Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam, chi nhánh tỉnh kiên giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 111 trang )

z

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

NGUYỄN VĂN ĐỨC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI
NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

TPHCM - 2015

1


z

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH MARKETING

NGUYỄN VĂN ĐỨC

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI


NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60 34 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN VĂN HIẾN

TPHCM - 2015

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung luận văn này do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của TS. Nguyễn Văn Hiến. Các số liệu, tư liệu trình bày trong luận văn
đều có trích dẫn nguồn gốc xuất xứ rõ ràng theo qui định.
Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả

Nguyễn Văn Đức

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………….v
DANH MỤC BẢNG…………………………………………………………………. vi
DANH MỤC HÌNH…………………………………………………………………. vii

MỞ ĐẦU……………………………………………………………………………… 1
1. Tính cấp thiết của đề tài…………………………………………………………….. 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài…………………………………………………………. 2
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu…………………………………………………….. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………….….. 4
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn dữ liệu…………………………………………. 4
6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài…………………………………………………………. 4
7. Kết cấu luận văn……………………………………………………………………. 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA…………………………………………….. 6
1.1 Khái niệm và phân loại tín dụng ngân hàng…………………………………......6
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng……………………………….. 6
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng........................................................................ 7
1.2 Khái niệm, đặc điểm và vai trò của DNNVV........................................................ 8
1.2.1 Khái niệm về DNNVV.................................................................................. 8
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của DNNVV.............................................................. ..10
1.3 Tín dụng ngân hàng đối với DNNVV...................................................................15
1.3.1 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV……………………… 15

1.3.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV.......................................... 16
1.3.3 Rủi ro tín dụng ngân hàng đối với các DNNVV......................................... 17
1.3.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNNVV………………………… 20
1.4 Phát triển tín dụng DNNVV................................................................................ 21
1.4.1 Khái niệm phát triển tín dụng của ngân hàng đối với DNNVV.................. 21
1.4.2 Ý nghĩa của việc phát triển tín dụng đối với DNNVV…………………… 21
1.4.3 Các nhân tố tác động đến việc phát triển tín dụng đối với DNNVV……... 23
1.4.4 Các chỉ tiêu đánh gía sự phát triển tín dụng ngân hàng đối với DNNVV…27

ii



1.5 Kinh nghiệm của các NHTM một số nước về tài trợ tín dụng cho các DNNVV
1.5.1 Kinh nghiệm Hàn Quốc…………………………………………………....30
1.5.2 Kinh nghiệm Nhật Bản…………………………………………………... 31
1.5.3 Kinh nghiệm Đài Loan………………………………………………........ 32
1.5.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam…………………………………….... 33
Tóm lược chương 1………………………………………………………………… 35
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIÊN GIANG………………………………………. 36
2.1 Giới thiệu sơ lược về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam – Chi
nhánh Kiên Giang………………………………………………………………….. 36
2.1.1 Quá trình hình thành…………………………………………………….. 36
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ…………………………………………………….. 37
2.1.3 Cơ cấu tổ chức…………………………………………………………… 38
2.2 Hoạt động kinh doanh của BIDV-Kiên Giang giai đoạn 2012-2014………… 39
2.2.1 Tình hình huy động giai đoạn 2012-2014……………………………….. 39
2.2.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2012-2014…………………………………. 41
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Kiên Giang giai đoạn 2012-2014… 41
2.3 Thực trạng phát triển tín dụng đối với DNNVV tại BIDV Kiên Giang…….. 42
2.3.1 Quy mô dư nợ cho vay DNNVV…………………………………………. 42
2.3.2 Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNNVV………………………………….. 43
2.3.3 Chất lượng tín dụng………………………………………………………. 45
2.4 Khảo sát ý kiến đánh giá của các DNNVV về quan hệ tín dụng với BIDVKiên Giang………………………………………………………………………….. 50
2.5 Đánh giá chung về phát triển tín dụng đối với DNNVV tại BIDV-Kiên
Giang………………………………………………………………………………… 55
2.5.1 Đánh giá chung………………………………………………………….. 55
2.5.2 Những hạn và nguyên nhân………………………………………………. 56
Tóm lược chương 2 .................................................................................................. …67


iii


CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM –
CHI NHÁNH TỈNH KIÊN GIANG……………………………………………….. 68
3.1 Quan điểm của Đảng, Nhà nước về phát triển các DNNVV…………………. 68
3.2 Định hướng về hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam……………………………………… 69
3.3 Các giải pháp phát triển tín dụng đối với DNNVV…………………………… 71
3.3.1 Các giải pháp đối với Ngân hàng………………………………………… 71
3.3.2 Nhóm giải pháp đối với bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa…………….. 85
3.4 Các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước………………………… 89
3.4.1 Ngân hàng Nhà nước…………………………………………………..… 89
3.4.2 Kiến nghị đối với các cơ quan, ban ngành, tổ chức đoàn thể khác……….. 89
Tóm lược chương 3 .................................................................................................... ..92
KẾT LUẬN………………………………………………………………………….. 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ ĐẦY ĐỦ

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

CBTD

Cán bộ tín dụng

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

TDNH

Tín dụng ngân hàng

DN

Doanh nghiệp

DPRR

Dự phòng rủi ro

MMTB

Máy móc thiết bị

NHNN

Ngân hàng nhà nước


NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

NQH

Nợ quá hạn

QHKH

Quan hệ khách hàng

TCTD

Tồ chức tín dụng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSĐB

Tài sản đảm bảo

BIDV


Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

BIDV CHI NHÁNH TỈNH

Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi

KIÊN GIANG

nhánh tỉnh Kiên Giang

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1 Phân loại DNNVV tại Việt Nam..................................................................... 9
Bảng 2.1 Kết quả huy động vốn giai đoạn 2012-2014.................................................. 39
Bảng 2.2 Tình hình cho vay giai đoạn 2012-2014........................................................ 41
Bảng 2.3 Kết quả kinh doanh giai đoạn 2012-2014...................................................... 42
Bảng 2.4 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận giai đoạn 2012-2014...................................... 42
Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo ngành nghề giai đoạn 2012-2014....... 45
Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ các loại DN theo nhóm giai đoạn 2012-2014.......................... 46
Bảng 2.7 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo nhóm nợ giai đoạn 2012-2014............ 47
Bảng 2.8 Tỷ lệ nợ quá hạn tại BIDV Kiên Giang giai đoạn 2012-2014..................... 48
Bảng 2.9 Cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV có TSĐB giai đoạn 2012-2014................. 49
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát những nguyên nhân chủ yếu DNNVV bị từ chối cấp tín

dụng............................................................................................................................... 52
Bảng 2.11 Bảng khảo sát về TSĐB của DNNVV khi vay vốn tại BIDV Kiên Giang 52
Bảng 2.12 Bảng khảo sát hồ sơ thủ tục vay vốn của DNNVV tại BIDV Kiên
Giang............................................................................................................................. 53
Bảng 2.13 Bảng khảo sát chính sách hỗ trợ vốn của BIDV Kiên Giang...................... 54

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức của Chi nhánh BIDV Kiên Giang.......................................... 38
Hình 2.2 Biểu đồ dư nợ cho vay DNNVV tại ngân hàng BIDV Kiên Giang giai đoạn
2012-2014..................................................................................................................... 43
Hình 2.3 Biểu đồ cơ cấu dư nợ cho vay DNNVV theo kỳ hạn giai đoạn 2012-2014... 44
Hình 2.4 Tỷ lệ DN được cấp tín dụng trên tổng hồ sơ xin vay......................................51

vii


MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) ngày càng có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới. Ở
nước ta, DNNVV là một bộ phận có những đóng góp to lớn cho nền kinh tế góp phần
thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Hiện nay DNNVV đã góp
phần đáng kể vào GDP cả nước, làm tăng kim ngạch xuất khẩu, thu hút một lực lượng
lao động đáng kể, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
khai thác những tiềm năng của nền kinh tế. Vì vậy, DNNVV nhận được sự quan tâm
và nhận được nhiều chính sách hỗ trợ từ Chính phủ, các Bộ ngành, các tổ chức trong
nước và ngoài nước.

Tuy nhiên, trong quá trình phát triển các DNNVV bên cạnh những lợi thế đạt
được DNNVV gặp không ít khó khăn đặc biệt là khó khăn về vốn. Thêm vào đó, do
qui mô nhỏ, năng lực tài chính hạn chế, uy tín thị trường chưa cao nên DNNVV gặp
nhiều khó khăn trong việc huy động vốn từ thị trường chứng khoán, các công ty tài
chính. Vì vậy nguồn vốn tín dụng ngân hàng gần như là nguồn tài trợ chính thức, duy
nhất cho nhu cầu vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của DNNVV.
Trước tình trạng thiếu hụt về vốn của đa số DNNVV hiện nay đặt biệt là trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp trong nước phải đối đầu gay gắt
với các doanh nghiệp nước ngoài vừa ưu thế về vốn, công nghệ và trình độ quản lý
tiên tiến. Điều đó dẫn đến khả năng cạnh tranh với các doanh nước ngoài ngày càng
tăng và họ là những người chia sẽ thị trường với các doanh nghiệp Việt Nam nói
chung và các DNNVV nói riêng trong thời gian không xa. Do đó, việc phát triển hoạt
động tín dụng đối với các DNNVV hiện nay hết sức là cần thiết không chỉ cho sự phát
triển của các DNNVV để nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn giúp mang lại thu
nhập cho các ngân hàng, góp phần phân tán rủi ro, mở rộng thị phần, nâng cao uy tín
và vai trò của các ngân hàng thương mại (NHTM) trên thị trường.
Đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát Triển Việt Nam (BIDV) có truyền
thống phục vụ đầu tư và phát triển, thực hiện nhiệm vụ huy động mọi nguồn vốn để
1


đầu tư vả phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
Hiện nay với xu hướng phát triển cả về số lượng lẫn chất lượng của DNNVV, Ngân
hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam đang có những chủ trương, định hướng
phát triển tín dụng cho loại hình doanh nghiệp này. Tuy nhiên việc phát triển tín dụng
cho DNNVV tại các Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam vẫn
còn nhiều khó khăn, hạn chế cũng như chưa có sự quan tâm đúng mức trong việc phát
triển tín dụng đối với nhóm khách hàng tiềm năng này. Để thực hiện được chủ trương,
định hướng này Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam cần phải đưa ra
những giải pháp thích hợp để phát triển tín dụng cho DNNVV. Đó là lý do Tôi chọn

đề tài nghiên cứu “ Giải pháp phát Triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang”
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp
phát triển DNNVV ở nước ta, đặt biệt là giải pháp phát triển tín dụng Ngân hàng đến
nay đã có nhiều công trình nghiên cứu dưới những góc độ và quy mô khác nhau như:
- Đề tài nghiên cứu của Võ Việt Hùng (2009) về “Giải pháp mở rộng tín dụng
của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trên địa bàn
TP.HCM”. Tuy nhiên, đề tài nghiên cứu chỉ tập trung phân tích thực trạng và đưa ra
các giải pháp để mở rộng tín dụng chung của Agribank trên địa bàn TP.HCM nhưng
chưa chú trọng nhiều đến vấn đề chất lượng tín dụng.
- Nghiên cứu của Trương Quang Thông (2010) trong đề tài “Tài trợ tín dụng
Ngân hàng cho DNNVV – Một nghiên cứu thực nghiệm tại khu vực TP.HCM”, đã
khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động của DNNVV trên địa bàn TP.HCMM thông
qua chính sách tài trợ tiếp cận vốn tín dụng từ hệ thống ngân hàng thương mại.
- Đề tài nghiên cứu của Võ Đức Toàn (2012) về “Tín dụng đối với DNNVV
của các NHTM cổ phần trên đại bàn TP.HCM”, đề tài đã nghiên cứu về thực trạng và
đề ra các giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM cổ phần
đối với DNNVV trên địa bàn TP.HCM, trong đó đề tài đã khảo sát về DNNVV, khảo
sát các NHTM cổ phần liên quan đến tín dụng ngân hàng đối với DNNVV, tuy nhiên,
nghiên cứu tập trung nhiều vào phân tích, đánh giá về DNNVV, chưa đi sâu vào phân
2


tích, đánh giá về hoạt động của ngân hàng đối với DNNVV, đồng thời các giải pháp
chưa chi tiết để giải quyết vấn đề vốn cho doanh nhiệp và chất lượng tín dụng ngân
hàng.
- Luận án của Nguyễn Minh Tuấn (2011) về đề tài “ Phát triển dịch vụ ngân
hàng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam” tác giả đã đánh giá và
đưa ra những giải pháp hoàn thiện và đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng thương mại

tạo điều kiện giúp phát triển các DNNVV.
- Nghiên cứu của Đoàn Thanh Hà và cộng sự (2013) trong đề tài cấp thành phố
“ Nghiên cứu lộ trình và các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các DNNVV
thành phố Cần Thơ sau khi Việt Nam gia nhập WTO và sau thơì kỳ khủng hoảng kinh
tế thế giới” thì một trong yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng lực cạnh tranh của
DNNVV trên địa bàn Thành phố Cần Thơ là quy mô vốn nhỏ, thiếu vốn và gặp nhiều
trở ngại trong tiếp cận nguồn vốn cũng như các kênh cung ứng vốn. Để hệ thống
doanh nghiệp này nâng cao năng lực cạnh tranh thì mở rộng khả năng tiếp cận nguồn
vốn là một trong những giải pháp quan trọng mà nhóm nghiên cứu đề cập đến.
Đến thời điểm hiện nay, chưa thấy một nghiên cứu toàn diện về phát triển tín
dụng đối với DNNVV trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Do đó tác giả tiếp tục nghiên cứu những giải pháp
để phát triển tín dụng đối với DNNVV để từ đó giúp các doanh nghiệp này dễ tiếp cận
được nguồn vốn Ngân hàng
3. MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hướng tới các mục tiêu sau:
(1) Phân tích đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
(2) Làm rõ nguyên nhân dẫn đến khả năng tiếp cận tín dụng thấp của các
DNNVV trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
(3) Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển tín dụng DNNVV tại Ngân
hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam - Chi nhánh Kiên Giang
3


3.2 Câu hỏi nghiên cứu:
Đề tài nhằm để trả lời các câu hỏi sau:
(1) Cơ sở lý thuyết về tín dụng doanh nghiệp như thế nào?
(2) Thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV tại Ngân hàng TMCP Đầu

Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang như thế nào?
(3) Giải pháp nào cần áp dụng để phát triển tín dụng DNNVV tại Ngân hàng
TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang ?
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
4.1 Đối tượng nghiên cứu: là phương thức tài trợ vốn cho DNNVV dưới hình thức
cấp tín dụng ngân hàng.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: nghiên cứu các DNNVV trên địa bàn Kiên Giang có
quan hệ tín dụng với Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh
Kiên Giang
- Phạm vi thời gian: nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNNVV
tại Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang trong
giai đọan 2012-2014
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NGUỒN DỮ LIỆU
5.1 Phương pháp nghiên cứu: là phương pháp định tính dựa trên thống kê dữ liệu
thứ cấp kết hợp khảo sát thăm dò ý kiến khách hàng.
5.2 Nguồn dữ liệu nghiên cứu:
- Dữ liệu thứ cấp: thu thập và xử lý thông tin từ Ngân hàng, nguồn sách báo,
các phương tiện truyền thông, thông tin thương mại, các tổ chức hiệp hội,...
- Dữ liệu sơ cấp: khảo sát thăm dò ý kiến khách hàng
6. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Trên cơ sở đánh giá phân tích thực trạng phát triển tín dụng đối với DNNVV
của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang, luận
4


văn nêu lên những thành tựu đạt được, những tồn tại và nguyên nhân, từ đó đề xuất
các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển tín dụng của Ngân hàng TMCP Đầu Tư và
Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang đối với các DNNVV trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang, góp phần năng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với các DNNVV của

Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang.
7. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày theo kết cấu sau:
Chương 1: Tổng quan lý thuyết về tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang
Chương 3: Giải pháp phát triển tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh Kiên Giang

5


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN LÝ THUYẾT VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI VIỆT NAM

1.1 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng
1.1.1.1 Khái niệm
Theo Nguyễn Đăng Dờn, (2009) thì: Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
giữa các ngân hàng với các tổ chức, cá nhân trong xã hội, được thực hiện bằng cách
huy động vốn với các công cụ như kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gởi, sổ tiết kiệm,... và sử
dụng nguồn vốn để cho vay. [5]

Doanh nghiệp,
TCKT, hộ gia đình,
cá nhân

Cho


Huy

TCKT, hộ gia

NGÂN HÀNG

động vốn

Doanh nghiệp,

vay

đình, cá nhân

Trong mối quan hệ trên, ngân hàng là trung gian trong việc điều phối từ nơi thừa
tiền sang nơi thiếu tiền, với tư cách là người đi vay, vừa là người cho vay. Là người đi
vay, ngân hàng huy động mọi nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế bằng nhiều hình
thức khác nhau; là người cho vay, ngân hàng cấp tín dụng, chiết khấu các chứng từ có
giá, đầu tư, cho thuê tài chính,...Chính những hoạt động này, giúp ngân hàng sử dụng
đồng vốn có hiệu quả một cách tối đa, góp phần đáng kể vào phát triển nền kinh tế
quốc gia.
1.1.1.2 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng có các đặc điểm sau:
Tín dụng ngân hàng là hình thức cấp tín dụng gián tiếp

6


Tín dụng ngân hàng thực hiện cho vay và thu nợ được thực hiện chủ yếu dưới

hình thức tiền tệ, nguồn vốn mà các ngân hàng sử dụng cho vay hình thành từ những
khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, người cho vay là các ngân hàng, người đi vay
là các tổ chức và cá nhân.
Tín dụng ngân hàng vừa mang tính chất sản xuất kinh doanh gắn với các hoạt
động của các doanh nghiệp, vừa là tín dụng tiêu dùng gắn với đời sống sinh hoạt của
con người cho nên quá trình phát triển của tín dụng ngân hàng không hoàn toàn phù
hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa.
1.1.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn cho vay
Tín dụng ngắn hạn: Là loại tín dụng có thời hạn nhỏ hơn hoặc bằng một năm,
vốn tín dụng ngắn hạn dùng để bổ sung vào vốn lưu động tạm thời thiếu hụt, bổ sung
vốn thực hiện các phương án kinh doanh mang tính thời vụ của chủ thể vay vốn.
Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên một năm đến nhỏ hơn hoặc
bằng năm năm.
Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên năm năm.
1.1.2.2 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh: Là loại tín dụng được sử dụng nhằm đáp
ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh của chủ thể vay vốn.
Tín dụng phục vụ tiêu dùng: Loại tín dụng này dùng để phục vụ các nhu cầu tiêu
dùng của dân cư như mua các thiết bị gia đình, sửa chữa nhà ở, các nhu cầu tiêu dùng,
sinh hoạt hàng ngày của người dân.
1.1.2.3 Căn cứ vào đối tượng đi vay
Tín dụng cá nhân: Phục vụ khách hàng vay là cá nhân, hộ gia đình, cơ sở kinh
doanh.

7


Tín dụng doanh nghiệp: là tín dụng phục vụ đối tượng khách hàng là doanh

nghiệp.
1.1.2.4 Căn cứ vào tài sản đảm bảo
Tín dụng có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà bên đi vay phải có tài sản để
thế chấp, cầm cố hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng cầm cố, thế chấp tài sản để đảm
bảo cho nghĩa vụ trả nợ.
Tín dụng không có tài sản đảm bảo: Là loại tín dụng mà bên cho vay căn cứ vào
uy tín, lòng tin đối với bên vay để cấp tín dụng mà không căn cứ vào tài sản đảm bảo.
1.1.2.5 Căn cứ vào đối tượng hoàn trả
Tín dụng trực tiếp: là loại tín dụng mà người đi vay cũng là người trả nợ.
Tín dụng gián tiếp: là loại tín dụng mà người đi vay và người trả nợ là hai người
khác nhau.
1.1.2.6 Căn cứ vào chủ thể tham gia quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại: là loại tín dụng được thiết lập dựa trên hoạt động mua bán
chịu hàng hoá giữa các chủ thể trong nền kinh tế với nhau.
Tín dụng nhà nước: Là tín dụng giữa nhà nước với các tổ chức hoặc cá nhân.
Trong đó Nhà nước đóng vai trò là người đi vay, được thực hiện dưới hình thức phát
hành trái phiếu, công trái hay chứng từ có giá khác.
Tín dụng ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa Ngân hàng với các doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế hay cá nhân trong đó Ngân hàng là người cho vay.
1.2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DNNVV
1.2.1 Khái niệm về DNNVV
Quy mô của một doanh nghiệp thường được xác định bởi nhiều chỉ tiêu khác
nhau, bao gồm: tài sản, số người lao động, cơ cấu vốn của chủ sở hữu, nguồn, loại
hình tài trợ và lĩnh vực doanh nghiệp hoạt động.
Riêng ở Việt Nam, khái niệm DNNVV được biết đến từ những năm 1990, theo
công văn số 681/CP-KTN ngày 20/6/1998 của Chính phủ quy định tiêu chí xác định

8



DNNVV ở Việt Nam là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có số
lao động trung bình hàng năm là 200 người. [19]
Ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành nghị định số 90/2001/NĐ-CP về trợ giúp
phát triển DNNVV. Nghị định này định nghĩa: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản
xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn
đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300
người”. [20]
Hiện nay, căn cứ vào đặc điểm, tình hình thực tế của đất nước cùng với yêu cầu
bức thiết trong vấn đề hỗ trợ phát triển đối với các DNNVV, Chính phủ đã ban hành
nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV. Theo đó
DNNVV được định nghĩa như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã
đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ,
vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác
định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm
(tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Phân loại DNNVV tại Việt Nam
Quy mô

Doanh
nghiệp
siêu nhỏ

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số lao
động

Tổng

nguồn vốn

Số lao động

Tổng nguồn
vốn

Số lao động

I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

từ trên 200
người đến 300
người


II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người
trở xuống

20 tỷ đồng
trở xuống

từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng

từ trên 200
người đến 300
người

III. Thương
mại và dịch
vụ

10 người
trở xuống


từ trên 10
từ trên 10 tỷ
từ trên 50
10 tỷ đồng
người đến 50 đồng đến 50 tỷ người đến 100
trở xuống
người
đồng
người

Khu vực

Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 30/6/09 về trợ giúp phát
triển DNNVV

9


Như vậy theo định nghĩa trên DNNVV là loại hình doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế và chịu ảnh hưởng các Luật sau:
- Luật doanh nghiệp.
- Luật doanh nghiệp nhà nước.
- Luật hợp tác xã.
- Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị Định số 02/2000/NĐ-CP ngày

02/02/2000 của chính phủ về đăng ký kinh doanh.
Qua đó ta thấy các DNNVV hoạt động rất đa dạng trên mọi lĩnh vực hoạt động
và đa dạng hoá các ngành nghề.
Ở Việt Nam hiện nay khi nói đến DNNVV người ta chỉ chú ý đến quy mô
nguồn vốn đăng ký kinh doanh và quy mô lao động chứ không chú ý đến thành phần

kinh tế. Tuy nhiên theo định nghĩa của thông lệ quốc tế thì “các DNNVV” là từ chỉ
dùng để dành riêng cho các xí nghiệp thuộc thành phần kinh tế tư nhân.
1.2.2 Đặc điểm và vai trò của DNNVV
1.2.2.1 Đặc điểm của DNNVV
- Quy mô sản xuất nhỏ, ít vốn, chi phí quản lý, đào tạo hạn chế, thường hướng
vào những lĩnh vực phục vụ trực tiếp đời sống, những sản phẩm có sức mua cao, dung
lượng thị trường lớn nên huy động được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm
ẩn trong dân, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại chỗ.
- Nhạy cảm với những biến động của thị trường, chuyển đổi mặt hàng nhanh,
phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Song các sản phẩm sản xuất thường không được
coi trọng về mặt chất lượng, tuổi đời.
- Số lượng và chất lượng lao động thấp. Đặc biệt trong các doanh nghiệp nhỏ
nhân công thường là những người trong gia đình làm việc theo kinh nghiệm, thói
quen, không được đào tạo bài bản. Giám đốc doanh nghiệp thường là kỹ sư hoặc kỹ
thuật viên, người có kinh nghiệm đứng ra thành lập và quản lý doanh nghiệp nên
thường phải đảm nhiệm nhiều công việc như điều hành, nhân sự, kỹ thuật, marketing,
bán hàng,… Phần lớn chủ doanh nghiệp không được đào tạo về quản lý.

10


- Trình độ công nghệ hạn chế do tình hình tài chính yếu, tuy nhiên DNNVV rất
linh hoạt trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do máy móc thiết bị thường có giá trị
thấp, nhỏ, đơn giản, dễ lắp đặt, vận hành, họ thường có những sáng kiến đổi mới công
nghệ phù hợp với quy mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này thể
hiện tính linh hoạt trong đổi mới công nghệ và tạo nên sự khác biệt về sản phẩm để
DNNVV có thể tồn tại trên thị trường, tuy nhiên mức độ đổi mới rất hạn chế.
- Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với thị trường nước ngoài do
DNNVV thường là doanh nghiệp mới hình thành, uy tín chưa cao, hoạt động
marketing còn hạn chế, chưa có nhiều khách hàng, quy mô thị trường thường bó hẹp

trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ra các thị trường mới rất khó khăn.
1.2.2.2 Ưu nhược điểm của DNNVV
 Ưu điểm
DNNVV tự do cạnh tranh và bình đẳng hơn so với các doanh nghiệp lớn: chiếm
số lượng đông đảo song quy mô nhỏ, ít phụ thuộc vào nhà nước, luôn sẵn sàng bất
chấp mọi rủi ro và mạnh dạn khai thác thị trường
DNNVV làm cân bằng giữa các vùng miền trong nước: Các doanh nghiệp lớn
thường tập trung ở các trung tâm kinh tế lớn, nên làm mất đi sự cân bằng giữa các
vùng, miền. Ngược lại, DNNVV tạo được cân đối này, có thể phát triển rộng rãi ở mọi
vùng lãnh thổ và tạo ra những sản phẩm phong phú, đa dạng, cung cấp hàng hóa và
dịch vụ từng địa phương xa xôi hẻo lánh.
DNNVV khai thác được tiềm lực trong nước: Các doanh nghiệp lớn thường tập
trung ở các khu trung tâm kinh tế lớn, nên không khai thác được hết tiềm năng của đất
nước. Ngược lại DNNVV có thể linh động khai thác nhiều lợi thế về điều kiện vùng,
miền của đất nước như tài nguyên thiên nhiên, lao động, thời tiết,…DNNVV có lợi thế
trong việc tuyển dụng lao động tại địa phương và tận dụng các tài nguyên, tư liệu sản
xuất sẵn có tại địa phương, phát huy sản xuất kinh doanh.
DNNVV sản xuất hàng hóa thay thế nhập khẩu: để thực hiện quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước ở giai đoạn đầu, có thể sản xuất một số mặt

11


hàng phù hợp với sức mua của dân chúng góp phần ổn định đời sống xã hội, tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững.
DNNVV năng động, nhạy bén và dễ thích ứng với sự thay đổi của thị trường:
Quy mô nhỏ và vừa, bộ máy quản lý gọn nhẹ, đơn giản nên phản ứng nhanh nhạy với
sự biến động của thị trường và dễ thực hiện sự phân công lao động. DNNVV có cơ sở
vật chất kỹ thuật, quy mô không lớn nên đổi mới linh hoạt hơn, dễ dàng phát triển sản
xuất hoặc thu hẹp quy mô để tồn tại trong nền kinh tế thị trường.

DNNVV dễ dàng tạo lập, có thể hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp.
 Nhược điểm
Hạn chế về khả năng tài chính: tình trạng thiếu vốn hoặc không có vốn để mở
rộng sản xuất kinh doanh là hiện tượng phổ biến của các DNNVV hiện nay. Với năng
lực hạn chế, DNNVV Việt Nam khó có khả năng đầu tư quy trình công nghệ hiện đại
để tạo ra các sản phẩm có giá trị cao, cạnh tranh với các sản phẩm nước ngoài có tiêu
chuẩn quốc tế.
Các ngân hàng e ngại khi cho DNNVV vay vốn vì khả năng gặp rủi ro lớn khi
cho vay. DNNVV cũng rất khó khăn và có ít khả năng huy động được vốn trên thị
trường vì quy mô hoạt động nhỏ. DNNVV luôn trong tình trạng thiếu vốn, khiến cho
khả năng thu lợi nhuận không cao.
Khả năng tiếp cận thị trường kém: các sản phẩm dịch vụ do các doanh nghiệp
này cung cấp hiện nay đã có nhiều tiến bộ chất lượng, nhưng mới chỉ đáp ứng một
phần nhu cầu người tiêu dùng. Lại thêm quy mô nhỏ bé, năng lực sản xuất chưa cao,
hạn chế về vốn, thiếu khả năng xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp thị sản phẩm, các
DNNVV gặp nhiều khó khăn để cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa nhanh
chóng hiện nay, đặc biệt với sân chơi lớn như WTO
Khả năng tiếp thị ra thị trường nước ngoài của DNNVV còn nhiều hạn chế: Do
khối lượng sản phẩm của các DNNVV sản xuất ra còn manh mún, chất lượng thấp,
khó đáp ứng tiêu chuẩn xuất khẩu, chủ yếu là để phục vụ tiêu dùng trong nước.
Việc mua nguyên liệu, máy móc thiết bị: DNNVV có quy mô kinh doanh không
lớn, khả năng tài chính hạn hẹp nên thường không được hưởng khoản chiết khấu giảm

12


giá, ít nhập khẩu trực tiếp mà phải thường qua địa lý trong nước nên chí phí đầu vào
cao.
Thiếu thông tin trình độ quản lý doanh nghiệp chưa cao: Trong nền kinh tế toàn
cầu hiện nay, thông tin cũng là một yếu tố đầu vào rất quan trọng cho hoạt động sản

xuất kinh doanh. Tuy nhiên DNNVV thường gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận
thông tin thị trường, tiếp cận công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý hiện đại trong
nước cũng như các nước tiên tiến trong khu vực và trên thế giới, điều đó dẫn đến trình
độ quản lý điều hành trong các DNNVV còn thấp kém.
Khả năng thu hút được các nhà quản lý và lao động giỏi còn thấp: vì DNNVV
dễ gặp nhiều rủi ro trong kinh doanh, ít có chính sách đãi ngộ nhân tài, lương bổng
không cao, hay thay đổi hoạt động kinh doanh, nên công việc thường không ổn định.
Do đó, khó có khả năng thu hút được những người lao động có trình độ cao trong sản
xuất kinh doanh và trong quản lý, điều hành.
Tính liên kết hợp tác kinh doanh của các DNNVV còn kém: chưa huy động
được nguồn vốn dồi dào, cơ sở hạ tầng vững chắc để thu hút đầu tư, nâng cao chất
lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh.
DNNVV còn có thể gây ra một số tiêu cực ảnh hưởng đến đời sống kinh tế-xã
hội như: trốn lậu thuế, gây ô nhiễm môi trường, kinh doanh các mặt hàng bị nhà nước
cấm, kinh doanh sai mục đích vv..Nhiều DNNVV do chạy theo lợi nhuận quá mức đã
tiềm mọi cách để kiếm lời gây tổn thất nghiêm trọng cho xã hội.
1.2.2.3 Vai trò của DNNVV
♦ Có khả năng huy động mọi nguồn lực xã hội, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế: Các DNNVV mang tính tư hữu cao, chủ yếu do các cá nhân có vốn tự đầu tư hoặc
góp vốn cùng nhau kinh doanh ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ lĩnh vực hoạt động nào mà
pháp luật không cấm với quy mô tùy ý nên có khả năng huy động mọi nguồn lực cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Việc phát triển trải rộng trên cả nước, từ thành thị đến
nông thôn, từ những khu vực có điều kiện thuận lợi đến các địa bàn vùng sâu vùng xa,
vì vậy có thể tận dụng được nguồn lao động ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ phù hợp với

13


công việc và nguồn nguyên liệu tại chỗ,… từ đó góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giúp địa phương phát triển toàn diện.

♦ Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động: DNNVV có thể tạo ra nhiều
công ăn việc làm cho số lượng lớn người lao động bảo đảm đời sống và do đó góp
phần đáng kể cho việc ổn định xã hội và tăng trưởng GDP. Ở những quốc gia khác,
các DNNVV là đơn vị tạo ra nhiều công ăn việc làm nhất. Đa số DNNVV không đòi
hỏi nhân công có trình độ chuyên môn cao mà tận dụng nguồn nhân lực tại địa phương
với chi phí lao động thấp, đây là lợi thế mà cũng là nhược điểm của DNNVV. Nhìn
chung, DNNVV góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong dân cư, đặc biệt là lao động
thiếu trình độ chuyên môn.
♦ Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh: Môi trường kinh doanh thật sự
mang lại tính cạnh tranh cao diễn ra không chỉ giữa các DNNVV mà các doanh nghiệp
lớn cũng phải chịu sức ép cạnh tranh từ DNNVV. Các DNNVV đã làm tăng tính mềm
dẻo, linh hoạt cho các doanh nghiệp khác, buộc các doanh nghiệp phải tự nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình. Với tính tự chủ cao họ sẵn sàng chấp nhận tự do cạnh
tranh và tìm cách khai thác mọi cơ hội để phát triển. Vì vậy, nền kinh tế phát triển
năng động và hiệu quả hơn.
♦ Là vệ tinh và là tiền đề hình thành các doanh nghiệp lớn: Các DNNVV có
thể hỗ trợ cho các ngành công nghiệp lớn với tư cách là người cung cấp nguyên vật
liệu đầu vào, cung cấp dịch vụ hoặc là trung gian tiêu thụ sản phẩm đầu ra hay với tư
cách là đơn vị gia công nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp
lớn. Mặt khác, quá trình phát triển DNNVV cũng là quá trình tích tụ vốn, tìm kiếm cơ
hội, mở rộng quy mô sản xuất và thị trường tiêu thụ để phát triển thành các doanh
nghiệp lớn.
♦ Góp phần đào tạo, bồi dưỡng doanh nhân, là những người khá năng động,
nguồn nhân lực quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội: Các chủ DNNVV với khởi
đầu kinh doanh quy mô nhỏ bằng những nguồn lực sẵn có và mang tính chất tự thân
vận động, để duy trì hoạt động và kinh doanh hiệu quả họ phải không ngừng rèn luyện,
trao đổi kinh nghiệm, tìm tòi sáng tạo những cái mới trong sản xuất cũng như quản lý,
vì vậy đây là môi trường thực hành tốt nhất cho các doanh nhân tương lai.

14



1.3 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DNNVV
1.3.1 Các sản phẩm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV

Xuất phát từ đặc điểm của các DNNVV các sản phẩm tín dụng thực tế dành cho
nhóm khách hàng này như sau:
1.3.1.1 Cho vay
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng chuyển giao cho
khách hàng một khoản tiền sử dụng cho mục đích và thời gian nhất định theo thỏa
thuận nguyên tắc có hoàn trả nợ gốc và lãi. Ở Việt Nam hiện nay hoạt động tín dụng
của các ngân hàng chủ yếu là hoạt động cho vay chiếm khoảng 90% hoạt động tín
dụng.
1.3.1.2 Cho thuê tài chính
Là hình thức cấp tín dụng trung dài hạn, trong đó bên cho thuê chuyển giao cho
bên thuê quyền sử dụng tài sản cho thuê trong một khoảng thời gian xác định. Trong
thời gian sử dụng tài sản, bên thuê phải trả tiền cho bên cho thuê. Khi hết thời hạn cho
thuê, bên thuê được quyền mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê tài sản hoặc hoàn trả
lại tài sản cho bên thuê. Sản phẩm cho thuê tài chính mang đến cho các doanh nghiệp
không đủ điều kiện tiếp cận nguồn vốn vay từ các NHTM, giúp cho các DN rút ngắn
được thời gian thuê, giảm chi đầu tư tài sản cố định, góp phần đẩy nhanh cải tiến kỹ
thuật, đổi mới dây chuyền thiết bị sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.3.1.3 Chiết khấu giấy tờ có giá
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 số 47/2010/QH12: chiết khấu là việc
mua có kỳ hạn hoặc mua có bảo lưu quyền truy đòi các công cụ chuyển nhượng, giấy
tờ có giá khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. [15]
1.3.1.4 Bảo lãnh ngân hàng
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 số 47/2010/QH12: Bảo lãnh ngân
hàng là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi


15


khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đã cam kết, khách
hàng phải nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận. [15]
1.3.1.5 Bao thanh toán
Theo luật các tổ chức tín dụng năm 2010 số 47/2010/QH12: Bao thanh toán là
một hình thức cấp tín dụng của TCTD cho bên bán hàng thông qua việc mua lại có bảo
lưu quyền truy đòi các khoản phải thu hoặc các khoản phải trả phát sinh từ việc mua,
bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ theo hợp đồng mua, bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
Bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn cho khách hàng dựa trên các khoản
phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa và dịch vụ. Ở Việt Nam hiện nay quy
định thời hạn bao thanh toán không vượt quá 180 ngày. [15]
1.3.1.6 Tài trợ xuất nhập khẩu
Hình thức đơn giản đầu tiên của tài trợ xuất nhập khẩu là ngân hàng cho vay
trực tiếp đối với các đơn vị xuất nhập khẩu như cho vay bổ sung vốn lưu động, thu
mua chế biến sản xuất hàng nhập khẩu theo các hợp đồng đã được ký kết, cho vay
thanh toán nguyên liệu, hàng hóa, vật tư nhập khẩu từ nước ngoài…Từ hình thức cho
vay đơn giản trên ngân hàng mở rộng thực hiện thêm các dịch vụ khác như: bảo lãnh
mở L/C, thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh hối phiếu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng,
chiết khấu hối phiếu và chứng từ có giá.
1.3.2 Đặc điểm tín dụng ngân hàng đối với DNNVV
Xuất phát từ đặc điểm của DNNVV là tình trạng không minh bạch về tài chính,
vốn tự có thấp, khả năng tiếp cận thông tin và thị trường hạn chế, thiếu tài sản thế
chấp, khả năng chống đở rủi ro còn thấp... Do đó, quan hệ tín dụng giữa DNNVV với
các ngân hàng thương mại có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, về thời hạn tín dụng chủ yếu là vay ngắn hạn
Thứ hai, về đảm bảo tín dụng thì hầu hết các DNNVV phải có TSĐB khi vay
vốn các ngân hàng thương mại.

Thứ ba, về mục đích sử dụng vốn vay chủ yếu là bổ sung vốn lưu động

16


×