Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (733.46 KB, 101 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH-MARKETING

PHẠM ĐÌNH LUẬT

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TỈNH VĨNH LONG

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GVHD: TS. LÊ XUÂN QUANG

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước
cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh Vĩnh Long” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Phạm Đình Luật

i


MỤC LỤC


TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................ 1
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................ 1
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 2
3.1 Mục tiêu tổng quát ......................................................................................................... 2
3.2 Mục tiêu cụ thể .............................................................................................................. 2
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG .............................................................................................. 2
4.1 Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 3
4.2 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................... 3
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................ 3
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ......................................... 3
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN .......................................................................... 4
1.1 KHÁI NIỆM VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO..................................................................................................................... 4
1.1.1 Ngân sách nhà nước ............................................................................................... 4
1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước ......................................................................... 4
1.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước .................................................................... 5
1.1.1.3 Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước........................................................... 5
1.1.1.4 Vai trò của ngân sách nhà nước ........................................................................ 8
1.1.2 Chi ngân sách nhà nước ........................................................................................ 10
ii



1.1.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước ................................................................. 10
1.1.2.2 Phân loại chi ngân sách nhà nước ................................................................... 10
1.2 NỘI DUNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO................................................................................................................... 12
1.3 VAI TRÒ CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO ......................................................................................................... 14
1.4 NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ
NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO .............................................................................. 16
1.4.1 Xây dựng định mức chi ........................................................................................ 16
1.4.2 Lập và phân bổ dự toán ........................................................................................ 19
1.4.3 Chấp hành dự toán chi ngân sách ......................................................................... 22
1.4.4 Quyết toán và kiểm toán các khoản chi ............................................................... 23
1.5 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............................. 25
1.6 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ........................................ 26
1.7 KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH CHO GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Ở MỘT SỐ QUỐC GIA .................................................................................................... 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2010-2014 ........................................................................... 33
2.1 VÀI NÉT CƠ BẢN VỀ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH LONG ............. 33
2.1.1 Khái quát sơ lược về tỉnh Vĩnh Long ................................................................... 33
2.1.2 Mạng lưới giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long ............................... 34
2.1.2.1 Về mạng lưới giáo dục .................................................................................... 34
2.1.2.2 Về mạng lưới đào tạo ...................................................................................... 35
2.1.3 Tình hình đội ngũ giáo viên và cơ cấu giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long ................................................................................................................................... 34
iii



2.2 TÌNH HÌNH CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG........................................................... 40
2.2.1 Về xây dựng cơ sở vật chất và công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo ............. 40
2.2.2 Tình hình đầu tư nguồn vốn ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục và đào
tạo ...................................................................................................................................... 42
2.3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO
SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH LONG ...................................... 47
2.3.1 Mô hình và tổ chức bộ máy quản lý chi ............................................................... 47
2.3.1.1 Mô hình quản lý chi ........................................................................................ 47
2.3.1.2 Tổ chức quản lý chi ......................................................................................... 48
2.3.2 Thực trạng công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục và đào tạo trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Long ...................................................................................................... 49
2.3.2.1 Xây dựng định mức chi ................................................................................... 49
2.3.2.2 Công tác lập và phân bổ dự toán chi ............................................................... 55
2.3.2.3 Công tác chấp hành dự toán chi ...................................................................... 55
2.3.2.4 Quyết toán và kiểm toán chi ........................................................................... 61
2.4 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH VĨNH LONG ............................................................ 65
2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................... 65
2.4.2 Tồn tại và hạn chế ................................................................................................ 66
2.4.3 Nguyên nhân tồn tại và hạn chế ........................................................................... 68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH
VĨNH LONG .................................................................................................................... 72
3.1 MỤC TIÊU VÀ PHƯƠNG HƯỚNG CỦA TỈNH VĨNH LONG VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ................ 72
3.1.1 Mục tiêu................................................................................................................ 72

3.1.2 Phương hướng ...................................................................................................... 72
iv


3.2 MỘT SỐ QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO............................................................... 74
3.3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH VĨNH LONG........................................................................................................... 75
3.3.1 Hoàn thiện các văn bản pháp quy ........................................................................ 75
3.3.2 Hoàn thiện bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước ............................................ 76
3.3.3 Hoàn thiện cơ cấu chi ........................................................................................... 76
3.3.4 Hoàn thiện quy trình công tác quản lý chi ........................................................... 77
3.3.4.1 Hoàn thiện công tác lập, phân bổ dự toán ....................................................... 77
3.3.4.2 Hoàn thiện công tác cấp phát, thanh toán và kiểm soát chi ............................ 79
3.3.4.3 Hoàn thiện công tác kiểm tra và kiểm toán các khoản chi ............................. 81
3.5 NHỮNG ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT ĐỂ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN GIẢI PHÁP ... 83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................ 87
KẾT LUẬN ...................................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 90

v


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám Hiệu,
Quý Thầy, Cô trường Đại học Tài chính – Marketing đã giảng dạy và truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báo trong suốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Lê Xuân Quang, người đã tận tình
hướng dẫn tôi thực hiện và hoàn thành luận văn cao học này.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Ban Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long đã
tạo mọi điều kiện để tôi được tham gia khóa học. Tôi cũng xin cảm ơn các anh, chị đồng
nghiệp phòng Quản lý Ngân sách, phòng Tài chính-Hành chính sự nghiệp. Các anh, chị
Sở GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long đã hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, các bạn học viên Khóa 1 Tây Nam Bộ - Lớp Vĩnh
Long đã đồng hành cùng tôi trong quá trình học tập tại trường.
Tác giả

Phạm Đình Luật

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CCTL: Cải cách tiền lương
CĐ, ĐH: Cao đẳng, đại học
GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo
HĐND: Hội đồng nhân dân
KBNN: Kho bạc nhà nước
NSĐP: Ngân sách địa phương
NSNN: Ngân sách nhà nước
NSTW: Ngân sách trung ương
THCN: trung học chuyên nghiệp
THN: trung học nghề
TX: thường xuyên
XDCB: Xây dựng cơ bản
UBND: Ủy ban nhân dân

vii



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 Tỷ lệ đầu tư và cơ cấu tài chính cho GD&ĐT các nước ..................................... 28
Bảng 2.1 Quy mô giáo dục Vĩnh Long qua các năm ......................................................... 35
Bảng 2.2 Quy mô đào tạo nghề, THCN, CĐ, ĐH Vĩnh Long qua các năm ...................... 36
Bảng 2.3 Đội ngũ giáo viên THPT qua các năm ................................................................ 37
Bảng 2.4 Số lượng giáo viên các cơ sở đào tạo Vĩnh Long qua các năm .......................... 39
Bảng 2.5 Huy động công tác xã hội hóa giáo dục qua các năm ......................................... 41
Bảng 2.6 Chi NSNN cho hệ thống giáo dục và hệ thống đào tạo ...................................... 42
Bảng 2.7 Chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT trong tổng chi ngân sách địa phương ......... 44
Bảng 2.8 Chi thường xuyên NSNN trong tổng chi NSĐP ................................................. 46
Bảng 2.9 Định mức chi cho giáo dục ................................................................................. 50
Bảng 2.10 Định mức chi cho đào tạo và dạy nghề ............................................................. 51
Bảng 2.11 Cơ cấu dự toán chi NSNN cho GD-ĐT tỉnh Vĩnh Long qua các năm ............. 53
Bảng 2.12 Chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT theo chỉ tiêu tuyệt đối .............................. 56
Bảng 2.13: Chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT theo chỉ tiêu tương đối ............................ 57
Bảng 2.14 Số liệu dự toán, quyết toán và tỷ lệ % chi đầu tư, chi thường xuyên ............... 58
Bảng 2.15 Chi NSNN cho GD&ĐT ở Việt Nam ............................................................... 62
Bảng 2.16: Chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long ....................................... 63
Bảng 2.17 Chi chương trình mục tiêu Quốc gia ................................................................. 64

viii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam ......................................................................... 5
Hình 2.1: Biểu đồ giáo viên THPT qua các năm................................................................ 38
Hình 2.2: Biểu đồ giáo viên các cơ sở đào tạo Vĩnh Long qua các năm............................ 40
Hình 2.3: Mức đóng góp của xã hội cho giáo dục qua các năm ........................................ 41
Hình 2.4: Biểu đồ chi NSNN cho GD&ĐT qua các năm................................................... 43

Hình 2.5: Biểu đồ chi NSNN cho GD&ĐT trong tổng chi NSĐP ..................................... 47
Hình 2.6: Định mức chi NSNN cho giáo dục giai đoạn 2010-2015 .................................. 50
Hình 2.7: Định mức chi NSNN cho đào tạo giai đoạn 2010-2015 .................................... 51
Hình 2.8: Biểu đồ dự toán chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT hàng năm ......................... 55
Hình 2.9: Đồ thị chi đầu tư, chi thường xuyên cho sự nghiệp GD&ĐT Vĩnh Long.......... 56
Hình 2.10: Biểu đồ so sánh số dự toán với quyết toán chi XDCB ..................................... 59
Hình 2.11: Biểu đồ so sánh số dự toán chi thường xuyên NSNN ..................................... 60
Hình 2.12: Biểu đồ chi NSNN cho Mục tiêu Quốc gia về GD&ĐT .................................. 65

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Giáo dục là Quốc sách hàng đầu, điều này đã thể hiện rất rõ sự quan tâm của
Đảng và Nhà nước ta. Mỗi giai đoạn phát triển khác nhau Nhà nước luôn dành một tỷ
trọng ngân sách cao để chi cho sự phát triển của GD&ĐT nước nhà. Tuy nhiên việc
quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT ở địa phương còn một số tồn tại nhất định.
Để góp phần tìm ra những mặt làm được và những vấn đề còn hạn chế trong công tác
chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tỉnh nhà, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Hoàn thiện
công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tỉnh
Vĩnh Long” làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Tài chính-Ngân hàng.
Ngân sách, xét cho cùng đều là tiền thuế của dân đóng góp. Do đó chúng ta rất
cần phải sử dụng nguồn vốn đó một cách hữu hiệu nhất để mang tới lợi ích tối đa cho
cộng đồng. Không đâu khác, chính những lỗ hổng, những yếu kém về quản lý chi
NSNN là một trong những nguyên nhân dẫn tới sự tụt hậu của GD&ĐT nước nhà.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu về cơ chế tài chính, về chức năng niệm vụ NSNN, chi NSNN cho sự
nghiệp GD&ĐT đã có nhiều công trình khoa học, chương trình kế hoạch của ngành,
các bài viết đăng trên các tạp chí khoa học và luận văn nghiên cứu về quản lý chi

NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT.
Đã có một số công trình nghiên cứu về đổi mới công tác lập kế hoạch và cơ chế
quản lý ngân sách GD&ĐT giai đoạn 1990 - 1995 như “Đổi mới và hoàn thiện cơ chế
T
3
5

quản lý ngân sách hệ thống giáo dục quốc dân” của TS Trần Thu Hà (năm 1993); đề
T
3
5

tài “ Xây dựng qui trình lập kế hoạch và cơ chế điều hành ngân sách giáo dục - đào
T
1
5

T3
1
5

tạo”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ của Bộ Tài chính tác giả Nguyễn Công
T
3
5

Nghiệp (năm 1996); Đề tài “ Tăng cường công tác quản lý Ngân sách gáo dục – đào
tạo trong giai đoạn hiện nay” của TS Phan Văn Dũng (năm 2008); Đề tài: “Tác động
của Ngân sách Giáo dục-đào tạo Việt Nam” của Nguyễn Thị Minh Tâm (năm 2007);
Đề tài “Cải tiến và đổi mới về cơ chế quản lý tài chính đối với tổ chức sự nghiệp công

lập giáo dục và đào tạo” của Nguyễn Thị Minh Hòa (năm 2011)...
1


Các công trình trên đề cập đến nhiều khía cạnh về quản lý, điều hành ngân sách
GD&ĐT ở tầm vĩ mô, nặng về tổng kết thực hiện các năm trước, chưa chú trọng
nghiên cứu một cách cơ bản, hệ thống cơ chế quản lý ngân sách GD&ĐT và ít chú
trọng đến các giải pháp thực hiện, nhất là trong giai đoạn 2010- 2015. Vì vậy, đề tài
được lựa chọn nghiên cứu góp phần bổ sung, hoàn thiện thêm những vấn đề còn bỏ
ngỏ, đang cần được làm rõ.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1 Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT ở địa phương nhằm đề xuất các giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long đạt được hiệu
quả cao nhất, đáp ứng yêu cầu đặt ra trong thời gian tới.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Luận văn hướng đến các mục tiêu cụ thể sau:
- Làm rõ một số cơ sở lý luận về vấn đề công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
GD&ĐT.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT những
năm gần đây nhằm nêu lên những kết quả đạt được và những tồn tại hạn chế cần có
giải pháp để hoàn thiện.
- Đề xuất những phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Vĩnh Long, góp phần phát triển sự nghiệp
GD&ĐT ở địa phương.
Qua những mục tiêu cụ thể trên, nhiệm vụ của luận văn phải làm rõ thêm một số
vấn đề liên quan như: Nếu không có quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT thì
hiệu quả sử dụng NSNN sẽ như thế nào? Những tồn tại nào đã xảy ra nếu không tăng
cường công tác quản lý chi NSNN? Những giải pháp nào để hoàn thiện các tồn tại

trên.
4. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
2


4.1 Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu là chi NSNN dành cho
sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 đến năm 2014.
Định hướng nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
4.2 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề quản lý chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT
địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, hệ thống hóa, phân tích so sánh từ lý
thuyết với thực tiễn để đề ra các biện pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác chi NSNN
cho sự nghiệp GD&ĐT trên địa bàn tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu định tính được sử dụng xuyên suốt cho toàn luận văn.
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Thông qua việc nghiên cứu đề tài này sẽ làm rõ vai trò, nội dung quản lý chi
NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT để đề ra các biện pháp quản lý tốt hơn trong thời gian
tới.
7. BỐ CỤC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, Luận văn gồm 3 chương
Chương 1: Tổng quan lý luận chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý chi NSNN cho GD&ĐT trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long giai đoạn 2010-2014
Chương 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN cho sự nghiệp
GD&ĐT.


3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ LUẬN CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
1.1 KHÁI NIỆM VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO
1.1.1 Ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước
Từ “ngân sách” được lấy ra từ thuật ngữ “budjet” một tiếng Anh thời trung cổ,
dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua trong đó có chứa những khoản tiền chi tiêu công
cộng. Dưới chế độ phong kiến, chi tiêu của nhà vua cho những mục đích công cộng
như: đắp đê phòng chống lũ lụt, xây dựng đường xá và chi tiêu cho bản thân hoàng gia
không có sự tách biệt nhau. Khi giai cấp tư sản lớn mạnh từng bước khống chế nghị
viện và đòi hỏi tách biệt hai khoản chi tiêu này, từ đó nãy sinh khái niệm NSNN.
Từ điển tiếng Việt thông dụng định nghĩa: “Ngân sách: tổng số thu và chi của
một đơn vị trong một thời gian nhất định”.
Các nhà kinh tế Nga quan niệm: NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng
tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia.
Một cách hiểu tương tự, người Pháp cho rằng: NSNN là toàn bộ tài liệu kế toán
mô tả và trình bày các khoản thu và kinh phí của Nhà nước trong một năm. Hay:
NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của
Nhà nước.
NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và
sử dụng các nguồn tài chính khác nhau.
Theo Luật NSNN năm 2002 đã được Quốc hội thông qua ngày 16/12/2002 khẳng
định như sau: “NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Về bản chất của NSNN đằng sau những

4


con số thu, chi đó là các quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể kinh tế
khác như doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước gắn liền với quá
trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách.
NSNN Việt Nam gồm: NSTW và NSĐP. NSĐP bao gồm ngân sách các đơn vị
hành chính các cấp HĐND và UBND. NSĐP gồm ngân sách tỉnh, ngân sách huyện,
ngân sách xã.
Hình 1.1: Sơ đồ hệ thống NSNN Việt Nam

NSNN

NSTW

NSĐP

NS CẤP
TỈNH
NS CẤP
HUYỆN

NS
HUYỆN

NS CẤP


1.1.1.2 Đặc điểm của ngân sách nhà nước
Hoạt động thu chi của NSNN luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của

nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên
cơ sở những luật lệ nhất định.
Hoạt động NSNN là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở
hai lĩnh vực thu và chi của nhà nước.
NSNN luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung,
lợi ích công cộng.
NSNN cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của
NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, nó được chia thành nhiều
quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định.
5


Hoạt động thu chi của NSNN được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực
tiếp là chủ yếu.
1.1.1.3 Nguyên tắc quản lý Ngân sách nhà nước
Nguyên tắc quản lý thống nhất, tập trung dân chủ
Trong hoạt động ngân sách, nguyên tắc này có tầm quan trọng đặc biệt. Một mặt,
nó đảm bảo sự thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có
được những hàng hóa, dịch vụ công cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo
phát huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức cá nhân trong đảm
bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể. Tập trung ở
đây không phải là quyền lực thực sự tập trung hết ở trung ương mà trên cơ sở phát huy
dân chủ thực sự trong tổ chức hoạt động ngân sách các cấp chính quyền địa phương,
các ngành, các đơn vị nhưng vẫn đảm bảo tính thống nhất trong chính sách tài chính,
ngân sách quốc gia. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và phối
hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba khâu của chu
trình ngân sách.
Nguyên tắc quản lý công khai, minh bạch
Quản lý ngân sách đòi hỏi phải công khai, minh bạch xuất phát từ đòi hỏi chính
đáng của người dân với tư cách là người nộp thuế cho Nhà nước. Trong nguyên tắc

này, phải đảm bảo hai nội dung chủ yếu sau:
- Ngân sách phải đảm bảo tính toàn diện, tức là:
+ Các hoạt động trong và ngoài ngân sách điều phải phản ánh vào trong tài liệu
đệ trình quốc hội xem xét, quyết định.
+ Các hoạt động ngoài ngân sách điều phải thể hiện trong tài liệu ngân sách và
báo cáo kế toán.
+ Các dự toán ban đầu và sửa đổi cho hai năm trước năm ngân sách cần được
đính kèm trong tài liệu về ngân sách.
+ Mức nợ và cơ cấu nợ của chính quyền trung ương cần được báo cáo hàng năm.

6


+ Cơ sở cho lập NSNN như: các mục tiêu và chính sách ưu tiên cũng như các dự
báo kinh tế vĩ mô như lạm phát, tăng trưởng cần được trình bày rõ ràng nhằm tạo điều
kiện cho Quốc hội, HĐND có thể giám sát ngân sách.
- Đảm bảo tính khách quan độc lập, đó là cần có cơ chế để báo cáo quyết toán của
Chính phủ phải được cơ quan bên ngoài kiểm toán độc lập xác nhận. Các cơ quan như
Tài chính, KBNN, các cơ quan thu của nhà nước phải niêm yết công khai quy trình,
thủ tục tại nơi giao dịch, tài liệu về dự toán và phân bổ ngân sách được quy định đầy
đủ, rõ ràng theo quy chế.
Nguyên tắc quản lý đảm bảo trách nhiệm
Trong phân cấp ngân sách, mỗi cấp chính quyền đều phân định nhiệm vụ chi cụ
thể. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó đảm bảo; việc ban hành
và thực hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có giải pháp đảm bảo
nguồn tài chính phù hợp với khả năng cân đối nguồn ngân sách của từng cấp. Nhiệm
vụ chi của ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo, việc ban hành các chính
sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách phải có nguồn tài chính phù hợp với khả
năng cân đối của ngân sách từng cấp.
Trong quản lý NSNN của nước ta hiện nay cũng dần dần hướng tới phương thức

quản lý ngân sách theo hướng hiện đại mà các nước đang từng bước áp dụng đó là,
quản lý ngân sách theo đầu ra và kết quả hoạt động trong khuôn khổ tài chính trung
hạn và khuôn khổ chi tiêu trung hạn.
Nguyên tắc quản lý đảm bảo cân đối NSNN
Đảm bảo cân đối ngân sách là một đòi hỏi có tính chất khách quan, xuất phát từ
vai trò nhà nước trong can thiệp vào nền kinh tế thị trường với mục tiêu ổn định, hiệu
quả và công bằng. Tính toán nhu cầu chi sát với khả năng thu trong khi lập ngân sách
là rất quan trọng. Các khoản chi chỉ được phép thực hiện khi có đầy đủ các khoản thu
bù đắp.
NSTW và ngân sách mỗi cấp chính quyền địa phương được phân cấp nguồn thu
và nhiệm vụ chi cụ thể.

7


NSTW giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan
trọng của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi ngân sách.
NSĐP được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm
vụ được giao; tăng cường nguồn lực cho ngân sách xã. HĐND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm
vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương phù hợp với phân cấp quản lý
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
Trường hợp cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà
nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách
cấp trên cho cấp dưới để thực hiện nhiệm vụ đó.
Thực hiện phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) đối với các khoản thu phân chia
giữa ngân sách các cấp và bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để
bảo đảm công bằng, phát triển cân đối giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ phần trăm
(%) phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được ổn định 3 đến 5 năm. Số bổ sung từ ngân sách cấp trên là khoản

thu của ngân sách cấp dưới.
Trong thời kỳ ổn định ngân sách các địa phương được sử dụng nguồn tăng thu
hàng năm mà NSĐP được hưởng để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn; sau mỗi
thời kỳ ổn định ngân sách, phải tăng khả năng tự cân đối, phát triển NSĐP, thực hiện
giảm cân đối bổ sung từ ngân sách cấp trên hoặc tăng tỷ lệ phần trăm (%) điều tiết số
thu nộp về ngân sách cấp trên.
Ngoài việc ủy quyền thực hiện nhiệm vụ chi và bổ sung nguồn thu quy định,
không được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác, trừ trường
hợp đặc biệt theo quy định của Chính phủ.
1.1.1.4 Vai trò của ngân sách nhà nước
NSNN có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh,
quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Cần hiểu rằng, vai trò của NSNN luôn gắn liền
với vai trò của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường,
NSNN đảm nhận vai trò quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế, xã hội.
8


NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Huy động các nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà
nước.
Mức động viên các nguồn tài chính từ các chủ thể trong nguồn kinh tế đòi hỏi
phải hợp lý nếu mức động viên quá cao hoặc quá thấp thì sẽ ảnh hưởng đến sự phát
triển của nền kinh tế, vì vậy cần phải xác định mức huy động vào NSNN một cách phù
hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Quản lí điều tiết vĩ mô nền kinh tế
NSNN là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển
sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng hoạt động
của các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà chính phủ đã hoạch định để hình
thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và bền

vững.
Thông qua hoạt động chi Ngân sách, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho
cơ sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ
sở đó tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực,
viễn thông, hàng không đến hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp). Bên cạnh
đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong những biện pháp
căn bản để chống độc quyền và giữ cho thị trường khỏi rơi vào tình trạng cạnh tranh
không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong ngân sách
cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp, đảm bảo
tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý hơn.
Thông qua hoạt động thu, bằng việc huy động nguồn tài chính thông qua thuế, NSNN
đảm bảo thực hiện vai trò định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh
doanh.
Về mặt kinh tế

9


Kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo sự định hướng phát triển kinh tế xã hội
thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ góp phần kích thích sản xuất
phát triển thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà nước còn dùng NSNN
đầu tư vào cơ sở hạ tầng tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp
hoạt động.
Về mặt xã hội
Vai trò điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Trợ giúp trực tiếp
dành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp
xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, các khoản
chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm, chống mù chữ, hỗ trợ
đồng bào bão lụt.

Về mặt thị trường
Nhà nước sẽ sử dụng NSNN như một công cụ để góp phần bình ổn giá cả và
kiềm chế lạm phát. Nhà nước chỉ điều tiết những mặt hàng quan trọng, những mặt
hàng mang tính chất chiến lược. Cơ chế điều tiết thông qua trợ giá, điều chỉnh thuế
suất thuế xuất nhập khẩu, dự trữ quốc gia. Thị trường vốn sức lao động: thông qua
phát hành trái phiếu và chi tiêu của chính phủ. Kiềm chế lạm phát: Cùng với ngân
hàng trung ương với chính sách tiền tệ thích hợp, NSNN góp phần điều tiết thông qua
chính sách thuế và chi tiêu của Chính phủ.
1.1.2 Chi ngân sách nhà nước
1.1.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Do đó, chi NSNN là những việc cụ thể
không chỉ dừng lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt
động và từng công việc thuộc chức năng của nhà nước.
Luật NSNN năm 2002: “Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả
nợ của Nhà nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật”.
1.1.2.2 Phân loại chi ngân sách nhà nước
10


Căn cứ vào mục đích sử dụng, chi NSNN được chia 2 nhóm chi
+ Nhóm 1: Chi tích lũy của NSNN là những khoản chi làm tăng cơ sở vật chất
và tiềm lực cho nền kinh tế, tăng trưởng kinh tế; là những khoản chi đầu tư phát triển
và các khoản tích lũy khác.
+ Nhóm 2: Chi tiêu dùng của NSNN là các khoản chi không tạo ra sản phẩm vật
chất để tiêu dùng trong tương lai; bao gồm chi cho hoạt động sự nghiệp, quản lý hành
chính, quốc phòng, an ninh...
Căn cứ theo yếu tố thời hạn và phương thức quản lý
- Nhóm chi thường xuyên: bao gồm các khoản chi nhằm duy trì hoạt động thường

xuyên của nhà nước;
- Nhóm chi đầu tư phát triển: là các khoản chi dài hạn nhằm làm tăng cơ sở vật
chất của đất nước và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế;
- Nhóm chi trả nợ và viện trợ: bao gồm các khoản chi để nhà nước thực hiện
nghĩa vụ trả nợ các khoản đã vay trong nước, vay nước ngoài khi đến hạn và các
khoản chi làm nghĩa vụ quốc tế.
1.1.2.3 Nguyên tắc quản lý chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN chỉ được khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Đã có trong dự toán ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định khác.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết
định chi.
- Ngoài các điều kiện quy định trên, đối với những khoản chi cho công việc cần
phải đấu thầu thì còn phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
- Các ngành, các cấp, các đơn vị không được đặt ra các khoản thu, chi trái với
quy định của pháp luật.

11


- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm tổ
chức thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng.
Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội
mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Các khoản chi của NSNN mang tính chất
không hoàn trả trực tiếp; gắn với sự vận động của các phạm trù giá trị khác nhau như
giá cả, lãi suất, tỷ giá hoái đoái, tiền lương, tín dụng,..(các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền
tệ).
1.2 NỘI DUNG CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Xét về nội dung chi, chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT bao gồm hai bộ phận:
- Chi cho giáo dục: Giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông.
- Chi cho đào tạo: Dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, Cao đẳng, Đại học, Sau
đại học.
Xét về phương thức quản lý, chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT gồm hai nhóm chi
cơ bản:
Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển từ NSNN là yêu cầu tất yếu nhằm
đảm bảo cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chi đầu tư phát triển từ
vốn ngân sách sẽ tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực phục vụ sản xuất. Trong chi
đầu tư phát triển thì chi đầu tư xây dựng cơ bản là một khoản chi lớn và chiếm tỷ trọng
chủ yếu trong tổng nguồn vốn chi đầu tư phát triển của NSNN. Sản phẩm của chi đầu
tư xây dựng cơ bản là các công trình xây dựng như trường học, ký túc xá, thư viện,
phòng thí nghiệm,… nhằm phục vụ cho nhu cầu giảng dạy và học tập của sinh viên,
học sinh.
Chi thường xuyên: Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng
vốn NSNN để đáp ứng cho nhu cầu chi gắn liền với thực hiện nhiệm vụ của Nhà nước
giao. Cũng giống như mọi khoản chi thường xuyên khác, chi NSNN trong lĩnh vực
GD&ĐT cũng được chia theo 4 nhóm chi chính sau đây:
Nhóm 1: Chi cho con người:
12


Đây là khoản chi cho các nhu cầu về đời sống vật chất, sinh hoạt cho cán bộ, giáo
viên nhằm duy trì hoạt động bình thường. Các khoản chi của NSNN thuộc nhóm chi
này bao gồm các khoản chi:
+ Lương, phụ cấp lương.
+ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
+ Tiền thưởng.
+ Phúc lợi tập thể cho giáo viên, cán bộ công nhân viên chức...
Nhóm chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi NSNN cho hệ thống giáo

dục. Nó đáp ứng được nhu cầu về đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ giáo viên
nhằm tái sản xuất sức lao động của họ, từ đó kích thích động viên tinh thần giảng dạy,
nâng cao chất lượng giáo dục.
Do đặc thù của ngành GD&ĐT không phải là đơn vị trực tiếp sản xuất ra của cải
vật chất, mà có thể được xem là một hàng hóa đặc biệt đó là trí tuệ, tri thức con
người,…Vì vậy, để đảm bảo cho guồng máy hoạt động của ngành GD&ĐT hoạt động
đạt hiệu quả thì cần có những khoản chi nhất định về mặt giá trị cũng như về mặt hiện
vật để đảm bảo cho các hoạt động đó.
Nhóm 2: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.
Bao gồm các khoản chi về mua sắm trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy như:
+ Sách giáo khoa.
+ Tài liệu tham khảo cho giáo viên.
+ Đồ dùng học tập.
+ Vật liệu hoá chất thí nghiệm.
+ Phấn viết bảng...
Đây là khoản chi hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng giáo
dục, do đó cần phải hết sức chú trọng đến nhóm chi này.
Nhóm 3: Chi quản lý hành chính.

13


Đây là khoản chi nhằm đảm bảo nhu cầu vật chất phục vụ cho hoạt động của nhà
trường. Bao gồm các khoản như:
+ Chi trả tiền điện, nước.
+ Chi phí văn phòng phẩm tại các phòng làm việc.
+ Chi trả dịch vụ bưu điện.
+ Chi công tác phí, hội phí.
Những khoản trên tương đối ổn định và có thể định lượng được. Do đó khi xây
dựng dự toán thường lấy chỉ tiêu chuẩn định mức chi làm căn cứ.

Nhóm 4: Chi về mua sắm, sửa chữa
Đây là khoản chi cũng không thể thiếu trong hoạt động chi cho sự nghiệp
GD&ĐT nước nhà. Khối lượng trường lớp, tài sản cố định phục vụ cho dạy và học,
đào tạo trong cả nước rất lớn. Hàng năm có sự xuống cấp của các tài sản này ảnh
hưởng đến chất lượng của ngành. Do đó, đòi hỏi phải có những khoản chi phí này để
phục hồi lại và từng bước hiện đại hóa thiết bị theo xu hướng thế giới về giáo dục hiện
đại.
1.3 VAI TRÒ CỦA CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Đầu tư cho sự nghiệp GD&ĐT hiện nay bao gồm các nguồn:
- Từ nguồn NSNN
- Từ nguồn vốn đóng góp của nhân dân như: tiền học phí, tiền XDCB.
- Các khoản viện trợ: từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Các nguồn khác: các trang thiết bị được biếu, tặng bởi các tổ chức, đoàn thể xã
hội...
Mặc dù sự nghiệp GD&ĐT được phát triển từ nhiều nguồn vốn khác nhau nhưng
nguồn vốn từ NSNN vẫn chiếm vị trí quan trọng và tỷ trọng lớn nhất. Góp phần đảm
bảo ổn định chính trị, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội, góp phần ổn định và phát

14


triển kinh tế- xã hội. Vai trò của chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT được thể hiện qua
các khía cạnh:
- Chi NSNN có vai trò quan trọng trong việc định hướng phát triển sự nghiệp
GD&ĐT theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước. Đảng ta đã xác định
GD&ĐT đóng vai trò then chốt trong toàn bộ sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và
bảo vệ tổ quốc, đưa đất nước ta thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu. Do đó phần
lớn nguồn kinh phí cho GD&ĐT được đảm bảo từ nguồn cấp phát của NSNN bởi việc
duy trì, cũng cố và phát triển các hoạt động thuộc lĩnh vực này là nhiệm vụ và mục

tiêu mà Nhà nước phải thực hiện trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế. Nhà
nước quyết định mức chi cho sự nghiệp GD&ĐT chi tiết theo từng mục, tiểu mục chi
cụ thể nhằm đảm bảo chi theo đúng dự toán, kế hoạch đề ra.
- Chi NSNN cho sự nghiệp GD&ĐT là khoản đầu tư chiếm tỷ trọng lớn nhất tạo
ra cơ sở vật chất, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy. Đây là khoản
chi hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng GD&ĐT. Nếu coi đội ngũ
giáo viên là lực lượng lao động, học sinh là đối tượng lao động thì trang thiết bị, cơ sở
vật chất chính là những công cụ lao động. Chúng gắn liền với nhau tạo thành một quy
trình hoàn chỉnh không thể tách rời nhau.
- NSNN chính là nguồn tài chính cơ bản đảm bảo đời sống đội ngũ cán bộ giảng
dạy, đội ngũ cán bộ quản lý hành chính của toàn bộ hệ thống GD&ĐT. NSNN ngoài
việc đảm bảo tiền lương hàng tháng cho cán bộ, giáo viên thì còn dành một phần ưu
đãi riêng cho sự nghiệp GD&ĐT như: phụ cấp giảng dạy, phụ cấp ưu đãi, phụ cấp dạy
thêm giờ...Đây cũng là những yếu tố khích lệ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.
- Đầu tư của NSNN tạo điều kiện ban đầu để khuyến khích nhân dân đóng góp
xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất để phục vụ cho công tác giảng dạy được tốt hơn,
thu hút các nguồn nhân lực, tài lực trong xã hội cùng tham gia chăm lo sự nghiệp
GD&ĐT.
- Thông qua chi NSNN để điều phối cơ cấu GD&ĐT toàn ngành: Tùy thuộc vào
chủ trương, đường lối của mình mà thông qua chi NSNN có thể định hướng, sắp xếp
lại cơ cấu các cấp học, ngành học, mạng lưới trường lớp, điều chỉnh sự phát triển đồng
đều giữa các vùng thành thị, nông thôn, miền núi...
15


×