñiểm nguồn nhân lực nông thôn
Quá trình phát triển ñòi hỏi phải phân tích, ñánh giá ñúng và ñầy ñủ
những ñặc ñiểm của NNL nông thôn. Trên cơ sở phân tích ñó, xác ñịnh phương

hướng và giải pháp hợp lý, có hiệu quả nhằm sử dụng và phát triển nguồn tiềm
năng quan trọng này. Qua việc phân tích thực trạng NNL nông thôn và những
vấn ñề ñang ñặt ra ra ñối với NNL nông thôn trong quá trình phát triển kinh tế
xã hội. Ta thấy NNL nông thôn hiện nay có những ñặc ñiểm sau:
- Nguồn nhân lực ở nông thôn nước ta chiếm tỷ trọng lớn và tăng
nhanh
Do dân số nước ta phần lớn sống ở nông thôn nên NNL nông thôn
hiện nay khá ñông. Theo Tổng Cục Thống kê năm 2009, lực lượng lao ñộng
nông thôn có 35.119,1 nghìn người, chiếm 73,6%; năm 2008 có 34.453,2
nghìn người, chiếm 74,1%. Qua hai năm 2008-2009 tỷ lệ lao ñộng ở nông
thôn ñã có xu hướng tăng, nhìn chung NNL nông thôn vẫn còn lớn. Dự ñoán
sau năm 2015, lao ñộng nông thôn nước ta vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong lực
lượng lao ñộng xã hội.
ðặc ñiểm này cho thấy tiềm năng nhân lực ở nông thôn nước ta rất to
lớn và dồi dào. Chỉ tính trong 5 năm (2005-2009) lao ñộng nông thôn ñã tăng
lên 3.033,3 nghìn người (trong ñó tăng tự nhiên gần 2.200 nghìn người, tăng do
giảm biên chế khu vực Nhà nước, do quân nhân xuất ngũ, hợp tác lao ñộng
nước ngoài trở về... khoảng trên 1 triệu người). ðây là lực lượng lao ñộng trẻ
khỏe, có khả năng tiếp thu và nắm bắt kỹ thuật mới nhanh, sử dụng công nghệ
mới, tiếp thu kiến thức kinh doanh tốt, nếu ñược bồi dưỡng và ñào tạo chu ñáo.
Tuy nhiên, NNL chiếm tỷ trọng lớn và tăng nhanh, cùng với quá trình
ñô thị hóa và mất dần ñất nông nghiệp (nhất là vùng ñồng bằng ñông dân và
vùng ven ñô thị...) diễn ra tương ñối nhanh như hiện nay, trong khi chưa ñủ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
10


ñiều kiện ñể chuyển họ sang làm ngành nghề phi nông nghiệp và dịch vụ sẽ
dẫn tới tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm tiềm tàng ở nông thôn là rất lớn,
gây sức ép lớn về giải quyết việc làm và thu nhập, xóa ñói giảm nghèo ở nông

thôn, làm cho mâu thuẫn giữa khả năng tạo việc làm còn hạn chế với nhu cầu
giải quyết việc làm quá lớn vốn ñã căng thẳng lại càng căng thẳng hơn. Vì
vậy vấn ñề khắc phục mất cân ñối cung- cầu về lao ñộng ở nước ta phải giải
quyết bắt ñầu từ nông nghiệp, nông thôn.
- Nguồn nhân lực nông thôn nước ta phân bố không ñều giữa các
ngành và các vùng.
Thực tế cho thấy, cơ cấu NNL nông thôn nước ta hiện nay phân bố
chưa hợp lý và còn nhiều bất cập. Phân bố lao ñộng theo khu vực năm 2009
như sau (số trong ngoặc là của năm 2005): Lao ñộng trong nông nghiệp-thủy
sản 51,9% (57,1%); công nghiệp-xây dựng 21,5% (18,2%); dịch vụ 26,54%
(24,7%). [NGTK.2009]
Lao ñộng trong nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng lớn, công nghiệp và
dịch vụ ñã có những bước phát triển mới nhưng tốc ñộ phát triển còn chậm.
ðây là vấn ñề bất lợi, cần tập trung sức giải quyết nhằm chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao ñộng trong thời gian tới theo hướng: giảm tỷ trọng lao ñộng
trong nông nghiệp, tăng tỷ trọng trong công nghiệp và dịch vụ, phù hợp với
qui luật của quá trình CNH, HðH.
Các nước phát triển trên thế giới ñã hoàn thành việc giảm lao ñộng
trong nông nghiệp từ lâu và ñang giảm lao ñộng trong công nghiệp và tăng
lao ñộng trong lĩnh vực dịch vụ và thông tin.
Mặt khác, NNL nông thôn phân bố giữa các vùng lãnh thổ cũng chưa
hợp lý, chủ yếu vẫn ở trạng thái tự nhiên nhiều hơn, các vùng chuyên canh
lớn chưa ñược hình thành và ñịnh hình rõ nét. Sự mất cân ñối về lao ñộng ở
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
11


các vùng biểu hiện ở mật ñộ dân cư ở ñồng bằng và miền núi, trung du (80%
dân cư sống ở ñồng bằng; 20% dân cư sinh sống miền núi), mật ñộ dân số ở
ñồng bằng cao gấp nhiều lần so với miền núi.

Các vùng lại có ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên, kinh tế - xã hội và trình
ñộ phát triển của lực lượng sản xuất khác nhau. Sự mất cân ñối về lao ñộng giữa
các vùng tạo ra sự mất cân ñối giữa lao ñộng và tư liệu sản xuất. Quá trình phát
triển kinh tế - xã hội nông thôn ñòi hỏi phải ñược phân bố một cách hợp lý giữa
các vùng nhằm phát huy thế mạnh riêng của từng vùng. Kết hợp giữa cơ cấu
ngành và cơ cấu lãnh thổ trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp là
hết sức cần thiết, nhằm khắc phục tình trạng phát triển không ñồng ñều ở nông
thôn hiện nay. Giải quyết tốt vấn ñề di dân có tổ chức và di dân tự do hiện nay
nhằm ñiều chỉnh hợp lý sự phân bố lao ñộng giữa các vùng lãnh thổ.
Sau năm 1975, Chính phủ ñã thể chế hóa các chính sách dân số dẫn ñến
di dân trong nước gần 5 triệu người. ða số là di chuyển từ vùng ñông dân cư như
ñồng bằng sông Hồng, tới những vùng thưa dân cư như Tây Nguyên và ñồng
bằng sông Mê Kông. Di dân từ nông thôn ra thành thị trở thành xu hướng nổi bật
trong thập kỷ 90. ðô thị hóa dân cư ñã bắt ñầu tăng tốc tại Việt Nam trong thập
kỷ vừa qua và sẽ còn tăng cùng với việc công nghiệp hóa nền kinh tế. Vì vậy cần
có hệ thống thu thập và ñưa số liệu di dân vào các mô hình dân số và phát triển,
nhất là phải ñảm bảo di dân không gây áp lực quá mức ñối với cộng ñồng và môi
trường. Công tác quy hoạch ñô thị cần ñược tăng cường nhằm bảo ñảm các
thành phố ñược chuẩn bị tốt ñể tiếp tục di dân ñược theo dự kiến.
Sự mất cân ñối về lao ñộng giữa các vùng nếu không ñược giải quyết
tốt sẽ làm sâu sắc thêm khoảng cách và chênh lệch giữa các vùng, giữa nông
thôn với thành thị, giữa ñồng bằng - miền núi vùng sâu, vùng xa làm ảnh
hưởng tới tốc ñộ phát triển kinh tế - xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
12


- Nguồn nhân lực nông thôn nước ta còn thu nhập thấp là phổ biến,
vấn ñề xóa ñói giảm nghèo ở nông thôn vẫn tiếp tục ñặt ra gay gắt.
Lao ñộng ở nông thôn chủ yếu là lao ñộng giản ñơn thủ công, cơ bắp

v.v... lao ñộng thặng dư không ñáng kể (do trình ñộ cơ giới hóa thấp, thời gian
sử dụng lao ñộng thấp nên năng suất thấp). Thực tế cho thấy, ñể sản xuất ra
100kg thóc hiện nay ở nông thôn cần từ 10-20 ngày công lao ñộng, trong khi
ñó nhiều nước chỉ cần vài giờ, cá biệt có những nước tính bằng ñơn vị phút.
Năng suất lao ñộng thấp, thiếu việc làm dẫn ñến thu nhập thấp là ñiều tất yếu.
Hơn nữa, về mức ñộ thu nhập, thì sự chênh lệch thu nhập giữa nông thôn
và thành thị, giữa công nghiệp và nông nghiệp ngày càng gia tăng. Mặc dù ñã
ñạt ñược những thành tựu to lớn trong xóa ñói, giảm nghèo, nhưng hiện nay Việt
Nam vẫn là một nước nghèo; 10,5 triệu người (13,7% dân số) còn sống trong
nghèo ñói, trong ñó có 1,2 triệu người thuộc diện ñói kinh niên. Theo ñịnh nghĩa
rộng hơn về ñói nghèo của Ngân hàng thế giới thì không ít hơn 20 triệu người ở
nước ta (chiếm 31,4%) còn sống dưới mức thu nhập tối thiểu. Nghèo ñói vẫn là
vấn ñề chủ yếu của nông thôn Việt Nam, mặc dù do những cố gắng trong
chương trình xóa ñói giảm nghèo của Chính phủ, tỷ lệ nghèo ñói ở nông thôn ñã
giảm từ 66,4% năm 1992-1993 xuống còn 30,9% năm 2007-2008 theo ñịnh
nghĩa của Ngân hàng thế giới. Người nghèo ở nông thôn nghèo hơn rất nhiều so
với người nghèo ở thành thị, bởi mức chi tiêu của họ ở dưới mức nghèo rất xa.
Tỷ lệ nghèo ñói cũng thay ñổi giữa các vùng. năm 2007-2008, ba vùng có tỷ lệ
nghèo nhất là vùng núi và trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên và Bắc Trung Bộ.
Vùng núi và trung du Bắc Bộ là vùng xa xôi hẻo lánh là vùng nghèo nhất với
hơn một nửa dân số (48,6%) còn sống trong nghèo ñói vào thời ñiểm năm 2007-
2008. Vùng giàu nhất là vùng ðông Nam Bộ, một khu vực công nghiệp lớn của
ñất nước, với khoảng 7% dân cư ñược ghi nhận là nghèo. Tình trạng bất bình
ñẳng về thu nhập giữa các vùng phản ánh sự chênh lệch giữa thành thị và nông
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
13


thôn vì những hộ gia ñình sống ở những vùng nghèo nhất chủ yếu là thu nhập từ
hoạt ñộng nông nghiệp. Tình trạng nghèo ñói là nghiêm trọng trong các dân tộc

ít người của Việt Nam và sự cách biệt mức sống giữa vùng núi, vùng sâu, vùng
xa với ñồng bằng và thành thị (tỷ lệ ñói nghèo trong các dân tộc ít người 2008 là
65% nhiều gấp 1,5 lần so với bình quân toàn quốc là 31%), tỷ lệ giảm nghèo rất
thấp trong các dân tộc ít người [29].
Người nghèo chủ yếu là những nông dân có trình ñộ học vấn thấp và
khả năng tiếp cận các thông tin và kỹ năng chuyên môn bị hạn chế. Năm
2008, gần 3/4 số người nghèo làm việc trong nông nghiệp. Tình trạng hộ
nghèo có ít ñất hoặc không có ñất ñang ngày một phổ biến hơn, ñặc biệt là ở
ñồng bằng sông Cửu Long, các hộ có nhiều con hoặc ít lao ñộng có tỷ lệ
nghèo cao hơn, những người dân nhập cư thành thị nghèo và không có hộ
khẩu ñang gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công cộng
và có thể phải sống bên lề của xã hội, có quá nhiều trẻ em trong số dân nghèo.
ðặc ñiểm này cho thấy nếu chỉ sản xuất thuần nông, năng suất thấp thì
tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp và ñói nghèo ở nông thôn sẽ không
thể ñược cải thiện làm ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng NNL nông thôn
nước ta. ðiều ñó cho thấy sự cần thiết và tính tất yếu của việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và cơ cấu lao ñộng ở nông thôn theo hướng CNH, HðH ñang ñặt
ra bức xúc.
- Chất lượng nguồn nhân lực nông thôn có nhiều ñặc tính phù hợp
với sự phát triển, nhưng cũng còn những hạn chế rất lớn trong quá trình
tiến hành công nghiệp hóa, hiện ñại hóa ñất nước.
NNL nông thôn nước ta mà chủ yếu là giai cấp nông dân, ñó là một
cộng ñồng dân cư mang bản sắc văn hóa dân tộc ñộc ñáo, có truyền thống
ñoàn kết, yêu nước nồng nàn. Nông dân nước ta có quá trình gắn bó chặt chẽ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
14


với ðảng, có phẩm chất cần cù, chịu khó, thông minh và sáng tạo. Trong lịch sử,
nông dân có vai trò cực kỳ quan trọng trong sự nghiệp dựng nước và giữ

nước. ðó là ñội quân chủ lực trong mỗi cuộc cách mạng. Nông thôn nước ta
trước kia cũng như hiện nay, ở mỗi vùng, mỗi ñịa phương có vị trí, ñặc ñiểm,
tiềm năng, ñời sống kinh tế, văn hóa- xã hội khác nhau, ñặc ñiểm tâm lý,
phong tục tập quán cũng khác nhau. Chính ñiều ñó tạo nên bản sắc văn hóa
dân tộc hết sức ñộc ñáo, phong phú và ña dạng của nông thôn Việt Nam. Quá
trình dựng nước và giữ nước ñã hun ñúc ở người lao ñộng Việt Nam những
truyền thống dân tộc tốt ñẹp tạo nên bản sắc dân tộc của người Việt - ñó là
tinh thần tự chủ, truyền thống bất khuất và lòng tự hào dân tộc. ðó cũng chính
là những lợi thế quan trọng của nông thôn và người lao ñộng ở nông thôn
nước ta ñể phát triển kinh tế, xã hội nông thôn và tham gia vào quá trình phân
công và hợp tác lao ñộng trong nước và quốc tế.
Việt Nam có truyền thống văn hóa lâu ñời với hàng ngàn năm lịch sử.
Trải qua biết bao biến cố thăng trầm của ñất nước, những yếu tố của nền văn
hóa truyền thống ñã giúp chúng ta ñứng vững và ñi lên, không bị ñồng hóa ngay
cả khi bị xâm lược và ñô hộ. Bởi vậy, cần phải coi yếu tố tinh thần gắn với
truyền thống dân tộc là một nguồn lực quan trọng ñể tiến hành CNH, HðH
ñất nước. Theo nghĩa rộng hơn, phải coi văn hóa, ñặc biệt là văn hóa tinh thần
là một nguồn lực to lớn, vô tận trong các nguồn lực ñể phát triển.
Mặt khác, với tác ñộng của quá trình ñổi mới nền kinh tế ñất nước sau
15 năm gắn với cơ chế thị trường, ở nông thôn nước ta ñang hình thành những
người lao ñộng có nhân cách và lối tư duy mới. Từ những người ỷ lại, kém
năng ñộng, ít tháo vát trong sản xuất và kinh doanh trước ñây, ñến nay, thanh
niên nông thôn ñã biết chấp nhận cạnh tranh, dám phiêu lưu mạo hiểm, biết tự
tìm cách khẳng ñịnh bản thân ñể tồn tại mà không bị ñào thải, không bị hòa
tan. Cùng với những ñổi mới về nhân cách, nhiều ñịnh hướng giá trị mới cũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
15


ñang ñược hình thành. ðó là những mong muốn và nhu cầu cần ñược làm

việc, có thu nhập cao, nhu cầu học hỏi ñể vươn lên, sống có trách nhiệm, có
tình nghĩa, là những mong muốn ñược sống trong hòa bình, ổn ñịnh ñể phát
triển...[17, tr. 135].
Chính những ñịnh hướng giá trị mới vừa mang tính hiện ñại, vừa thể
hiện tính truyền thống ñó ñã góp phần tạo nên những con người có nhận thức
cao, có bản lĩnh vững vàng ñể ñi vào thời kỳ CNH, HðH ñất nước.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu thế ấy, như ñã trình bày trên, NNL
nông thôn nước ta, còn có những hạn chế và bất cập rất lớn so với yêu cầu
phát triển nền kinh tế hàng hóa và CNH, HðH ñất nước. ðó là, hạn chế về
sức khỏe với các chỉ tiêu quan trọng nhất như thể lực, tầm vóc, tuổi thọ trung
bình... của người lao ñộng; hạn chế và bất cập về trình ñộ văn hóa; yếu kém
về trình ñộ chuyên môn nghề nghiệp và tay nghề. ða số LLLð trẻ nông thôn
nước ta không có nghề, chưa ñược ñào tạo [44, tr. 11].
2.1.3. Nội dung chỉ tiêu ñánh giá triển nguồn nhân lực nông thôn
Mỗi quốc gia ñều có chương trình phát triển con người của riêng
mình, nhưng cần có một nguyên tắc chung là: ñặt con người vào trung tâm
của sự phát triển và tập trung vào những nhu cầu và năng lực của con người.
Như vậy, "phát triển người" gắn với quan niệm mới về sự phát triển, không
chỉ lấy chỉ số tổng số thu nhập quốc dân trên ñầu người mà còn lấy chỉ số
phát triển người (Human Development Index HDI) ñể ñánh giá thực trạng của
một quốc gia. Từ 1990, UNDP ñưa ra chỉ số phát triển người bao gồm 3 tiêu
chí: tuổi thọ, trình ñộ học vấn và mức sống.
Cách tính chỉ số phát triển người HDI: (Chỉ số phát triển nhân văn):
Chỉ số tuổi thọ + chỉ số tri thức + chỉ số thu nhập ñã ñiều chỉnh
=

3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
16



Giá trị của chỉ số mỗi nước ñược tính theo thang ñiểm từ 0 ñến 1 và
nước nào ñạt ñiểm 1 có nghĩa là ñạt thành tựu tối ña. Quốc gia nào giá trị HDI
lớn hơn chứng tỏ sự phát triển con người cao hơn. Với cách tính này, những
nước có thu nhập bình quân ñầu người cao chưa hẳn chỉ số HDI ñã cao, nếu
chỉ số về tuổi thọ và tri thức không cao tương ứng. Rõ ràng là HDI phản ánh
chất lượng cuộc sống mà sự tăng trưởng kinh tế thuần túy không tạo ra ñược.
Sự phát triển xã hội mà trọng tâm là phát triển con người không chỉ
ñòi hỏi phải có những quan ñiểm ñúng, mà còn phải có một hệ thống các chỉ
tiêu (indicator), chỉ số (index) hoặc thước ño (measure) ñể làm căn cứ cho
việc xác ñịnh mục tiêu, tổ chức thực hiện và ñánh giá kết quả của sự phát
triển kinh tế - xã hội. tùy theo từng nước cụ thể mà hệ thống chỉ tiêu, chỉ số
hoặc thước ño về phát triển xã hội ít nhiều ñược qui ñịnh có khác nhau. Song,
các chỉ tiêu quan trọng nhất ngày càng có xu hướng ñi tới phù hợp với thông
lệ quốc tế do chương trình phát triển của Liên Hiệp Quốc ñề xuất là: thay chỉ
tiêu GDP tính bình quân ñầu người bằng chỉ số phát triển con người với ba
chỉ tiêu cơ bản: tuổi thọ, trình ñộ dân trí và GDP bình quân ñầu người tính
theo sức mua tương ñương (PPP).
Theo báo cáo của UNDP năm 1999, Việt Nam ñược xếp hàng 110
trong tổng số 174 nước ñược ñiều tra về chỉ số phát triển con người với những
số liệu cụ thể sau: a) Tuổi thọ bình quân: 67,4
b)Tỷ lệ người lớn biết chữ: 91,9% (theo số liệu của Việt Nam, tỷ lệ
này là 93%)
c)Thu nhập thực tế GDP bình quân ñầu người tính theo PPP: 1630 USD.
Với các số liệu kể trên thì tính theo công thức của UNDP, chỉ số phát
triển con người của Việt Nam là 0,664 (UNDP: Human Developmant Report
1999, p. 135-136).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
17



Năm 2000, theo báo cáo phát triển con người của UNDP, HDI của
nước ta ñược xếp thứ 108/174 nước.
Cũng theo báo cáo của UNDP năm 1999, Việt Nam ñược xếp hàng
thứ 51 trong tổng số 92 nước ñang phát triển ñược ñiều tra chỉ số nghèo (HPI);
ñứng dưới một số nước như Mêhicô, Côlômbia, Malaixia, Thái Lan, Trung
Quốc, Inñônêxia,... nhưng lại ñứng trên một số nước như I Rắc, Ai Cập, Ấn ðộ,
Marốc... vốn là những nước có GDP bình quân ñầu người cao hơn chúng ta.
Còn về chỉ số phát triển giới (GDI) thì Việt Nam xếp thứ 91 trong
tổng số 143 nước trên thế giới ñược ñiều tra. Nếu so sánh với các nước trong
khu vực, Việt Nam ñứng dưới Malayxia, Thái Lan, Philippin, nhưng lại ñứng
trên Ấn ðộ, Pakixtan, Bănglañét.
Phát triển nguồn lực con người (hoặc phát triển nguồn nhân lực, hoặc
phát triển tài nguyên con người) là những khái niệm mới dựa trên quan niệm
mới về sự phát triển và về vị trí của con người trong phát triển.
Con người ñược xem như một tài nguyên, một nguồn lực, nên phát
triển NNL trở thành một lĩnh vực hết sức cần thiết trong phát triển các loại
nguồn lực (vật lực, tài lực, nhân lực....); trong ñó, phát triển NNL giữ vai trò
trung tâm nhằm huy ñộng, quản lý NNL vào quá trình phát triển toàn diện
kinh tế - xã hội.
Phát triển NNL là nhân tố chủ yếu ñể nâng cao trình ñộ phát triển của
một quốc gia theo chỉ số HDI. Do ñó, sự phát triển sẽ là tổng hợp của các mặt:
+ Phát triển kinh tế (lấy tổng sản phẩm xã hội hoặc thu nhập bình
quân ñầu người làm chỉ số).
+ Phát triển về con người và xã hội.
+ Sự bền vững về chất lượng môi trường sống, tài nguyên thiên nhiên.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp .............
18



Có thể nói, chất lượng phát triển con người là sự thay ñổi về chất
lượng của nguồn lực con người, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của họ,
là gia tăng giá trị cho con người (giá trị ñạo ñức, tinh thần, thể chất, vật
chất...). Việc phát huy, phát triển NNL trước hết phải chăm lo ñầy ñủ ñến con
người, nâng cao chất lượng sống cho từng cá nhân và xã hội. Nhà kinh tế học
Mỹ Garibikơ, giải thưởng Noben kinh tế năm 1992, ñã kết luận: Không có
ñầu tư nào mang lại nguồn lợi lớn như ñầu tư vào nguồn nhân lực.
Theo quan niệm của các tác giả Việt Nam, "phát triển NNL" về cơ bản
là quá trình làm "gia tăng giá trị cho con người trên các mặt như ñạo ñức, trí
tuệ, kỹ năng, tâm hồn, thể lực..., làm cho con người trở thành những người lao
ñộng có năng lực, phẩm chất mới và cao, ñáp ứng yêu cầu to lớn của sự phát
triển kinh tế - xã hội" [18, tr. 285].
Từ những vấn ñề trình bày ở trên chúng ta thấy "phát triển nguồn nhân
lực" chính là sự biến ñổi số lượng và chất lượng nguồn nhân lực về các mặt cơ
cấu, thể lực, kỹ năng, kiến thức và tinh thần... cần thiết cho công việc, nhờ
vậy mà phát triển ñược năng lực của họ, ổn ñịnh ñược công ăn việc làm, nâng
cao ñịa vị kinh tế, xã hội và cuối cùng là ñóng góp cho sự phát triển xã hội.
Chúng tôi cho rằng: "Phát triển nguồn nhân lực" là quá trình nâng cao
năng lực của con người về mọi mặt (thể lực, trí lực, tâm lực); ñồng
thời, phân bổ, sử dụng, khai thác và phát huy có hiệu quả nhất NNL thông qua
hệ thống phân công lao ñộng và giải quyết việc làm ñể phát triển kinh tế - xã hội.
Phát triển nguồn nhân lực ở tầm vĩ mô là các hoạt ñộng nhằm tạo ra
nguồn nhân lực có số lượng và chất lượng ñáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong từng giai ñoạn phát triển.
Phát triển NNL có liên quan ñến giáo dục, ñào tạo, sử dụng những
tiềm năng con người và tiến bộ kinh tế xã hội. Theo UNDP, có 5 ñiểm "Phát

×