Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

công tác kế toán lập và phân tích báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.31 KB, 89 trang )

Chơng i
Những vấn đề chung về công tác kế toán lập và phân tích
Báo cáo Tài chính trong các doanh nghiệp
1.1. những vấn đề chung về BCTC
1.1.1. Thông tin kế toán tài chính và việc trình bày trên BCTC
1.1.1.1. Khái niệm về thông tin kế toán tài chính
Các nghiệp vụ kinh tế- TC phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp đợc lập chứng từ làm cơ sở cho việc ghi chép phản ánh vào các
TK, sổ kế toán. Số liệu từ các TK, sổ kế toán đợc phân loại, hệ thống hoá, tổng hợp theo
các chỉ tiêu để trình bày trên BCTC. Việc trình bày và cung cấp thông tin cho các đối t-
ợng sử dụng đợc coi là khâu cuối cùng trong toàn bộ công tác kế toán của doanh nghiệp.
Thông tin kế toán tài chính có đặc điểm là những thông tin thích hợp, hiện thực về hoạt
động kinh tế TC đã diễn ra và hoàn thành, có độ tin cậy và giá trị pháp lý cao.
1.1.1.2. Thông tin trình bày trên BCTC
Thông tin trình bày trên BCTC ở các doanh nghiệp về cơ bản cũng tơng đồng với
những quy định trong chuẩn mực kế toán Quốc tế. Để đạt đợc mục đích của BCTC,
những thông tin sau đây cần phải trình bày trên BCTC:
- Tên của doanh nghiệp lập báo cáo.
- BCTC là báo cáo cho một doanh nghiệp riêng lẻ hay một nhóm các doanh nghiệp.
- Ngày lập báo cáo hoặc niên độ báo cáo đợc lập.
- Các bộ phận cấu thành của BCTC đợc trình bày bao gồm:
Bảng cân đối kế toán- Mẫu BO1-DN.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh-Mẫu BO2-DN.
1
Báo cáo lu chuyển tiền tệ- Mẫu BO3- DN.
Thuyết minh báo cáo tài chính- Mẫu BO9- DN.
Các BCTC phác hoạ những ảnh hởng TC của các giao dịch, các sự kiện bằng cách
tập hợp thành các khoản mục lớn theo tính chất kinh tế của chúng. Những khoản mục
này đợc gọi là các yếu tố của BCTC và cũng chính là những thông tin cơ bản cần phải
trình bày trên các BCTC.
1.1.2. Khái niệm, tác dụng, mục đích và yêu cầu của BCTC


BCTC vừa là phơng pháp kế toán, vừa là hình thức thể hiện và truyền tải thông tin
kế toán tài chính đến những ngời sử dụng để ra quyết định kinh tế. BCTC là phơng pháp
tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh tình hình
lu chuyển các dong tiền và tình hình vận động, sử dụng vốn của doanh nghiệp trong một
thời kỳ nhất định.
Mục đích của BCTC là cung cấp những thông tin về tình hình TC, tình hình sản
xuất kinh doanh và những biến động về TC của Nhà máy. Những thông tin này rất hữu
ích, giúp cho ngời sử dụng ra quyết định kinh tế kịp thời.
Đối tợng sử dụng thông tin trên BCTC là những ngời bên trong, bên ngoài doanh
nghiệp, có lợi ích kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp. Các quyết định kinh tế này đòi hỏi
việc đánh giá về năng lực của doanh nghiệp để tạo ra ngồn tiền và các khoản tơng đơng
tiền cũng nh về thời gian và tính chắc chắn của quá trình này.
- Thông tin về tình hình TC: Tình hình TC doanh nghiệp chịu ảnh hởng bởi các
nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát, cơ cấu TC, khả năng thanh toán và
khả năng thích ứng phù hợp với môi trờng kinh doanh. Nhờ có thông tin về các
nguồn lực kinh tế do doanh nghiệp kiểm soát và năng lực kinh doanh trong quá
khứ đã tác động đến nguồn lực kinh tế này và có thể dự đoán năng lực của doanh
nghiệp tạo ra các khoản tiền và tơng đơng tiền trong tơng lai.
Thông tin về cơ cấu TC có tác dụng to lớn để dự đoán nhu cầu đi vay, phơng thức
phân phối lợi nhuận, tiền lu chuyển cũng là mối quan tâm của doanh nghiệp và cũng là
thông tin cần thiết để dự đoán khả năng huy động các nguồn TC ở doanh nghiệp.
2
- Thông tin về tình hình kinh doanh: Trên các BCTC trình bày những thông tin về
tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là thông tin về tính sinh lợi, tình
hình biến động trong sản xuất kinh doanh sẽ giúp cho đối tợng sử dụng đánh giá
những thay đổi tiềm tàng của các nguồn lực kinh tế mà doanh nghiệp có thể kiểm
soát trong tơng lai, để dự đoán khả năng tạo ra các nguồn tiền của doanh nghiệp
trên cơ sở hiện có và việc đánh giá hiệu quả các nguồn lực bổ sung mà doanh
nghiệp có thể sử dụng.
- Thông tin về sự biến động tình hình TC của doanh nghiệp: Những thông tin này

trên BCTC rất hữu ích trong việc đánh giá các hoạt động đầu t, tài trợ và kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo.
Hệ thống BCTC có tác dụng chủ yếu là:
- Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế TC cần thiết giúp cho việc kiểm tra một cách toàn
diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các điều chỉnh
kinh tế TC chủ yếu của doanh nghiệp.
- Cung cấp những số liệu, thông tin để kiểm tra giám sát tình hình hạch toán kinh
doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kinh tế TC của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu cần thiết để tiến hành phân tích hoạt động kinh tế TC doanh
nghiệp, để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế TC nhằm đánh giá quá
trình hoạt động kinh doanh, xác định kết quả hoạt động kinh doanh cũng nh tình
hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Dựa vào các BCTC có thể phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế, dự đoán
tình hình hoạt động kinh doanh cũng nh xu hớng vận động của doanh nghiệp để từ đó đa
ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả.
- Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch đầu t mở rộng hay thu hẹp phạm vi
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, nh: chủ doanh nghiệp, hội đồng quản trị,
ban giám đốc Dựa vào BCĐKT để biết đ ợc tiềm lực của doanh nghiệp, tình hình công
nợ, tình hình thu, chi TC, khả năng TC, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh để
3
có quyết định về những công việc cần phải tiến hành, phơng pháp tiến hành và kết quả
có thể đạt đợc
Đối với các nhà đầu t, các chủ nợ, ngân hàng, đại lý và các đối tác kinh doanh: dựa
vào báo cáo kế toán doanh nghiệp để biết đợc thực trạng về TC, sản xuất kinh doanh,
triển vọng thu nhập, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn của doanh nghiệp để quyết
định đầu t, quy mô đầu t, quyết định liên doanh, cho vay hay thu hồi vốn .
Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nớc: dựa vào Báo cáo kế toán
của doanh nghiệp để kiểm soát kinh doanh của doanh nghiệp có đúng chính sách chế độ
đúng pháp luật không, để thu thuế và ra các quyết định cho những vấn đề xã hội

Để có thể thực sự phát huy tác dụng Báo cáo kế toán cần phải đảm bảo các yêu cầu
cơ bản sau:
Phải đợc lập theo mẫu thống nhất, nhất là BCTC. Cần tuân thủ những quy định của
Nhà nớc. Nội dung và phơng pháp tính toán các chỉ tiêu trên Báo cáo kế toán phải thống
nhất với nội dung và phơng pháp tính các chỉ tiêu kế hoạch tơng ứng. Yêu cầu này giúp
cho việc tổng hợp số liệu và phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế
đợc dễ dàng, chính xác và khách quan.
Số liệu trên Báo cáo kế toán phải đảm bảo chính xác trung thực khách quan và phải
đợc tổng hợp từ các sổ kế toán sau khi đã đối chiếu, kiểm tra việc ghi chép một cách
chính xác.
Các chỉ tiêu trên các Báo cáo kế toán có liên quan phải thống nhất với nhau, liên hệ
bổ sung cho nhau và đảm bảo phản ánh trung thực và khách quan tình hình và kết quả
kinh doanh của đơn vị cũng nh các vấn đề về kinh tế TC của doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán phải đợc lập và gửi đúng kỳ hạn quy định, nhằm đảm bảo tính kịp
thời của thông tin.
Chủ doanh nghiệp và kế toán trởng doanh nghiệp là ngời chịu trách nhiệm chính về
tính trung thực, đúng đắn và đáp ứng các yêu cầu của Báo cáo kế toán doanh nghiệp. Do
vậy, trong việc tổ chức công tác kế toán cần phải chú trọng việc tổ chức phân công lập
và xét duyệt Báo cáo kế toán cho phù hợp.
4
Ngoài ra, BCTC phải đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán đợc
chấp nhận và ban hành. Có nh vậy, hệ thống BCTC mới thực sự hữu ích, đảm bảo đợc
các yêu cầu của các đối tợng sử dụng để ra các quyết định hợp lý.
1.1.3. Những quy định chung về BCTC
Mục tiêu của BCTC là xây dựng hệ thống BCTC phù hợp với môi trờng kinh tế,
luật pháp của Việt Nam, đồng thời có tính đến sự phù hợp với thông lệ kế toán Quốc tế,
đảm bảo cho thông tin trình bày trên BCTC vừa tuân thủ pháp luật, vừa mang tính trung
thực, hợp lý. Trên cơ sở đó, cung cấp những thông tin hữu ích nhất cho các đối tợng sử
dụng BCTC.
Để đáp ứng mục tiêu trên, theo Quyết định số 167/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của

Bộ trởng bộ TC, quy định:
- Nhà nớc quy định có tính bắt buộc về mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, đối t-
ợng, phạm vi áp dụng và thời hạn nộp đối với các BCTC.
- Hệ thống BCTC quy định trong chế độ này bao gồm 4 báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán- Mẫu số B01-DN.
Kết quả hoạt động kinh doanh- Mẫu số B01-DN.
Lu chuyển tiền tệ- Mẫu số B03- DN.
Thuyết minh BCTC- Mẫu số B09- DN.
- Đối tợng và phạm vi áp dụng:
Nội dung phơng pháp tính toán, hình thức trình bày các chỉ tiêu trong từng BCTC
áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, lĩnh vực, thành phần kinh
tế .
- Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi BCTC:
Tất cả các doanh nghiệp độc lập, có t cách pháp nhân đều phải lập và gửi BCTC
theo đúng các quy định của chế độ. Trớc mắt, riêng Báo cáo B03-DN tạm thời cha quy
5
định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi nhng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử
dụng nó.
BCTC quý đối với doanh nghiệp Nhà nớc: Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm
trong Tổng công ty, thời hạn gửi BCTC quý chậm nhất là 20 ngày kể từ ngày kết thúc
quý.
Đối với các Tổng công ty, thời hạn gửi BCTC quý chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày
kết thúc quý.
BCTC năm đối với doanh nghiệp Nhà nớc: Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và
hạch toán phụ thuộc Tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm
trong Tổng công ty, thời hạn lập và gửi BCTC năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết
thúc năm TC.
Đối với Tổng công ty, thời hạn gửi BCTC năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết
thúc năm TC.

Đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài và các loại hình Hợp tác xã, thời hạn gửi BCTC năm chậm nhất là 90
ngày kể từ ngày kết thúc năm TC.
Đối với các doanh nghiệp có năm TC kết thúc không vào ngày 31/12 hàng năm thì
phải gửi BCTC quý kết thúc vào ngày 31/12 và có số luỹ kế từ đầu năm TC đến hết ngày
31/12.
- Nơi nhận BCTC:
Nơi nhận BCTC đợc quy định cụ thể đối với từng đối tợng (từng loại doanh nghiệp
theo hình thức sở hũ vốn) nó thể hiện tính thiết thực của báo cáo đối với từng nơi nhận
BCTC:
6
Các loại
doanh nghiệp
Thời hạn
lập báo
cáo
Nơi nhận báo cáo
Cơ quan
tàI chính
(1)
Cục thuế
(2)
Cơ quan
thống kê
(3)
Doanh
nghiệp
cấp trên
(4)


quan
đăng ký
kinh
doanh
(5)
1. Doanh
nghiệp Nhà n-
ớc
Quý, năm
X X X x x
2. Doanh
nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài
Năm
X X X x
3. Các loại
doanh nghiệp
khác
Năm
X x
1.1.4. Những công việc cần phải thực hiện trớc và sau khi lập BCTC
- Trớc khi lập BCTC:
Kiểm tra, đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán đảm bảo ghi đầy đủ và đúng tất
cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
Lập bảng cân đối thử (Bảng đối chiếu số phát sinh trớc khi có các nghiệp vụ kết
chuyển chi phí, DT và xác định kết quả).
Lập các bút toán khoá sổ (các bút toán điều chỉnh DT, phân bổ chi phí, bút toán
kết chuyển chi phí, DT và xác định kết quả kinh doanh).
Kiểm kê tài sản, vật t tiền vốn, đối chiếu công nợ, điều chỉnh số liệu trên sổ kế
toán cho phù hợp với số liệu thực tế (nếu có chênh lệch).

Khoá sổ kế toán cuối kỳ.
7
Lập bảng đối chiếu số phát sinh các tài khoản (Bảng cân đối tài khoản).
Chuẩn bị mẫu biểu báo cáo.
- Sau khi lập BCTC nhng trớc khi kiểm toán, thanh tra: Ngời lập BCTC phải kiểm
tra, đối chiếu số liệu trên các BCTC, đảm bảo lập đúng sau đó ký vào BCTC để
trình cho Kế toán trởng. Kế toán trởng xem xét kiểm tra lại số liệu trên các BCTC
đã lập và ký vào để trình lên Ban giám đốc. Ban giám đốc xem lần cuối trớc khi
duyệt.
- Sau khi kiểm toán nội bộ (kiểm toán độc lập) hoặc thanh tra TC, thuế nếu có sự
thay đổi số liệu trên BCTC mà kiểm toán hoặc thanh tra yêu cầu doanh nghiệp điều
chỉnh sửa đổi, nếu doanh nghiệp đồng ý chấp nhận sửa chữa thì kế toán phải sửa
đổi (chỉnh lý) số d đầu niên độ sau cho phù hợp với số liệu BCTC đã đợc kiểm toán
hoặc thanh tra. Sau khi BCTC đã đợc kiểm toán thì tổ chức công khai BCTC theo
các chỉ tiêu cần công khai với hình thức công khai phù hợp.
1.2. Bảng cân đối kế toán
1.2.1. Khái niệm và bản chất của BCĐKT
BCĐKT là một phơng pháp kế toán và là một Báo cáo kế toán chủ yếu phản ánh
tổng quát tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai cách phân loại: cấu thành vốn và
nguồn hình thành hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, đợc chia thành
hai phần theo hai cách phản ánh tài sản và nguồn vốn, hai phần này luôn bằng nhau. Nó
phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán.
1.2.2. Kết cấu và nội dung của BCĐKT
1.2.2.1. BCĐKT đợc kết cấu dới dạng bảng cân đối số d các TK kế toán và sắp xếp trật tự
các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý
BCĐKT chia làm hai phần (có thể sắp xếp dọc hoặc ngang).
Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị hiện có của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạn
hạch toán đang tồn tại dới các hình thái và trong tất cả các giai đoạn, các khâu của quá
8
trình hoạt đông kinh doanh. Các chỉ tiêu đợc phản ánh trong phần tài sản đợc sắp xếp

theo nội dung kinh tế của các loại tài sản trong quá trình tái sản xuất.
Xét về mặt kinh tế: số liệu các chỉ tiêu phản ánh bên tài sản thể hiện số vốn và kết
cấu các loại vốn của đơn vị hiện có tại thời điểm lập báo cáo đang tồn tại dới hình thái
vật chất, tiền tệ, các hình thức đầu t TC hoặc dới hình thức nợ phải thu ở tất cả các khâu,
các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào nguồn số liệu này trên cơ
sở tổng số và kết cấu tài sản Có mà đánh giá một cách tổng quát quy mô tài sản, năng
lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Xét về mặt pháp lý: Số liệu của bên tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản
lý, quyền sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần nguồn vốn: Phản ánh các nguồn hình thành các loại tài sản, các loại vốn kinh
doanh của doanh nghiệp đến cuối kỳ hạch toán. Các chỉ tiêu ở phần nguồn vốn đợc sắp
xếp, phân chia theo từng nguồn hình thành tài sản.Tỷ trọng và kết cấu của từng nguồn
vốn trong tổng số nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động, thực trạng tình hình
TC của doanh nghiệp.
Xét về mặt kinh tế: Số liệu nguồn vốn của BCĐKT thể hiện quy mô, nội dung và
tính chất đối với các nguồn vốn doanh nghiệp đang quản lý và sử dụng trong hoạt đông
kinh doanh.
Xét về mặt pháp lý: Số liệu các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm về mặt pháp lý, vật
chất của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng, cụ thể là đối với Nhà n-
ớc, với cấp trên, với nhà đầu t, ngân hàng, với các tổ chức tín dụng, với khách hàng, với
cán bộ công nhân viên.
1.2.2.2. Nội dung của BCĐKT
Nội dung của BCĐKT thể hiện qua các hệ thống các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài
sản và nguồn hình thành tài sản. Các chỉ tiêu đợc sắp xếp thành từng loại, mục cụ thể.
Các chỉ tiêu đều đợc mã hoá để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu cũng nh việc xử
lý trên máy tính và đợc phân chia thành Số đầu năm và Số cuối kỳ.
Phần Tài sản : bao gồm các chỉ tiêu phản ánh toàn bộ tài sản tại thời điểm lập
báo cáo và đợc chia thành hai loại chỉ tiêu:
9
- Loại A: TSLĐ và đầu t ngắn hạn.

- Loại B: TSCĐ và đầu t dài hạn.
Phần Nguồn vốn : bao gồm các chỉ tiêu các nguồn hình thành các loại tài sản tại
thời điểm lập báo cáo đợc chia thành hai loại chỉ tiêu:
- Loại A: Nợ phải trả.
- Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu.
Ngoài các chỉ tiêu trong phần chính, BCĐKT còn có các chỉ tiêu ngoài BCĐKT.
1.2.3. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập BCĐKT
1.2.3.1. Cơ sở số liệu
- BCĐKT niên độ kế toán trớc.
- Số d các TK loại I, II, III, IV và loại 0 trên các sổ kế toán chi tiết và tổng hợp của
kỳ lập BCĐKT.
1.2.3.2. Phơng pháp chung lập BCĐKT
- Cột Số đầu năm: Căn cứ vào cột Số cuối kỳ của BCĐKT niên độ kế toán trớc
để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng.
- Cột Số cuối kỳ: Số liệu ghi vào cột này đợc ăn cứ vào số d của các TK (cấp 1,
cấp 2) trên các sổ kế toán có liên quan đã khoá sổ ở thời điểm lập BCĐKT để ghi
nh sau:
Những chỉ tiêu trên bảng CĐKT có nội dung phù hợp với số d của các TK thì căn
cứ trực tiếp vào số d của các TK để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng theo nguyên
tắc.
Số d Nợ của các TK ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng phần tài sản
Số d Có của các TK ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng ở phần nguồn vốn.
Các trờng hợp ngoại lệ
10
Các TK liên quan đến dự phòng: TK 129-Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn; TK
139- Dự phòng phải thu khó đòi; TK 159- Dự phòng giảm giá HTK; Tk 229- Dự
phòng giảm giá đầu t dài hạn và TK 214- Hao mòn TSCĐ; tuy có số d nhng vẫn
phản ánh ở các chỉ tiêu tơng ứng phần tài sản bằng số âm dới hình thức ghi
trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ.
Các chỉ tiêu thaih toán liên quan đến các TK 131 Phải thu của khách hàng. TK

331- Phải trả cho ngời bán. TK136- Phải thu nội bộ. TK 336- Phải trả nội bộ. TK
334- Phải trả công nhân viên, phải căn cứ vào số d của các chi tiết tổng hợp lại
để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng. Các chi tiết d Nợ tổng hợp lại để ghi vào các
chỉ tiêu tơng ứng phần tài sản, các chi tiết d Có tổng hợp lại để ghi vào chỉ tiêu
tơng ứng phần nguồn vốn, không đợc bù trừ lẫn nhau.
Một số TK có số d lỡng tính khác nh TK 412- Chênh lệch đánh giá lại tài sản ,
TK 413- Chênh lệch tỷ giá và TK 421- Lãi cha phân phối cũng đợc căn cứ vào số
d của chúng để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng.
Đối với các chỉ tiêu ngoài BCĐKT: do có đặc điểm là các TK ghi đơn, có số d
Nợ nên căn cứ trực tiếp vào số d Nợ cuối kỳ trên sổ cái để ghi trực tiếp vào các
chỉ tiêu tơng ứng.
1.2.3.3. Phơng pháp lập cụ thể
Đối với từng chỉ tiêu trên BCĐK theo quy định 167/BTC và một số Thông t liên
quan
1.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
1.3.1. Tác dụng của BCKQHĐKD
BCKQHĐKD là BCTC tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt
động kinh doanh cũng nh tình hình thực hiện trách nhiệm, nghĩa vụ của doanh nghiệp
đối với Nhà nớc trong một kỳ kế toán.
BCKQHĐKD có tác dụng:
- Thông qua các chỉ tiêu trên BCKQHĐKD để kiểm tra, phân tích và đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch, dự toán chi phí sản xuất, giá vốn, DT sản phẩm vật t hàng
11
hoá đã tiêu thụ, tình hình chi phí, thu nhập của hoạt động khác và kết quả của
doanh nghiệp sau một kỳ kế toán.
- Thông qua số liệu trên BCKQHĐKD mà kiểm tra tình hình thực hiện trách nhiệm,
nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc về các khoản thuế và các khoản phải
nộp khác.
- Thông qua BCKQHĐKD mà đánh giá xu hớng phát triển của doanh nghiệp qua
các kỳ khác nhau.

1.3.2. Nội dung và kết cấu của BCKQHĐKD
BCKQHĐKD gồm ba nội dung sau:
- Phần I phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sau mỗi kỳ hoạt
động-Lãi hoặc lỗ. Các chỉ tiêu thuộc phần này đều đợc theo dõi chi tiết theo số quý
trớc, quý này và luỹ kế từ đầu năm.
- Phần II phản ánh trách nhiệm nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc. Các chỉ
tiêu thuộc phần này đợc theo dõi chi tiết thành số còn phải nộp kỳ trớc, số phải nộp
kỳ này, số đã nộp trong kỳ và số còn phải nộp đến cuối kỳ này.
- Phần III: Phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại, thuế
GTGT đợc miễn giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
1.3.3. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập BCKQHĐKD
1.3.3.1. Cơ sở số liệu
BCKQHĐKD đợc lập dựa trên các nguồn số liệu sau:
- BCKQHĐKD kỳ kế toán trớc.
- Số liệu các TK chủ yếu là loại 3, 5, 7, 8, 9 trên các sổ kế toán.
- Các tài liệu liên quan khác.
1.3.3.2. Phơng pháp lập
12
- Phơng pháp lập phần I: Lãi- Lỗ:
Cột Quý trớc căn cứ vào số liệu cột Quý này của BCKQHĐKD kỳ trớc để
ghi vào cột Quý trớc theo các chỉ tiêu tơng ứng.
Cột Quý này căn cứ vào các tài liệu, số liệu trên các TK ở các sổ kế toán liên
quan để ghi vào từng chỉ tiêu. (Chi tiết nh ở bảng BCKQHĐKD phần I: Phụ lục
2.2.
Cột Luỹ kế từ đầu năm căn cứ vào cột số liệu Luỹ kế từ đầu năm của
BCKQHĐKD quý trớc cộng với cột Quý này của BCKQHĐKD quý này.
- Phơng pháp lập phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
Số liệu để ghi vào các chỉ tiêu trên đợc căn cứ chủ yếu trên các TK cấp II (chi tiết
theo từng loại thuế của TK 333- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc; TK 338- Phải trả
phải nộp khác và các sổ chi tiết liên quan).

Phơng pháp lập cụ thể:
Cột Số còn phải nộp đầu kỳ: căn cứ vào số liệu ở Số phải nộp cuối kỳ của
phần II của BCKQHĐKD kỳ trớc để chuyển sang cột Số còn phải nộp đầu kỳ
theo các chỉ tiêu tơng ứng
Cột Số phát sinh trong kỳ:
Số phải nộp căn cứ vào số phát sinh bên Có của các TK 333- Thuế và các
khoản phải nộp Nhà nớc, TK 338- Phải trả phải nộp khác, chi tiết theo từng
loại thuế và các khoản phải nộp tơng ứng trên báo cáo để ghi.
Số đã nộp căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của các TK 333, TK 338 chi tiết
theo từng chỉ tiêu để ghi.
Cột: Luỹ kế từ đầu năm:
Số phải nộp: căn cứ vào số liệu cột Số phải nộp luỹ kế từ đầu năm của
báo cáo này kỳ trớc cộng với số liệu ở cột Số phải nộp phát sinh trong kỳ
của báo cáo kỳ này để ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng.
13
Số đã nộp căn cứ vào Số đã nộp luỹ kế từ đầu năm của báo cáo này kỳ tr-
ớc cộng với cột số liệu ở cột Số đã nộp phát sinh trong kỳ của báo cáo này
rồi ghi vào chỉ tiêu tơng ứng
Cột Số còn phải nộp cuối kỳ: Chỉ tiêu này phản ánh cả số phải nộp kỳ trớc
chuyển sang cha nộp trong kỳ này và đợc tính: Số phải nộp đầu kỳ cộng Số
phải nộp trong kỳ trừ đi Số đã nộp trong kỳ rồi ghi vào các chỉ tiêu tơng ứng.
1.3.3.3. Phơng pháp lập phần III: Thuế GTGT đợc khấu trừ, thuế GTGT đợc hoàn lại,
thuế GTGT đợc giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa
Nội dung các chỉ tiêu phần này dùng để phản ánh số thuế GTGT đợc khấu trừ, đã
khấu trừ và còn đợc khấu trừ. Số thuế GTGT đợc hoàn lại, đã hoàn lại và còn đợc hoàn
lại. Số thuế GTGT đợc giảm, đã giảm và còn đợc giảm. Thuế GTGT hàng bán nội địa.
Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 4 Luỹ kế từ đầu năm đợc
căn cứ vào số liệu ghi ở cột 4 Luỹ kế từ đầu năm của báo cáo này kỳ trớc cộng với số
liệu ghi ở cột 3 Kỳ này của báo cáo này kỳ này, kết quả tìm đợc ghi vào cột 4 ở từng
chỉ tiêu phù hợp.

Nội dung và phơng pháp lập các chỉ tiêu ghi vào cột 3 Kỳ này theo quy định
167/ BTC và một số Thông t khác liên quan.
1.4. Báo cáo lu chuyển tiền tệ
1.4.1. Tác dụng của BCLCTT
BCLCTT là BCTC tổng hợp phản ánh sự hình thành và sử dụng lợng tiền phát sinh
trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Thông tin về lợng tiền của doanh nghiệp có tác
dụng trong việc cung cấp thông tin cho những đối tợng sử dụng thông tin trên các BCTC
có cơ sở để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền và việc sử dụng những khoản tiền
đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà đầu t, các
chủ nợ
BCLCTT có những tác dụng nh sau:
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, các khoản tơng đ-
ơng tiền và nhu cầu của doanh nghiệp trong việc tạo ra các khoản tiền.
14
- Cung cấp thông tin cho các đối tợng sử dụng để phân tích, đánh giá về thời gian
cũng nh mức độ chắc chắn của việc tạo ra các khoản tiền trong doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về các nguồn hình thành từ các lĩnh vực hoạt động kinh doanh,
đầu t và TC của doanh nghiệp để đánh giá ảnh hởng của các hoạt động đó đối với
tình hình TC của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu về tiền
của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động tiếp theo.
1.4.2. Nội dung và kết cấu của BCLCTT
Nội dung của BCLCTT gồm ba phần:
- Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t.
- Lu chuyển tiền từ hoạt động từ hoạt động TC.
* Lu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh:
Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu phản ánh việc hình thành các khoản tiền
và việc sử dụng chúng có liên quan trực tiếp đến hoạt đông kinh doanh của doanh
nghiệp.

* Lu chuyển tiền từ hoạt động đầu t:
Nội dung của phần này gồm các chỉ tiêu liên quan đến việc hình thành và sử dụng
các khoản tiền nh: tiền thu về do thu hồi các khoản tiền đầu t vào các đơn vị khác, tiền
lãi thu đợc từ các hoạt động đầu t, tiền thu về nhợng bán TSCĐ, các khoản tiền chi phí
cho việc mua sắm, xây dựng TSCĐ, các khoản tiền đem đầu t vào các đơn vị khác.
* Lu chuyển tiền từ hoạt động TC:
Phần này gồm các chỉ tiêu với nội dung phản ánh các khoản tiền đợc tạo ra và sử
dụng vào hoạt động TC của doanh nghiệp.
Với nội dung trên BCLCTT đợc kết cấu thành các dòng để phản ánh các chỉ tiêu
liên quan đến việc hình thành và sử dụng các khoản tiền theo từng loại hoạt động, các
15
cột để chi tiết theo số kỳ này và kỳ trớc để có thể đánh giá, so sánh giữa các kỳ khác
nhau.
1.4.3. Phơng pháp lập BCLCTT
1.4.3.1. Phơng pháp lập trực tiếp
- Cơ sở số liệu:
Theo phơng pháp trực tiếp các chỉ tiêu của BCLCTT đợc căn cứ vào các tài liệu
sau:
Sổ kế toán vốn bằng tiền.
Sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả.
BCĐKT.
- Nguyên tắc chung:
Căn cứ vào các sổ kế toán để phân tích xác định các khoản thu, chi tiền cho phù
hợp với nội dung của các chỉ tiêu theo từng loại hoạt động của BCLCTT để ghi vào các
chỉ tiêu tơng ứng.
- Phơng pháp lập cụ thể theo Quy định 167/BTC và một số Thông t liên quan.
1.4.3.2. Phơng pháp lập gián tiếp
- Cơ sở số liệu:
BCKQHĐKD Mẫu số B02- DN.
BCĐKT Mẫu số B01- DN.

Các TK chi tiết vốn bằng tiền, sổ cái các TK.
- Nguyên tắc chung:
Theo phơng pháp gián tiếp BCLCTT đợc lập bằng cách điều chỉnh số lợi tức trớc
thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hởng của các nghiệp vụ không trực
16
tiếp thu, chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức; loại trừ các khoản lãi, lỗ của hoạt động đầu t
và hoạt động TC đã tính vào lợi nhuận trớc thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lu
động.
- Phơng pháp lập cụ thể theo Quy định 167/BTC.
1.5. Thuyết minh BCTC
1.5.1. Tác dụng của Thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC là báo cáo đợc lập nhằm mục đích giải trình và bổ sung, thuyết
minh những thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình TC của
doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà cha đợc trình bày đầy đủ, chi tiết trong các BCTC
khác.
Thuyết minh BCTC có tác dụng:
- Cung cấp số liêu thông tin để phân tích đánh giá một cách cụ thể tình hình chi phí,
thu nhập và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Cung cấp số liệu thông tin để phân tích đánh giá tình hình tăng giảm TSCĐ theo
từng loại, nhóm, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữu theo từng loại nguồn và từng
nguồn cung cấp, phân tích tính hợp lý trong việc phân bổ, cơ cấu vốn, khả năng
thanh toán, khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
1.5.2. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh BCTC
Thuyết minh BCTC gồm các các bộ phận cấu thành sau:
- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp.
- Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp.
- Chi tiết một số chỉ tiêu trong BCTC.
- Giải thích và Thuyết minh một số tình hình, kết quả hoạt đông kinh doanh.
- Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Phơng hớng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới.

17
- Các kiến nghị.
1.5.3. Cơ sở số liệu và phơng pháp lập Thuyết minh BCTC
1.5.3.1. Cơ sở lập
Căn cứ chủ yếu để lập Thuyết minh BCTC là:
- Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo.
- BCĐKT kỳ báo cáo.
- BCKQHĐKD kỳ báo cáo.
- Thuyết minh BCTC kỳ trớc, năm trớc.
1.5.3.2. Phơng pháp chung lập Thuyết minh BCTC
Để Thuyết minh BCTC phát huy đợc tác dụng cung cấp bổ sung, Thuyết minh
thêm các tài liệu, chỉ tiêu cụ thể cho các đối tợng sử dụng thông tin khác nhau ra đợc
những quyết định phù hợp vói mục đích sử dụng thông tin của mình đòi hỏi phải tuân
thủ các quy định về phơng pháp chung lập nh sau:
- Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng
số liệu phải đảm bảo thống nhất với số liệu trên các BCTC khác.
- Các báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần hai chế độ kế toán áp dụng tại doanh
nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi về nội dung
nào đó phải có sự trình bày lý do thay đổi một cách rõ ràng.
- Trong các biểu cột số kế hoạch phải trình bày số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, còn
cột số thực hiện kỳ trớc phải là số liệu của kỳ ngay trớc kỳ báo cáo.
- Phơng pháp lập cụ thể theo Quy định 167/BTC và một số Thông t khác
1.6. Phân tích BCTC trong doanh nghiệp
1.6.1. Những công việc chuẩn bị trớc khi phân tích
18
- Tài liệu phục vụ cho phân tích là hệ thống BCTC gồm BCĐKT, BCKQHĐKD,
Thuyết minh BCTC. Trong đó BCĐKT và BCKQHĐKD là những bộ phận chủ yếu
sử dụng khi phân tích.
- Phơng pháp phân tích:
Phơng pháp so sánh: đây là phơng pháp chủ yếu đợc dung trong phân tích BCTC.

Có thể so sánh giữa số hiện thực kỳ này với kỳ trớc, so sánh giữa số hiện thực
với số kế hoạch, so sánh số hiện thực kỳ này với mức trung bình của ngành, so
sánh theo chiều dọc, chiều ngang Mỗi hình thức so sánh cho tác dụng khác
nhau. Tuỳ vào từng trờng hợp cụ thể để lựa chọn.
Phơng pháp chi tiết: là phơng pháp chia nhỏ đối tợng nghiên cứu khác nhau tạo
nên đối tợng phân tích. Có thể chi tiết theo bộ phận cấu thành chỉ tiêu, theo thời
gian và địa điểm để đánh giá đợc kết quả kinh doanh một cách chính xác.
Phơng pháp phân tích nhân tố: là kỹ thuật phân tích và xác định mức độ ảnh hởng
của các nhân tố tác động đến chỉ tiêu phân tích dạng nhân tố. Để xác định mức
độ ảnh hởng của từng nhân tố đến kết quả kinh tế, phân tích kinh tế có thể sử
dụng một hệ thống các phơng pháp khác nhau, nh phơng pháp thay thế liên
hoàn, phơng pháp chênh lệch, phơng pháp cân đối
1.6.2. Nội dung phân tích BCTC và kỹ thuật phân tích
1.6.2.1. Phân tích BCTC
Với mục đích là đánh giá đợc thực trạng tình hình TC của doanh nghiệp tại thời
điểm phân tích, thông qua đó cung cấp những thông tin cần thiết cho những đối tợng
đang quan tâm đến tình hình TC của doanh nghiệp để họ có những quyết định cần thiết
phù hợp với lợi ích kinh tế khác nhau. Do đó, phân tích CBTC thờng đợc tiến hành theo
những nội dung cơ bản sau:
- Phân tích cấu thành, tình hình biến động của tài sản, nguồn vốn.
- Phân tích kết quả kinh doanh.
19
- Phân tích tình hình đầu t và tự tài trợ.
- Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán.
- Phân tích rủi ro TC.
- Phân tích hiệu quả của việc quản lý và sử dụng vốn.
- Phân tích tình hình lu chuyển tiền tệ.
1.6.2.2. Kỹ thuật phân tích
Thờng ngời ta sử dụng các kỹ thuật so sánh sau đây:
- So sánh về số tuyệt đối: là việc xác định chênh lệch giữa trị số của chỉ tiêu kỳ phân

tích với trị số của chỉ tiêu kỳ gốc. Kết quả so sánh cho thấy sự biến động về số
tuyệt đối của hiện tợng kinh tế đang nghiên cứu.
- So sánh bằng số tơng đối: là xác định số % tăng (giảm) giữa số thực tế so với kỳ
gốc của chỉ tiêu phân tích. Cũng có khi tỷ trọng của một hiện tợng kinh tế trong
một tổng thể quy mô chung đợc xác định. Kết quả tốc độ phát triển hoặc kết cấu,
mức phổ biến của hiện tợng kinh tế.
Khi phân tích BCTC có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích theo chiều dọc hoặc
theo chiều ngang:
- Phân tích theo chiều ngang là việc so sánh cả số tuyệt đối và số tơng đối trên cùng
một hàng (cùng một chỉ tiêu) trên BCTC. Qua đó, thấy đợc sự biến động của từng
chỉ tiêu.
- Phân tích theo chiều dọc là việc xem xét, xác định tỷ trọng của từng chỉ tiêu
trong tổng thể quy mô chung. Qua đó thấy đợc mức độ quan trọng của từng chỉ
tiêu trong tổng thể.Vấn đề là xác định quy mô chung đợc phù hợp với từng báo
cáo và mối quan hệ giữa chỉ tiêu xem xét với quy mô chung đó.
1.6.3. Tổ chức công tác phân tích BCTC ở doanh nghiệp
- Lập kế hoạch phân tích: giai đoạn này đợc tiến hành chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp
cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Vì vậy, giai đoạn này đợc coi là giai
đoạn chuẩn bị.
20
- Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng chơng trình
phân tích, kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích, phạm vi, thời
gian tiến hành, những thông tin cần thu thập tìm hiểu.
- Giai đoạn tiến hành phân tích: đây là giai đoạn triển khai, thực hiện các công việc
đã ghi trong kế hoạch. Tiến hành phân tích bao gồm các công việc cụ thể sau:
Su tầm tài liệu, xử lý số liệu.
Tính toán các chỉ tiêu phân tích.
Xác định nguyên nhân và tính toán cụ thể mức độ ảnh hởng của các nhân tố
đến các chỉ tiêu phân tích.
Xác định và dự đoán những nhân tố kinh tế xã hội tác động đến tình hình

kinh doanh của doanh nghiệp.
Tổng hợp kết quả, rút ra nhận xét, kết luận về tình hình TC của doanh
nghiệp sau đó đa ra lời kiến nghị.
- Giai đoạn kết thúc:
Đây là giai đoạn cuối cùng của việc phân tích, cần phải lập báo các phân tích trong
đó trình bày những đánh giá chủ yếu về TC doanh nghiệp. Những nguyên nhân cơ bản
đó ảnh hởng tích cực hoặ tiêu cực đến tình hình và kết quả đó. Những biện pháp đó có
thể hạn chế loại trừ ảnh hởng của các nhân tố tiêu cực, phát huy ảnh hởng của các nhân
tố tích cực nhằm tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và cải thiện tình hình TC doanh
nghiệp.
Chơng II
21
Thực trạng tổ chức kế toán lập và phân tích bctc ở nhà
máy thiết bị bu điện.
2.1. đặc điểm tình hình chung về nhà máy thiết bị bu điện.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
2.1.1.1. Nhà máy Thiết bị Bu điện hiện nay có trụ sở chính ở Hà Nội tên giao dịch Quốc
tế là Post And Telecomunications Equipment Factory (POSTEF)
Là một doanh nghiệp Nhà nớc, theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty
đợc phê chuẩn tại Nghị định số 51/CP ngày 1/8/1995 của Chính Phủ, Nhà máy Thiết bị
Bu điện là đơn vị hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam.
Nhà máy là một bộ phận cấu thành của hệ thống tổ chức và hoạt động thuộc Tổng công
ty trong các lĩnh vực khác nhau. Nhằm tăng cờng tích tụ tập trung phân công chuyên
môn hoá và hợp tác sản xuất, Nhà máy thực hiện những mục tiêu kế hoạch của Nhà nớc
do Tổng công ty giao cho.
Ngày 10/10/1954, thủ đô Hà Nội đợc giải phóng đã mở ra một trang sử mới đối với
Cơ xởng Bu điện (Nhà máy Thiết bị Bu điện hiện nay).
Tháng 11/1954 Tổng cục Bu điện đã quyết định đặt lại tên cho Cơ xởng Bu điện
thành Cơ xởng Bu Điện Trung ơng. Lúc này Cơ xởng Bu Điện Trung ơng đã có mặt
bằng khoảng 6.500m

2
với nhiệm vụ chủ yếu là sửa chữa và tận dụng nguyên vật liệu sản
xuất các loại máy thông tin liên lạc hữu tuyến, vô tuyến phục vụ cho việc khôi phục,
phát triển hệ thống Bu điện ở miền Bắc mà đặc biệt là hệ thống Bu điện ở các tỉnh, thành
phố nh Hà Nội, Nam Định, Hải Phòng. Ngoài ra, Cơ xởng Bu điện còn phải góp phần
phục vụ hệ thống thông tin liên lạc của Quân đội, Công an nhằm chống lại âm mu dùng
gián điệp phá hoại miền Bắc của Mỹ Diệm.
Ngày 9/2/1962 Chính Phủ ra Quyết định số 12/CP giao cho tổng cục Bu điện quản
lý kỹ thuật các đài phát thanh và phát triển mạng lới truyền thanh địa phơng. Tổng cục
Bu điện đổi tên thành Tổng cục Bu điện truyền thanh, Cơ xởng Bu điện đổi tên thành
Nhà máy Bu điện truyền thanh.
22
Năm 1967, theo Quyết định số 389/QĐ ngày 16/06/1967 của Tổng cục Bu điện đã
tách rời Nhà máy Bu điện truyền thanh ra làm 4 nhà máy trực thuộc bao gồm nhà máy I,
II, III và IV.
Đầu những năm 70, do yêu cầu phát triển thông tin của Tổng cục Bu điện đã sáp
nhập nhà máy I, II, IV thành một nhà máy hạch toán độc lập theo Quyết định số
157/QĐ. Đến ngày 26/3/1970 sản phẩm đợc cung cấp lúc đầu đa dạng hoá bao gồm:
- Các loại thiết bị chuyên dùng về hữu tuyến, vô tuyến.
- Thiết bị truyền thanh, thu thanh.
- Một số sản phẩm chuyên dùng cho cơ sở sản xuất chuyên ngành.
- Ngoài ra còn một số sản phẩm dân dụng khác.
Đến tháng 12/1986 do yêu cầu của Tổng cục Bu điện Nhà máy lại một lần nữa tách
ra thành 2 nhà máy sản xuất kinh doanh ở cả 2 khu vực:
- Nhà máy Thiết bị Bu điện ở 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
- Nhà máy vật liệu điện tử loa âm thanh 63 Nguyễn Huy Tởng - Thanh Xuân - Hà
Nội.
Bớc vào thập kỷ 90, do sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ, đặc biệt trong
lĩnh vực thông tin nên nhu cầu thị trờng ngày càng cao, nhất là các đòi hỏi về chất lợng
sản phẩm. Điều đó đã đóng vai trò quyết định khối lợng sản xuất, tác động trực tiếp đến

quy mô doanh nghiệp. Một số yếu tố khác không kém phần quan trọng ảnh hởng đến sự
tồn tại và phát triển của Nhà máy, đó chính là sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập trung
quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trờng, đánh dấu cột mốc của sự chuyển đổi nền kinh tế
đất nớc nói chung và của Nhà máy nói riêng. Trớc yêu cầu bức thiết của tình hình mới,
để tăng cờng năng lực sản xuất cũng nh nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm
trên thị trờng trong nớc và Quốc tế, Nhà máy đã không ngừng đổi mới thiết bị công
nghệ, mở rộng quy mô sản xuất. Tháng 3 năm 1993 Tổng cục Bu điện tiến hành sáp
nhập 2 nhà máy trên thành một nhà máy tiến hành ở cả 2 khu vực:
- Khu vực I: 61 Trần Phú - Ba Đình - Hà Nội.
- Khu vực II: 63 Nguyễn Huy Tởng - Thanh Xuân - Hà Nội.
23
Sau khi có quyết định 217 Hội đồng bộ trởng, Nhà máy đã thực hiện hoạt động
kinh doanh một cách tự chủ.
Đến đầu năm 1995, Nhà máy trở thành một thành viên độc lập thuộc Tổng công ty
Bu chính Viễn thông Việt Nam, theo Quyết định thành lập doanh nghiệp số 202/QĐ -
TCBĐ ngày 15/3/1995, giấy phép kinh doanh số 105.985 ngày 20/3/1995 do Trọng tài
kinh tế cấp, số hiệu tài khoản TK10A009 tại Ngân hàng Công thơng Ba Đình - Hà Nội.
Nhà máy đợc thành lập lại theo quyết định số 42 - TCKB ngày 9/9/1996 của Tổng
công ty Tổng cục Bu điện. Phơng hớng sản xuất kinh doanh của Nhà máy đợc xây dựng
trên nền tảng các chức năng và nghĩa vụ đợc nêu trong điều lệ tổ chức hoạt động kinh
doanh của Nhà máy Thiết bị Bu điện. Hiện nay, Nhà máy có 2 cơ sở sản xuất chính tại
Hà Nội với tổng diện tích 3.000 m
2
. Cơ sở I đặt tại Trần Phú, cơ sở II đặt tại Thợng
Đình. Đến năm 1997, tiếp nhận thêm khu kho đồi Lim A02 Bắc Ninh và từ khi tiếp
nhận đến nay Nhà máy không ngừng phát huy mọi khả năng có thể. Khu kho đổi Lim
A02 đã đợc cải tạo, tu sửa, đa vào hoạt động và trở thành cơ sở thứ III của Nhà máy.
Ngoài trụ sở chính ở Hà Nội, Nhà máy còn có 2 chi nhánh ở 2 thành phố lớn là Đà
Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh. Đây là 2 thành phố chính mà lợng tiêu thụ chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng DT của Nhà máy. Ngoài ra 2 chi nhánh này cũng giúp cho việc

tiếp cận thị trờng đợc dễ dàng và là tiền đề để Nhà máy mở rộng sản xuất trong tơng lai.
Trải qua 48 năm xây dựng phấn đấu và trởng thành Nhà máy Thiết bị Bu điện đã tự
khẳng định mình bằng những bớc đi vững vàng, tự tin và luôn luôn giữ vững đợc uy tín
trên thị trờng. Nhà máy đã phát triển về cơ sở vật chất, kỹ thuật, trình độ sản xuất và
quản lý với một đội ngũ công nhân lành nghề đáp ứng đợc nhu cầu sản xuất trong toàn
Nhà máy. Sản phẩm của Nhà máy ngày càng phong phú đa dạng có chất lợng cao, phù
hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, cạnh tranh đợc với hàng ngoại nhập.
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Nhà máy Thiết bị Bu điện trong giai đoạn này
bao gồm:
- Quản lý vốn hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực của Nhà máy đợc Tổng công ty giao cho gồm cả phần vốn đầu t vào
doanh nghiệp khác nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời trả
các khoản nợ mà Nhà máy trực tiếp vay hoặc các khoản tín dụng đợc Tổng công ty
bảo lãnh vay theo quy định của pháp luật.
24
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng mục đích ngành nghề đã đăng ký, chịu
trách nhiệm trớc khách hàng và pháp luật về sản phẩm do Nhà máy thực hiện.
- Thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và cung ứng sản phẩm phục vụ an ninh quốc
phòng, phòng chống thiên tai, các hoạt động công ích do Tổng công ty giao cho.
- Xây dựng quy hoạch phát triển Nhà máy phù hợp với chiến lợc quy hoạch Tổng
công ty và phạm vi chức năng nhiệm vụ của Nhà máy đợc quy định tại Điều 2
Điều lệ về tổ chức hoạt động trong Nhà máy.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn, dài hạn, phù hợp với mục tiêu
nhiệm vụ đợc giao và nhu cầu của thị trờng.
- Chấp hành các Điều lệ, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá và chính sách
giá theo quy định của Nhà máy và Tổng công ty.
- Hiện đại hoá công nghệ và phơng thức quản lý trong quá trình xây dựng và phát
triển, thu nhập từ chuyển nhợng tài sản phải đợc sử dụng để tái đầu t đổi mới thiết
bị công nghệ của Nhà máy.
- Nhà máy chịu trách nhiệm đóng các loại thuế và nghĩa vụ tài chính khác nhau theo

quy định của pháp luật và quy chế tài chính của Tổng công ty.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, quyền lợi đối với ngời lao động theo quy định của pháp
luật về lao động, đảm bảo cho ngời lao động tham gia quản lý Nhà máy.
- Thực hiện các quy định của Nhà nớc về bảo vệ tài nguyên môi trờng, an ninh quốc
phòng.
- Thực hiện chế độ báo cáo kế toán thống kê, báo cáo định kỳ, bất thờng, chế độ kế
toán theo quy định của Nhà nớc và Tổng công ty, chịu trách nhiệm về tính xác
thực của báo cáo.
- Thực sự kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ các quy định về thanh tra, kiểm tra của
Tổng công ty và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền theo quy định.
- Nhà máy Thiết bị Bu điện có trách nhiệm thực hiện đầy đủ, kịp thời các khoản
trích nộp về Tổng công ty theo quy định trong quy chế tài chính của Tổng công ty.
25

×