Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

giải pháp khai thác tiềm năng du lịch ở huyện cẩm xuyên, tỉnh hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------------------------

LÊ THỊ HUYỀN

GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH Ở HUYỆN CẨM
XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Hà Nội, năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------------------------------------

LÊ THỊ HUYỀN

GIẢI PHÁP KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH Ở HUYỆN CẨM
XUYÊN, TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60620115
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN TẤT THẮNG

Hà Nội, năm 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Đồng thời tôi xin cam đoan rằng trong quá trình thực hiện đề tài này tại địa phương
tôi luôn chấp hành đúng mọi quy định của địa phương nơi thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Tác giả

Lê Thị Huyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
quan tâm giúp đỡ của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lời cảm
ơn sâu sắc đến:
- Tập thể các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Bộ môn
Kinh tế, Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình học

tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này;
- TS. Nguyễn Tất Thắng – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng dẫn,
trực tiếp chỉ ra những ý kiến quý báu và giúp tôi trong quá trình nghiên cứu thực
hiện và hoàn thành luận văn;
- Các lãnh đạo, cán bộ Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch Hà Tĩnh, phòng
Văn hóa – Thông tin huyện Cẩm Xuyên, phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Cẩm Xuyên và Ban quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ cùng các hộ kinh doanh
du lịch tại khu du lịch quốc gia Thiên Cầm, đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình điều tra và nghiên cứu đề tài;
- Bạn bè đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong việc thu thập tài liệu và thông tin
trong quá trình nghiên cứu.
- Gia đình đã động viên và chia sẻ tinh thần những lúc tôi gặp khó khăn
trong quá trình nghiên cứu cho đến khi tôi hoàn thành luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của các tập
thể và cá nhân đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tác giả luận văn

Lê Thị Huyền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. vi
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ......................................................................... viii

DANH MỤC HỘP ................................................................................................. ix
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... x
PHẦN I ................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................................... 2
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 3

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 3
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 3
PHẦN II .................................................................................................................. 4
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ............................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về khai thác tiềm năng du lịch ................................................................ 4

2.1.1. Khái niệm liên quan ....................................................................................................... 4
2.1.2. Các loại hình du lịch....................................................................................................... 8
2.1.3. Vai trò, ý nghĩa khai thác tiềm năng du lịch................................................................ 10
2.1.4. Nội dung khai thác tài nguyên du lịch......................................................................... 10

2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch .............................................. 12
2.2.

Cơ sở thực tiễn về khai thác tiềm năng du lịch ........................................................... 19

2.2.1. Trên thế giới ................................................................................................................. 19
2.2.2. Trong nước ................................................................................................................... 22
2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho việc khai thác tiềm năng du lịch ở huyện Cẩm Xuyên..... 27
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iii


PHẦN III............................................................................................................... 28
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................. 28
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu huyện Cẩm Xuyên ...................................................... 28

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................................ 28
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ............................................................................................. 31
3.1.3. Đánh giá thuận lợi, khó khăn của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội đến khai thác
tiềm năng du lịch cho huyện Cẩm Xuyên ............................................................................... 36
3.2.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 37

3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu........................................................................... 37
3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu....................................................................................... 38
3.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu ................................................................ 39

3.3.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................................ 40

PHẦN IV .............................................................................................................. 42
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 42
4.1.

Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch ở huyện Cẩm Xuyên.................................... 42

4.1.1. Khái quát tài nguyên/tiềm năng du lịch trên địa bàn .................................................. 42
4.1.2. Thực trạng khai thác tiềm năng du lịch ở huyện Cẩm Xuyên.................................... 53
4.1.3. Kết quả đạt được từ bước đầu khai thác tiềm năng du lịch ........................................ 72
4.1.4. Đánh giá về những kết quả đạt được và những tồn tại, hạn chế trong khai thác tiềm
năng du lịch huyện Cẩm Xuyên............................................................................................... 87
4.2.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch............................... 91

4.2.1. Chủ trương, quan điểm của Nhà nước, địa phương về khai thác tiềm năng du lịch . 91
4.2.2. Tổ chức thực hiện khai thác tiềm năng du lịch ........................................................... 94
4.2.3. Nhận thức, ý thức của các tác nhân về khai thác tiềm năng du lịch ........................... 96
4.2.4. Nguồn lực ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch .............................................. 98
4.2.5. Quản lý, bảo vệ tài nguyên du lịch ............................................................................ 101
4.2.6. Sự phối hợp, liên kết của tổ chức, tác nhân trong khai thác tiềm năng du lịch ........ 102
4.2.7. Khả năng cạnh tranh .................................................................................................. 102
4.2.8. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức khai thác tiềm năng du lịch 102
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page iv



4.3.

Quan điểm, định hướng, mục tiêu và giải pháp cho khai thác tiềm năng du lịch .... 108

4.3.1. Quan điểm, định hướng ............................................................................................. 108
4.3.2. Mục tiêu...................................................................................................................... 115
4.3.3. Giải pháp cho khai thác tiềm năng du lịch ................................................................ 116
PHẦN V .............................................................................................................. 134
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 134
1.

Kết luận ...................................................................................................................... 134

2.

Kiến nghị .................................................................................................................... 135

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 137
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 140

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số khách quốc tế đến Việt Nam ............................................................. 22
Bảng 3.1. Bảng dân số trung bình Cẩm Xuyên qua các năm (2009 – 2013) .......... 31

Bảng 3.2. Dân số trong độ tuổi lao động huyện Cẩm Xuyên .................................. 31
Bảng 3.3. Lao động huyện Cẩm Xuyên ................................................................. 32
Bảng 3.4. Giá trị sản xuất (giá so sánh 2010) ......................................................... 33
Bảng 3.5. Cơ sở vật chất và cán bộ y tế huyện Cẩm Xuyên ................................... 34
Bảng 3.6. Trường – lớp – giáo viên – học sinh phổ thông huyện Cẩm Xuyên ........ 35
Bảng 3.7. Đối tượng điều tra ................................................................................. 38
Bảng 4.1. Khái quát tài nguyên/tiềm năng du lịch tự nhiên huyện Cẩm Xuyên ...... 42
Bảng 4.2. Diện tích Khu BTTN Kẻ Gỗ qua các năm.............................................. 44
Bảng 4.3. Thành phần động vật ............................................................................. 45
Bảng 4.4. Khái quát tài nguyên/tiềm năng du lịch nhân văn................................... 46
Bảng 4.5. Tổng hợp khảo sát tài nguyên du lịch nhân văn về loại hình miếu,
chùa, tháp, khu tưởng niệm.................................................................................... 54
Bảng 4.6. Kết quả khảo sát tài nguyên du lịch nhân văn về loại hình chợ (chợ
trung tâm) – chợ Hội ............................................................................................. 55
Bảng 4.7. Tổng hợp khảo sát tài nguyên du lịch tự nhiên về loại hình tài
nguyên đầm hồ ...................................................................................................... 55
Bảng 4.8. Tổng hợp khảo sát tài nguyên du lịch tự nhiên về loại hình tài
nguyên hang động, biển, khu bảo tồn..................................................................... 56
Bảng 4.9. Danh mục các dự án du lịch Cẩm Xuyên kêu gọi đầu tư trong
những năm gần đây ............................................................................................... 68
Bảng 4.10. Tình hình các tổ chức đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch tại Thiên Cầm
(2009 – 2013) ........................................................................................................ 69
Bảng 4.11. Các doanh nghiệp tư nhân đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch tại Thiên
Cầm (2009 – 2013) ................................................................................................ 69
Bảng 4.12. Tình hình sử dụng vốn hạ tầng du lịch từ năm 2009 đến tháng
5/2013 trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên .................................................................. 71
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vi



Bảng 4.13. Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm (2009 – 2013) .................. 76
Bảng 4.14. Doanh thu từ hoạt động kinh doanh du lịch của một số hộ tại Khu
du lịch Thiên Cầm trong năm 2013........................................................................ 76
Bảng 4.15. Giá trị sản xuất tính theo giá so sánh 2010 và sản lượng thủy hải sản ....... 77
Bảng 4.16. Một số thông tin về khách du lịch đến với Thiên Cầm năm 2014 ......... 80
Bảng 4.17. Khách sạn 1 đến 3 sao ở Cẩm Xuyên ................................................... 84
Bảng 4.18. Các đánh giá của khách du lịch về chất lượng dịch vụ du lịch tại
biển Thiên Cầm ..................................................................................................... 85
Bảng 4.19. Các đánh giá của khách du lịch về giá cả dịch vụ du lịch tại biển
Thiên Cầm ............................................................................................................. 86
Bảng 4.20. Điểm kinh doanh dịch vụ văn hóa, thể thao trên địa bàn huyện
Cẩm Xuyên ........................................................................................................... 99
Bảng 4.21. Hệ thống máy ATM trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên ......................... 100
Bảng 4.22. Phân tích ma trận SWOT của ngành du lịch Cẩm Xuyên ................... 107

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page vii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Vị trí huyện Cẩm Xuyên trong tỉnh Hà Tĩnh ......................................... 29
Biểu đồ 4.1. Doanh thu từ du lịch Cẩm Xuyên và tốc độ phát triển doanh thu
hàng năm (2009 – 2013) ........................................................................................ 75
Biểu đồ 4.2. Một số thông tin về khách du lịch đến Thiên Cầm trong năm 2014 ............79
Biểu đồ 4.3. Khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn huyện Cẩm Xuyên ......................... 83
Sơ đồ 4.1. Tổ chức bộ máy quản lý, khai thác tài nguyên/tiềm năng du lịch
huyện Cẩm Xuyên ................................................................................................. 95


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page viii


DANH MỤC HỘP
Hộp 1. Khai thác tiềm năng du lịch hồ Kẻ Gỗ sẽ gia tăng áp lực bảo tồn ............... 63
Hộp 2. Khu du lịch Thiên Cầm tạo cơ hội việc làm cho 70 hộ dân......................... 77
Hộp 3. Các hộ kinh doanh ở Khu du lịch Thiên Cầm cả năm làm một mùa ........... 78
Hộp 4. Ấn tượng đẹp về Thiên Cầm ...................................................................... 86
Hộp 5. Vệ sinh khách sạn yếu, dịch vụ ăn uống không ấn tượng............................ 99
Hộp 6. Dịch vụ chăm sóc sức khỏe yếu ................................................................. 99
Hộp 7. Khu du lịch nhưng dịch vụ ngân hàng quá kém ........................................ 100

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page ix


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ANTQ

An ninh tổ Quốc

ANTT

An ninh trật tự

BQ


Bình quân

BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTDL

Hạ tầng du lịch

HTXDV

Hợp tác xã dịch vụ

KC –HT

Khởi công – hoàn thành

KDL

Khu du lịch


KHBT và HTQT

Khoa học bảo tồn và hợp tác quốc tế

KNHĐV

Khả năng huy động vốn

NSTW

Ngân sách Trung ương

PCCN

Phòng cháy chữa cháy

QH

Quy hoạch

TB

Trung bình

THPT

Trung học phổ thông

TT


Thị trấn

UBND

Ủy ban nhân dân

VH – TT

Văn hóa – thông tin

VH – TT & DL

Văn hóa – Thể thao và Du lịch

VSMT

Vệ sinh môi trường

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page x


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Những thập niên gần đây, ngành du lịch không chỉ được coi như một


ngành kinh tế không khói, mang lại nguồn lợi nhuận lớn, mà còn là ngành giúp
quảng bá đất nước, con người, văn hoá đến với toàn thế giới. Du lịch có quá
trình lịch sử phát triển lâu dài, từ thời kỳ đầu mới ra đời do sự hạn chế về trình
độ phát triển sức sản xuất và điều kiện giao thông vận tải, hoạt động du lịch chủ
yếu là các hoạt động văn hóa xã hội lẻ tẻ của một số ít người thuộc tầng lớp trên
của xã hội. Ngày nay, du lịch đã và đang trở thành nhu cầu cần thiết đối với
nhiều tầng lớp xã hội của mỗi quốc gia, là hiện tượng quan trọng nhất của cuộc
sống hiện đại. Và thực tế cho thấy, rất nhiều nước đã cải thiện được đáng kể nền
kinh tế của mình nhờ việc phát triển hiệu quả ngành du lịch.
Cẩm Xuyên là huyện thuần nông của tỉnh Hà Tĩnh. Tài nguyên/tiềm năng du
lịch của Cẩm Xuyên không phải là nhiều nhưng khá đa dạng và phong phú rất thuận
lợi cho phát triển du lịch. Nét nổi bật của Cẩm Xuyên là bãi tắm Thiên Cầm có chiều
dài 7km, một bãi tắm vẫn còn giữ được vẻ đẹp nguyên sơ và được đánh giá là bãi tắm
đẹp nhất Hà Tĩnh; khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ nằm giữa thung lũng trong
khu rừng tự nhiên 35.000 ha, trong đó rừng nguyên sinh 22.000 ha với nhiều loại
động thực vật quý hiếm và nhiều dãy núi nhấp nhô giữa lòng hồ đã hình thành một
quần thể sinh thái rộng lớn, đa dạng. Đến nay, Ủy ban Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh đã phê
duyệt quy hoạch Khu du lịch quốc gia Thiên Cầm, Khu du lịch sinh thái Kẻ Gỗ và
phân khu xây dựng Khu thương mại, du lịch, dịch vụ tổng hợp Nam Cẩm Xuyên.
Tuy nhiên, hoạt động khai thác tiềm năng du lịch huyện Cẩm Xuyên vẫn ở
giai đoạn khởi đầu còn nhiều tồn tại và hạn chế đó là: quy hoạch, tổ chức khai thác
tiềm năng du lịch còn mới mẻ, chất lượng quy hoạch và tổ chức khai thác còn thấp;
Cơ sở hạ tầng yếu kém; Chất lượng lao động thấp, không đồng đều; Một số nội
dung về khai thác tiềm năng du lịch chưa được quan tâm; Việc tổ chức, quản lý khai

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 1



thác còn nhiều bất cập; Sự liên kết giữa các tác nhân trong quá trình khai thác tiềm
năng du lịch còn kém; Chưa thật sự thu hút được khách du lịch; Môi trường, tài
nguyên du lịch chưa được quản lý và bảo vệ tốt... Vì vậy, làm thế nào để khai thác
tiềm năng du lịch ở huyện Cẩm Xuyên có hiệu quả là câu hỏi cần được giải đáp.
Trong bối cảnh xu hướng du lịch có nhiều thay đổi thì cần có những giải pháp cụ
thể nào để phát triển du lịch Cẩm Xuyên trong thời gian tới? Đây là vấn đề bức xúc
đòi hỏi các Bộ ngành, Đảng bộ, Ủy ban nhân dân, ban ngành các cấp của huyện
Cẩm Xuyên cũng như các nhà nghiên cứu cần quan tâm giải quyết.
Từ trước đến nay đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến phát triển, khai thác
tiềm năng du lịch. Một số nghiên cứu như của Nguyễn Tất Danh (2007) về đánh giá
tiềm năng du lịch tỉnh Đắk Lắk, Khuất Hữu Oanh (2007) về tiềm năng và định hướng
phát triển du lịch trên địa bàn thị xã Sơn Tây, tỉnh Hà Tây và Hoàng Văn Tứ (2009) về
khái thác tiềm năng du lịch hồ sông Đà để phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Hòa Bình…
hầu hết các nghiên cứu đều mới chỉ tập trung vào làm rõ một số vấn đề về tiềm năng và
định hướng khai thác tiềm năng du lịch ở một số nơi trong nước, mà chưa nghiên cứu
nào đề cập, phân tích, trả lời câu hỏi làm thế nào để khai thác tiềm năng du lịch huyện
Cẩm Xuyên, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian tới.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “giải pháp
khai thác tiềm năng du lịch ở huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh”
1.2.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở tìm hiểu và đánh giá thực trạng các hoạt động khai thác tiềm năng
du lịch tại huyện Cẩm Xuyên, tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian qua đề xuất các giải
pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch Cẩm Xuyên, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của huyện trong thời gian tới.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-


Góp phần hệ thống hóa, làm rõ vấn đề lý luận và thực tiễn về khai thác tiềm

năng du lịch.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 2


-

Đánh giá thực trạng, chỉ ra và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động

khai thác tiềm năng du lịch huyện Cẩm Xuyên.
-

Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch ở

huyện Cẩm Xuyên.
1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là các nội dung liên quan đến thực

trạng và các giải pháp khai thác tiềm năng du lịch ở huyện Cẩm Xuyên.

-

Đối tượng khảo sát là du khách đến với du lịch Cẩm Xuyên và các hộ cung

cấp dịch vụ, hàng hóa du lịch.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1.

Phạm vi nội dung

Đề tài tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về khai thác tiềm năng du
lịch; thực trạng, hiệu quả của khai thác tiềm năng du lịch đến địa phương và các yếu tố
ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch, từ kết quả đạt được xem xét đề xuất các
giải pháp khai thác tiềm năng du lịch tại địa bàn huyện Cẩm Xuyên có hiệu quả.
1.3.2.2.

Phạm vi không gian

Đề tài giới hạn không gian nghiên cứu là huyện Cẩm Xuyên – Hà Tĩnh.
1.3.2.3.

Phạm vi thời gian

Số liệu thứ cấp về thực trạng khai thác tiềm năng du lịch trong 5 năm từ năm
2009 đến năm 2013, số liệu sơ cấp điều tra được tiến hành trong năm 2014.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 3



PHẦN II
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1.

Cơ sở lý luận về khai thác tiềm năng du lịch

2.1.1. Khái niệm liên quan
2.1.1.1.

Khái niệm du lịch

Lịch sử du lịch thế giới có từ lâu, gắn với hoạt động du lịch riêng lẻ của các
tầng lớp trên của xã hội ngày xưa. Cùng với thời gian hoạt động du lịch ngày càng
phát triển mạnh mẽ, hình thành nên nền “công nghiệp không khói” hay được xem
như là “con gà đẻ trứng vàng” ở một số nước phát triển, nhưng khoa học du lịch phát
triển muộn nên chưa có khái niệm thống nhất và được hiểu khác nhau từ nhiều góc
độ khác nhau, theo như “Giáo sư, Tiến sỹ Berneker – một chuyên gia hàng đầu về du
lịch trên thế giới đã nhận định: Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì
có bấy nhiêu định nghĩa” (Nguyễn Văn Đính, TS.Trần Thị Minh Hòa, 2006). Vì vậy,
khái niệm du lịch sẽ được tiếp cận ở các góc độ chủ yếu là từ người đi du lịch, người
kinh doanh du lịch và góc độ tổng quát.
Tiếp cận từ góc độ người đi du lịch hay là từ nhu cầu của người đi du lịch:
“Trước thế kỷ XIX đến tận đầu thế kỷ XX du lịch hầu như được coi là đặc quyền
của tầng lớp giàu có, quý tộc và người ta chỉ coi đây như một hiện tượng cá biệt trong
đời sống kinh tế - xã hội” (Trần Thị Thúy Lan, Nguyễn Đình Quang, 2005). Trong
cuộc sống hiện đại khi du lịch trở thành hiện tượng đại chúng. Tại Việt Nam, theo
điều 10 Pháp Lệnh Du lịch: “Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú
thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn như cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong
một khoảng thời gian nhất định” (Ủy ban Thường vụ Quốc hội (1999). Quan điểm

này đưa ra khoảng thời gian nhất định nhưng chưa quy định cụ thể là thời gian bao
lâu, trong khi theo quan điểm quốc tế thì khoảng thời gian đó “ít nhất 24 giờ nhưng
không quá một năm” (Trần Thị Thúy Lan, CN.Nguyễn Đình Quang, 2005).
Vậy, nhìn nhận du lịch dưới góc độ của người đi du lịch: “du lịch là cuộc
hành trình và lưu trú tạm thời ở ngoài nơi lưu trú thường xuyên của cá thể, nhằm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 4


thỏa mãn các nhu cầu khác nhau, với mục đích hòa bình và hữu nghị. Với họ, du
lịch như là một cơ hội để tìm kiếm những kinh nghiệm sống, sự thỏa mãn một số
các nhu cầu về vật chất và tinh thần của mình” (Khuất Hữu Oanh, 2007).
Tiếp cận từ góc độ người kinh doanh du lịch: Sau đại chiến thế thới lần thứ II,
kinh tế được khôi phục và phát triển, thu nhập cá nhân tăng lên, trình độ văn hóa và
nhu cầu về du lịch của mọi người cũng được nâng cao, khi dòng người đi du lịch
ngày càng tăng thì việc giải quyết những nhu cầu về ăn ở, phương tiện vận chuyển,
vui chơi giải trí,… cho người đi du lịch đã trở thành cơ hội kinh doanh cho các doanh
nghiệp. Lúc này, du lịch không chỉ là hiện tượng nhân văn mà còn là một hoạt động
kinh tế. Ở góc độ này, “du lịch là quá trình tổ chức các điều kiện về sản xuất và phục
vụ”, “đáp ứng nhu cầu của người đi du lịch”, “Các doanh nghiệp du lịch coi du lịch
như là một cơ hội để bán sản phẩm sản xuất ra”, “đồng thời qua đó đạt được mục tiêu
số một là tối đa hóa lợi nhuận” (Nguyễn Văn Đính, TS.Trần Thị Minh Hòa, 2006).
Như vậy, từ nhìn của người kinh doanh du lịch thì đây là một ngành công nghiệp, là
toàn bộ các hoạt động mà có mục tiêu là chuyển các nguồn vốn, nguồn nhân lực và
nguyên vật liệu thành những dịch vụ, sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người đi du lịch.
Tiếp cận từ góc độ tổng quát: “xem xét du lịch một cách toàn diện hơn thì cần
phải cân nhắc tất cả các chủ thể quyết định nơi đến du lịch và các hoạt động du lịch”,
các chủ thể bao gồm: “khách du lịch”, “các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa và dịch

vụ du lịch”, “chính quyền sở tại” và “dân cư địa phương”. (Trần Thị Thúy Lan,
Nguyễn Đình Quang, 2005). Ta đã biết, hoạt động du lịch với khách du lịch nhằm
mục tiêu thỏa mãn các nhu cầu, đồng thời làm phong phú thêm cuộc sống, nhận thức
của con người. Mục tiêu số một của người kinh doanh du lịch là tối đa hóa lợi nhuận.
Với chính quyền địa phương nơi có hoạt động du lịch sẽ có cơ hội giới thiệu các sản
phẩm địa phương tới khách hàng là những người đi du lịch ngay tại địa phương, đồng
thời có cơ hội cải thiện, nâng cao cơ sở vật chất và tăng thu ngân sách cho địa
phương, góp phần nâng cao thu nhập cho người dân địa phương từ các hoạt động
cung cấp các dịch vụ du lịch. Với cư dân địa phương du lịch là cơ hội giao lưu văn
hóa và tìm kiếm việc làm. “Theo cách tiếp cận này: du lịch là tổng hợp các hiện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 5


tượng và mối quan hệ phát sinh từ sự tác động qua lại giữa khách du lịch, các nhà
kinh doanh, chính quyền và cộng đồng cư dân địa phương trong quá trình thu hút và
tiếp đón khách du lịch” (Trần Thị Thúy Lan, Nguyễn Đình Quang, 2005).
2.1.1.2.

Khái niệm tiềm năng

Trước khi đi làm rõ khái niệm tiềm năng du lịch, ta phải hiểu thế nào là “tiềm
năng”, “tiềm năng là một thuật ngữ mang tính khá trừu tượng, chúng ta có thể hiểu
tiềm năng là khả năng, năng lực ẩn giấu có thể khai thác được theo mục đích nào đó”
(Khuất Hữu Oanh, 2007). Theo từ điển tiếng Việt của Viện ngôn ngữ học, “tiềm
năng là khả năng, năng lực tiềm tàng” (Viện ngôn ngữ học, 2006) hay “tiềm năng là
các tài nguyên, thế mạnh, năng lực còn ở dạng tiềm ẩn hoặc chưa được khai thác,
khám phá hết” (Trần Hữu Nam, 2011). Như vậy, trong lĩnh vực du lịch thì tiềm năng
du lịch là những khả năng, tài nguyên, điều kiện cần cho việc kinh doanh, khai thác

du lịch đang ẩn giấu và có thể xác định “tiềm năng du lịch của một nước (hoặc một
số vùng lãnh thổ) là những điều kiện tự nhiên và di sản lịch sử thuận lợi cho việc xây
dựng những cơ sở du lịch. Ngoài ra tiềm năng du lịch còn có trong các công trình xây
dựng lớn và đẹp, những kiến trúc hiện đại” (Trần Hữu Nam, 2011).
2.1.1.3.

Khái niệm khai thác tiềm năng du lịch

Tiềm năng du lịch hay bất kỳ tiềm năng gì nếu không được phát hiện, hay
được phát hiện nhưng không khám phá, khai thác thì cũng chỉ tồn tại ở dạng tiềm
năng. Cũng giống như các tài nguyên địa chất khác khi mới được khai thác thì chỉ là
tài nguyên ở dạng thô và không có sức hấp dẫn du khách, tuy nhiên hoạt động khai
thác tài nguyên của ngành du lịch không giống các ngành khác là tài nguyên sau khi
khai thác và chế biến thành sản phẩm sẽ đi khắp nơi để phục vụ người tiêu dùng,
tiềm năng du lịch sau khi được khám phá sẽ được đầu tư cải tạo, tu sửa và nâng cấp
để tạo nên sức hấp dẫn, thu hút khách du lịch. “Khai thác tiềm năng du lịch là giải
pháp nâng cao nguồn tài nguyên du lịch và sức hấp dẫn của du lịch gọi là mở mang
nguồn tài nguyên du lịch” (Trần Hữu Nam, 2011).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 6


2.1.1.4.

Khái niệm khách du lịch

“Định nghĩa về khách du lịch xuất hiện lần đầu tiên vào cuối thế kỷ thứ
XVIII tại Pháp” (Trần Hữu Nam, 2011). Và ngày nay, các cụm từ khách du lịch

hay du khách đã trở nên khá phổ biến. Nhưng khái niệm về khách du lịch rất phức
tạp và vẫn chưa có sự thống nhất.
Theo Odgil Vi – nhà kinh tế học người Anh, khẳng định: “để trở thành khách
du lịch cần có hai điều kiện” (Trần Hữu Nam, 2011) đó là “thứ nhất: phải xa nhà
thời gian dưới một năm”, “thứ hai: ở đó phải tiêu những khoản tiền đã tiết kiệm ở
nơi khác” (Trần Hữu Nam, 2011), khái niệm chưa làm rõ được mục đích của người
đi du lịch để từ đó phân biệt được khách du lịch với cả những người rời khỏi nơi cu
trú đến một nơi khác vì mục đích không phải đi du lịch, nghỉ ngơi, thư giãn. Trong
khái niệm cũng chỉ rõ điều kiện về khoảng thời gian tối đa là phải dưới một năm,
còn khoảng thời gian tối thiểu thì được Liên hiệp các quốc gia – League of Nations
nêu rõ thông qua định nghĩa khách du lịch “bất cứ ai đến thăm một đất nước khác
nơi cư trú thường xuyên của mình trong khoảng thời gian ít nhất là 24h” (Trần Hữu
Nam, 2011) cơ sở nhằm xác định khoảng thời gian dành cho chuyến đi của khách du
lịch là phải trên 24 giờ là để khách du lịch tiêu dùng dịch vụ lưu trú qua đêm tại nơi
đến. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người đi tham quan, giải trí, thư giãn trong
khoảng thời gian dưới 24 giờ, họ là những người không chi tiêu bất kỳ một khoản nào
cho chỗ lưu trú qua đêm nhưng cũng không thể bỏ qua những tiêu dùng của họ trong
thống kê du lịch. Vì vậy, có thêm một khái niệm mới là khách tham quan – “là những
người chỉ đi viếng trong chốc lát, trong ngày, thời gian chuyến đi không đủ 24 giờ”
(Trần Thị Thúy Lan, Nguyễn Đình Quang, 2005).
Trong giáo trình kinh tế du lịch (2006) của Nguyễn Văn Đính có trình bày rõ
nội dung khái niệm về khách du lịch do Tổ chức Du lịch Thế giới (WTO) thừa nhận
vào ngày 4/3/1993. Nội dung như sau: khách du lịch quốc tế là bao gồm những người
nước ngoài đến một quốc gia và những người trong một quốc gia đi ra nước ngoài du
lịch; khách du lịch nội địa là những người đang sinh sống trong một quốc gia, không

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 7



phân biệt quốc tịch nào, đi đến một nơi khác trong quốc gia đó nhưng không phải nơi
cư trú thường xuyên để đi du lịch không vì mục đích kinh tế.
Theo Pháp lệnh Du lịch Việt Nam đã đươc Ủy ban Thường vụ thông qua
ngày 8/2/1999 quy định rõ:
Tại điểm 2, Điều 3, Chương I: “khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết
hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở
nơi đến” (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 1999).
Tại Điều 20, Chương IV: “khách du lịch bao gồm khách du lịch nội địa và
khách du lịch quốc tế”. “Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam và người nước
ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”, “khách du
lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt
Nam du lịch và công dân Việt Nam, nước ngoài cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài
du lịch” (Ủy ban Thường vụ Quốc hội, 1999).
2.1.1.5.

Khái niệm sản phẩm du lịch

Dưới góc độ là một ngành kinh doanh, sản phẩm của ngành đưa ra phục vụ thị
trường là gì? Theo giáo trình kinh tế du lịch của nhà xuất bản lao động – xã hội, sản
phẩm du lịch là “các dịch vụ, hàng hóa cung cấp cho du khách, được tạo nên bởi sự
kết hợp của việc khai thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực:
cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động tại một cơ sở, một vùng hay một quốc gia nào đó”
(Nguyễn Văn Đính, Trần Thị Minh Hòa, 2006). Hay “Sản phẩm du lịch = tài nguyên
du lịch + các dịch vụ và hàng hóa du lịch” (Trần Thị Thúy Lan, Nguyễn Đình Quang,
2005). Như vậy, sản phẩm du lịch không chỉ có yếu tố hữu hình (hàng hóa) mà có cả
yếu vô hình (dịch vụ). Khách du lịch ngoài sự hài lòng có được khi mua một hàng
hóa vật chất và thỏa mãn về công dụng cụ thể nào đó, còn có sự hài lòng do được trải
qua một khoảng thời gian thú vị, sự trải nghiệm mới trong chuyến đi.
2.1.2. Các loại hình du lịch

Hoạt động du lịch rất phong phú và đa dạng về loại hình du lịch. Nghiên cứu
dưới các góc độ khác nhau thì có các loại hình du lịch khác nhau, ở đây tổng hợp
các loại hình du lịch dưới một số góc độ nghiên cứu:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 8


-

Theo phạm vi lãnh thổ: căn cứ theo phạm vi lãnh thổ của chuyến du lịch mà

phân chia thành du lịch quốc tế và du lịch nội địa. Du lịch quốc tế được hiểu là
chuyến đi tứ nước này sang nước khác, khách phải đi qua biên giới và tiêu ngoại tệ
ở nơi đến du lịch. Du lịch nội địa là chuyến đi từ chỗ này sang chỗ khác trong phạm
vi nước mình, chi phí bằng tiền nước mình, điểm xuất phát và điểm đến đều nằm
trong phạm vi lãnh thổ của một đất nước.
-

Theo mục đích chuyến đi: Du lịch thiên nhiên hấp dẫn nhưng người thích tận

hưởng bầu không khí ngoài trời, thích thưởng thức phong cảnh đẹp và đời sống
động thực vật hoang dã. Du lịch văn hóa: thu hút những người mà mối quan tâm chủ
yếu của họ là truyền thống lịch sử, phong tục tập quán, nền văn hóa nghệ thuật của
nơi đến. Ngoài ra còn có du lịch xã hội, du lịch chữa bệnh, du lịch hoạt động, du
lịch giải trí, du lịch thể thao, du lịch công vụ, du lịch tôn giáo, du lịch dân tộc học,
du lịch thương gia, du lịch quá cảnh.
-

Theo vị trí địa lý của các cơ sở du lịch: Du lịch nghỉ núi, du lịch nghỉ biển,


sông, hồ, du lịch thành phố, du lịch đồng quê
-

Theo việc sử dụng các phương tiện giao thông: Du lịch bằng xe đạp, du lịch

bằng xe máy, du lịch bằng tàu hỏa, du lịch bằng tàu thủy, du lịch bằng máy bay
-

Theo thời gian của cuộc hành trình: du lịch dài ngày, du lịch ngắn ngày

(thường gọi là du lịch cuối tuần)
-

Theo lứa tuổi: Du lịch thanh niên, thiếu niên, du lịch dành cho người cao

tuổi, du lịch phụ nữ và du lịch gia đình
-

Theo hình thức tổ chức: Du lịch tổ chức theo đoàn với sự chuẩn bị chương

trình từ trước, hay thông qua các tổ chức du lịch. Mỗi thành viên trong đoàn được
thông báo trước chương trình của chuyến đi. Du lịch cá nhân, cá nhân tự định ra
chuyến đi hành trình, kế hoạch lưu trú, địa điểm và ăn uống tùy nghi.
-

Theo phương tiện lưu trú sử dụng: du lịch ở khách sạn (Hotel), du lịch ở

khách sạn ven đường (Motel), du lịch ở lều, trại hay du lịch ở làng du lịch


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 9


-

Theo phương thức hợp đồng: Chương trình du lịch trọn gói hay chương trình

du lịch từng phần
2.1.3. Vai trò, ý nghĩa khai thác tiềm năng du lịch
Trước khi nhìn nhận nguồn tự nhiên, đa dạng sinh học, các di sản lịch sử và
văn hóa cộng đồng là nguồn tài nguyên tiềm năng để phát triển du lịch thì đó là
những tài sản vô giá của mỗi quốc gia hiện nay, đang cần được bảo tồn và tu dưỡng.
Ở nước ta, dưới tác động tiêu cực của nền kinh tế thị trường nhiều nguồn tài nguyên
thiên nhiên cạn kiệt, đa dạng sinh học đang có nguy cơ bị phá vỡ, các di sản văn
hóa và văn hóa cộng đồng ngày mai một. Vì vậy, khi ngành du lịch khai thác những
nguồn tài nguyên tiềm năng này sẽ góp phần bảo tồn tự nhiên, bảo vệ đa dạng sinh
học, các di sản lịch sử, văn hóa cộng đồng và “phát triển du lịch thường là một
chiến lược rất quan trọng cho việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước đang
phát triển. Du lịch tạo ra nhiều lợi ích kinh tế như thu ngoại tệ, việc làm, thu nhập
và nguồn thu ngân sách Nhà nước từ thuế” (Alessandro Lanza, Anil Markandya and
Francesco Pigliaru, 2005). Bên cạnh đó, khai thác tiềm năng du lịch còn góp phần
vào việc nâng cao dân trí và sức khỏe cộng đồng thông qua các hoạt động giáo dục
môi trường, văn hóa lịch sử và nghỉ ngơi giải trí.
2.1.4. Nội dung khai thác tài nguyên du lịch
Điều tra và đánh giá tài nguyên du lịch. Biết rằng, du lịch đang là một hiện
tượng kinh tế - xã hội quan trọng trong cuộc sống hiện đại và là ngành kinh tế du
lịch được xem là ngành “công nghiệp không khói” chiếm vị trí quan trọng của
nhiều quốc gia trên thế giới. Nhưng không phải quốc gia, địa phương nào cũng có

các điều kiện để tiến hành phát triển và khai thác du lịch có hiệu quả. Vì thế trước
khi xác định vị trí của ngành kinh tế du lịch trong cơ cấu kinh tế quốc gia, vùng,
địa phương cần trải qua công tác điều tra và đánh giá tài nguyên du lịch. Công tác
điều tra và đánh giá tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để mỗi quốc gia, mỗi
vùng, mỗi địa phương tiến hành phát triển, quản lý bảo tồn, tôn tạo và khai thác tài
nguyên cũng như lập quy hoạch phát triển du lịch. Trong đó, điều tra là bước đầu
tiên và cần thiết để làm nền tảng vững chắc cho việc đánh giá và đưa ra các giải
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 10


pháp, phương án quy hoạch khai thác tài nguyên du lịch có hiệu quả phù hợp với
điều kiện của từng vùng miền, địa phương.
Điều tra tài nguyên du lịch có thể chia làm hai giai đoạn, giai đoạn đầu là
chuẩn bị trong phòng, tiến hành phân tích sơ bộ đối với tài nguyên du lịch khu
vực; sau đó tiến hành điều tra dã ngoại nhằm thu thập và kiểm chứng tư liệu, phát
hiện cái mới. Dựa trên cơ sở kết quả điều tra, tiến hành đánh giá tài nguyên du lịch
bằng cách mổ xẻ phân tích sâu đối với tài nguyên du lịch và các điều kiện liên
quan. Hiện nay có hai phương pháp đánh giá là phương pháp định lượng, vận
dụng các phương pháp toán học để tính toán và phương pháp định tính, căn cứ vào
ấn tượng cảm quan và quan niệm giá trị tiến hành miêu tả định tính đối với chất
lượng tài nguyên du lịch.
Tạo lập sản phẩm du lịch có lợi thế cạnh tranh: Các vấn đề về cầu du lịch
luôn gây áp lực đối với các doanh nghiệp du lịch, đặc biệt ngày nay nhu cầu thị
trường ngày càng tăng và nhu cầu của khách du lịch ngày càng phong phú, đa
dạng tạo áp lực và bắt buộc các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải nhanh
chóng đổi mới, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu thị trường. Sự đổi mới, nâng cấp đó
là các yếu tố chủ yếu hình thành lợi thế cạnh tranh động. Lợi thế cạnh tranh tĩnh
thì dựa vào lợi thế các yếu tố sản xuất có sẵn. Lợi thế cạnh tranh động phải được

dựa trên tiềm năng du lịch động mà chiến lược và chính sách phát triển của địa
phương cần hướng tới.
Bảo vệ tài nguyên du lịch: khai thác tiềm năng du lịch phải song song với
việc bảo vệ những tài nguyên du lịch. Bởi tài nguyên du lịch là cơ sở, điều kiện để
phát triển ngành du lịch. Việc khai thác tiềm năng du lịch không những ảnh hưởng
đến chính tài nguyên du lịch mà còn ảnh hưởng tới vấn đề môi trường xung quanh.
Vậy, bên cạnh khai thác triệt để các lợi thế, tiềm năng du lịch của tài nguyên du lịch
thì phải có các biện pháp bảo vệ, nâng cấp tài nguyên du lịch để đảm bảo phát triển
bền vững. Không vì nhu cầu của các thế hệ hiện tại mà ảnh hưởng đến nhu cầu của
các thế hệ mai sau.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 11


Huy động, sử dụng vốn: Vốn được hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ các
nguồn lực tài chính, nhân lực, tri thức, tài sản vật chất và cả các quan hệ đã tích
lũy được của cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia… Vốn, hiểu theo nghĩa hẹp, chủ
yếu là phần tiềm lực tài chính – tiền bạc của cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia đó.
Một quốc gia, vùng lãnh thổ giàu tài nguyên có tiềm năng du lịch đó là một lợi thế
lớn tuy nhiên để đánh thức những tiềm năng, lợi thế đó, cần phải có công tác huy
động vốn đầu tư để phát triển các dự án du lịch, đồng thời cần có giải pháp huy
động tối đa và sử dụng hiệu quả các nguồn lực đầu tư thì các tiềm năng đó ngày
càng hấp dẫn khách du lịch đến thăm, nghỉ ngơi, tiêu dùng sản phẩm.
2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khai thác tiềm năng du lịch
Các ngành từ kinh tế đến khoa học, xã hội muốn phát triển đều chịu sự ảnh
hưởng, sự hỗ trợ của các yếu tố, điều kiện, hoàn cảnh liên quan đến ngành. Ngành
du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó. Khai thác tiềm năng du lịch là một
hoạt động kinh tế - xã hội phức tạp, vì thế hoạt động khai thác tiềm năng du lịch

chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố:
2.1.5.1.

Chủ trương, quan điểm của Nhà nước, địa phương về khai thác tiềm

năng du lịch
Chính sách của Nhà nước có vai trò định hướng, tạo ra môi trường thuận lợi
đảm bảo phát huy hết được khả năng du lịch của quốc gia và địa phương. Do vậy,
các chính sách phải được xây dựng và triển khai hợp lý để đảm bảo sự phối hợp
giữa chính sách và khả năng thực thi. Nhằm đáp ứng nhu cầu càng cao của khách
du lịch, cũng như tiềm năng du lịch sẽ không thể khai thác có hiệu quả nếu công tác
quy hoạch và quản lý du lịch thiếu đồng bộ và không khoa học. Chính sách phát
triển du lịch bao gồm những chính sách chung của Tổ chức du lịch thế giới đối với
các nước thành viên; chính sách của quốc gia, cơ quan quyền lực tại địa phương và
những chính sách này có ý nghĩa quan trọng đối với từng khu vực khai thác tiềm
năng du lịch bởi tùy thuộc vào điều kiện, khả năng thực tế tại mỗi vùng, quốc gia
mà có từng chính sách tác động phù hợp.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 12


2.1.5.2.

Tổ chức thực hiện khai thác tiềm năng du lịch

Tổ chức thực hiện khai thác tiềm năng du lịch là tiến trình chuyển các chiến
lược, quy hoạch và dự án khai thác tiềm năng du lịch thành những hoạt động khai
thác tiềm năng du lịch trên thực tế nhằm thành đạt các mục tiêu về du lịch đã đề ra

một cách có hiệu quả. Trong khi việc phân tích và hoạch định chiến lược du lịch là
xác định một cách rõ ràng “cái gì” và “tại sao” của những hoạt động du lịch, thì
việc thực hiện nhằm tìm câu trả lời: “ai, ở đâu, khi nào” và “làm thế nào” để biến
các ý tưởng chiến lược trở thành hiện thực. Chiến lược, quy hoạch, dự án và việc
thực hiện có quan hệ mật thiết với nhau. Thứ nhất, chiến lược xác định những hoạt
động thực thi nào là cần thiết. Thứ hai, sự lựa chọn chiến lược tùy thuộc rất nhiều
vào khả năng đảm bảo các nguồn lực của vùng lãnh thổ để thực thi chiến lược.
Thành tích nghèo nàn có thể là kết quả từ những chiến lược nghèo nàn, hoặc từ
những chiến lược tốt nhưng được thực hiện không hiệu quả.
2.1.5.3.

Nhận thức, ý thức của các tác nhân về khai thác tiềm năng du lịch

Những tác nhân ảnh hưởng đến việc khai thác tiềm năng du lịch bao gồm:
khách du lịch, nhà kinh doanh cung ứng dịch vụ du lịch, cộng đồng dân cư địa
phương, các tổ chức truyền thống, chuyên gia và thành phần Nhà nước.
Khách du lịch là những người quyết định lựa chọn điểm đến để nghỉ ngơi,
giải trí, tìm hiểu, tham quan thưởng ngoạn, nghỉ dưỡng chữa bệnh… trong một thời
gian nhất định, có thể một hoặc nhiều ngày, chi tiêu bao nhiêu tiền ở nơi đến du lịch
và có quyết định trở lại hoặc kéo theo người thân, bạn bè hay không. Đồng thời ý
thức bảo vệ môi trường, tài nguyên du lịch của du khách sẽ quyết định đến độ bền
vững của tài nguyên du lịch, bảo vệ môi trường. Tất cả những điều này có ảnh
hưởng rất lớn đến khai thác tiềm năng du lịch của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ.
Nhà kinh doanh và cung ứng dịch vụ du lịch là các doanh nghiệp và
thương nhân hoạt động kinh doanh trực tiếp từ khách du lịch.
Doanh nghiệp lữ hành (bao gồm chủ yếu các doanh nghiệp lữ hành quốc tế,
lữ hành nội địa, kể cả các doanh nghiệp lữ hành bán lẻ)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế

Page 13



×