Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam – chi nhánh tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (851.96 KB, 112 trang )

TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING

NGUYỄN HỮU THẠNH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÁNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG DỜN

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, nội dung trong bản luận văn này :
- Các thông tin, số liệu là trung thực, có căn cứ, được trích dẫn đúng quy định.
- Lập luận, phân tích, đánh giá, kiến nghị đưa ra dựa trên quan điểm cá nhân, có
nghiên cứu và tham khảo các công trình nghiên cứu trước đây, không có sự sao chép
kết quả của bất kỳ tài liệu nào đã được công bố.
Tôi xin cam đoan bản luận văn này được hoàn thành là cả một quá trình nghiên
cứu độc lập và hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung luận văn.
Tác giả luận văn

NGUYỄN HỮU THẠNH


LỜI CẢM TẠ


Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tác giả đã
nhận được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên, hướng dẫn, đóng góp ý kiến của các thầy,
cô, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình trong suốt khóa cao học và trong thời gian nghiên
cứu đề tài.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Nguyễn Đăng Dờn đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện đề tài,
xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Tài chính –
Marketing có những lời nhận xét quý báu, đóng góp đối với bản luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!

Tác giả luận văn

NGUYỄN HỮU THẠNH


MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT
MỤC LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÓM TẮT LUẬN VĂN
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ........................... 7
1.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU CỦA CÁC NHTM. ................................................ 7
1.1.1. Các quan điểm về nợ xấu. ................................................................................ 7
1.1.2. Các nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu. ......................................................... 8
1.1.2.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay. .................................... 8

1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay. .............................................. 9
1.1.2.3. Nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh. ........... 10
1.1.3. Ảnh hưởng của nợ xấu. ................................................................................... 11
1.1.3.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. ....................................... 11
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế. ................................................................................ 11
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NHTM. ............... 12
1.2.1. Quản lý nợ xấu và mục tiêu của quản lý nợ xấu. .......................................... 12
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu tại các NHTM. ....................................................... 12
1.2.2.1. Sử dụng công cụ đo lường và định hạng nợ xấu. .................................... 12
1.2.2.2. Phòng ngừa rủi ro tín dụng, nợ xấu phát sinh. ......................................... 16
1.2.2.3. Xử lý nợ xấu của các NHTM. .................................................................. 24
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ NỢ XẤU ............................... 29
1.3.1. Mô hình và chính sách quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. ..................... 29
1.3.2. Năng lực và đạo đức của cán bộ làm công tác quản lý tín dụng ..................... 30
1.3.3. Năng lực tài chính của NHTM. ....................................................................... 30
1.3.4. Sự phát triển của công nghệ ngân hàng. ......................................................... 31


1.3.5. Môi trường pháp lý. ........................................................................................ 31
1.3.6. Môi trường kinh tế. ......................................................................................... 31
1.3.7. Sự chậm chễ và chắc chắn về thông tin tín dụng. ........................................... 32
1.4. MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM. .............................................. 32
1.4.1. Một số mô hình quản trị tín dụng. ................................................................... 32
1.4.2. Một số bài học kinh nghiệm vận dụng trong công tác QTRR, quản lý nợ xấu
tại các NHTM Việt Nam hiện nay. ................................................................................ 36
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................................. 38
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK
CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP ........................................................................... 39
2.1.TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH
TỈNH ĐỒNG THÁP. ................................................................................................... 39

2.1.1. Tình hình tổng dư nợ tín dụng. ....................................................................... 39
2.1.2. Phân tích tình hình cơ cấu dư nợ tín dụng. ..................................................... 41
2.1.2.1. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay ................................................ 41
2.1.2.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế. ...................................... 43
2.1.2.3. Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh tế. ..................................... 44
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH
ĐỒNG THÁP. .............................................................................................................. 46
2.2.1. Môi trường pháp lý cho hoạt động quản lý nợ xấu. ....................................... 46
2.2.2. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp. ............ 49
2.2.2.1. Các công cụ đo lường và định hạng nợ xấu............................................. 49
2.2.2.2. Phòng ngừa rủi ro tín dụng, nợ xấu phát sinh. ......................................... 52
2.2.3. Tình hình chung về nợ xấu. ............................................................................. 54
2.2.4. Phân tích tình hình nợ xấu............................................................................... 56
2.2.4.1. Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn vay. ............................................................ 56
2.2.4.2. Cơ cấu nợ xấu phân theo thành phần kinh tế. .......................................... 57
2.2.4.3. Cơ cấu nợ xấu theo ngành nghề kinh tế. .................................................. 58
2.2.5. Xử lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp................................... 60


2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TRONG
THỜI GIAN QUA. ...................................................................................................... 65
2.3.1. Những kết quả đạt được. ................................................................................. 65
2.3.2. Những mặt hạn chế. ........................................................................................ 67
2.3.3. Nguyên nhân vẫn đến những hạn chế. ........................................................... 68
2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp.................... 68
2.3.3.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về khách hàng ................................................ 75
2.3.3.3. Nhóm nguyên nhân khác từ môi trường bên ngoài. ................................ 77
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 78
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP .................................................... 79

3.1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK CHI
NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP. .................................................................................. 79
3.1.1. Định hướng chung trong hoạt động tín dụng. ................................................ 79
3.1.2. Định hướng cụ thể về quản lý nợ xấu. ........................................................... 80
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ
XẤU TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH TỈNH ĐỒNG THÁP ................................. 81
3.2.1. Xác định giới hạn tỷ lệ nợ xấu hợp lý. ............................................................ 81
3.2.1. Hoàn thiện mô hình quản lý tín dụng ............................................................. 82
3.2.2. Thực hiện chính sách quản lý tín dụng hiệu quả. .......................................... 83
3.2.2.1. Triển khai, áp dụng nghiêm túc các văn bản có liên quan. .................... 83
3.2.2.2. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý. .................................................... 84
3.2.2.3.Thực hiện quy trình quản lý tín dụng khoa học, chặt chẽ hơn. ................ 86
3.2.2.4. Xây dựng hệ thống cảnh báo và quản lý nợ có vấn đề. ......................... 89
3.2.2.5. Thực hiện nghiêm túc, đúng quy định về xếp hạng tín dụng nội bộ. ..... 90
3.2.2.6. Phân loại nợ và trích lập DPRR. ............................................................ 90
3.2.3. Nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội bộ. ................................................. 90
3.2.4. Thực hiện đa dạng các biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu. ............................... 91
3.2.4.1. Cơ cấu lại dư nợ, miễn, giảm lãi tiền vay ................................................ 91
3.2.4.2. Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ trực tiếp................................................... 92
3.2.4.3. Sử dụng quỹ DPRR hợp lý và có hiệu quả. ............................................. 93


3.2.4.4. Bán các khoản nợ xấu. ............................................................................. 93
3.2.5. Một số giải pháp khác. .................................................................................... 93
3.2.5.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. ..................................................... 93
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng công nghệ và thông tin tín dụng. ........................... 95
3.3. KIẾN NGHỊ. ........................................................................................................ 96
3.3.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp. ..................................................... 96
3.3.2. Kiến nghị đối với NHNN Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp. ................ 96
3.3.3. Kiến nghị đối với Agribank. .......................................................................... 97

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................................. 99
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................... 100


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Agribank:

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

CBTD:

Cán bộ tín dụng

DPRR:

Dự phòng rủi ro

HĐTC:

Hợp đồng thế chấp

HĐTD:

Hợp đồng tín dụng

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

NHTM:


Ngân hàng thương mại

QTRR:

Quản trị rủi ro

SXKD:

Sản xuất kinh doanh

TCTD:

Tổ chức tín dụng

TSBĐ:

Tài sản bảo đảm


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình quản lý tín dụng tại Hội sở Agribank ............................................... 52
Sơ đồ 2: Mô hình quản lý tín dụng tại Agribank chi nhánh tỉnh Đồng Tháp................ 53
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình tổng dư nợ tín dụng giai đoạn 2012 - 2014. ................................. 40
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay giai đoạn 2012 - 2014.................. 41
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012 - 2014. ....... 43
Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành nghề kinh tế giai đoạn 2012 – 2014. ..... 45
Bảng 2.5: Tình hình phân loại nhóm nợ giai đoạn 2012 -2014. .................................... 50

Bảng 2.6: Phân nhóm nợ các đối tượng vay vốn có rủi ro cao ..................................... 51
Bảng 2.7: Tình hình tổng dư nợ xấu giai đoạn 2012 – 2014. ........................................ 54
Bảng 2.8: Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn vay giai đoạn 2012-2014. ............................... 56
Bảng 2.9: Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012 -2014. .................... 57
Bảng 2.10: Cơ cấu nợ xấu phân theo ngành nghề kinh tế giai đoạn 2012 -214 ............ 58
Bảng 2.11: Kết quả thu hồi nợ xấu giai đoạn 2012 -2014. ............................................ 61
Bảng 2.12: Kết quả trích lập và sử dụng quỹ DPRR giai đoạn 2012-2014................... 64
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Tình hình tổng dư nợ tín dụng giai đoạn 2012 – 2014. ............................ 40
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thời hạn vay vốn giai đoạn 2012 - 2014. ..... 42
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012- 2014. .... 43
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ tín dụng theo ngành kinh tế giai đoạn 2012– 2014. ........... 45
Biểu đồ 2.5: Tình hình tổng dư nợ xấu giai đoạn 2012 –2014 ...................................... 55
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu nợ xấu theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014. .................... 56
Biểu đồ 2.7: Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế giai đoạn 2012 -2014. ................ 57
Biểu đồ 2.8: Tình hình dự nợ xấu theo ngành kinh tế giai đoạn 2012 -2014. ............... 57
Biểu đồ 2.9: Kết quả thu hồi nợ xấu giai đoạn 2012 -2014. ......................................... 61


TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tình trạng nợ xấu hiện nay tại các NHTM Việt Nam nói chung đã và đang tác
động tiêu cực đến việc lưu thông dòng vốn tín dụng vào nền kinh tế, ảnh hưởng
nghiêm trọng tới tính an toàn và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng;
riêng đối với Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp là Chi nhánh trực thuộc, hoạt động
dựa trên định hướng kinh doanh của Agribank, cùng với bối cảnh chung về nợ xấu của
các NHTM thì tại Chi nhánh nợ xấu cũng đang phát sinh tăng và tồn đọng nhiều khoản
nợ khó thu hồi, công tác quản lý nợ xấu đang bộc lộ nhiều yếu kém.
Từ thực tiễn trên, yêu cầu quản lý nợ xấu đang trở trở nên cấp thiết hơn bao giờ
hết. Từ đó, tác giả chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) - Chi nhánh tỉnh Đồng

Tháp”, trên cơ sở lý thuyết chung về nợ xấu và quản lý nợ xấu tại các NHTM, tác giả
phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động tín dụng, quản lý nợ xấu tại chi nhánh trong
thời gian qua, với mục tiêu quan trọng là đưa ra được một số giải pháp để hoàn thiện
hơn công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh trong thời gian tới, đảm bảo hoạt động tín
dụng được an toàn, hiệu quả, góp phần tích cực giải quyết bài toán nợ xấu của
Agribank, của hệ thống NHTM hiện nay.
Đầu tiên, ở Chương 1 luận văn nêu những lý luận chung về nợ xấu và quản lý
nợ xấu trong hoạt động tín dụng, nguyên nhân phát sinh và ảnh hưởng của nợ xấu đến
nền kinh tế cũng như tại các NHTM. Kế thừa một số công trình nghiên cứu trước đây,
đồng thời qua một số mô hình quản lý tín dụng, một số bài học kinh nghiệm về quản
trị rủi ro tín dụng, quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam.
Chương 2, thu thập thông tin, số liệu chủ yếu từ báo cáo tổng kết hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2012 -2014, tác giả tập trung phân tích và đánh giá được thực
trạng công tác quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp. Căn cứ vào
thực trạng hoạt động tín dụng, diễn biến nợ xấu và kết quả thu hồi nợ xấu tác giả đưa
ra những nhận định, đánh giá những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân tồn tại
những hạn chế đó.
- Chương 3, trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Agribank
Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, luận văn đã đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm


hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu trong thời gian tới, đảm bảo hoạt động tín dụng
được an toàn, hiệu quả. Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Tháp, NHNN Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp và Agribank.
- Nhìn chung, kết quả nghiên cứu của luận văn đã đánh giá được thực tiễn hoạt
động tín dụng, quản lý nợ xấu của Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp trong thời gian
qua. Cho thấy Chi nhánh đã và đang quan tâm đến nâng cao chất lượng tín dụng, áp
dụng nhiều biện pháp tích cực trong việc phòng ngừa, kiểm soát và xử lý nợ xấu, hàng
năm tỷ lệ nợ xấu luôn nằm trong giới hạn cho phép của Agribank, góp phần không nhỏ
mang lại thành công trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.

- Mặc dù vậy trong điều kiện kinh doanh có nhiều biến động, chịu nhiều tác động
từ các yếu tố bên ngoài, công tác quản lý nợ xấu của Chi nhánh còn bộc lộ nhiều hạn
chế. Để hoàn thiện hơn về công tác quản lý nợ xấu, trong thời gian tới Chi nhánh cần
tổ chức thực hiện mô hình quản lý tín dụng có hiệu quả hơn, xây dựng và thực hiện
chiến lược quản lý rủi ro tín dụng cho phù hợp nguồn lực sẳn có, đáp ứng được yêu
cầu thực tế, đồng thời phải kết hợp nhiều biện pháp xử lý nợ phù hợp với các quy định
hiện hành của nhà nước, quy định của ngành, Agribank. Cụ thể:
+ Thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp từ phòng ngừa, kiểm soát và xử lý nợ xấu.
Một số nhiệm vụ trong tâm Chi nhánh là cần thiết phải tái cơ cấu bộ máy tổ chức
quản lý tín dụng theo hướng thành lập các bộ phận quản lý tín dụng chuyên trách,
tách bạch bộ phận thẩm định với quản lý nợ độc lập với nhau; thực hiện chính sách
tín dụng hợp lý, linh hoạt, bám sát chỉ đạo của Agribank, chủ trương của Chính phủ và
đồng thời phù hợp đặc thù kinh tế từng địa phương, nhưng phải đảm bảo nguồn lực,
khả năng quản lý của ngân hàng.
+ Kết hợp việc thực thi các chính sách tín dụng hợp lý thì việc áp dụng quy trình
tín dụng khoa học, chặt chẽ là vấn đề quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn
chế rủi ro tín dụng, nợ xấu phát sinh. Để đạt được mục tiêu này thì từ Ban lãnh đạo đến
các nhân viên phải nâng cao nhận thức, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong thực hiện
nhiệm vụ được giao, nâng cao khả năng quản lý và trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp
ứng được yêu cầu thực tiễn trong hoạt động ngân hàng đặt ra.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Hoạt động tín dụng ngân hàng có quan hệ mật thiết với nền kinh tế - xã hội và
là hoạt động mang lại phần lớn thu nhập, đồng thời cũng là hoạt động có nhiều rủi ro
cho ngân hàng. Trong điều kiện kinh doanh thuận lợi, hệ thống ngân hàng được hoạt
động trong môi trường lành mạnh, thông suốt, những chính sách quản lý rủi ro tín
dụng hợp lý sẽ mang lại hiệu quả tích cực trong hoạt động kinh doanh, giúp ngân hàng
chiếm giữ thị phần, tăng vị thế trong cạnh tranh, vừa là tiền đề đảm bảo cung cấp dòng

vốn tín dụng cho nền kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay các ngân hàng thương mại (NHTM)
Việt Nam hoạt động trong điều kiện, bối cảnh chung của nền kinh tế không được thuận
lợi, môi trường pháp lý liên quan đến lĩnh vực ngân hàng chưa được hoàn thiện, mức
độ cạnh tranh ngày càng gay gắt, trong khi trình độ và khả năng quản trị rủi ro
(QTRR) của một số NHTM còn nhiều hạn chế, thì việc tăng trưởng tín dụng nhanh
trong thời gian vừa qua đã làm cho hoạt động kinh doanh gặp không ít khó khăn, biểu
hiện rõ nhất là tình trạng gia tăng nợ xấu.
Tình trạng nợ xấu hiện nay đã và đang tác động tiêu cực đến việc lưu thông
dòng vốn tín dụng vào nền kinh tế, ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính an toàn và hiệu
quả kinh doanh của các NHTM. Theo nhận định của các chuyên gia trong lĩnh vực tài
chính – ngân hàng thì để giải quyết được vấn đề nợ xấu hiện nay thì không chỉ là trách
nhiệm của riêng ngành ngân hàng hoặc tự riêng các NHTM có thể chủ động tự giải
quyết mà đòi hỏi sự hậu thuẫn, chung tay góp sức mạnh mẽ của cả hệ thống chính trị,
sự tham gia của các ngành, các cấp có liên quan và đặc biệt là phải có những giải pháp
mang tính tổng thể, thời gian đủ dài, tập trung nguồn tài chính đủ lớn…
Riêng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
(Agribank) Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp mục tiêu hoạt động và chiến lược kinh doanh
theo định hướng của Agribank. Trong hoạt động tín dụng các năm qua Chi nhánh đã
thực hiện tốt chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; các mô
hình kinh tế đặc thù của từng địa phương. Với chiến lược trên đã mang lại cho Chi
nhánh đạt được nhiều chỉ tiêu quan trọng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên cùng
với bối cảnh chung của NHTM Việt Nam hiện nay, thì tình hình nợ xấu tại Chi nhánh
1


cũng có chiều hướng gia tăng, nợ tiềm ẩn rủi ro cao, các biện pháp phòng ngừa, xử lý
nợ trước đây bộc lộ những hạn chế nhất định.
Trước thực tiễn về vấn đề nợ xấu tại các NHTM Việt Nam và tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Đồng Tháp thì việc nghiên cứu một cách có hệ thống, khoa học lý thuyết về
các vấn đề nợ xấu trong hoạt động tín dụng, đồng thời khi phân tích, đánh giá được

thực tiễn công tác quản lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp trong thời
gian qua theo tác giả không chỉ có ý nghĩa tích cực giúp cho Chi nhánh tìm ra được
một số giải pháp để giải quyết bài toán nợ xấu hiện tại, đồng thời hoàn thiện hơn nữa
công tác quản lý nợ xấu trong thời gian tới, đảm bảo hoạt động tín dụng được an toàn,
hiệu quả, tiếp tục khẳng định vị thế của chi nhánh trên địa bàn tỉnh, mà còn góp phần
tích cực giải quyết bài toán nợ xấu của Agribank, của hệ thống NHTM hiện nay. Từ đó
tác giả lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp”.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN.
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu tài liệu có liên quan đến nội dung đề tài,
tác giả nhận thấy có khá nhiều luận văn đã khai thác đề tài quản trị rủi ro (QTRR) tín
dụng, quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam. Điển hình một số tác giả sau:
- Luận văn thạc sỹ : “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, bảo vệ tại Trường đại học Ngân
hàng Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008. Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về
rủi ro tín dụng, tác giả đã vận dụng vào phân tích và đánh giá thực trạng chính sách
QTRR tín dụng; kết quả nghiên cứu đã có những nhận xét, đánh giá sát thực phù hợp
với thực tiễn tại ngân hàng. Tuy nhiên trong luận văn, tác giả chưa nghiên cứu sâu
những yếu tố tác động đến công tác QTRR tín dụng hiện tại, từ đó các hướng giải
quyết để hạn chế rủi ro tín dụng chưa được toàn diện.
- Luận văn thạc sỹ: “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần ngoài quốc doanh – VPBank” của tác giả Nguyễn Ngọc Tâm, bảo vệ tại Đại học
kinh tế quốc dân, năm 2009. Luận văn đã trình bày được các vấn đề lý luận về rủi ro
tín dụng, trong phạm vi nghiên cứu tác giả đã đưa các đánh giá và nhận xét sát thực, đề
xuất được một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tuy nhiên tác
2


giả chỉ nghiên cứu ở gốc độ phòng ngừa rủi ro bằng mô hình QTRR, nguồn lực sẳn có
của ngân hàng, chưa nghiên cứu so sánh, vận dụng những mô hình QTRR hiện đại,

những mô hình quản trị thành công của NHTM Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ:“Giảm thiểu rủi ro tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông Thôn Việt Nam - Chi nhánh Đồng Tháp”, tác giả Trần Hoàng Tuấn, năm
2012. Tác giả đã kế thừa có chọn lọc các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng để
tạo dựng cơ sở lý thuyết cho việc nghiên cứu. Thông qua phương pháp phân tích, so
sánh, đánh gía được thực trạng hoạt động tín dụng tại chi nhánh trong thời gian qua,
thành công của tác giả là đưa ra các giải pháp thiết thực, phù hợp với đặc điểm tình
hình tại đơn vị. Tuy nhiên tác giả chưa nghiên cứu sâu, đánh giá chính sách quản lý rủi
ro tín dụng hiện tại của đơn vị đề đưa có các đề xuất, giải pháp hữu hiệu phòng ngừa
rủi ro tín dụng trong thời gian tới.
- Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long”, tác giả Lương Thị
Xuân Đông, năm 2010. Đề tài tập trung đi vào phân tích thực trạng nợ xấu, tìm ra
những hạn chế trong công tác quản lý nợ xấu tại chi nhánh, từ đó đề xuất các giải pháp
và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu. Tuy nhiên hạn chế của luận văn
chỉ tập trung quản lý nợ xấu bằng biện pháp phòng ngừa, chưa đi sâu nghiên cứu đề
xuất việc xây dựng và thực hiện quản lý nợ xấu kết hợp các biện pháp phòng ngừa,
kiểm soát và xử lý nợ xấu thì đề tài sẽ được hoàn thiện hơn.
Tóm lại, có thể khẳng định, vấn đề nợ xấu đã và đang được quan tâm khá nhiều
ở các luận văn thạc sỹ, nhưng khi nghiên cứu sâu vào nội dung, tác giả nhận thấy:
Nhìn chung, hầu hết ở các luận văn đã trình bày được các vấn đề lý luận về rủi ro tín
dụng, quản lý nợ xấu, trong phạm vi nghiên cứu các tác giả có các đánh giá và nhận
xét sát thực, đưa ra được một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phòng ngừa rủi ro
tín dụng, quản lý nợ xấu. Tuy nhiên, trong chuỗi thời gian và phạm vi nghiên cứu các
luận văn trên chỉ phản ánh và giải quyết được chung nhất vấn đề về rủi ro tín dụng,
nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế phát sinh nợ xấu … trong điều kiện kinh doanh
ngân hàng còn nhiều thuận lợi, tình trạng nợ xấu nằm trong tầm kiểm soát và khả năng
quản lý của NHTM.
3



Thực tế một mô hình QTRR tín dụng, một chính sách quản lý nợ xấu chỉ đạt
hiệu quả tích cực trong khoảng thời gian, điều kiện và môi trường kinh doanh nhất
định, trong khi hoạt động tín dụng luôn nhạy cảm và chịu ảnh hưởng bởi nhiều nguyên
nhân chủ quan lẫn khách quan khó có thể lường trước được, có khi nằm ngoài tầm
kiểm soát và xử lý của bản thân ngân hàng có nợ xấu. Vì vậy, công tác quản lý nợ xấu
đòi hỏi phải được nghiên cứu trong một NHTM cụ thể, trong một điều kiện hoạt động
kinh doanh nhất định, nó có ý nghĩa đặc biệt đối với các NHTM đang có nợ xấu phát
sinh hay có tỷ lệ nợ xấu cao khó thu hồi tìm ra các giải pháp triệt để phòng ngừa, kiểm
soát và nhanh chóng xử lý, thu hồi những khoản nợ xấu tồn đọng đó, đồng thời hoàn
thiện hơn nữa trong công tác quản lý nợ xấu trong thời gian tới để đảm bảo hoạt động
ngân hàng phát triển an toàn, bền vững và hiệu quả cao nhất.
Tác giả khẳng định hiện chưa có một nghiên cứu nào về đề tài hoàn thiện quản
lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp. Trong quá trình nghiên cứu, trên cơ
sở kế thừa những nghiên cứu riêng biệt từ trước đến nay các vấn đề về rủi ro tín dụng,
quản lý nợ xấu ngân hàng, luận văn có một số điểm khác của các công trình nghiên
cứu trước đây: là kết hợp toàn diện hơn các công tác phòng ngừa, kiểm soát và xử lý
nợ xấu. Vấn đề được tác giả đặc biệt quan tâm là với cơ cấu bộ máy quản lý tín dụng,
chính sách và quy trình tín dụng chung của Agribank, thì tại Chi nhánh đã triển khai
thực hiện như thế nào cho phù hợp với thực tiễn?, tình hình nợ xấu trong thời gian qua
diễn ra như thế nào? trong thời gian tới để đạt đạt mục tiêu trong hoạt động tín dụng
thì Chi nhánh cần có giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu?.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
Toàn bộ nội dung của luận văn đi từ các vấn đề mang tính lý thuyết về nợ xấu,
tìm hiểu một số mô hình QTRR tín dụng, quản lý nợ xấu tại các ngân hàng nước ngoài
và NHTM Việt Nam. Thông qua khảo sát, phân tích các số liệu thu thập được tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp, luận văn đạt được mục tiêu nghiên cứu chính là:
- Làm rõ thực trạng các vấn đề về nợ xấu, quản lý nợ xấu tại Agribank Chi
nhánh tỉnh Đồng Tháp. Qua đó, xác định những mặc được, hạn chế trong hoạt động
quản lý nợ xấu tại Chi nhánh trong thời gian qua.


4


- Đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị khả thi nhằm hoàn thiện công quản
lý nợ xấu tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Là những vấn đề chung nhất về nợ xấu và
quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu hoạt động quản lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp. Trong phạm vi luận này hoạt động tín
dụng chỉ nghiên cứu là hoạt động cho vay.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Với các dữ liệu thứ cấp có sẵn, luận văn áp dụng các phương pháp nghiên
nghiên cứu thống kê, phương pháp so sánh, kết hợp với phương pháp logic, lý thuyết
hệ thống, diễn giải để phân tích, đánh giá các vấn đề.
- Nguồn số liệu chủ yếu thu thập từ Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp giai
đoạn 2012 -2014, ngoài ra tác giả cũng sử dụng nguồn thông tin từ các tài liệu sách
báo, tạp chí ngân hàng đã được công bố… Lý do tác giả chọn giai đoạn này vì giai
đoạn này là cột mốc quan trọng trong hoạt động tín dụng của Agribank Chi nhánh tỉnh
Đồng Tháp, gắn liền với những biến động không thuận lợi của nền kinh tế, dư nợ tín
dụng tăng trưởng chậm lại, tình trạng nợ xấu có chiều hướng gia tăng khó kiểm soát.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
Kết quả nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa tích cực về mặt lý thuyết cũng như
thực tiễn trong lĩnh vực ngân hàng:
 Một là, hệ thống và khái quát hóa các lý luận chung về nợ xấu và quản lý nợ
xấu trong hoạt động tín dụng của các NHTM, kế thừa các đề tài nghiên cứu trước để
làm rõ hơn tính thực tiễn của lý thuyết.
 Hai là, trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì nợ xấu là tất yếu khách quan,
gắn với bối cảnh chung của nền kinh tế, gắn với mục tiêu, chiến lược kinh doanh,

chính sách rủi ro, quy trình quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng…Từ đó, tác giả kết

5


hợp nhiều biện pháp nghiên cứu, phân tích số liệu từ hoạt động tín dụng, diễn biến nợ
xấu để tìm ra nguyên nhân phát sinh và tồn đọng các phản nợ xấu khó thu hồi.
 Ba là, tác giả khẳng định chính sách quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả có ý
nghĩa tích cực, quyết định đến công tác quản lý nợ xấu cho các NHTM Việt Nam. Tuy
nhiên, hoạt động tín dụng ngân hàng chịu nhiều tác động từ nhiều yêu tố từ tác động
bên ngoài, những chủ trương, chiến lược bên trong của ngân hàng. Vì vậy, để hoạt
động tín dụng được an toàn, hiệu quả, phát triển bền vững các ngân hàng cần quan tâm
thực hiện đồng bộ cũng như điều chỉnh, bổ sung các giải pháp nhằm giải quyết được
hạn chế hiện tại và đồng thời nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, quản lý nợ xấu
trong thời gian tới.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu theo 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về nợ xấu và quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín dụng tại
Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nợ xấu trong hoạt động tín
dụng tại Agribank Chi nhánh tỉnh Đồng Tháp.

6


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NỢ XẤU VÀ QUẢN LÝ NỢ

XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NỢ XẤU CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Các quan điểm về nợ xấu.
Hiện có rất nhiều quan điểm khác nhau về nợ xấu. Quan điểm ở các quốc gia và
trong một nền kinh tế dưới góc nhìn của các chủ thể khác nhau thì quan điểm về nợ
xấu cũng có sự khác nhau. Quan điểm chung nhất đứng ở góc nhìn của các NHTM thì
nợ xấu là khoản nợ đã quá hạn hoặc bị đánh giá suy giảm khả năng thu hồi, không có
khả năng thu hồi.
 Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) "Một khoản nợ được coi là
không sinh lời (nợ xấu) khi tiền lãi và tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các
khoản thanh toán tiền lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ,
hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả
nợ sẽ được thực hiện đầy đủ"
Về cơ bản, nợ xấu theo quan điểm của IMF được định nghĩa dựa trên hai yếu
tố: (i) quá hạn trên 90 ngày, hoặc (ii) khả năng trả nợ bị nghi ngờ. Với quan điểm này,
nợ xấu được tiếp cận dựa trên thời gian quá hạn trả nợ và khả năng trả nợ của khách
hàng. Khả năng trả nợ ở đây có thể là khách hàng hoàn toàn không trả được nợ, hoặc
việc trả nợ của khách hàng là không đầy đủ.
 Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng Thống kê - Liên hợp quốc, “Về cơ bản
một khoản nợ được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên 90 ngày; hoặc
các khoản lãi chưa trả từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả
theo thoả thuận; hoặc các khoản phải thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý
do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán không đầy đủ”.
7


Đây được coi là quan điểm theo chuẩn mực kế toán quốc tế và đang được áp
dụng phổ biến hiện hành trên thế giới. Theo đó, nợ xấu về cơ bản cũng được xác định
dựa trên 2 yếu tố: quá hạn trên 90 ngày và khả năng trả nợ nghi ngờ.

 Theo quan điểm của NHNN Việt Nam, hiện nay tại Thông tư 02/2013/TTT
4
3

NHNN, ngày 21 tháng 01 năm 2013 của NHNN Việt Nam V/v “Quy định về phân loại
T
4
3

tài sản có, mức trích, phương pháp lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
XLRR trong hoạt động của Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài” (
Thông tư 02/TT-NHNN). Nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là những khoản
nợ được phân loại vào nợ Nhóm 3 ( Nợ dưới chuẩn), Nhóm 4 ( Nợ nghi ngờ), Nhóm 5
( Nợ có khả năng mất vốn)
1.1.2. Các nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu.
Phân tích nguyên nhân phát sinh nợ xấu là một trong những điểm quan trọng
cần phải thực hiện làm cơ sở để đưa ra những phương pháp quản lý và xử lý phù hợp.
1.1.2.1. Nhóm nguyên nhân thuộc về ngân hàng cho vay.
Chính sách tín dụng chưa hợp lý; chưa nêu cao tính tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trong hoạt động tín dụng; chưa xác định đúng quy mô và tốc độ tăng trưởng của
tín dụng; chưa có chính sách khách hàng hợp lý; chưa linh hoạt trong lãi suất và ưu đãi
lãi suất; chưa đơn giản hóa quy trình thủ tục cấp tín dụng; chưa có chiến lược cạnh
tranh và Marketing hợp lý; quá cứng nhắc trong việc xác định và kiểm soát hạn mức
tín dụng; quy trình cho vay có nhiều kẻ hở bị khách hàng lợi dụng; trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của CBTD còn hạn chế; đạo đức kinh doanh chưa tốt.
Tồn tại các nguyên nhân nêu trên là do:
- Trước hết phải nói đến các ngân hàng còn thiếu một chính sách tín dụng nhất
quán, chính sách tín dụng ở đây phải bao gồm định hướng chung cho các việc cho vay,
chế độ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, danh
mục chọn khách hàng trong từng giai đoạn

- Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê để phân tích và đánh
giá khách hàng, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin vay, hoặc xác
định thời hạn cho vay, xác định kỳ trả nợ không phù hợp với dòng tiền dự án.
8


- Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trước, trong và sau khi cho vay, làm cho
ngân hàng không phát hiện kịp thời dù vốn vay đã bị sử dụng sai mục đích
- Ngân hàng quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, bảo lãnh, bảo
hiểm, coi đó là vật đảm bảo chắc chắn cho sự thu hồi vốn vay
- Chạy theo thành tích số lượng hoặc chỉ tiêu kế hoạch mà xem nhẹ chất lượng
khoản tín dụng, quá tin tưởng vào phương án kinh doanh của khách hàng...
- Năng lực chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của một số CBTD ngân hàng
chưa theo kịp yêu cầu. Quản lý, sử dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng,
không giữ được cán bộ có tài năng
- Cạnh tranh giữa các ngân hàng quá gay gắt thậm chí còn chưa thực sự lành
mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan
tâm đến chất lượng khoản vay.
1.1.2.2. Nhóm nguyên nhân thuộc về người đi vay.
Nguyên nhân từ phía người đi vay là một trong những nguyên nhân chính gây
ra rủi ro tín dụng, phát sinh nợ xấu cho ngân hàng. Nhìn chung các nguyên nhân này
ngân hàng có thể xác định được thông qua quá trình tìm hiểu, nắm vững "tình hình sức
khỏe của khách hàng " cả trước, trong và sau khi cho vay.
Hiện nay nhóm nguyên nhân này thường do tình trạng khách hàng: Tình hình
SXKD thiếu ổn định vững chắc; tình hình tài chính không tốt; công tác quản lý kinh
doanh còn hạn chế; thái độ thiếu thiện chí và bất hợp tác của người đi vay; hiện tượng
cố ý, cố tình lừa đảo; người vay sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong
việc trả nợ vay.
Tồn tại những nguyên nhân trên là do:
- Đa số khách hàng khi vay vốn ngân hàng đều có các phương án kinh doanh cụ

thể, khả thi, có thiện chí trả nợ. Hiện nay số lượng khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản tuy không nhiều, nhưng không phải
không có, thậm chí có những vụ việc phát sinh hết sức nặng nề và nghiêm trọng, liên
quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các khách hàng khác.
9


- Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém cũng là lý do phát sinh nợ xấu. Nhiều
khách hàng sử dụng tiền vay ngân hàng đầu tư vào nhiều lĩnh vực vượt quá khả năng
quản lý. Quy mô SXKD cứ phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn
đến sự phá sản của các phương án SXKD đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên
thực tế.
- Khách hàng cùng một lúc vay vốn tại nhiều ngân hàng, làm cho việc theo dõi,
quản lý trở nên phức tạp, khó theo dõi được dòng tiền, dẫn đến việc sử dụng vốn vay
chồng chéo và mất khả năng thanh toán dây chuyền.
- Đối với các doanh nghiệp tình hình tài chính thiếu minh bạch. Quy mô nguồn
vốn nhỏ bé, cơ cấu tài chính thiếu cân đối là đặc điểm chung của hầu hết các doanh
nghiệp Việt Nam. Công tác quản lý tài chính, kế toán còn tùy tiện thiếu đồng bộ, mang
tính đối phó, làm cho thông tin ngân hàng có được không chính xác, chỉ mang tính
hình thức. Do đó, khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh
nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cung cấp, thông thường thiếu tính thực tế
và sai lệch quá nhiều, rủi ro xảy ra là lẽ đương nhiên.
1.1.2.3. Nguyên nhân khách quan từ môi trường hoạt động kinh doanh.
Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay, làm họ mất khả
năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ: Thiên tai, chiến tranh, hoặc những thay đổi tầm
vĩ mô (thay đổi chính phủ, chính sách kinh tế, hàng rào thuế quan…) vượt quá tầm
kiểm soát của người vay lẫn người cho vay.
Những thay đổi này thường xuyên xảy ra, tác động liên tục tới người vay, tạo
thuận lợi hoặc khó khăn cho người vay. Nhiều người vay, với bản lĩnh của mình có
khả năng dự báo, thích ứng hoặc khắc phục những khó khăn. Trong những trường hợp

khác, người vay có thể bị tổn thất song vẫn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng
hạn, đầy đủ gốc và lãi theo thời hạn đã thỏa thuận. Tuy nhiên, khi tác động từ môi
trường kinh doanh là năng nề, vượt ngoài tầm quản lý và kiểm soát của người vay,
trong khi những điều kiện, phương án để phục hồi SXKD trong thời gian ngắn là
không khả thi, từ đó khả năng trả nợ của họ bị suy giảm hoặc không còn khả năng trả
nợ của ngân hàng là điều khó tránh khỏi.

10


1.1.3. Ảnh hưởng của nợ xấu.
1.1.3.1. Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khi phát sinh nợ xấu, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho các khoản tiền huy động đến hạn, điều
này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm,
chi phí quản lý nợ xấu, chi phí trích lập DPRR và các chi phí khác liên quan tăng lên
so với dự kiến. Việc gia tăng các khoản chi phí khiến cho lợi nhuận còn lại cũng trở
nên thấp hơn so với dự tính ban đầu.
Nếu một khoản vay nào mất khả năng thu hồi, thì ngân hàng phải sử dụng
nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng
không có đủ vốn để trả nợ cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh khoản, thu hẹp quy
mô kinh doanh, kết quả kinh doanh của ngân hàng càng xấu, có thể dẫn đến thua lỗ
hoặc đưa đến bờ vực phá sản, nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Thông tin về một ngân hàng có mức độ rủi ro cao thường được báo chí nêu lên và lan
truyền trong dân chúng điều này sẽ làm cho uy tín ngân hàng đối với các đối tác quan
hệ với ngân hàng cả khách hàng tiền vay, tiền gửi, gây bất lợi trong hoạt động cạnh
tranh với các ngân hàng khác.
1.1.3.2. Đối với nền kinh tế.
Hoạt động kinh doanh ngân hàng có liên quan chặt chẽ đến nhiều chủ thể kinh

tế, tổ chức chính trị, xã hội...với tư cách là trung gian tài chính, điều hòa vốn giữa các
thành phần kinh tế, NHTM hoạt động kinh doanh tiền tệ “đi vay, để cho vay”, khi phát
sinh nợ xấu kéo dài không thu hồi nợ được không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng mà tác động đến nền kinh tế. Với gánh nặng nợ xấu khi quyết
định cho vay các ngân hàng thường đưa ra nhiều điều kiện nghiêm ngặt, quy trình tín
dụng thắt chặt hơn điều này làm cho các doanh nghiệp càng thêm khó khăn tiếp cận
vốn ngân hàng, cùng với gánh nặng nợ xấu hiện tại, những khó khăn trong SXKD
chưa được cải thiện, hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ được...Hậu quả tất yếu là các
doanh nghiệp ngừng hoạt động, phá sản, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.

11


Khi một ngân hàng gặp rủi to tín dụng với mức độ lớn, sẽ làm ảnh hưởng đến
người gửi tiền làm cho gửi tiền hoang mang, lo sợ và kéo đến rút tiền, không những ở
ngân hàng có sự cố mà còn ở những ngân hàng khác, làm cho toàn bộ hệ thống ngân
hàng gặp phải khó khăn. Khủng hoảng thanh khoản xảy ra và ảnh hưởng rất nghiêm
trọng đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống ngân hàng.
1.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NHTM.
1.2.1. Quản lý nợ xấu và mục tiêu của quản lý nợ xấu.
Theo Ủy ban Basel, quản lý nợ xấu NHTM được hiểu như sau: “Quản lý nợ xấu
của ngân hàng thương mại là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và
phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa nợ xấu, đi kèm
với các biện pháp xử lý nợ xấu đã phát sinh, từ đó nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn hạn và dài hạn của
ngân hàng thương mại”.
Mục tiêu của quản lý nợ xấu

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nợ xấu phát sinh là tất yếu và chỉ có

thể đề phòng và hạn chế chứ khó có thể loại trừ. Quản lý nợ xấu là một bộ phận của
quản lý RRTD, đây là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản lý nợ xấu
phải hướng vào việc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng
nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM. Quản lý nợ xấu phải hướng vào
mục tiêu đem lại cách xử lý có hiệu quả nhất và giảm tới mức thấp nhất tổn thất cho
NHTM. Nói một cách cụ thể thì quản lý nợ xấu luôn phải nhằm vào việc hạ thấp tổn
thất, nâng cao mức độ an toàn kinh doanh của mỗi NHTM bằng các chính sách, các
biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng khoa học và có hiệu quả.
1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu tại các NHTM.
1.2.2.1. Sử dụng công cụ đo lường và định hạng nợ xấu.
Sử dụng các biện pháp đo lường và định lượng nợ xấu là bước đầu tiên trong
quá trình quản lý nợ xấu của ngân hàng, trong đó NHTM sẽ căn cứ vào một số tiêu

12


thức nhất định để nhận diện hoặc xác định khoản nợ đó có phải là nợ xấu hay không,
mức độ nợ xấu hiện tại như thế nào.
a/ Các biện pháp đo lường tại một số NHTM Việt Nam hiện nay.
 Thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (XHTDNB)
Hệ thống XHTDNB là công cụ để QTRR tín dụng hiệu quả và được áp dụng
mang tính chất bắt buộc ở các ngân hàng trên thế giới, theo đề nghị của Hiệp ước
Basel. XHTDNB không chỉ đơn thuần chỉ là công cụ để phân loại, thẩm định khách
hàng trong công tác thẩm định, quyết định cho vay, phân loại nhóm nợ mà còn là công
cụ góp phần phục vụ cho công tác quản trị của ngân hàng. Chính vì thế việc xây dựng
một hệ thống XHTDNB theo những quy định bắt buộc, thống nhất trong toàn hệ thống
là rất cần thiết cho việc nâng cao năng QTRR tín dụng. Hiện nay trong hệ thống
Agribank bộ tiêu chí chấm điểm được phân loại theo nhóm khách hàng doanh nghiệp
và nhóm khách hàng cá nhân
Khách hàng doanh nghiệp: dựa trên hai nhóm chỉ tiêu và xếp thành nhiều hạng

từ AAA, AA, BBB, BB…Sử dụng các chỉ tiêu tài chính (dựa vào báo cáo tài chính):
như chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chi tiêu về tình hình hoạt động, chi tiêu cơ cấu tài
chính, chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh; Các chỉ tiêu phi tài chính ( theo đánh giá của
CBTD): như khả năng lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý và môi trường nội bộ, mối
quan hệ với ngân hàng, các tác nhân tác động từ bên ngooài, thời gian hoạt động, tốc
độ tăng trưởng của ngành…
Khách hàng cá nhân: dựa trên các tiêu chí về nghề nghiệp và thâm niên, kinh
nghiệm trong lĩnh vực SXKD, nhà ở, thu nhập bằng tiền, các tài khoản tại ngân hàng
và các yếu tố khác.
 Phân loại nhóm nợ, xác định nợ xấu.
Theo quy định của NHNN Việt Nam, Thông tư 02/TT-NHNN nợ xấu của các
TCTD được xây dựng và thực hiện phù hợp theo thông lệ quốc tế (phân loại căn cứ
vào thực trạng kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng chứ không chỉ căn cứ
vào thời gian quá hạn của khoản cấp tín dụng). Theo đó, các khoản nợ của TCTD phân

13


loại theo 5 nhóm nợ, sử dụng đồng thời 02 phương pháp phân loại nợ định lượng và
phương pháp định tính. Trong đó nợ xấu được phân loại theo:
Phương pháp định lượng:
+ Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
Nợ gia hạn nợ lần đầu; Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
trả lãi đầy đủ theo HĐTD; Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân
thuộc đối tượng mà TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được cấp tín dụng
theo quy định của pháp luật; Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD hoặc
công ty con của TCTD hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào một TCTD khác
trên cơ sở TCTD cho vay nhận tài sản bảo đảm bằng cổ phiếu của chính TCTD nhận
vốn góp; Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị vượt
quá 5% vốn tự có của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài khi cấp cho KH thuộc

đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật; Nợ cấp cho các công ty
con, công ty liên kết của TCTD hoặc doanh nghiệp mà TCTD nắm quyền kiểm soát có
giá trị vượt các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật; Nợ có giá trị vượt quá các
giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp
luật; Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại hối và các
tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Nợ vi phạm
các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay, chính sách DPRR của TCTD,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra; Nợ được
phân loại vào nhóm 3 từ các nhóm nợ có rủi ro cao/thấp hơn.
+ Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; Khoản nợ quy định tại điểm c
khoản 1 Điều 10 theo thông tư 02 quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết
định thu hồi; Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến
60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được; Nợ được phân loại vào nhóm 4 từ các nhóm nợ có
rủi ro cao/thấp hơn..
+ Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Nợ quá hạn trên 360 ngày; Nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được
14


×