Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

SO SÁNH, đối CHIẾU GIỮA CHUẨN mực kế TOÁN CHUNG (VAS 01) (dự THẢO CHUẨN mực CHUNG – KHUÔN KHỔ của VIỆC lập và TRÌNH bày báo cáo tài CHÍNH ) với IFRS FRAMEWORK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.1 KB, 18 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------

THUYẾT TRÌNH
KẾ TOÁN & KIỂM TOÁN NGÂN HÀNG
Chuyên đề 05:
SO SÁNH, ĐỐI CHIẾU GIỮA CHUẨN MỰC KẾ TOÁN CHUNG
(VAS 01) (DỰ THẢO CHUẨN MỰC CHUNG – KHUÔN KHỔ CỦA VIỆC
LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH ) VỚI IFRS FRAMEWORK

NHÓM 6
LỚP : Cao học 16B2
GVHD: TS. Trần Quốc Thịnh

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 11-2015
1


DANH SÁCH NHÓM 06
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.


9.
10.
11.

Nguyễn Trịnh Thùy Dương
Trần Nhật Dương
Lê Thị Hân
Tô Ngọc Linh
Đinh Thành Long
Bùi Thị Miến
Phạm Thị Tuyết Nhung
Huỳnh Thị Trúc Nguyên
Huỳnh Thị Hoài Phương
Phạm Thị Thanh
Nguyễn Hồng Thu

LỜI MỞ ĐẦU
Chuẩn mực chung kế toán Việt Nam (VAS 01) được soạn thảo dựa trên các chuẩn
mực chung kế toán quốc tế (IFRS Framework) theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc
2


thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Việt Nam.
Việc được xây dựng dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế là nhằm đảm bảo hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam góp phần nâng cao tính công khai, minh bạch trong
báo cáo tài chính của các đơn vị, phản ánh được các giao dịch của nền kinh tế thị trường,
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, VAS 01 hiện mới chỉ là sự vận dụng đơn
giản IFRS Framework trong bối cảnh cụ thể của Việt Nam, thực tế VAS 01 chưa hòa hợp
với IFRS Framework và chưa cập nhật theo những thay đổi của IFRS Framework những

năm gần đây, cụ thể những khác biệt như thế nào sẽ được nhóm trình bày với đề tài “So
sánh, đối chiếu giữa Chuẩn mực kế toán chung (VAS 01) (Dự thảo chuẩn mực chung –
Khuôn khổ của việc lập và trình bày báo cáo tài chính ) với IFRS Framework”.
1. Giới thiệu sơ lược về IFRS Framework và VAS 1
1.1 IFRS Framework
1.1.1 Khái niệm:

IFRS Framework được xem như các khái niệm cơ bản nhất của báo cáo tài chính,
làm cơ sở cho các chuẩn mực kế toán, bảo đảm rằng các chuẩn mực này nhất quán với
nhau. Đặc điểm của khuôn mẫu lý thuyết kế toán là các vấn đề được trình bày thành
một hệ thống các khái niệm và nguyên tắc quan hệ hữu cơ với nhau và mang tính lý
luận cao, thể hiện một tầm nhìn bao quát với toàn bộ một hệ thống kế toán.
Ý nghĩa và vai trò của Framework
Ý nghĩa:
- IFRS Framework là hệ thống các khái niệm và nguyên tắc chung làm nền tảng

1.1.2

tạo sự nhất quán trong việc xây dựng hệ thống chuẩn mực báo cáo tài chính
-

quốc tế.
IFRS Framework góp phần nâng cao tính thống nhất và nhất quán giữa các

-

chuẩn mực trong hệ thống.
IFRS Framework là cơ sở trong việc đưa ra các quyết định mang tính xét đoán
khi phải xử lý hay giải quyết một vấn đề phát sinh trong thực tiễn nhưng chưa
được quy định trong một chuẩn mực cụ thể.

Vai trò:

3


-

Là cơ sở quan trọng trong quá trình xây dựng và phát triễn các chuẩn mực báo
cáo tài chính quốc tế mới, cũng như xem xét lại các chuẩn mực báo cáo tài

-

chính quốc tế hiện hành.
Giúp thúc đẩy sự hài hòa trong nhiều quy định, chuẩn mực kế toán, cũng như
các thủ tục kế toán liên quan đến trình bày báo cáo tài chính bằng việc đưa ra
các cơ sở để giảm thiểu các phương pháp xử lý kế toán khác nhau được cho

-

phép trong IFRS Framework.
Căn cứ vào IFRS Framework, các quốc gia có thể tự xây dựng hệ thống chuẩn

-

mực kế toán để tạo sự thống nhất với IFRS.
Trong trường hợp gặp các vấn đề chưa được đề cập trong các IFRS, các đơn
vị lập báo cáo tài chính có thể dựa vào IFRS Framework để xác định các

-


phương pháp và xử lý kế toán cần thiết.
IFRS Framework làm căn cứ để các kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán về

tính tuân thủ của các báo cáo tài chính.
1.2 Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 01)
Chuẩn mực chung số 01 được ban hành theo QĐ 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002. Chuẩn mực định hướng quan trọng cho các nhà quản trị, giám đốc tài chính,
kế toán trưởng, kế toán viên, kiểm toán viên…trong việc lập, đọc và phân tích báo cáo tài
chính. Chuẩn mực này là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ
kế toán theo khuôn mẫu thống nhất.
1.3 So sánh giữa VAS 01 với IFRS Framework
1.3.1 Điểm giống nhau giữa VAS 01 và IFRS Framework

VAS 01 và Framework về cơ bản có những điểm giống nhau nhất định. Điều này
cũng dễ hiểu vì VAS 01 được xây dựng trên cơ sở tham luận Framework và vận dụng
trong điều kiện cụ thể của Việt Nam. Đây cũng là một bước tiến trong quá trình xây dựng
hệ thống kế toán Việt Nam trong xu thế hội nhập quốc tế. Một số điểm giống nhau cơ bản
như sau:
-

Về mục đích của chuẩn mực:
Làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán theo
khuôn mẫu thống nhất.

4


-

Nêu ra các khái niệm cơ bản giúp cho doanh nghiệp lập và trình bày báo cáo tài

chính theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán đã ban hành một cách thống
nhất và xử lý các vấn đề chưa được quy định cụ thể nhằm đảm bảo cho các thông

-

tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý.
Giúp cho người sử dụng báo cáo tài chính, kiểm toán viên, hiểu và đánh giá về sự
phù hợp của báo cáo tài chính với các chuẩn mực kế toán.
Về nội dung cơ bản:

-

Tính Trọng yếu.
Trình bày trung thực
Phương pháp giá gốc
Hoạt động liên tục
Các yêu cầu kế toán:

-

Có thể so sánh được
Kịp thời
Có thể hiểu được.
Các yếu tố của báo cáo tài chính:
Cả VAS 01 và Framework đều có 5 yếu tố của báo cáo tài chính là: Tài sản, nợ
phải trả, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí. Trên cơ sở đó đưa ra điều kiện ghi
nhận và đánh giá từng yếu tố.
1.3.2 Điểm khác nhau giữa VAS 01 và Framework
NỘI
DUNG


VAS 01

IFRS FRAMEWORK

-Là chuẩn mực kế toán
-Đoạn 02, chuẩn mực này không
-Là khuôn mẫu lý thuyết kế
Quy định thay thế các chuẩn mực kế toán
toán
chung
cụ thể. Trường hợp kế toán cụ thể
- Không đề cập nội dung này
chưa quy định thì thực hiện theo
chuẩn mực chung.
Mục đích
-Đoạn 12, 13, 14
của các báo
-Người sử dụng BCTC để
cáo
tài
đưa ra các quyết định về mua
- Không đề cập.
chính
bán hay cầm giữ công cụ vốn
hoặc công cụ nợ và cung cấp
hay vay mượn các khoản nợ
- Thông tin tài chính chỉ dừng ở - Cung cấp các thông tin kế
mức độ trợ giúp cho việc ra các toán hữu ích cho các quyết
quyết định chứ không trực tiếp định đầu tư và tín dụng.

5


tạo ra các quyết định
- Các yếu tố của báo cáo tài
chính: Tình hình tài chính (Tài
sản, nợ phải trả và Vốn chủ sở
hữu) và Tình hình kinh doanh
- Đánh giá các dòng tiền và
(Doanh thu-Chi phí – Lợi nhuận)
các nguồn lực
VAS không đề cập các dòng tiền
như là một mục tiêu thông tin của
các báo cáo tài chính.
Các giả
thiết cơ bản

Các đặc
điểm chất
lượng

-Đoạn 03(về cỏ sở dồn tích), 04
(Hoạt động liên tục), Trình bày
trên cơ sở là nguyên tắc kế toán

- Đoạn 05 đến 09, trình bày trên
cơ sở Các nguyên tắc kế toán
- Đoạn từ 10 đến 15, trình bày các
yêu cầu kế toán
- Không đề cập đến nội dung này

-Không đề cập đến nội dung này

Vốn và bảo
toàn vốn
Tính chất
của thông
tin tài chính
(Yêu cầu để
thông
tin
được trình
bày
trên
báo cáo tài
chính: có
thể
ghi
nhận được
và lợi ích
lớn hơn chi
phí)

Không đề cập đến nội dung này

- Sáu (6) yêu cầu cơ bản: Trung
thực, khách quan, đầy đủ, kịp
thời, dễ hiểu, có thể so sánh

-Đoạn 22, 23, Trình bày trên
cơ sở là các giả thiết cơ bản

- Đoạn 24 đến 42, trình bày
trên cơ sở Các đặc điểm chất
lượng
Đoạn 26 (Có thể kiểm
tra được) trình bày tính
thích hợp
- Đoạn 35 Trình bày nội dung
quan trọng hơn hình thức
- Đoạn 43 đến 46: Sự cân đối
trong những trường hợp
hạn chế giữa tính thích hợp
và đáng tin cậy trong thông
tin
Đoạn từ 102 đến 110, trình
bày về bảo toàn vốn về mặt
tài chính và mặt vật chất
-Bốn (4) yếu tố cơ bản: Tính
phù hợp (Giá trị khẳng định
và giá trị dự báo), yêu cầu
trình bày trung thực và khách
quan (Đầy đủ – Dễ kiểm tra),
tính dễ hiểu và dễ so sánh.
-Các yếu tố trên được giới
hạn bởi hai nguyên tắc cơ
bản: Nguyên tắc thực chất và
Nguyên tắc hiệu quả

- Không đề cập

6



-Đoạn 05, Theo phương pháp giá
gốc

Đánh giá
các yếu tố
trên BCTC

(vd: VAS chưa có quy định cho
phép đánh giá lại tài sản và nợ
phải trả theo giá trị hợp lý tại
thời điểm báo cáo. Điều này ảnh
hưởng lớn đến việc kế toán các
tài sản và nợ phải trả được phân
loại là công cụ tài chính, làm
suy giảm tính trung thực, hợp lý
của BCTC và chưa phù hợp với
IAS/IFRS

- Theo giá trị ước tính bao
gồm:
- Giá gốc
- Giá trị thuần có thể
thực hiện được
- Giá hiện hành
- Hiện giá (Chiết
khấu)

CÁC NỘI DUNG CHI TIẾT

Các nguyên tắc kế toán cơ bản
- Đoạn 09, thông tin được coi là
trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thông tin hoặc thiếu chính
vấn đề phức tạp trong BCTC
xác của thông tin đó có thể làm
sẽ loại khỏi BCTC để các
Nguyên tắc sai lệch đáng kể Báo cáo tài
thông tin dễ hiểu. Tuy nhiên
trọng yếu chính, làm ảnh hưởng đến quyết
điều này dẫn đến BCTC thiếu
định kinh tế của người sử dụng
thông tin, gây nhầm lẫn
báo cáo tài chính, vấn đề phức tạp
sẽ được trình bày trong thuyết
minh BCTC
-Đoạn 03, mọi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính của doanh nghiệp liên
quan đến tài sản, nợ phải trả,
nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu,
Cơ sở dồn
chi phí phải được ghi sổ kế toán
Không đề cập
tích
vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu
hoặc thực tế chi tiền hoặc tương
đương tiền
Nguyên tắc -Đoạn 06, việc ghi nhận doanh
Không đề cập

phù hợp
thu và chi phí phải phù hợp với
nhau. Khi ghi nhận một khoản
doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên
7


quan đến việc tạo ra doanh thu
đó.
-Đoạn 07, các chính sách và
phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp
dụng thống nhất ít nhất trong một
Nguyên tắc kỳ kế toán năm. Trường hợp có
nhất quán thay đổi chính sách và phương
pháp kế toán đã chọn thì phải giải
trình lý do và ảnh hưởng của sự
thay đổi đó trong phần thuyết
minh báo cáo tài chính
Các yêu cầu kế toán cơ bản
-Đoạn 11, được thể hiện qua “các
thông tin và số liệu kế toán phải
được ghi chép và báo cáo đúng
Khách quan
với thực tế, không bị xuyên tạc,
không bị bóp méo.

Đầy đủ


-Đoạn 12, mọi nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh liên quan đến
kỳ kế toán phải được ghi chép và
báo cáo đầy đủ, không bị bỏ sót.”

Kịp thời

-Đoạn 13, các thông tin và số liệu
kế toán phải được ghi chép và
báo cáo kịp thời, đúng hoặc trước
thời hạn quy định, không được
chậm trễ

Không đề cập

Không đề cập

-Tất cả các thông tin cần thiết
cho người sử dụng” chứ
không gói gọn trong “các
nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh liên quan đến kỳ kế
toán”
được định nghĩa là người ra
quyết định (decisionmakers)
có những thông tin có thể
dùng được trong khi họ ra
quyết định một cách kịp thời
(in time to be capable of
influencing their decisions)


-Đoạn 14, các thông tin và số liệu
kế toán trình bày trong báo cáo Báo cáo tài chính được lập ra
tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu đối cho người dùng là những
với người sử dụng.
người có một kiến thức nhất
Dễ hiểu
định ở lĩnh vực kinh doanh,
Thông tin về những vấn đề phức kinh tế cũng như các chuyên
tạp trong báo cáo tài chính phải gia phân tích
được giải trình trong phần thuyết
minh
Các yếu tố của báo cáo tài chính
8


-Đoạn 26, Nợ phải trả
(Liabilities) là một nghĩa vụ hiện
Nợ phải trả tại của doanh nghiệp, phát sinh từ
(Liabilities) những sự kiện đã qua và có nghĩa
vụ thanh toán.

Thu nhập
(Income)

Framework thì có đề cập rộng
hơn nợ phải trả không nhất
thiết là một nghĩa vụ pháp lý
mà chỉ là nghĩa vụ chớ không
chi tiết như VAS 01 “tham

gia một cam kết hoặc phát
sinh các nghĩa vụ pháp lý”.
Và IFRS Framework đề cập
các khoản nợ phải trả có thể
đo lường bằng ước tính bằng
những ước đoán có cơ sở

Đoạn 29, VAS 01 liệt kê và giải
thích rõ các thành phần cấu thành
nên Vốn chủ sở hữu, đó là: vốn
Framework chỉ nêu ra các
Vốntư,
chủ
sở hữu
của các nhà đầu
thặng
dư (Equity)
vốn
trường hợp ảnh hưởng đến
cổ phần, lợi nhuận giữ lại, các
Vốn chủ sở hữu
quỹ, lợi nhuận chưa phân phối,
chênh lệch tỷ giá và chênh lệch
đánh giá lại tài sản
-Đoạn 35, Thu nhập là việc tăng
IFRS Framework: bao gồm
lợi ích kinh tế trong kỳ dưới hình
doanh thu (revenue) và những
thức là tăng tài sản hoặc giảm nợ
khoản lãi (gains), và khi đó

phải trả dẫn đến tăng vốn chủ sở
Thu nhập được xác định liên
hữu, nhưng không liên quan đến
quan đến việc tăng tài sản
việc đóng góp vốn của các chủ sở
thuần
hữu
IFRS Framework, Chi phí
(expenses) gồm Chi phí và
-Đoạn 38, Chi phí bao gồm Chi
Các khoản lỗ (losses). Do
phí sản xuất kinh doanh thông
đó, việc xác định chi phí là
thường và Chi phí khác
liên quan tới việc giảm tài sản
thuần.

2. Nhận xét đánh giá

Dự thảo chuẩn mực chung khuôn khổ của việc lập, trình bày báo cáo tài chính năm
2013 của bộ trưởng bộ Tài chính ( trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính ) khá
tương đồng với IFRS Framework. Tuy nhiên cho đến nay dự thảo này vẫn chưa được
triển khai áp dụng trong thực tế vì việc áp dụng các chuẩn mực trong dự thảo không
9


phải là hoàn toàn dễ dàng đối với các doanh nghiệp ở Việt Nam. Nhửng nguyên nhân
mà Dự thảo VAS chưa đươc triển khai theo nhóm tìm hiểu chủ yếu là xuất phát từ
những lý do xã hội, chính trị và kinh tế của đất nước.
2.1 Nhân tố về xã hội (social)


Mức độ phát triển của nghề nghiệp kế toán ở Việt Nam chưa đủ tầm để hiểu và
vận dụng những quy định phức tạp của IFRS. Việt nam vừa chuyển sang nền kinh tế
thị trường trong hai thập niên gần đây; vì vậy, trình độ nghề nghiệp kế toán trong nền
kinh tế thị trường kém hơn rất nhiều so với các nước phát triển Phương Tây. Kiến thức và
kinh nghiệm của phần lớn những người Việt Nam về kế toán trong nền kinh tế thị trường
còn nhiều hạn chế. Họ chưa có đủ khả năng để hiểu và áp dụng toàn bộ IFRS.
Kiến thức và kinh nghiệm trong quản lý nền kinh tế thị trường của cơ quan
quản lý nhà nước Việt Nam. Họ không có đủ khả năng để hiểu hết về IFRS.
Văn hoá của Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn. Áp dụng
IAS/IFRS, sự không chắc chắn là rất cao bởi vì báo cáo tài chính theo IFRS sử dụng
nhiều ước tính kế toán ví dụ như giá trị hợp lý. VAS với các ước tính kế toán ít hơn và
thận trọng hơn làm hạn chế những yếu tố không chắc chắn, tuy nhiên, điều này cũng
giảm nhiều sự phù hợp của thông tin trên báo cáo tài chính theo VAS.
Khoảng cách ngôn ngữ giữa Tiếng Anh và tiếng Việt là rất lớn. IFRS sử dụng
tiếng Anh và có nhiều thuật ngữ kế toán phức tạp vì vậy dễ gây ra những hiểu lầm và sai
lệch khi dịch sang ngôn ngữ khác. Trong khi ở Việt Nam, ngôn ngữ chính thức và phổ
biến là tiếng Việt, nhìn chung hoàn toàn khác biệt với tiếng Anh. Có nhiều thuật ngữ
tiếng Anh không có từ tiếng Việt tương đương đặc biệt là trong lĩnh vực kế toán. Thêm
vào đó, đa số người Việt Nam không giỏi tiếng Anh. Vì vậy, thực sự cần thiết để Việt hoá
các thuật ngữ kế toán để hỗ trợ kế toán trong việc hiểu và thực hiện, tránh những việc
hiểu sai và lộn xộn. Sự khác nhau về ngôn ngữ là quan trọng những không phải là yếu tố
cơ bản ảnh hưởng đến việc không áp dụng toàn bộ IFRS tại Việt Nam.
2.2 Nhân tố về chính trị (political)

10


Hệ thống chính trị ở việt nam là hệ thống XHCN có đặc điểm tổ chức nền kinh tế
theo hướng kế hoạch tập trung: Quá trình chuyển đổi này ảnh hưởng lớn đến hầu hết mọi

mặt của xã hội Việt Nam. Hiện tại, kinh tế-xã hội Việt Nam mang những đặc điểm của cả
nền kinh tế kế hoạch tập trung cũ và nền kinh tế thị trường mới hình thành.
Khu vực kinh tế nhà nước chủ yếu và đóng vay trò quyết định trong nền kinh tế
Việt Nam. Điều này cũng là xuất phát từ đặc điểm của hệ thống chính trị xã hội chủ
nghĩa. Nhìn chung, đặc thù của khu vực kinh tế nhà nước ảnh hưởng trọng yếu đến sự
phát triển của VAS. Chiến lược của Đảng cộng sản Việt Nam là phát triển một nền kinh
tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2.3 Nhân tố về kinh tế (economic)

Xuất phát điểm của Việt Nam: Việt Nam xây dựng nền kinh tế thị trường là một
nước nông nghiệp nghèo nàn và lạc hậu trong khi IFRS Framework là chuẩn mực kế toán
thị trường chủ yếu được xây dựng bởi các thành viên đến từ các nền kinh tế giàu có và
phát triển; vì vậy, một cách tự nhiên IFRS Framework có thể trước hết vì lợi ích và phù
hợp hơn với quốc gia của họ và không phù hợp với những nền kinh tế nghèo như Việt
Nam.
Mức độ phát triển kinh tế của Việt Nam thấp hơn nhiều so với các nước phát triển
Phương Tây. Các hoạt động kinh tế ở Việt Nam đơn giản hơn nhiều so với các nước như
Anh hay Mỹ. Việt Nam chưa cần thiết phải có những chuẩn mực kế toán phức tạp trong
giao dịch kinh tế chưa hoặc mới tồn tại ở Việt Nam.
2.4 Nhân tố về công nghệ thông tin (Technological)

Mức độ phát triển công nghệ thông tin ở Việt Nam cụ thể là công nghệ phần mềm
kế toán chưa thể đáp ứng được các xử lý kế toán phức tạp của IFRS. Việt Nam thiếu các
lập trình viên có hiểu biết về kế toán. Bên cạnh đó, kiến thức của người sử dụng công
nghệ thông tin lại hạn chế
2.5 Nhân tố về hệ thống luật (Legal)

Chuẩn mực IFRS được phát triển phù hợp với hệ thống luật và các yêu cầu của các
nước theo luật Chung (Common Law). Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng phù


11


hợp với đặc điểm hệ thống luật và yêu cầu của một nước theo luật dân sự. Do vậy, việc
xây dựng các chuẩn mực kế toán cũng khác nhau giữa hai hệ thống.
3. Định hướng phát triển chuẩn mực kế toán Việt Nam hòa hợp với chuẩn mực

kế toán quốc tế:
Có thể nói rằng, việc áp dụng IFRS Framework đã mở ra một thời kỳ mới làm
thay đổi cách thức ghi nhận, đo lường và trình bày các yếu tố của BCTC, loại trừ sự khác
biệt trong chuẩn mực kế toán, là điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp và tổ chức trên
toàn thế giới áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong lập và trình bày
BCTC. Việc sử dụng IFRS Framework mang lại những lợi ích khá rõ, như: tiết kiệm chi
phí soạn thảo chuẩn mực và nhanh chóng hòa nhập vào chuẩn mực kế toán quốc tế được
chấp nhận; sự hội nhập về kế toán giúp cho các công ty huy động vốn trên thị trường
quốc tế.
Điều này không đơn giản vì IFRS Framework được xem là khá phức tạp ngay cả
đối với các nước phát triển. IFRS Framework có thể chưa phù hợp với các nước đang
phát triển vì có sự khác biệt lớn về văn hóa và môi trường kinh tế giữa các nước phát
triển và các nước đang phát triển
Thứ nhất, như đã phân tích ở trên, trong IFRS Framework, giá trị hợp lý được sử
dụng ngày càng nhiều trong đo lường và ghi nhận các yếu tố của BCTC. Do vậy, trong
một tương lai không xa, việc nghiên cứu, xây dựng cơ sở lý luận và điều kiện, phương
pháp vận dụng “Nguyên tắc giá trị hợp lý” trở thành một vấn đề cần được Việt Nam xem
xét và thực hiện một cách nghiêm túc;
Thứ hai, cần khẩn trương đánh giá, sửa đổi, bổ sung cập nhật 26 chuẩn mực đã
ban hành cho phù hợp với những thay đổi của IFRS Framework và thực tiễn hoạt động
kinh doanh tại Việt Nam.

12



Thứ ba, Việt Nam cần từng bước tiếp tục hoàn thiện môi trường kinh tế và luật
pháp phù hợp với yêu cầu của IFRS. Chẳng hạn như thị trường giao dịch tài sản cần phải
minh bạch để có thể sử dụng giá trị hợp lý làm cơ sở đo lường giá trị tài sản…
Thứ tư, nguồn nhân lực chất lượng cao nắm rõ các chuẩn mực kế toán quốc tế
cũng là đội ngũ cần được đào tạo bài bản trong tương lai nếu như Việt Nam muốn áp
dụng IAS, vì vậy nên việc đầu tư, xây dựng và đào tạo cán bộ là điều quan trọng thiết yếu
của Việt Nam lúc bấy giờ.
4. Các giải pháp hoàn thiện VAS 01:

Mặc dù không giải quyết một vấn đề kế toán cụ thể nhưng VAS 01 vẫn là một
chuẩn mực quan trọng của những người làm việc trong lĩnh vực kế toán - kiểm toán. Vì
vậy, VAS 01 là cơ sở xây dựng và hoàn thiện các chế độ và chuẩn mực kế toán cụ thể
theo khuôn mẫu thống nhất. Chính vì lẽ đó, nó rất tổng quát và mang tính trừu tượng,
đòi hỏi người vân dụng phải có kiến thức thật vững vàng về lĩnh vực kế toán, nếu không
sẽ rất dễ nhầm lẫn quan điểm. Trong lĩnh vực này, rõ ràng VAS 01 là cơ sở giúp cho Bộ
tài chính và Ban soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam trong quá trình soạn thảo và
hoàn thiện các chuẩn mực kế toán Việt Nam cụ thể. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đối với
người kế toán, VAS 01 cung cấp các khái niệm cơ bản nhất để hiểu rõ và vận dụng các
chuẩn mực kế toán Việt Nam. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nền kinh tế thị
trường đang trong giai đoạn phát triển, các chuẩn mực kế toán cụ thể đối với từng loại
nghiệp vụ hay quan hệ kinh tế không bao giờ bao trùm lên mọi nghiệp vụ và hoạt động.
Khi đó Chuẩn mực chung sẽ giúp đơn vị giải quyết vấn đề. Dựa trên các khái niệm và
nguyên tắc kế toán cơ bản của Chuẩn mực chung, đơn vị có thể tìm ra cách thức ghi
chép kế toán và lập báo cáo tài chính để đảm bảo tính trung thực và hợp lý. Vì vậy,
trong thời gian tới VAS 01 cần được sửa chữa và bổ sung một số vấn đề sau:
4.1 Nguyên tắc giá gốc được quy định trong VAS 01 làm cho báo cáo tài chính
tài chính của doanh nghiệp Việt Nam mang tính bảo thủ cao, không phản ánh được một
cách chính xác về giá trị hiện tại của các tài sản khi đựơc đánh giá lại. Nên chăng, hệ

13


thống kế toán Việt Nam cần phải xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận về “Nguyên tắc
giá trị hợp lý” để vận dụng cùng với “Nguyên tắc giá gốc” trong một số nghiệp vụ cụ
thể để báo cáo tài chính của doanh nghiệp phản ánh giá trị tài sản một cách xác thực
nhất.
4.2 VAS 01 cần được bổ sung khái niệm “bảo toàn vốn”. Trong đó, nêu ra các
phương pháp và các trường hợp nào sẽ được áp dụng việc bảo toàn vốn khi cần thiết. Có
như thế chuẩn mực chung của Việt Nam mới bao quát được hết các tình huống sẽ xãy ra
trong tương lai. Khi đó doanh nghiệp có thể tự chủ xử lý tình huống xãy ra đối với đơn
vị mình, không phải trong chờ vào các văn bản hướng dẫn của Nhà nước, không gây
lúng túng cho doanh nghiệp. Trên giác độ quan hệ quốc tế, thì hệ thống kế toán Việt
Nam cũng chứng tỏ được mức độ hội nhập quốc tế và tầm bao quát chung của hệ thống
kế toán.
KẾT LUẬN
VAS 1 đã bước đầu tiếp cận với chuẩn mực quốc tế tuy chỉ dừng lại ở một mức độ tương
đồng nhất định nhưng đã góp phần phản ánh được phần lớn các giao dịch của các doanh
nghiệp, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các doanh nghiệp.
Việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận dụng có chọn lọc IFRS Framework làm cơ sở chủ
yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý, tuy
không phải áp dụng một cách máy móc và nhanh chóng nhưng trong thời gian tới, để đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của đất
nước, Việt Nam cần tiến hành một số giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính
lâu dài, bao gồm cả giải pháp trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế toán và giải pháp
thuộc về môi trường kinh tế, pháp luật.

14



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1
2

Nguyễn Thị Loan (2014), Bìa giảng Kế Toán – Kiểm Toán ngân hàng
Nguyễn Thị Lan Anh (2013), Hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ tại tại Tập đoàn

Hoá chất Việt Nam, Luận án Tiến Sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân
3 Đào Văn Phúc và Th.s Lê Văn Hinh (2012), Hệ thống kiểm soát nội bộ gắn với rủi
ro tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,Tạp chí ngân
hàng.
4 Bộ tài chính, “Hệ thống chuẩn mực kế toán” (2009), Nhà xuất bản tài chính – Hà
Nội.
5 Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội, “Các chuẩn mực kế toán quốc tế” (2000).
6 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam, chuẩn mực số 17, Ban hành và công bố
theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005, hiệu lực ngày 01/03/2005.
7 Luật luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
8 Deloitte Vietnam (December, 2013), “IFRS & VAS comparison”.
9 Trường Đại học Ngoại thương, Đặng Thanh Phương (2010) “So sánh chuẩn mực
kế toán Quốc tế và chuẩn mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định”, Hà Nội –
tháng 5 năm 2010.
10 Phạm Hoài Hương (2010), “Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam và

chuẩn mực kế toán quốc tế”, Tạp chí Khoa học và công nghệ, số 5(40), 2010, tr.
159.
11 Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN về chế độ kế toán các tổ chức tín dụng.

Website:
15



12 />
dong-kiem-soat-noi-bo-o-NHTM, truy cập ngày 8/11/2015
13 truy cập ngày 8/11/2015
.

16



×