Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của lợn được gây bệnh thực nghiệm bằng chủng virus gây hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (prrsvbn10)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (42.66 MB, 84 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-----------

-----------

NGUYỄN THỊ NGỌC ANH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM BỆNH LÝ CỦA LỢN
ĐƯỢC GÂY BỆNH THỰC NGHIỆM BẰNG CHỦNG VIRUS
GÂY HỘI CHỨNG RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH SẢN
(PRRSV-BN-10)

CHUYÊN NGÀNH : THÚ Y
MÃ SỐ

: 60.64.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC :
PGS.TS. NGUYỄN HỮU NAM

HÀ NỘI – 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung
thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được


cám ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page i


LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn chân
thành nhất đến PGS.TS – Nguyễn Hữu Nam, người hướng dẫn khoa học, về sự giúp
đỡ nhiệt tình và có trách nhiệm đối với tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn
thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành của tôi cũng xin gửi tới Bộ môn Bệnh lý, Khoa Thú
y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam và nhiều bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên,
giúp đỡ tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành và sâu sắc tới tất cả
những sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Tác giả

Nguyễn Thị Ngọc Anh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

v

Danh mục các chữ viết tắt

vi

Danh mục bảng

viii

DBảng 1anh mục hình

ix

MỞ ĐẦU

1


1

Đặt vấn đề

1

2

Mục đích nghiên cứu và yêu cầu của đề tài

1

Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1

2

Tình hình nghiên cứu và tình hình dịch bệnh do PRRSV gây Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

2

1.1.1

Tình hình Hội chứng PRRS trên thế giới

2

1.1.2


Tình hình hội chứng PRRS tại Việt Nam

6

1.2

Virus PRRSV

8

1.2.1

Hình thái, cấu tạo

8

1.2.2

Phân loại virus PRRS.

11

1.2.3

Sức đề kháng của virus PRRS.

12

1.2.4


Khả năng gây bệnh

13

1.3

Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản

13

1.3.1

Đặc điểm chung

13

1.3.2

Động vật cảm nhiễm

13

1.3.3

Cơ chế sinh bệnh và phương thức truyền lây

13

1.3.4


Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc PRRS

16

1.3.5

Bệnh tích của lợn mắc PRRS

17

1.3.6

Các phương pháp chẩn đoán PRRS

18

1.4

Các biện pháp phòng chống dịch

20

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


23

2.1

Đối tượng nghiên cứu

23

2.2

Nội dung nghiên cứu

23

2.3

Địa điểm, thời gian nghiên cứu

23

2.4

Nguyên liệu

23

2.4.1

Virus


23

2.4.2

Động vật thí nghiệm

23

2.4.3

Hóa chất

24

2.4.4

Dụng cụ

24

2.5

Phương pháp nghiên cứu

24

2.5.1

Phương pháp gây bệnh thực nghiệm


24

2.5.2

Phương pháp ELISA

25

2.5.3

Phương pháp RT – PCR

27

2.5.4

Phương pháp quan sát, mô tả.

29

2.5.5

Phương pháp mổ khám kiểm tra bệnh tích đại thể.

29

2.5.6

Phương pháp làm tiêu bản kiểm tra bệnh tích vi thể


29

2.5.7

Phương pháp thống kê, xử lý số liệu

32

Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

33

3.1

Kết quả trước khi gây bệnh thực nghiệm cho lợn

33

3.1.1

Kết quả theo dõi thân nhiệt các lợn trước khi gây bệnh thực nghiệm.

33

3.1.2

Kết quả xét nghiệm kháng thể kháng virus PRRS bằng phương pháp
Elisa.

3.1.3


34

Kết quả xét nghiệm sự có mặt của virus PRRS và một số virus khác
bằng phương pháp RT – PCR.

35

3.2

Kết quả sau khi gây bệnh thực nghiệm chủng virus PRRSV-BN-10

37

3.2.1

Triệu chứng lâm sàng lợn được gây bệnh thực nghiệm bằng chủng
virus PRRSV-BN-10.

3.2.2

37

Bệnh tích đại thể của lợn được gây bệnh thực nghiệm chủng virus
PRRSV-BN -10

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

51


Page iv


3.2.3

Một số bệnh tích vi thể của lợn gây bệnh thực nghiệm chủng virus
PRRSV-BN-10

52

3.2.4

Kết quả xét nghiệm sự có mặt của PRRSV trong các cơ quan

56

3.2.5

Hàm lượng kháng thể kháng PRRSV bằng phương pháp ELISA

59

3.2.6

Sự phân bố của virus chủng PRRSV- BN-10 trong các cơ quan lợn sau
khi được gây bệnh thực nghiệm.

61

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ


65

1

Kết luận

65

2

Đề nghị

65

TÀI LIỆU THAM KHẢO

66

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA TRONG ĐỀ TÀI

70

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TN


Thí nghiệm

BED

Blue Ear Disease

cs

Cộng sự

ĐTB

Đại thực bào

ELISA

Enzyme Linked Immunosorbent Assay

HLB

Hạch lâm ba

HE

Hematoxylin & Eosin

IPMA

Immuno – Peroxidase Monolayer Assay


NXB

Nhà xuất bản

OIE

Organisation of International Epidemiology
(Tổ chức Dịch tễ học Thế giới)

OD

Optical Density (Mật độ quang)

PBS

Phosphate Buffer Saline

PCR

Polymerase Chain Reaction

PRRS

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome

PRRSV

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome Virus


RNA

Ribonucleic Acid

RT – PCR

Reverse Transcriptase – Polymerase Chain Reaction

BCĐNTT

Bạch cầu đa nhân trung tính

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG

STT

Tên bảng

1.1

Protein cấu trúc của PRRSV

1.2

Sự tương đồng về nucleotide của các chủng PRRS khi so sánh với


Trang
10

chủng Bắc Mỹ VR2332

11

1.3

Sức đề kháng của virus với điều kiện ngoại cảnh

12

3.1

Bảng đo thân nhiệt của lợn trước khi gây bệnh thực nghiệm (0C)

33

3.2

Kết quả xét nghiệm kháng thể kháng PRRSV bằng phương pháp
ELISA

3.3

34

Kết quả xét nghiệm sự có mặt của virus PRRS và một số virus khác

bằng phương pháp RT – PCR

3.4

36

Thân nhiệt của lợn sau khi gây bệnh thực nghiệm bằng chủng virus
PRRSV-BN -10 (0C)

3.5

38

Tần số hô hấp của lợn trước và sau khi gây bệnh thực nghiệm cho lợn
bằng chủng virus PRRSV-BN-10 (lần/phút)

3.6

41

Tần số tim của lợn trước và sau khi gây bệnh thực nghiệm bằng chủng
virus PRRSV-BN-10 (lần/phút)

43

3.7

Triệu chứng lâm sàng chủ yếu ở lợn được gây bệnh thực nghiệm

45


3.8

Bệnh tích đại thể chủ yếu của lợn được gây bệnh thực nghiệm chủng
virus PRRSV-BN10

3. 9

Kết quả nghiên cứu bệnh tích vi thể của phổi lợn được gây bệnh thực
nghiệm bằng chủng PRRSV-BN-10

3.10

53

Bệnh tích vi thể một số cơ quan của lợn được gây bệnh thực nghiệm
chủng virus PRRSV-BN-10

3.11

51

53

Kết quả xét nghiệm PRRSV bằng phương pháp RT-PCR sau khi gây
bệnh thực nghiệm

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

57


Page vii


3.12

Hàm lượng kháng thể kháng PRRSV bằng phương pháp ELISA sau
khi gây bệnh thực nghiệm cho lợn

3.13

59

Sự phân bố virus trong các cơ quan của lợn được gây bệnh thực
nghiệm chủng virus PRRSV-BN-10

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

62

Page viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang


1.1

Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới

3

1.2

Cấu trúc hạt của PRRS virus

8

1.3

Cấu trúc bộ gen của PRRS virus

9

1.4

Bộ gen của virus PRRS

10

1.5

Virus PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào đại thực bào

14


3.1

Đồ thị biểu diễn thân nhiệt của lợn trước khi gây bệnh thực nghiệm

34

3.2

Đồ thị biểu diễn hàm lượng kháng thể kháng PRRSV trước khi gây
bệnh thực nghiệm

3.3

35

Kết quả phản ứng RT – PCR với mồi ORF5 trước khi gây bệnh thực
nghiệm

36

3.4

Gây bệnh thực nghiệm cho lợn thí nghiệm

37

3.5

Đồ thị thân nhiệt độ của lợn trước và sau khi gây bệnh thực nghiệm
chủng virus PRRSV-BN-10


3.6

39

Biểu đồ tần số hô hấp của lợn trước và sau khi gây bệnh thực nghiệm
bằng chủng virus PRRSV- BN-10

3.7

42

Đồ thị biểu diễn nhịp tim của lợn sau khi gây bệnh thực nghiệm bằng
chủng virus PRRSV-BN-10.

44

3.8

Kết quả phản ứng RT- PCR với mồi ORF5

58

3.9

Đồ thị biểu diễn hàm lượng kháng thể kháng PRRSV sau khi gây bệnh
thực nghiệm cho lợn

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


61

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi đang ngày càng phát triển mạnh và
giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Đặc biệt, chăn nuôi lợn đã có
nhiều thay đổi đáng kể, đáp ứng được phần lớn nhu cầu về thực phẩm cho người dân.
Sản phẩm của ngành chăn nuôi lợn cung cấp nguồn thực phẩm chủ yếu cho nhân loại.
Ở nhiều nước trên thế giới, mức tiêu thụ thịt lợn tính trên đầu người chiếm tỷ lệ cao so
với các loại thịt khác. Ở Việt Nam, tỷ lệ thịt lợn hơi tính theo đầu người chiếm 72,94%
trên tổng số các loại thịt được tiêu thụ hàng năm. Chăn nuôi lợn đã trở thành nguồn thu
nhập quan trọng đối với các hộ nông dân và là một trong những nghề góp phần chuyển
dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp.
Cùng với sự phát triển của chăn nuôi, lưu lượng động vật và sản phẩm động
vật lớn, kèm theo đó là sự gia tăng về tình hình dịch bệnh. Đã có rất nhiều bệnh
được du nhập vào nước ta theo con đường lưu thông, vận chuyển trong đó có Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS). Đây là một bệnh truyền nhiễm
nguy hiểm gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi. Bệnh có tốc độ lây lan nhanh trên
đàn lợn mọi lứa tuổi với tỷ lệ ốm và tỷ lệ loại thải cao, gây thiệt hại nghiêm trọng về
kinh tế.
Để tìm môi trường phân lập virus phù hợp làm cơ sở khoa học cho việc
nghiên cứu sản xuất vacxin đặc hiệu phòng bệnh cho lợn thì việc hiểu rõ về biến
đổi bệnh lý, sự phân bố virus, đặc điểm bệnh lý một số cơ quan của lợn được gây
bệnh thực nghiệm là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu trên của thực tiễn, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm bệnh lý của lợn được gây bệnh thực nghiệm bằng
chủng virus gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRSV-BN-10)”.

2. Mục đích nghiên cứu và yêu cầu của đề tài
- Đánh giá được khả năng gây bệnh trên lợn thực nghiệm của chủng virus
PRRSV- BN-10 gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản
- Làm rõ diễn biến của bệnh do chủng virus PRRSV- BN-10 gây nên.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình nghiên cứu và tình hình dịch bệnh do PRRSV gây Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản ở lợn

1.1.1. Tình hình Hội chứng PRRS trên thế giới
* Tình hình dịch bệnh:
Cho đến nay, trải qua 22 năm kể từ lần đầu tiên phát hiện ra Hội chứng
rối loạn hô hấp và sinh sản trên đàn lợn tại Mỹ, dịch bệnh này đã lan tràn và
lưu hành ở nhiều quốc gia và để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng về kinh tế
cho ngành chăn nuôi lợn thế giới.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and
reproductive syndrome - Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản) được ghi
nhận lần đầu tiên trên thế giới vào năm 1987 ở Mỹ tại vùng bắc của bang
California, bang Iowa và Minnesota. Năm 1988 bệnh lan sang Canada. Sau đó
bệnh xuất hiện ở Đức năm 1990, Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ và Anh năm 1991
và ở Pháp năm 1992.
Bệnh bùng phát và gây rối loạn hô hấp, sinh sản ở lợn ở mọi lứa tuổi
với các triệu chứng chủ yếu là bỏ ăn hàng loạt, hắt hơi, sổ mũi, tăng tần số
hô hấp, thở khó, há mồm ra để thở. Lợn con thường có tỷ lệ chết cao, lợn
lớn tỷ lệ chết thấp hơn nhưng thường bị bội nhiễm thêm các loại vi khuẩn

gây bệnh khác, đặc biệt là vi khuẩn gây bệnh ở hệ hô hấp (Phạm Gia Ninh
biên dịch, 2000).
Kể từ khi xuất hiện cho đến nay, bệnh đã được gọi với nhiều tên khác
nhau. Thời gian đầu do chưa xác định được nguyên nhân nên người ta đặt tên
gọi cho dịch bệnh này là Bệnh bí hiểm ở lợn (Mystery swine disease – MDS);
một số tác giả khác căn cứ vào bệnh tích ở tai thì gọi là bệnh Tai xanh (Blue
Ear disease – BED); hoặc căn cứ vào các hậu quả dịch bệnh gây ra thì gọi là
Hội chứng hô hấp và xảy thai ở lợn (Porcine endemic abortion and respiratory
syndrome – PEARS).

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Đến năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về hội chứng này tổ chức tại
Minesota (Mỹ), tổ chức Dịch tễ học thế giới (OIE) đã thống nhất tên gọi là
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and
reproductive syndrome - Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản). Kể từ đó cho
đến nay, tên này đã trở thành tên gọi chính thức của bệnh.
Về tình hình diễn biến dịch trên thế giới cho thấy, từ năm 2005 trở
lại đây, đã có 25 nước và vùng lãnh thổ thuộc tất cả các châu lục trên thế giới
đều có dịch Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản lưu hành (trừ châu Úc và
Newzeland). Do vậy, có thể khẳng định rằng Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản là một nguyên nhân gây tổn thất lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi
lợn của nhiều quốc gia trên thế giới (Nguyễn Bá Hiên và cs, 2007).

Hình 1.1. Bản đồ lịch sử xuất hiện PRRS trên thế giới
Tại Trung Quốc, dịch bệnh PRRS đã xuất hiện trong những năm gần
đây và hiện đang còn tồn tại. Theo Tian và cs ( 2007) virus PRRS gây ra đại

dịch lây lan ở hơn 10 tỉnh thành của Trung Quốc làm chết 2.000.000 con lợn,

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


trong đó có hơn 400.000 sảy thai, đẻ non. Tính từ đầu năm đến tháng 7/2007,
dịch bệnh đã xảy ra ở trên 25 tỉnh, với trên 180.000 lợn mắc bệnh và 45.000
con chết. Qua một số nghiên cứu với qui mô lớn, người ta đã xác định virus
gây bệnh PRRS tại Trung Quốc thuộc chủng Bắc Mỹ thể cường độc gây ra.
Tại Thái Lan, một nghiên cứu quy mô rộng lớn từ năm 2000 – 2003
cho thấy các virus PRRS được phân lập từ nhiều địa phương gồm cả chủng
Châu Âu và chủng Bắc Mỹ, trong đó virus thuộc chủng Bắc Mỹ chiếm
33,58%. Dịch bệnh PRRS lần đầu tiên xuất hiện ở nước này vào năm 1989 và
tỷ lệ lưu hành huyết thanh của bệnh cũng thay đổi khác nhau, từ 8,7% vào
năm 1991 và trên 76% vào năm 2002. Nguồn gốc PRRS tại Thái Lan là do
việc sử dụng tinh lợn nhập nội đã bị nhiễm virus PRRS hoặc là do các đàn
nhập nội mang trùng.
* Tình hình nghiên cứu :
Nhiều nhà khoa học trên thế giới đã đi sâu nghiên cứu về nguyên nhân,
cơ chế truyền lây, các phương pháp chẩn đoán và phòng chống Hội chứng rối
loạn sinh sản ở lợn.
Riera Pujadas Pere và cs, (1997) đã nghiên cứu về chủng virut suy
yếu mới gây ra Hội chứng rối loạn sinh sản (Hội chứng rối loạn hô hấp và
sinh sản) trên lợn, cùng với việc điều chế vacxin phòng ngừa và bộ kít
chẩn đoán.
Joo Han Soo, (1997) đã đưa ra phương pháp điều chế vacxin sử dụng
ngay chính virut Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản được làm yếu đi.
Eichhorn – G, Frost – JM, (1997) nghiên cứu sử dụng sữa non của lợn

nái vào giai đoạn thích hợp để chẩn đoán huyết thanh phát hiện Hội chứng rối
loạn sinh sản (Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản).
Segales.J và cs (1998) nghiên cứu siêu cấu trúc đại thực bào ở túi phổi
lợn bị nhiễm in – vitro với virut gây Hội chứng rối loạn sinh sản đối với
trường hợp có hoặc không có Haemophilus – Parasuis.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


Burch Reina Alemany và cs, (1997) tìm hiểu về chủng virut suy yếu
gây ra Hội chứng rối loạn sinh sản (Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản)
trên lợn, cùng với việc chế vacxin.
Van Niewstadt và cs, (2002) nêu ra loại kháng nguyên Hội chứng rối
loạn hô hấp và sinh sản dùng để phát hiện ra chuỗi peptide đồng đẳng của
virut Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản dùng trong điều chế vacxin hoặc
xét nghiệm chẩn đoán.
Calvert Jay G và cs, (2007) thuộc khoa Thú y trường Đại học Minesota
của Mỹ đã nghiên cứu về những đặc điểm phân loại, cấu tạo, khả năng gây bệnh
của virut cũng như những triệu chứng lâm sàng thường gặp khi lợn bị bệnh ở Mỹ
và một số nước Châu Âu thấy rằng các chủng virut ở Mỹ và châu Âu có sự khác
biệt nhau về bộ gen, tức là virut ở 2 nơi này đã có sự biến đổi về cấu trúc.
Calvert Jay G và cs, (2007) nghiên cứu về bản sao chuỗi AND bị nhiễm
virut Hội chứng rối loạn sinh sản trên lợn Bắc Mỹ cùng phương pháp sử dụng nó.
Joo Han - Soo và cs (2007) đi sâu vào tìm hiểu về phương pháp chuẩn
bị virut Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản, Protein lây nhiễm và bộ kít để
kiểm tra và phát hiện nó.
Lunney Joan K và cs (2007), X.J.Meng (2000) chỉ ra các thông số miễn
dịch giúp giải thích được nguyên nhân tại sao một số lợn trên cùng một đàn

lại không bị nhiễm virut Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản.
Calvert Jay G và cs, (2007) nghiên cứu về trình tự gen của chủng virut
cường độc gây Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở Bắc Mỹ cho biết: ở một
số ổ dịch bộ gen của virut Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tương đồng
93,2 – 94,2% với bộ gen của chủng VR2332 (Bắc Mỹ) nhưng ở một số ổ dịch
khác thì bộ gen của virut Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản tương đồng 63,4
– 64,5% với chủng gây bệnh Lelystad (châu Âu) và các virut phân lập được đã
có sự đột biến ở một số axit amin.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Pensaert Maurice và cs, (2008) đã nghiên cứu chuỗi Polypeptit mã hoá axit
nucleic bên trong các tế bào nhiễm virut Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản.
1.1.2. Tình hình hội chứng PRRS tại Việt Nam
* Tình hình dịch bệnh
Lần đầu tiên PRRS xuất hiện ở Việt Nam vào năm 1997, PRRS được
phát hiện trên đàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh miền Nam. Kết quả kiểm tra
thấy 10/51 lợn giống nhập khẩu có huyết thanh dương tính với PRRS theo
Cục Thú y (2007). Toàn bộ số lợn này đã được xử lý vào thời gian đó. Tuy
nhiên, trong những năm tiếp theo, các nghiên cứu về bệnh trên những trại lợn
giống tại các tỉnh phía Nam cho thấy tỷ lệ lợn có huyết thanh dương tính với
bệnh rất khác nhau, từ 1,3% cho tới 68,29% theo Bộ NN và PTNT(2007).
Dịch bệnh PRRS xuất hiện và gây thành dịch tại nhiều địa phương,
làm tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi thực sự bắt đầu từ tháng 3
năm 2007, cụ thể:
Đợt dịch thứ nhất: Ngày 12/3/2007, lần đầu tiên dịch PRRS xuất hiện
tại nước ta trên đàn lợn tại Hải Dương. Sau đó dịch đã lây lan nhanh và phát

triển mạnh tại 146 xã, phường thuộc 25 huyện, thị xã của 9 tỉnh là: Hải
Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc Ninh, Bắc Giang, Bắc Kạn,
Nam Định và Hải Phòng. Số lợn mắc bệnh là 31.928 con, số lợn chết và xử lý
là 7.464 con.
Đợt dịch thứ 2: Ngày 25/6/2007, dịch bắt đầu xuất hiện tại tỉnh Quảng
Nam, sau đó dịch đã lây lan ra trên diện rộng: 178 xã, phường của 40 huyện,
thị xã thuộc 14 tỉnh, thành phố là: Cà Mau, Long An, Bà Rịa - Vũng Tàu,
Khánh Hoà, Bình Định, Quảng Ngãi, Quảng Nam, Đà Nẵng, Thừa Thiên
Huế, Quảng Trị, Lạng Sơn, Hà Nội, Thái Bình, Hải Dương. Tổng số lợn ốm
là 57.017 con, số chết và xử lý là 11.753 con.
Như vậy, trong năm 2007, dịch PRRS đã xuất hiện tại 405 xã, thuộc 75

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


huyện của 21 tỉnh, thành phố. Tổng số gia súc mắc bệnh là 88.945 con, số
chết và phải tiêu huỷ là 19.217 con.
Năm 2008: tính từ ngày 20/3/2008 khi dịch xuất hiện ở nhiều xã thuộc
tỉnh Hà Tĩnh. Dịch đã xuất hiện ở 949 xã, phường của 99 huyện, thị xã thuộc 28
tỉnh là: Bạc Liêu, Lâm Đồng, Quảng Nam, Thừa Thiên Huế, Hà Tĩnh, Nghệ An,
Thanh Hoá, Ninh Bình, Nam Định, Thái Bình, Thái Nguyên… Tổng số lợn mắc
bệnh là 298.095 con, số chết và phải tiêu huỷ là 286.351 con.
Năm 2009: Từ đầu năm 2009 đến nay dịch xảy ra ở 49 xã thuộc 14
huyện của 8 tỉnh, thành phố: Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Giang, Quảng
Nam, Gia Lai, Bạc Liêu, Bà Rịa - Vũng Tầu và Đắk Lắk với 5.044 lợn mắc
bệnh và 4.363 lợn buộc phải tiêu huỷ.
Năm 2010: tháng 3/2010 dịch bệnh PRRS tái xuất hiện ở Hải Dương sau
một thời gian lắng xuống rất nhanh chóng phát tán cả 3 miền Bắc, Trung, Nam.

Theo Cục thú y tính đến 05/10/2010 cả nước trên 621.000 lợn mắc dịch, chết và
tiêu hủy trên 336.000con. Tình hình dịch PRRS vẫn đang diễn biến phức tạp và
không có chiều hướng giảm xuống (nguồn phòng dịch tễ Cục thú y).
* Tình hình nghiên cứu trong nước
Virus PRRS xâm nhập vào Việt Nam năm 1997 qua lợn nhập khẩu, sau
đó lưu hành chủ yếu ở phía Nam và tuy lúc đó đã có nhiều thông báo về đáp
ứng huyết thanh dương tính đối với virus PRRS trên lợn ở một số tỉnh phía
Nam nhưng từ đó cho đến tháng 3/2007 không có thông báo nào về dịch bệnh
do virus PRRS trên lợn tại Việt Nam. Do đặc điểm của virus gây thể bệnh
kinh điển nên từ khi xâm nhập vào Việt Nam cho đến năm 2007, không có
nghiên cứu về virus và về bệnh.
Căn bệnh lần đầu tiên được phát hiện tại Bộ môn Hoá sinh - Miễn dịch
- Bệnh lý, Viện Thú y vào ngày 19/3/2007, khi phân lập được xác định là
dương tính với RT – PCR đặc hiệu, nhưng chỉ chính thức được Cục Thú y
công bố vào tháng 4/2007 trong Hội thảo chuyên ngành.
Về chẩn đoán Hội chứng PRRS, trước tháng 3/2007, cả 9 phòng thí

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7


nghiệm của Cục Thú y (trừ phòng thí nghiệm của Cơ quan thú y vùng VI)
không chẩn đoán bệnh này do các lý do trên. Hiện nay các phòng thí nghiệm
chẩn đoán đều sử dụng kỹ thuật RT- PCR để chẩn đoán bệnh PRRS.
Trung tâm chẩn đoán Thú y Trung ương và Cơ quan thú y vùng VI tiến
hành phân lập PRRSV đều đặn từ bệnh phẩm trên tế bào Marc – 145.
Hiện tại chúng ta chưa có một biện pháp hữu hiệu phòng chống được
bệnh này, mặc dù theo đánh giá không chính thức Hội chứng PRRS đã trở nên
khá phổ biến ở các trại chăn nuôi lợn tại Việt Nam.

1.2. Virus PRRSV

1.2.1 Hình thái, cấu tạo
* Cấu trúc hạt: PRRSV là một virus có hình cầu, đường kính 50 70nm, chứa nucleocapsid cùng kích thước có cấu trúc đối xứng 20 mặt,
đường kính 35nm, được bao bọc bên ngoài bởi một lớp vỏ bọc dính chặt
với cấu trúc bề mặt giống như tổ ong, trên bề mặt có những gai nhô ra, vỏ
có chứa lipid.
Bộ gen của virus PRRS là chuỗi dương ARN có kích thước từ 1315kb. Sợi ARN của virus có đầu 5’ và đầu 3’. Gen ARN polymeraza chiếm
khoảng 75% đầu 5’ của bộ gen, gen này mã hoá cho các protein cấu trúc của
virus nằm ở đầu 3’.

Hình 1.2: Cấu trúc hạt của PRRS virus

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


Hạt virus bao gồm 1 protein nucleocapsid N có khối lượng phân tử
1.200bp, 1 protein màng không có đường glucose hình cầu M với khối lượng
phân tử 16.000bp, 2 protein peplomer N – glycosylate là GS có khối lượng
phân tử 25.000bp và GL có khối lượng phân tử 42.000.
Acid Nucleic: Sự nhân lên của virus không bị ảnh hưởng khi dùng
hợp chất ức chế tổng hợp ADN là 5-bromo-2-deoxyuridin, 5-iodo-2deoxyuridin và mitomycin C chứng tỏ axit nucleic đó là ARN. Sợi ARN
này có kích thước khoảng 15kb

Hình 1.3: Cấu trúc bộ gen của PRRS virus

Cấu trúc hệ gen của PRRSV bao gồm 7 khung đọc mở (ORF), gồm:
ORF1, ORF2, ORF3, ORF4, ORF5, ORF6 và ORF7. Trong đó, ORF1 được

chia làm hai phần bao gồm ORF1a và ORF1b, chiếm tới khoảng 80% tổng số
độ dài hệ gen của virus, chịu trách nhiệm mã hoá ARN thông tin tổng hợp các
enzym ARN polymerase của virus. ORF2, ORF3, ORF4, ORF5, ORF6,
ORF7 là các phần gen tạo nên khung đọc mở mã hoá các protein tương ứng,
đó là GP2 (glycoprotein 2), GP3, GP4, GP5 (hay còn gọi là glycoprotein vỏ
(E, envelope), protein màng M (membrane protein), và protein cấu trúc
nuclêocapsid N (nucleocapsid protein). Các protein được glycosyl hóa (là
hiện tượng gắn thêm hydrat cacbon vào một vị trí axit amin xác định) là: GP2,
GP3, GP4, GP5, và các protein không được glycosyl hóa là M và N.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Bảng 1.1: Protein cấu trúc của PRRSV

Protein

KL phân tử

Gen mã hoá

Vai trò

GP 3

45 KD

ORF 3


GP 4

31 KD

ORF 4

GP 2

29 KD

ORF 2

GP 5

25 KD

ORF 5

Bám dính tế bào đa dạng nhất

M

19 KD

ORF 6

Có tính bảo tồn cao nhất

N


19 KD

ORF 7

Tính kháng nguyên cao

Quan trọng trong miễn dịch

Các nghiên cứu đã dựa vào phân tích trình tự axit amin của virus chủng
2332 và chủng Lelystad cho thấy rằng các virus này đang tiến hóa do đột biến
ngẫu nhiên và tái tổ hợp trong gen.

Hình 1.4: Bộ gen của virus PRRS
(www.porcilis-prrs.com/pathogenesis-prrs.asp)

Những nghiên cứu của Benfield, Wensvoort và cs (1992) cho thấy các
chủng virus thuộc dòng Châu Âu tương tự nhau về cấu trúc kháng nguyên
nhưng chúng có những sai khác nhất định so với chủng virus của Châu Mỹ.
Tương tự, dòng virus Châu Mỹ cũng có sự tương đồng nhau về cấu trúc
kháng nguyên.
Trong các tế bào bị nhiễm virus PRRS, virus sinh ra 6 ARNm. Tất cả 6

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


ARNm có trình tự sắp xếp chung ở đầu 5' của hệ gen ARN và tất cả chúng
đều có đuôi 3' polyA. Muelenberg kết luận rằng dựa trên chuỗi nucleotit, tổ

chức hệ gen, cũng như cách nhân lên của virus thì có thể xếp chúng vào nhóm
virus động mạch (Arterivirus) mới (Meulenberg và cs, 1993).
1.2.2. Phân loại virus PRRS.
Virus PRRS là một virus ARN chuỗi đơn, có màng bọc, thuộc giống
Arterivirus, họ Arteriviridae, bộ Nidovirales (Cavanagh và cs, 1997). Hiện
nay có 2 kiểu gen PRRS chính được công nhận là:
Kiểu gen 1 (Nhóm 1): Các nhóm virus thuộc dòng Châu Âu với tên gọi
phổ thông là virus Lelystad (Meulenberg và cs, 1993).
Kiểu gen 2 (Nhóm 2): Các nhóm virus thuộc dòng Bắc Mỹ mà tiêu biểu
cho chủng này là chủng virus VR-2332 (Nelsen và cs, 1999).
Bảng 1.2: Sự tương đồng về nucleotide của các chủng PRRS khi so sánh với
chủng Bắc Mỹ VR2332

Chủng

Nước phát hiện

Tỷ lệ % tương đồng

VR2332

Hoa Kỳ

100

Taiwan

Đài Loan

97


807/94

Canada

92

Olot

Tây Ba Nha

66

110

Hà Lan

66

Khi so sánh về di truyền đã thấy sự khác nhau rõ rệt (khoảng 40%) giữa 2
kiểu gen này. Những nghiên cứu gần đây cho thấy có sự khác biệt về tính di
truyền trong các virus được phân lập từ các vùng địa lý khác nhau. Bản thân các
virus trong cùng một nhóm cũng có sự thay đổi về chuỗi nucelotid khá cao đến
20%, đặc biệt là các chủng virus thuộc dòng Bắc Mỹ. Chủng Bắc Mỹ có 3
subtyp: VR- 2332, Taiwan và 807/94 phân lập ở Canada. Chủng Châu Âu có 2

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11



subtyp: I 10 phân lập tại Hà Lan và Olot tại Tây Ban Nha. Chính sự khác biệt và
sự đa dạng về tính kháng nguyên, khả năng biến đổi cấu trúc kháng nguyên của
virus đã làm tăng khó khăn cho việc sản xuất vacxin chống lại chúng.
1.2.3. Sức đề kháng của virus PRRS.
Mặc dù virus PRRS có vỏ bọc, nhưng sự sống sót của chúng bên ngoài
vật chủ vẫn chịu tác động của nhiệt độ, pH và sự tiếp xúc với các chất tẩy uế.
PRRSV có khả năng sống sót trong khoảng thời gian dài hơn 4 tháng ở
nhiệt độ dao động trong khoảng – 700C đến – 200C, 20 phút ở 560C, 24 giờ ở
300C và 6 ngày ở 210C (Benfield và cs, 1992). Tuy nhiên khả năng sống của
virus PRRS giảm nhanh khi nhiệt độ tăng lên.
Bảng 1.3: Sức đề kháng của virus với điều kiện ngoại cảnh
Điều kiện môi trường

Khả năng đề kháng

Virus trong bệnh phẩm:
0

- 70 C đến -200C

Nhiều năm

0

1 tuần ở 4 C

Giảm 90% hiệu giá

1 tháng ở 40C


Vẫn phát hiện được virus
0

6 ngày ở 20-21 C

Đề kháng tốt

0

24 giờ ở 37 C

Đề kháng tốt

0

20 phút ở 56 C

Đề kháng tốt

pH = 6,5 -7,5

Đề kháng tốt

pH<6,5 hoặc pH>7,5

Đề kháng kém

Virus trong huyết thanh:
72 giờ ở 250C

0

Vẫn phát hiện được virus
0

72 giờ ở 4 C hoặc – 20 C

PRRSV bền vững ở pH dao động trong khoảng 6,5 đến 7,5. Tuy
nhiên tính gây bệnh thực nghiệm giảm ở pH < 6,0 hoặc pH > 7,65 (Paton
và cs, 1991).
Các chất sát trùng thông thường và môi trường có pH axit dễ dàng tiêu
diệt virus. Ánh sáng mặt trời và tia tử ngoại vô hoạt virus nhanh chóng.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


1.2.4 Khả năng gây bệnh
PRRSV chỉ gây bệnh cho lợn, lợn ở tất cả các lứa tuổi đều cảm
nhiễm, nhưng lợn con và lợn nái mang thai thường mẫn cảm hơn cả. Lợn
rừng cũng mắc bệnh.
Về mặt độc lực, người ta thấy PRRSV tồn tại dưới 2 dạng:
Dạng cổ điển: có độc lực thấp, ở dạng này khi lợn mắc bệnh thì có tỷ lệ
chết thấp, chỉ từ 1 - 5% trong tổng đàn.
Dạng biến thể độc lực cao: gây bệnh thực nghiệm và chết nhiều lợn
(Kegong Tian và Yu, 2007); (Tô Long Thành và Nguyễn Văn Long, 2008).
1.3. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản

1.3.1. Đặc điểm chung

Đây là Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn. Là bệnh mới và
phức tạp, có đặc trưng là gây xẩy thai ở giai đoạn cuối, chết thai và thai khô
hoặc lợn con sinh ra yếu. Bệnh có triệu chứng đặc trưng ở hệ hô hấp ở lợn con
theo mẹ. cai sữa. lợn thịt và đực giống.
1.3.2. Động vật cảm nhiễm
Virus PRRS gây bệnh cho lợn ở mọi lứa tuổi, nòi giống nhưng mẫn
cảm nhất vẫn là ở lợn con và lợn nái mang thai. Thông thường virus PRRS
chỉ gây bệnh cho lợn không gây bệnh cho người và các động vật khác. Tuy
nhiên, một số loại gia cầm như vịt trời (Mallard duck) đã được chứng minh là
rất mẫn cảm với virus PRRS và virus có thể nhân lên ở loài vịt này. Do đó,
vấn đề phát tán virus này ra diện rộng là khó tránh khỏi.
1.3.3. Cơ chế sinh bệnh và phương thức truyền lây
*Cơ chế sinh bệnh:
Sau khi xâm nhập vào cơ thể, đích tấn công của virus là các đại thực
bào, đặc biệt là đại thực bào ở phế nang, phế quản (hình dưới đây). Đây là tế
bào duy nhất có receptor phù hợp với cấu trúc hạt virus, vì thế virus hấp thụ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


và thực hiện quá trình nhân lên chỉ trong tế bào này và phá huỷ nó. Một tỷ lệ
lớn tế bào đại thực bào trong nang phổi bị virus xâm nhiễm rất sớm.

Hình 1.5: Virus PRRS xâm nhập và phá hủy tế bào đại thực bào

Lúc đầu, PRRSV có thể kích thích các tế bào này, nhưng sau 2 hoặc 3
ngày virus sẽ giết chết chúng, các virion được giải phóng và ồ ạt xâm nhiễm
sang các tế bào khác. Ở giai đoạn đầu của quá trình xâm nhiễm của PRRSV,

dường như hiệu giá kháng thể kháng lại các loại virus và vi khuẩn khác không
liên quan trong cơ thể của lợn tăng cao do sự kích hoạt của đại thực bào trong
hệ thống miễn dịch. Điều này rất dễ gây ra sự nhầm lẫn trong việc đánh giá
mức độ miễn dịch đối với các bệnh truyền nhiễm ở cơ thể lợn.
Khi tế bào đại thực bào bị virus phá huỷ, các phản ứng miễn dịch
không xảy ra được, lợn nhiễm bệnh rơi vào trạng thái suy giảm miễn dịch và
dễ dàng mắc các bệnh nhiễm trùng thứ phát. Có nhiều báo cáo về nhiễm trùng
kế phát ở đàn lợn trong ổ dịch PRRS, đặc biệt ở chuồng nuôi lợn sơ sinh. Tác
nhân chủ yếu liên quan đến nhiễm trùng kế phát là: Haemophilus parasuis,
Streptococcus suis, Salmonella cholerasuis, Pasteurella multocida và
Actinobacillus pneuropneumoniae, SIV, EMCV, virus giả dại (Aujeszky),
Porcine cytomegalovirus, Porcine respiratory coronavirus và Porcine
paramyxovirus.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


Điều này cũng có thể thấy rõ ở những đàn lợn vỗ béo chuẩn bị giết thịt,
khi bị nhiễm PRRSV sẽ có sự tăng đột biến về tỷ lệ viêm phổi kế phát do
những vi khuẩn vốn sẵn có trong đường hô hấp.
Viêm phổi làm thiếu oxy nên gây rối loạn chuyển hóa của thai, thai bị
suy dinh dưỡng và gây chết thai, sảy thai. Lợn chửa kỳ cuối thì nhu cầu oxy
tăng cao vì phải nuôi thai, ở thời kỳ cuối thai tăng trưởng rất nhanh nên nhu
cầu về oxy tăng gấp bội, vì vậy lượng thiếu hụt oxy càng nghiêm trọng, nên
thai hay sảy vào kỳ cuối. Sau sảy thai tế bào nội mạc tử cung bị thoái hóa,
hoại tử nên làm chậm các quá trình sinh lý khác.
* Phương thức truyền lây
Virus có trong dịch mũi, nước bọt, phân, nước tiểu của lợn ốm, hoặc

mang trùng và phát tán ra môi trường. Tinh dịch của lợn đực giống cũng
được xác định là nguồn phát tán mầm bệnh, virus ở tinh dịch cũng có thể
lây nhiễm sang bào thai. Ở lợn mẹ mang trùng, virus có thể lây nhiễm qua
bào thai từ giai đoạn giữa thai kỳ trở đi và virus cũng được bài thải qua
nước bọt và sữa. Lợn trưởng thành có thể bài thải virus trong 14 ngày trong
khi đó lợn con và lợn choai bài thải virus tới 1 – 2 tháng.
Virus có khả năng phân tán thông qua các hình thức: vận chuyển lợn
mang trùng, phân tán theo gió (có thể đi xa tới 3 km), qua bụi, bọt nước, dụng
cụ chăn nuôi và dụng cụ bảo hộ lao động nhiễm trùng, thụ tinh nhân tạo và có
thể do một số chim hoang dã.
Sự truyền lây qua không khí là quan trọng trong việc phát tán virus
PRRS. Thực tế đã chứng minh: một vụ dịch nổ ra tại Tây Âu gần như ngay
lập tức sau khi ổ dịch đầu tiên xảy ra tại Đức. Nguyên nhân của vụ dịch này
được giải thích là do virus có khả năng truyền qua không khí, theo gió tới
vùng Tây Âu và gây bệnh cho những lợn trong các trang trại ở khu vực này
cũng chứng minh rằng virus có thể truyền qua không khí với khoảng cách lên
tới 3 km.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×