Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU TLG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.62 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

~~~~~~ ***** ~~~~~~

TIỂU LUẬN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
ĐỀ TÀI:

“PHÂN TÍCH CỔ PHIẾU TLG”

Giáo viên hướng dẫn: TS. Phan Trần Trung Dũng
Học viên thực hiện:

Lê Anh Việt

STT:

87

Mã cổ phiếu:

TLG

Lớp:

19D - TCNH

Hà Nội, Tháng 01/2014

1



MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................2
PHẦN NỘI DUNG
Phần I: Sơ lược về Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long.................................3
1.1 Giới thiệu chung về công ty...........................................................................3
1.2 Lĩnh vực kinh doanh......................................................................................3
Phần II: Phân tích và đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần tập đoàn Thiên Long...................................................................................4
2.1. Thị trường kinh doanh..................................................................................4
2.1.1. Thị trường văn phòng phẩm......................................................................4
2.1.2. Vị thế của công ty trong ngành..................................................................4
2.2. Phân tích môi trường kinh doanh.................................................................5
2.3.Phân tích doanh nghiệp..................................................................................6
2.3.1. Phân tích chung..........................................................................................6
2.3.2. Phân tích hoạt động kinh doanh................................................................7
2.4. Phân tích chỉ tiêu tài chính……………………………………… ……..…8
2.4.1.Nhóm chỉ số cổ phiếu………………………………………. .………….9
2.4.2.Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính……………………………………… ..10
2.4.3.Nhóm chỉ tiêu hiệu quả hoạt động…………………………………… 12
2.4.4.Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng.......………………………………… ..14
Phần III Xác định đầu tư/không đầu tư vào cổ phiếu . ....................................16
Danh mục tài liệu tham khảo..............................................................................18

2


LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với những thăng trầm của nền kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam đã đi qua
năm 2013 trong bối cảnh áp lực lạm phát tăng cao, hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ gặp nhiều bất lợi từ mặt bằng lãi

suất ở mức cao trong khi Chính phủ thực hiện khá nhất quán chính sách thắt chặt tiền tệ
và tài khóa theo tinh thần của Nghị quyết số 11/NQ-CP.
Năm 2011 đầy khó khăn đã qua đi nhưng kinh tế vĩ mô trong nước vẫn tiềm ẩn
không ít bất ổn. Vừa qua, Chính phủ cũng đã khẳng định định hướng chính sách tiền tệ
và chính sách tài khoá tiếp tục theo hướng chặt chẽ và linh hoạt với mục tiêu ổn định
kinh tế vĩ mô. Với kỳ vọng rằng mục tiêu này sẽ được thực thi một cách kiên quyết và
mạnh mẽ; việc tái cấu trúc nền kinh tế nhiều khả năng sẽ được đẩy mạnh thông qua qua
các giải pháp tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, tăng
hiệu quả đầu tư công, minh bạch và đơn giản hóa thủ tục hành chính.
Những thay đổi trên được đánh giá khá tích cực cho nền kinh tế nhưng có lẽ vẫn
là trong dài hạn. Dự báo trong ngắn hạn nền kinh tế sẽ có những xáo trộn và thay đổi
nhất định, theo đó thị trường chứng khoán có thể phải hứng chịu những tác động xấu
không mong muốn nhưng bù lại điều này là cần thiết cho một nền tảng phát triển bền
vững và lâu dài.
Nhằm mục tiêu đưa ra các chiến lược đầu tư hiệu quả trên thị trường chứng
khoán, qua nghiên cứu và tìm hiểu tôi quyết định tìm hiểu đề tài “Phân tích và đánh giá
tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long(TLG)” nhằm
đưa ra kết luận cá nhân về khả năng phát triển của công ty trong năm 2014 và đánh giá
hiệu quả đầu tư nếu nhà đầu tư đầu tư vào cổ phiếu doanh nghiệp này.
Nội dung chính của bài gồm:

- Phần I

: Sơ lược về Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long(TLG)

- Phần II

: Phân tích và đánh giá tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh

của Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long(TLG) giai đoạn 2010-2013


- Phần III : Kết luận đầu tư/không đầu tư vào cổ phiếu TLG

3


PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THIÊN LONG (TLG)
1.1. Giới thiệu chung về công ty
Năm 1981, cơ sở bút bi Thiên Long được thành lập sau nhiều năm hoạt động
Qua quá trình bền bỉ nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường,
năm 1996 Công ty TNHH SX-TM Thiên Long chính thức được thành lập.
Cuối năm 1999, Công ty TNHH SX-TM Thiên Long đã đầu tư xây dựng nhà
xưởng mới tại Khu Công Nghiệp Tân Tạo (Quận Bình Tân) và chính thức
đưa vào hoạt động vào tháng 05 năm 2000.
Năm 2001, Thiên Long đã được tổ chức DNV (Na Uy) cấp chứng chỉ chất
lượng ISO 9002.
Năm 2003, Thiên Long được tái cấp chứng chỉ ISO theo phiên bản mới, ISO
9001:2000.
Tháng 03 năm 2005, Công ty TNHH SX-TM Thiên Long chính thức chuyển
đổi thành Công ty Cổ phần SX-TM Thiên Long với vốn điều lệ là 100 tỷ
đồng. Trong năm 2006, Công ty tăng vốn điều lệ lên thành 120 tỷ đồng và
vào năm 2008, Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên thành 155 tỷ đồng với
tên gọi mới là Công ty Cổ Phần Tập Đoàn Thiên Long.
Năm 2007, Công ty tiến hành thành lập Công ty TNHH Một Thành Viên
Dịch vụ và Thương mại Thiên Long Hoàn Cầu chuyên kinh doanh văn phòng
phẩm, với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng. Công ty góp 100% vốn điều lệ của
Thiên Long Hoàn Cầu.
Năm 2008, Công ty đăng ký với UBCKNN phát hành thêm 3.500.000 cổ
phiếu ra công chúng để tăng vốn điều lệ lên thành 155 tỷ đồng. Ngay sau đó,

Công ty cũng đã tiến hành đăng ký lại Giấy CNĐKKD với Sở Kế hoạch Đầu
tư Thành phố Hồ Chí Minh để đổi tên thành Công ty Cổ phần Tập đoàn
Thiên Long.
Ngày 26 tháng 03 năm 2010, cổ phiếu của TLG đã chính thức được niêm yết
tại sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM.
Theo GCNĐKKD thay đổi lần thứ 7, ngày 18/12/2012, vốn điều lệ của Công
ty là 211.799.700.000 đồng.
Theo GCNĐKKD thay đổi lần thứ 9, ngày 21/11/2013, vốn điều lệ của Công
ty là 232.979.150.000 đồng
1.2 Lĩnh vực kinh doanh

 Sản xuất văn phòng phẩm, dụng cụ học sinh, đồ dụng dạy học bằng nhựa,
hàng nhựa gia công
 Mua bán máy móc trang thiết bị phục vụ ngành sản xuất của công ty
 Mua bán văn phòng phẩm, dụng cụ học sinh, đồ dùng dạy học bằng nhựa,
hàng nhựa gia công
 In tampon, in lụa, ép nhũ trên bao bì và sản phẩm của công ty

4


PHẦN II: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HOAT ĐỘNG
KINH DOANH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THIÊN LONG(TLG)
2.1 Thị trường kinh doanh
2.1.1 Thị trường văn phòng phẩm
Văn phòng phẩm là ngành có tốc độ tăng trưởng ổn định và ít biến động. Theo khảo sát
cảu Nielsen, tăng trưởng bình quân của ngành vào khoảng từ 10-12% trong giai đoạn
2010-2013. Ngoài ra, đây cũng là ngành ít biến động hơn so với các nghành khác khi
nên kinh tế biến động do văn phognf phẩm được xếp vào mặt hàng thiết yếu. Sự tăng
trưởng dung lượng của thị trường văn phòng phẩm , sự phát triển của dân số, phổ cập

giáo dục và tăng thu nhập bình quân đầu người là các yếu tố quan trọng đảm bảo khả
năng tăng trưởng ổn định của ngành

Bảng:tỷ lệ tăng trưởng hàng năm của ngành
2.1.2 Vị thế của Công ty trong ngành
Tập đoàn Thiên Long là Doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành với thị phần khoảng 50%
với hơn 30 năm hoạt động trong lĩnh vực văn phòng phẩm. TLG đã xây dựng được 1
thương hiệu mạnh và hệ thống phân phối sâu rọng (gần 150 nhà phân phối, hơi 40.000
điểm bán hàng và 4 văn phòng đại diện nước ngoài) là những lợi thế cạnh tranh mà
không phải bất kì doanh nghiệp nào cũng có được
Tại thị trường nội địa, TLG đã khaneg định được vị thế dẫn đầu của mình với sản phẩm
bút viết, chiếm gần 60% thị phần. Ngoài ra, các nhóm sản phẩm khác là dụng cụ văn
phòng, dụng cụ họ sinh, dụng cụ mỹ thuật lần lượt chiếm 15%, 14% và 9% và khả năng
mở rộng thị trường là rất lớn và đang được đầu tư để đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng. Trong những năm gần đây, mặc dù đã được hoạt động 1--% công suất song vẫn
không đáp ứng đủ nhu cầu ngày 1 tăng của ngành.
5


Bảng:Dung lượng thị trường của TLG
2.2. Phân tích môi trường kinh doanh
a. Chính trị - Pháp luật (P)
Với một nền chính trị ổn định, vị thế của Việt Nam ngày một nâng cao trên thị
trường quốc tế từ đó tạo niềm tin cho doanh nghiệp trong và ngoài nước yên tâm đầu
tư, hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngày nay khi xu hướng toàn cầu hóa lan rộng khắp
nơi, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới tạo cơ hội bình đẳng cho
các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư vào Việt Nam, tạo áp lực mạnh mẽ cho các doanh
nghiệp trong nước khi phải cạnh tranh, từ đó có thêm kinh nghiệm để hoạt động tốt
trong lĩnh vực của mình.
Với hệ thống chính sách thuế, các đạo luật như: chính sách thuế xuất nhập khẩu,

thuế tiêu thụ đặc biệt, bộ luật về đầu tư, luật doanh nghiệp, luật lao động, luật chống
độc quyền, chống bán phá giá…Tuy nhiên là một nước đang phát triển, Việt Nam còn
nhiều hạn chế trong việc xây dựng và áp dụng các bộ luật vào hoạt động kinh doanh,
khi phải đối mặt với việc kinh doanh xuyên quốc gia, đặt quan hệ làm ăn với các đối tác
nước ngoài, các chính sách của Việt Nam còn thể hiện nhiều bất cập, ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
b. Các yếu tố kinh tế (E)
Theo các số liệu thống kê, mức tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2011 là
6.5%, năm 2012 là 5.03 % và dự tính năm 2013 là 5,4% cho dù hiện tại kinh tế Việt
Nam còn gặp nhiều khó khăn.
6


Các yếu tố tác động trong nền kinh tế như lãi suất và lạm phát biến động tăng giảm liên
tục trong thời gian gần đây cũng đã ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp trong nước
và nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Các chính sách kinh tế của chính phủ như chính sách tiền lương cơ bản đã được
thay đổi phù hợp với mức sống của người lao động, đặc biệt có nhiều sự thay đổi theo
hướng tích cực như các chính sách ưu đãi: giảm/giãn thuế TNDN, thuế VAT, tăng trợ
cấp… giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn hiện tại.
c. Môi trường xã hội, dân số (S)
Theo báo cáo của Bộ y tế, Việt Nam là nước đông dân thứ 13 trên thế giới và có
cơ caais dân số trẻ (số người dưới độ tuổi 35 chiếm 65 – 68%), tức là đang bước vào
thời kỳ dân số vàng (với tỷ lệ nhóm người trong độ tuổi lao động gấp đôi nhóm tuổi
phụ thuộc), như vậy chúng ta sẽ có nguồn lực trẻ, dồi dào. Tốc độ tăng trưởng GDP
trung bình của Việt Nam trong những năm gần đây là 7 – 7,5% đó là những lợi thế nhất
định cho doanh nghiệp, đặc biệt cho ngành xăng dầu đang cần thiết một lượng nhân lực
đủ lớn. Đồng thời với tốc độ tăng trưởng lớn nhu cầu xăng dầu trong xã hội lớn sẽ kích
thích ngành phát triển.
d. Môi trường công nghệ (T)

Để các doanh nghiệp trong nước có thể cạnh tranh được thì nhiều doanh nghiệp
phải có chiến lược và dự án phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin cụ thể, rõ ràng.
Tại ngành xăng dầu hướng phát triển lâu dài trong công nghệ thông tin đã bổ trợ cho
hoạt động kinh doanh rất nhiều, trên cơ sở kế hoạch tổng thể, một loạt các dự án đã
được triển khai như: trung tâm dữ liệu, hệ thống mạng lõi…
e. Môi trường thế giới
Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2009 đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh tế
thế giới bị chững lại và kéo dài cho đến hiện nay. Những ảnh hưởng tiêu cực của sự
khủng hoảng này đã lan tỏa đến tất cả các ngành,
.
2.3. Phân tích doanh nghiệp
2.3.1 Phân tích chung
6 tháng đầu năm 2013, doanh thu thuần đạt 639,6 tỷ đông, tăng 5,4% so với vùng kỳ và
đạt 45,7 % kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế đạng 62,5 tỷ đồng tăng 5,5% so với cùng
kỳ và đạt 56,8% kế hoạch nằm
Theo chia sẻ từ TLG, công ty xác định năm 2013 là một năm khó khăn với nền kinh tế
nên kế hoạch doanh thu và lợi nhuận được đại hội cổ đông thông qua tương đối thận
trọng, tăng trưởng 15% doanh thu và 10% lợi nhuận sau thuế so với năm 2012. Với
7


thình hình hoạt động 8 tháng đầu năm, TLG tự rin vào khả năng hoàn thành kế hoạch
2013
Biên lợi nhuận ròng đạt mức cao nhất trogn 5 năm gần nhất. Biên lợi nhuận ròng 6
tháng đầu năm đạt 9,8% mức cao nhất trong năm 5. Mặc dù công ty chưa có đợt tăng
giá nào từ đầu năm, nhưng do quản lý tốt giá cả nguyên liệu đầu vào nên biên lợi nhuận
gọp đạt mức cao là 38,7%. Thêm vào đó là các chi phí hoạt động cũng được quản lý tốt,
đặt biệt tỷ lệ chi phí tài chính trên doanh thu đang ở mức 2,2% trong 6 tháng đầu năm
Tốc độ tăng trường và tỷ lệ cổ tức ổn định. Tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận
sau thuế giai đoạn 2010-2012 là 25%. Công ty thực hiện chi trả cổ tức với tỷ lệ ổn định

trong giai đoạn này là 20%.
Tạp trung đẩy mạnh xuất khẩu trong những năm tới. với tình hình swucs mua trong nước giảm
ở thời điềm hiện tại, TLG định hướng đẩy mạnh xuất khẩu trong năm 2013 và những năm tiếp
theo
Khoản phải thu và hàng tồn kho tang so với cuối năm 2012. Tại thời điểm 30/06/2013, giá trị
phải thu và hàng tồn kho tăng so với thời điểm 31/12/2012 lần lượt là 51 tỷ đồng và 77,9 tỷ
đồng di công ty đang hỗ trợ các nhf phân phối trong chương trình kích thích báng hàng và trữ
nguyên vật liệu phục vụ mùa cao điểm.
Một số rủi ro khi đầu tư
Rủi ro biến động giá nhựa, những diến biến chính trị phức tạp trên thế giới đặt biệt là khu vực
Trung Đông khiến giá dầu thô đang có xu hướng tăng lên khá giá hạt nhựa và giá thành vận
chuyển cũng sẽ chịu tác động. Trong khi hạt nhựa chiếm tới 30-40% chi phí nguyên vật liệu và
chi phí này chiếm đến 70-75% giá vốn hàng bán.
Rủi ro thị trường tiêu thụ, doanh thu từ thị trường nội địa đang chếm 89% tổng doanh thu của
TLG. Sưc mua trong nước đang giảm ở thời điểm hiện tại, trong khi công ty chịu sự cạnh tranh
trực tiếp từ hai đối thủ chính là Bến Nghé và Hồng hà và các sản phẩm giá rẻ từ Trung Quốc.
Rủi ro thanh khoản cồ phiếu TLG, do tỷ lệ nắm giữ của các nhà đầu tư và cổ đông nội bộ
chiếm hơn 81% tổng số cổ phiếu đang lưu hành trên thị trường dẫn đến lượng cổ phiếu giao
dịch thấp. Khối lượng giao dịch bình quân 3 tháng gần nhất là 6.651 cổ phiếu/ngày

2.3.2 Phân tích hoạt động kinh doanh
Thiên Long là thương hiệu số 1 về văn phòng phẩm tại Việt Nam, các sản phẩm của TLG bao
gồm: Bút viết, dụng cụ văn phòng, dụng cụ học sinh, dụng cụ mỹ thuận đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng từ bậc mầm nan, tiểu học, trung học và đại học…. đến nhân viên, cấp điều hành. Theo
khảo sát của TLG, nhóm bút viết của công ty hiện chiếm khoảng hơn 60% thị phần trong nước,
nhóm văn phòng phẩm chiếm 30%
a. Cơ cấu doanh thu, sản phầm

8



Nhóm bút viết: năm 2012 doanh thu từ nhóm bút viết đạt 664 tỷ đồng tăng 58 tỷ đồng so
với năm 2011. Hiện nay, ngoài nhóm bút bi, bút gel, bút lông bi mang thương hiệu TLG còn có
thương hiệu Bizner là thương hiệu bút cao cấp phục vụ cấp quản lý
Nhóm dụng cụ văn phòng: với chiến lược giữ vùng vị trí số 1 tại Việt Nam về văn phòng
phẩm, tỷ trọng dòng sản phẩm này không ngừng tăng lên, từ 23,2% năm 2010 tăng lên 27,27%
năm 2012 và dự kiến tiếp tục tăng trong những năm tới. Năm 2012 doanh thu từ nhomsd ụng
cụ văn phòng là 331,7 tỷ đồng tawng 57 tỷ đồng so với năm 2011
Nhóm dụng cụ học sinh đạt doanh thu 114,5 tỷ đồng năm 2012 tăng 5,1% so với năm 2011.
Tiềm năng tăng trường của nhóm dụng cụ học sinh trong thời gian tới dự kiến tiếp tục ở mức
cao do đặc điểm của nước ta phần lớn là dân số trẻ và tỷ lệ tăng trưởng dân số tự nhiên cao.
Nhóm dụng cụ mỹ thuật đạt tốc độ tăng tươngr 60,3% trong 3 năm gần đây. Năm 2012, doanh
thu nhóm dụng cụ mỹ thuật đạt 106,2 tỷ đồng tăng gần gấp đôi so với năm 2011. Trong đó,
doanh thu xuất khẩu của nhóm đạt 46,4 tỷ đồng tăng 6,7 lần so với 7 tỷ đồng năm 2011. Tỷ
trọng dòng sản phẩm trong cơ cấy tổng doanh thu dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong năm tới
b. Nguyên liệu đầu vào
Nguyên liệu đầu vào chiếm khoảng 70-75% giá vốn hàng bán, chủ yếu là: hạt nhựa từ các
quốc gia như Đài Loan, Hàn Quốc, Thái Lan haocj gián tiếp thông qua một số nhà nhập khẩu
chuyên nghiệp trong nước, đầu bút được nhập khẩu từ thụy Sỹ, Ấn ộ, mực được nhập khẩu từ
Đức, Nhật bản. Các nguyên liệu khác như Tem, nhãn, lò xo chủ yếu được mua trong nước.
Trong những năm gần đây, giá hạt nhựa biến động cùng với xu hướng giá dầu thế giới: giá đầ
bút và mực hầu như không đổi. Các nhà cung unwnsg nguyên vật liệu là những đối tác lâu năm
nên giúp TLG đảm bảo không có những sự biến động lớn của giá nguyên liệu đầu vào. Khoảng
70% nguyên liệu đầu vào được nhập khẩu và 30% còn lại được cung ứng bởi các doanh nghiệp
trong nước và một phẩn bởi TLG
c.

Năng lực sản xuất
TLG hiện có 1 nhà máy tại khu công nghiệp Tân Tạp với diện tích 1,6ha với công suất
khoảng 55 triệu SKU/năm và 1 nhà máy tại khu công nghiệp Long Thành với diện tích

3ha công suất 20 triệu SKU/năm. Các nhà máy hoạt động 75% công suất thiết kế. Hiện
tại, TLG đã hoàn tất xây dựng cơ bản hệ thống nhà máy và dây truyền sản xuất vì vậy
trong những năm tới khi nâng cao năng lực sản xuất, TLG chỉ cần đầu tư thêm máy
móc cần thiết như khuôn mẫu và các thiết bị ở một số công đoạn nhất định

d. Thị trường tiêu thụ và hệ thống phân phối
Tại Việt Nam, mạng lưới phân phối TLG phủ khắp 64/64 tỉnh thành phố với gần 150 nhà phân
phối và hơn 45000 điểm bán hàng và 2 tổng kho tại miền bắc và miền nam. Ngoài kênh phân
phối truyền thống, TLG đã thiết lập và triển khai bán hàng trên kênh thương mại hiện đại như
Metro, BigC, Lotte Mart, Maximart, chuỗi nhà sách.. về thị trường xuất khẩu, sản phẩm TLG
đã có mặt tại hơn 30 quốc gia và ở khắp 5 châu lục trên thế giới
9


2.4. Phân tích một số chỉ tiêu tài chính
2.4.1 Nhóm chỉ số cổ phiếu
Các chỉ số liên quan tới cổ phiếu đo lường mối tương quan giữa nhà đầu tư với
chi phí và lợi nhuận mà nhà đầu tư có thể phải trả và thu về được từ danh mục đầu tư
của mình.
-

Chỉ số EPS đo lường mức lợi nhuận trong một năm nhà đầu tư thu được trên mỗi
cổ phiếu. Các nhà đầu tư luôn mong muốn chỉ số này càng cao các tốt. Bên cạnh
đó, EPS phản ánh khả năng kiếm lời của doanh nghiệp trên vốn chủ sở hữu của
mình.

EPS =

Tổng Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lượng cổ phiếu lưu hành


Theo bảng thống kê ta thấy chỉ số EPS luôn ở mức cao qua các năm từ mức 4,59
vào năm 2010 , 4,75 vào năm 2011 và 4,73 năm 2012 một năm kinh tế tương đối
khó khan nhưng với con số này thực sự là một điều đáng khích lệ.
-

Chỉ số P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao
nhiêu lần, hay nhà đầu tư phải trả giá cho một đồng thu nhập bao nhiêu. Nếu hệ
số P/E cao thì điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến tốc độ tăng cổ tức cao
trong tương lai; cổ phiếu có rủi ro thấp nên người đầu tư thoả mãn với tỷ suất
vốn hoá thị trường thấp; dự đoán công ty có tốc độ tăng trưởng trung bình và sẽ
trả cổ tức cao.

2010
Chỉ số cổ phiếu

Số CP lưu hành bình quân

15500000

176

Số CP lưu hành bình quân pha loãng

15500000

176

Giá trị sổ sách/một cổ phiếu (BV)


25.26

27.08

26.05

10


Doanh số/một cổ phiếu (S)

52.48

59.13

57.43

Giá trị sổ sách hữu hình/một cổ phiếu (Tangible BV)

24.82

25.8

23.71

Giá trị dòng tiền tạo ra/một cổ phiếu (CF)

-0.67

-2.5


9.24

Lãi cơ bản trên cổ phiếu

4.59

4.56

4.73

Lãi trên cổ phiếu pha loãng

4.59

4.56

4.73

EPS

4.59

4.56

4.73

(nguồn Cophieu68.com.vn)

2.4.2 Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính

Nhóm chỉ số sức khỏe tài chính bao gồm các chỉ số về khả năng thanh toán của
công ty như: tỷ suất thanh toán ngay, tỷ suất thanh toán hiện thời, … và các chỉ số về cơ
cấu vốn của doanh nghiệp bao gồm: tỷ trọng nợ trên tổng tài sản , nợ trên vốn chủ sở
hữu, nợ ngắn hạn, nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu…
2010

2011

2012

Tỷ suất thanh toán tiền mặt

0.19

0.22

0.4

Tỷ suất thanh toán nhanh

0.35

0.36

0.56

Tỷ suất thanh toán hiện thời

1.45


1.48

1.69

Vốn vay dài hạn/Vốn CSH

0.06

0.05

0.02

Vốn vay dài hạn/Tổng Tài sản

0.03

0.03

0.01

Sức khỏe tài chính

11


Vốn vay ngắn hạn và dài hạn/Vốn CSH

0.57

0.72


0.49

Vốn vay ngắn hạn và dài hạn/Tổng tài sản

0.3

0.36

0.28

Công nợ ngắn hạn/Vốn CSH

0.8

0.91

0.7

Công nợ ngắn hạn/Tổng Tài sản

0.41

0.46

0.4

Tổng công nợ/Vốn CSH

0.88


0.99

0.74

Tổng công nợ/Tổng Tài sản

0.46

0.5

0.43

Tính đến cuối năm 2012, công ty có tình hình tài chính biến động qua các năm:
a. Chỉ số thanh toán hiện thời
Hệ số thanh toán hiện thời =

Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn

Chỉ số thanh toán hiện thời của doanh nghiệp đều lớn hơn 1 qua các năm điều này
chứng tỏ doanh nghiệp đảm bảo yêu cầu về vốn lưu động ròng của mình có giá trị
dương đồng thời chỉ số này qua các năm có sự biến động theo chiều hướng tăng cao và
kết thúc năm 2012 chỉ số ngày là 1,69. Chỉ số phù hợp với ngành hàng tiêu dung.
b. Chỉ số thanh toán nhanh

Hệ số thanh toán nhanh =

Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn


Chỉ số thanh toán nhanh giảm xuống đến 2012 là 0.56 thấp hơn so với trung bình ngành
(trung bình ngành 0.96). Việc giảm tương ứng của chỉ số thanh toán nhanh so với mức
tăng của chỉ số thanh toán hiện thời chứng tỏ về khả năng trả nợ ngay của doanh nghiệp
mà không phụ thuộc vào việc phải bán các loại vật tư hàng hóa tồn kho. Chỉ số năm
2011 quá thấp của doanh nghiệp chứng tỏ doanh nghiệp đã gặp khó khăn trong việc
12


thanh toán công nợ, vào những trường hợp gấp rút doanh nghiệp có thể buộc phải áp
dụng các biện pháp bất lợi như bán tài sản với giá thấp để trả nợ.
c. Cơ cấu vốn
TLG có tốc độ tăng trưởng tài sản cao, bình quân 22% trong giai 2008-2012. Hiệu quả
sử dụng tài sản lien tiếp cải thiện thể hiện qua vòng quay tài sản lien tục từ 1.07 vòng
năm 2008 đến 1,27 vòng năm 2012 do tốc độ tăng trưởng doanh thu cao hơn tốc độ
tăng trưởng tài sản và công ty đã hoàn tất xây dựng cơ bản nên tài sản dài ahnj tăng
không đáng kể trong giai đoạn này.
Giá trị các khoản phải thu được giữ ở múc thấp qua các năm và vòng quay khoản phải
thu khách hàng cao đạt 23,4 vòng năm 2012 đảm bảo công ty thu hồi vốn nhanh trong
vòng 16 ngày. Tại thời điểm 30/06/2013 là 501,2 tỷ đồng, tăng 779,9 tỷ đồng so với
thời điểm 31/12/2012. Khoản tăng này chủ yếu do tăng 53,4 tỷ đồng nguyên vật liệu
trong kỳ phục vụ mùa cao điểm. công ty cũng dự bá để có chính sách trữ hàng tồn kho
tại thời điểm trong năm để đảmbảo giá vốn hàng bán không có sự biến động lớn
Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tài sản cố định là nhà của, vật kiến trúc và máy móc, thiết
bị, lần lượt là 57,5% và 30,8%. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của TLG liên tục được
cải thiện, thể hiện qua vòng quay tài sản cố định liên tục tăng từ 2,88 vòng năm 2008
đến 4,91 vòng năm 2012 do xây dựng cơ bản đã hoàn tất và công ty chỉ đầu tu vào máy
móc thiệt bị một số công đoạn nhất định để tăng công suất nhà máy, dáp ứng sự tăng
trưởng của doanh thu
Công ty có quan hệ tín dụng với các ngân hàng BIDV, HSBC, Vietinbank vay nợ ngắn

hạn tại thời điểm cuối tháng 6 năm 2013 là 253,4 tỷ đồng chiếm 51,5% tổng nợ phải
trả. Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nợ vay nagwsn hạn là khoản vay 79 tỷ đồng từ ngân
hàng BIDV, lãi suất 7,7%-10,5%/ năm
2.4.3 Nhóm chỉ số hiệu quả hoạt động

13


Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA)

Lợi nhuận trước thuế
ROA =
Tổng tài sản bình quân

Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROE)
Lợi nhuận sau thuế

ROE =

Vốn chủ sở hữu bình quân

Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay khoản phải thu =

Doanh thu bán chịu thuần
Khoản phải thu bình quân

Kỳ thu tiền bình quân

Kỳ thu tiền bình quân =


Số ngày trong kỳ
Số vòng quay khoản phải thu
14


Vòng quay của hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Doanh thu thuần cảu TLG tăng mạnh qua các năm cùng với mức tăng trưởng bình quân
15%/năm giai đoạn 2008-2012. 6 tháng đầu năm 2013, doanh thu đạt 639,6 tỷ đồng
tăng 5,4% so với cùng kỳ. doanh thu tăng ở tất cả các nhóm sản phẩm, đặc biệt nhóm
dụng cụ mxy thuật có mức tăng trưởng bình quân 60,3%. Tỷ lệ lợi nhuận gộp trên
doanh thu thuần đạt 38,7% trong 6 tháng đầu năm . mặc dù giá cả nguyên vật liệu đầu
vào có biến động trong giai đoạn nhưng công ty luôn nâng cao năng lực quản trị sản
xuất nhằm giảm chi phí sản xuất, tỷ lệ hao hut nên ổn định tỷ lệ giá vốn hàng bán trên
doanh thu thuần
Lợi nhuận sau thuế tăng mạnh qua các năm với mức tăng trưởng bình quân 25%/năm
giai đoạn 2008-2012. Đây là mức tăng trưởng ấn tượng trong giai đoạn khó khan của
nền kinh tế toàn cầu. 6 tháng đầu năm 2013 lợi nhuận sau thế đạt 62,5 tỷ đồng, hoàn
thnafh 56,8% kế hoạch năm 2013. Nhờ quản lý tốt các chi phí hoạt động, lợi nhuận
ròng giữ ổn định qua các năm và đang ở mức cao nhất so với 5 năm gần nhất là 9,8%
trong 6 tháng đầu năm
Các chỉ số sinh lợi ROA, ROE ổn định qua các năm và lần lượt đạt 10,5% và 18,2%
đây là một con số cực kỳ ấn tượng.

2.4.4 Nhóm chỉ số tốc độ tăng trưởng

2010

2011

2012

Tốc độ tăng trưởng doanh số thuần %

30.06

28.31

16.55

Tốc độ tăng trưởng lãi gộp %

24.23

40.97

11.33

Tốc độ tăng trưởng EBITDA %

19.38

26.8

14.24


Tốc độ tăng trưởng EBIT %

27.59

28.78

16.84

Tốc độ tăng trưởng

15


Tốc độ tăng trưởng lãi trước thuế %

18.27

15.82

25.36

Tốc độ tăng trưởng lãi thuần %

39.03

16.7

20.96

Tốc độ tăng trưởng EPS %


21.3

-0.54

3.64

Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản %

24.77

26.3

1.34

Tốc độ tăng trưởng Vốn CSH %

8.26

22.05

15.46

0

13.87

20

Tốc độ tăng trưởng vốn điều lệ %


a. Tốc độ tăng trưởng doanh số thuần
Tăng trưởng doanh thu =

Doanh thu TB của kỳ này – Doanh thu TB của kỳ trước
Doanh thu TB của kỳ trước

Tốc độ tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp đang có những bước giảm dần về quy
mô, đây là điều phản ánh sự cạnh tranh khốc liệt trong nội bộ ngành trong những năm
gần đây. Nhưng những con số cũng rất đáng ghi nhận trong thời điểm nền kinh tế khó
khan mà doanh thu vẫn tăng với tốc độ khá lớn
b. Tốc độ tăng trưởng EBIT/Doanh thu
Tăng trưởng EBIT/doanh thu =

Tổng EBIT
Tổng Doanh thu

Hệ số này phản ánh một đồng doanh thu của doanh nghiệp mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho cả cổ đông và chủ nợ. Cũng giống như doanh thu chỉ số này cũng đang có
chiều hướng chững lại về những năm gầy đây

16


PHẦN III: KẾT LUẬN ĐẦU TƯ/ KHÔNG ĐẦU TƯ VÀO
CỔ PHIẾU TLG

Bảng giá thị trường của cổ phiếu TLG qua các năm

Bảng giá thị trường của cổ phiếu TLG qua các tháng


Q
uyết định đầu tư vào cổ phiếu phục thuộc vào mục tiêu của nhà đầu tư. Với những nhà
đầu tư với mục tiêu đầu tư ngắn hạn xác định lợi nhuận dựa mức chênh lệch giữa mua
và bán cổ phiếu. Với những nhà đầu tư dài hạn thì lợi nhuận là mức cổ tức được chi cả
và giá cổ phiếu cuối kỳ.

17


Dựa vào bảng giá cổ phiếu TLG ta nhận thấy mức giá cổ phiếu tăng dần qua các
năm
Dựa vào tình hình sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, xu hướng hoạt động
kinh doanh, tốc độ tăng trưởng doanh thu tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của doanh
nghiệp tăng để đưa ra quyết định đầu tư
Xét các công ty cùng ngành trên thế giới có quy mô và hiệu quả tương đương
với TLG, sau khi điều chỉnh mwucs P/E dựa vào rủi ro tương quan thị trường Việt Nam
và thị trường quốc gia cảu các công ty được xét thì P/E bình quân 8,78x. TLG là doanh
nghiệp dẫn đầu ngành văn phòng phẩm Việt Nam và tăng trưởng rất ổn định với tốc độ
doanh thu và lợi nhuận bình quân giai đoạn 2008-2012 là 25%, 6 tháng đầu năm 2013
lợi nhuận sau thuế đạt 62,5 tỷ đồng, hoàn thành 56,8% kế hoạch năm. Dựu phòng thận
trọng kết quả kinh doanh 2013, công ty hoành thành kế hoạch lợi nhuận sau thuế là 110
tỷ đồng, tương ứng với EPS forward 2013 đạt 4721 VND/ cổ phiếu. Chúng tôi khuyến
nghị nhà đầu tư có thể mua thêm cổ phiếu TLG để đầu tư dài hạn
.

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. TS Phan Trần Trung Dũng, Slide bài giảng Phân tích tài chính
2. Website
3. Website Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long: />4. Website Công ty chứng khoán Tân Việt: />5. Website Công ty chứng khoán cổ phiếu 68: />6. Website Tổng cục thống kê />7. Các website khác.

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×