Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

hạn chế hiện tượng khô đầu múi trên trái quýt hồng (citrus reticulata blanco) bằng biện pháp tỉa cành, tạo tán tại huyện lai vung, tỉnh đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

LÊ MINH KHÁNG

HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG
KHÔ ĐẦU MÚI TRÊN TRÁI QUÝT HỒNG
(Citrus reticulata Blanco) BẰNG BIỆN PHÁP
TỈA CÀNH, TẠO TÁN TẠI
HUYỆN LAI VUNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Cần Thơ - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: NÔNG HỌC

Tên đề tài:

HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG
KHÔ ĐẦU MÚI TRÊN TRÁI QUÝT HỒNG
(Citrus reticulata Blanco) BẰNG BIỆN PHÁP
TỈA CÀNH, TẠO TÁN TẠI
HUYỆN LAI VUNG,


TỈNH ĐỒNG THÁP

Giáo viên hướng dẫn:
PGS.TS Trần Văn Hâu

Sinh viên thực hiện:
Lê Minh Kháng
MSSV: 3113310
Lớp: Nông Học K37
Cần Thơ - 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
Luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành Nông Học, với đề tài:

HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG
KHÔ ĐẦU MÚI TRÊN TRÁI QUÝT HỒNG
(Citrus reticulata Blanco) BẰNG BIỆN PHÁP
TỈA CÀNH, TẠO TÁN TẠI
HUYỆN LAI VUNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP

Do sinh viên Lê Minh Kháng thực hiện
Kính trình lên hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Cán bộ hướng dẫn


PGS.TS Trần Văn Hâu


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
BỘ MÔN DI TRUYỀN GIỐNG NÔNG NGHIỆP
Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp đã chấp nhận luận văn tốt nghiệp kỹ sư ngành
Nông Học với đề tài:

HẠN CHẾ HIỆN TƯỢNG
KHÔ ĐẦU MÚI TRÊN TRÁI QUÝT HỒNG
(Citrus reticulata Blanco) BẰNG BIỆN PHÁP
TỈA CÀNH TẠO TÁN TẠI
HUYỆN LAI VUNG,
TỈNH ĐỒNG THÁP
Do sinh viên Lê Minh Kháng thực hiện và bảo vệ trước hội đồng
Ý kiến của hội đồng: ..........................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Luận văn đã được hội đồng chấp thuận và đánh giá ở mức: .............................
.............................................................................................................................
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Thành viên hội đồng

................................

...................................
..................................
DUYỆT KHOA
Trưởng Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu,
kết quả trình bày trong luận văn tốt nghiệp là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình luận văn nào trước đây.
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014

Lê Minh Kháng

i


QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
I. Lý lịch sơ lược
Họ và tên: Lê Minh Kháng

Giới tính: Nam

Ngày, tháng, năm sinh: 06/09/1993

Dân tộc: Kinh

Nơi sinh: huyện Phước Long - tỉnh Bạc Liêu
Con ông: Lê Văn Thâm
Con bà: Lê Thị Phương
Địa chỉ: xã Phong Thạnh Tây A - huyện Phước Long - tỉnh Bạc Liêu
Số điện thoại: 0919627263

Email:


II. Quá trình học tập
1. Tiểu học
Thời gian đào tạo: từ năm 1999 đến năm 2003
Trường: Tiểu học Trí Phải Đông, xã Trí Phải – Thới Bình – Cà Mau
2. Trung học cơ sở
Thời gian đào tạo: từ năm 2004 đến năm 2007
Trường: THPT Nguyễn Văn Nguyễn - huyện Thới Bình - tỉnh Cà Mau
3. Trung học phổ thông
Thời gian đào tạo: từ năm 2008 đến năm 2010
Trường: THPT Nguyễn Văn Nguyễn - huyện Thới Bình - tỉnh Cà Mau
4. Đại học
Thời gian đào tạo: từ năm 2011 đến năm 2014
Trường: Đại học Cần Thơ, quận Ninh Kiều - TP. Cần Thơ
Cần Thơ, ngày…tháng…năm 2014
Người khai ký tên

Lê Minh Kháng

ii


LỜI CẢM TẠ
Kính dâng,
Cha, mẹ suốt đời tận tụy vì tương lai của con. Hai bên nội, ngoại đã luôn
động viên và tạo điều kiện tốt nhất để con được học và thành người.
Thành kính ghi ơn,
PGS.TS Trần Văn Hâu đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và động viên em
trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành bài luận văn này.
Chân thành biết ơn,

Cô Quan Thị Ái Liên, cố vấn học tập đã quan tâm dìu dắt, động viên,
giúp đỡ em trong suốt khóa học.
Các anh, chị trong Bộ môn Khoa Học Cây Trồng đặc biệt là anh Nguyễn
Đức Mạnh, chị Trần Thị Doãn Xuân, chị Nguyễn Thị Ngọc Lành, chị Dương
Thị Phương Thảo, chị Lê Thị Thanh Thủy,… đã nhiệt tình giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực hiện luận văn.
Các bạn trong lớp Nông Học a2 K37 đặc biệt là các bạn Hoàng A, Văn
Tá, Hồng Thu, Văn Lý, Minh Trí, Thành Phát, Văn Rẻ, Danh Hòa, Tuấn
Cảnh, Minh Thư, Nhật Tú… đã giúp đỡ tôi trong hoàn thành luận văn này.
Chân thành cảm tạ,
Toàn thể quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng và
trường Đại học Cần Thơ đã truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích cho em trong
thời gian học tại trường.
Thân ái gởi về,
Quý thầy cô Khoa Nông Nghiệp và Sinh Học Ứng Dụng , thầy Trần Văn
Hâu, cô Quan Thị Ái Liên lời chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.

Lê Minh Kháng

iii


Lê Minh Kháng, 2014 đề tài “Hạn chế hiện tượng khô đầu múi trên trái quýt
Hồng (Citrus reticulata Blanco) bằng biện pháp tỉa cành, tạo tán tại huyện
Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp” Luận văn tốt nghiệp Kỹ sư ngành Nông Học
trường Đại học Cần Thơ. Giáo viên hướng dẫn PGS.TS Trần Văn Hâu.

TÓM LƯỢC
Đề tài “Hạn chế hiện tượng trái khô đầu múi trên quýt Hồng (Citrus
reticulata Blanco) bằng biện pháp tỉa cành, tạo tán tại huyện Lai Vung,

tỉnh Đồng Tháp” Được thực hiện với mục tiêu nhằm xác định sự ảnh
hưởng của biện pháp tỉa cành lên hiện tượng chai và khô đầu múi (KĐM)
trên trái quýt Hồng. Thí nghiệm được thực hiện tại vườn quýt Hồng từ 8 10 năm tuổi ở xã Long Hậu, huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp từ tháng
09/2012 đến tháng 02/2013. Thí nghiệm được bố trí theo thể thức khối
hoàn toàn ngẫu nhiên, có bốn nghiệm thức (NT) trong đó NT1: Đối chứng
tỉa cành theo nông dân, NT2: Tỉa sơ cành mang trái ngoài tán, NT3: Tỉa
cành trong tán và cành sát đất sao cho khoảng cách từ mặt đất đến tán cây
là 50 cm, NT4: Tỉa cành che rợp lẫn nhau sao cho giữa hai cây có khoảng
cách 50 - 100 cm và khoảng cách từ mặt đất đến tán cây lá 50 cm. Bắt đầu
từ thời điểm 155 ngày sau đậu trái đến khi thu hoạch, cường độ ánh sáng
được đo hai lần/tháng cố định vào 10 - 12 giờ trong ngày. Kết quả thí
nghiệm cho thấy dưới sự ảnh hưởng của biện pháp tỉa cành làm ảnh hưởng
đến tổng số trái, tỉ lệ trái KĐM, tỉ lệ trái chai, chiều rộng múi trái bình
thường (BT) và KĐM, đường kính trái KĐM. Ở nghiệm thức tỉa cành
trong tán và cành sát đất sao cho khoảng cách từ mặt đất đến tán cây là 50
cm (NT3) làm cho tổng số trái tăng lên và làm giảm tỉ lệ KĐM. Mẫu lá và
trái sau khi thu hoạch được phân tích tại phòng thí nghiệm thuộc Bộ Môn
Khoa Học Cây Trồng - Khoa Nông nghiệp và Sinh học ứng dụng - trường
Đại học Cần Thơ.

iv


MỤC LỤC
Lời cam đoan

i

Quá trình học tập


ii

Lời cảm tạ

iii

Tóm lược

iv

Mục lục

v

Danh sách bảng

ix

Danh sách hình

xi

Danh mục chữ viết tắt

xiii

MỞ ĐẦU

1


Chương 1 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

2

1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
CỦA HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1.1 Trí Địa Lý

2

1.1.2 Tình Hình Sản Xuất Nông Nghiệp

2

1.2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÂY QUÝT HỒNG

3

1.3 GIÁ TRỊ SỬ DỤNG TRÁI CÂY CÓ MÚI

3

1.4 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY CÓ MÚI

3

1.4.1 Rễ

3


1.4.2 Thân

4

1.4.3 Lá

4

1.4.4 Hoa

5

1.4.5 Trái và Hột

5

1.5 NHU CẦU ÁNH SÁNG VÀ NHIỆT ĐỘ CỦA CÂY QUÝT

5

v


1.5.1 Ánh Sáng

5

1.5.2 Nhiệt Độ

6


1.5.3 Nước

7

1.5.4 Đất

7

1.6 HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG TRÊN CÂY CÓ MÚI

7

1.6.1 Hiện tượng rối loạn sinh lý trên cây có múi

7

1.6.2 Một số yếu tố liên quan đến hiện tượng rối loạn sinh lý trên
cây có múi

7

1.6.3 Một số biện pháp khắc phục hiện tượng rối loạn sinh lý trên
cây có múi

8

1.7 NHẬN DIỆN TRÁI CHAI VÀ TRÁI KHÔ ĐẦU MÚI

8


1.7.1 Trái bị chai

8

1.7.2 Trái bị khô đầu múi

9

1.7.3 Các yếu tố liên quan đến hiện tượng khô múi

9

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP

10

2.1 PHƯƠNG TIỆN

10

2.1.1 Thời gian nghiên cứu

10

2.1.2 Địa điểm bố trí thí nghiệm

10

2.1.3 Địa điểm phân tích mẫu


10

2.1.4 Vật liệu thí nghiệm

10

2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

11

2.2.1 Bố trí thí nghiệm

11

2.2.2 Cách thực hiện

11

2.2.3 Chỉ tiêu theo dõi

11
vi


2.2.4 Phương pháp phân tích

15

2.2.5 Xử lý số liệu


19

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ THẢO LUẬN

20

3.1 GHI NHẬN TỔNG QUÁT

20

3.2 ĐẶC TÍNH NÔNG HỌC

20

3.3 DIỄN BIẾN CƯỜNG ĐỘ ÁNH SÁNG BẰNG BIỆN PHÁP TỈA
CÀNH TẠO TÁN TRONG THỜI GIAN THÍ NGHIỆM

21

3.4 HÀM LƯỢNG MỘT SỐ DƯỠNG CHẤT TRONG LÁ QUÝT
HỒNG

22

3.4.1 Hàm lượng đường tổng số trong lá quýt Hồng

22

3.4.2 Diễn biến hàm lượng tinh bột tổng số (%) trong lá


22

3.4.3 Hàm lượng cacbon tổng số (%) trong lá quýt Hồng

23

3.4.4 Hàm lượng đạm tổng số (%) trong lá quýt Hồng

24

3.4.5 Tỷ lệ C/N (%)

25

3.5 SỰ TĂNG TRƯỞNG KÍCH THƯỚC VÀ RỤNG TRÁI QUÝT
HỒNG

26

3.5.1 Sự tăng trưởng đường kính trái quýt Hồng

26

3.5.2 Sự tăng trưởng chiều cao trái quýt Hồng

27

3.5.3 Sự rụng trái trên cây quýt Hồng


29

3.6 ĐẶC ĐIỂM VỎ TRÁI VÀ KÍCH THƯỚC TRÁI

29

3.6.1 Khối lượng vỏ trái

29

3.6.2 Độ dày vỏ trái

30

3.6.3 Khối lượng trái

31

3.6.4 Chiều cao trái

32

3.6.5 Đường kính trái

32

3.6.6 Kích thước múi trái quýt Hồng

33


3.7 PHẨM CHẤT TRÁI

35

3.7.1 Độ Brix thịt trái

35

3.7.2 Hàm lượng nước

36
vii


3.7.3 Hàm lượng TA

37

3.7.4 Hàm lượng vitamin C trong thịt trái

38

3.8 HIỆN TƯỢNG CHAI, KHÔ ĐẦU MÚI TRÊN TRÁI QUÝT
HỒNG

38

3.8.1 Tổng số trái/cây

38


3.8.2 Tỷ lệ trái quýt Hồng khô đầu múi

39

3.8.3 Tỷ lệ trái quýt Hồng bị chai

39

CHƯƠNG 4 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

41

4.1 Kết luận

41

4.2 Đề nghị3

41

TÀI LIỆU THAM KHẢO

42

PHỤ CHƯƠNG

viii



DANH SÁCH BẢNG

Bảng
1.1

3.1

Tên bảng
Trang
Nguyên nhân và cách khắc phục hiện tượng khô đầu múi trên
trái quýt Hồng theo ý kiến của nông dân được điều tra (%) tại
9
huyện Lai Vung
Đặc tính nông học của cây quýt Hồng ở huyện Lai Vung tỉnh
20
Đồng Tháp

3.2

Khối lượng vỏ trái quýt hồng bằng biện pháp tỉa cành tạo tán
khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp

30

3.3

Độ dày vỏ trái quýt bằng biện pháp tỉa cành tạo tán khác nhau
tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp

31


3.4

Khối lượng trái quýt Hồng bằng biện pháp tỉa cành tạo tán
khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp

31

3.5

Chiều cao trái quýt Hồng bằng biện pháp tỉa cành tạo tán
khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp

32

3.6

Đường kính trái quýt Hồng bằng biện pháp tỉa cành tạo tán
khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp

33

3.7

Chiều dài múi quýt Hồng bằng biện pháp tỉa cành tạo tán
khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp

34

3.8

3.9
3.10

3.11

3.12

3.13

Chiều rộng múi quýt Hồng bằng biện pháp tỉa cành tạo tán
khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp
Độ dày múi quưt Hồng bằng biện pháp tỉa cành tạo tán khác
nhau tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp
Độ brix (%) trong thịt trái quýt Hồng bằng biện pháp tỉa cành
tạo tán khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp
Hàm lượng nước (%) trong thịt trái quýt Hồng bằng biện
pháp tỉa cành tạo tán khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh
Đồng Tháp
Hàm lượng TA (%) trong thịt trái quýt Hồng bằng biện pháp
tỉa cành tạo tán khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng
Tháp
Hàm lượng vitamin C (mg/100g) trong thịt trái quýt Hồng
bằng biện pháp tỉa cành tạo tán khác nhau Lại huyện Lai
Vung tỉnh Đồng Tháp

35
35
36

37


37

38
ix


3.14

Tỷ lệ trái bị KĐM và trái bị chai trên cây quýt Hồng bằng
biện pháp tỉa cành tạo tán khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh
Đồng Tháp

42

x


DANH SÁCH HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1.1

Hiện tượng trái quýt Hồng bị chai. Đến giai đoạn trưởng thành
nhưng không lớn và vẫn giữ màu xanh, rất chậm hay không

chuyển sang màu vàng, trái quýt hơi cứng ( Trần Văn Hâu và
ctv., 2009)

8

1.2

Hiện tượng trái quýt Hồng bị KĐM . (a) Trái quýt Hồng bị
KĐM cuốn nhô lên, có những nếp nhăn. (b) trái quýt Hồng
bình thường

9

2.1

Biểu đồ nhiệt độ trung bình/tháng và số giờ nắng trung
bình/ngày tại tỉnh Đồng Tháp từ tháng 01/2012 đến tháng
12/2012

12

2.2

Biểu đồ độ ẩm trung bình/tháng và lượng mưa trung
bình/tháng tại tỉnh Đồng Tháp từ tháng 01/2012 đến tháng
12/2012

12

3.1


Diễn biến cường độ ánh sáng bằng biện pháp tỉa cành tạo tán
ở vườn quýt Hồng tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

21

3.2

Hàm lượng đường tổng số (%) trong lá cây quýt Hồng ở các
biện pháp tỉa cành khác nhau tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp

22

3.3

Hàm lượng tinh bột tổng số (%) trong lá cây quýt Hồng ở các
biện pháp tỉa cành khác nhau tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp

23

3.4

3.5

Hàm lượng carbon tổng số (%) trong lá cây quýt Hồng ở các
biện pháp tỉa cành khác nhau tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp
Hàm lượng đạm tổng số (%) trong lá cây quýt Hồng ở các

biện pháp tỉa cành khác nhau tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng
Tháp

24

25

3.6

Tỷ lệ C/N (%) trong lá cây quýt Hồng bằng các biện pháp tỉa
cành tạo tán khác nhau tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

26

3.7

Đường kính trái ở các biện pháp tỉa cành khác nhau của vườn
quýt Hồng tại huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp

27
xi


3.8

Tốc độ và thời gian phát triển chiều cao trái quýt Hồng bằng
biện pháp tỉa cành tạo tán khác nhau tại huyện Lai Vung tỉnh
Đồng Tháp

38


3.9

Diễn biến sự phát triển kích thước trái quýt tại huyện Lai
Vung tỉnh Đồng Tháp

39

xii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KĐM

khô đầu múi

BT

bình thường

NSĐT

ngày sau đậu trái

TA

tổng acid trong thịt trái

xiii



MỞ ĐẦU
Đồng bằng Sông Cửu Long là một vùng đất phù sa màu mỡ, khí hậu
nhiệt đới gió mùa, hai mùa mưa nắng nên rất thích hợp với việc trồng cây ăn
trái. Tùy vào điều kiện tự nhiên của mỗi vùng mà trồng được nhiều loại cây ăn
trái khác nhau đa dạng về chủng loại với các giống đặc sản như: Mận An
Phước, vú sữa Lò Rèn, xoài cát Hòa Lộc, bưởi Năm Roi Bình Minh,… và đặc
biệt là Quýt Hồng Lai Vung. Quýt Hồng là loại trái cây đặc sản của vùng Lai
Vung, với màu vàng cam sắc đỏ rất đẹp nên được người tiêu dùng ưa chuộng
và xuất khẩu sang các nước trên thế giới, nên mang lại hiệu quả kinh tế cao
cho người nông dân.
Quýt Hồng là loại trái cây dùng để ăn tươi, là thức uống chứa nhiều
hàm lượng vitamin C bổ dưỡng cho cơ thể, khi ăn trái có vị ngọt, chua nhẹ,
hậu không đắng và có mùi thơm đặc trưng, vỏ của trái có chứa nhiều tinh dầu
được người dân sử dụng làm thuốc. Quýt Hồng có màu sắc đẹp, bắt mắt nên
thường được người dân bày trên mâm ngũ quả vào mỗi dịp tết Nguyên Đán.
Quýt Hồng cho giá trị kinh tế cao hơn so với các loại cây khác trong vùng. Do
vậy, Quýt Hồng đã trở thành loại cây trồng chủ lực nơi đây.
Tuy nhiên trong những năm gần đây, ngoài những căn bệnh gây hại
trên cây có múi thì hiện tượng chai và khô đầu múi xuất hiện ngày càng nhiều.
Theo điều tra của Trần Văn Hâu và ctv. (2009), 100% vườn quýt Hồng tại
huyện Lai Vung, tỉnh Đồng Tháp xuất hiện hiện tượng trái chai và khô đầu
múi, tỷ lệ khô đầu múi là 47% và tỷ lệ chai là 6% làm giảm chất lượng và màu
sắc trái, dẫn đến làm giảm giá trị thương phẩm của trái và ảnh hưởng đến
thương hiệu Quýt Hồng Lai Vung cũng như thu nhập của người dân. Do đó,
đề tài “Hạn chế hiện tượng trái bị chai và khô đầu múi trên trái quýt Hồng
bằng biện pháp tỉa cành tạo tán tại huyện Lai Vung tỉnh Đồng Tháp “ được
thực hiện nhằm mục tiêu tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố tỉa cành, tạo tán trên
cây lên hiện tượng khô đầu múi.


1


CHƯƠNG 1
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

1.1 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP CỦA
HUYỆN LAI VUNG, TỈNH ĐỒNG THÁP
1.1.1 Vị trí địa lý
Huyện Lai Vung nằm ở phía Nam Tỉnh Đồng Tháp, có diện tích 238
km , huyện có 12 đơn vị hành chính bao gồm 1 thị trấn và 11 xã với ranh giới
hành chinh:
2

- Phía Đông giáp thị xã Sa Đéc và huyện Châu Thành
- Phía Tây giáp với thành phố Cần Thơ
- Phía Đông Nam giáp với huyện Bình Tân tỉnh Vĩnh Long
- Phía Bắc giáp với huyện Lấp Vò
Huyện có quốc lộ 80, quốc lộ 54 đi qua thuận lợi phát triển giao thông
đường bộ gắn chặt với thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Vĩnh Long, An
Giang và các trọng điểm phía Nam khác.
Huyện Lai Vung là vùng có vị trí hết sức thuận lợi bởi giáp ranh với
các con sông lớn như sông Tiền và sông Hậu, đặc biệt với đặt khu kinh tế như
khu công nghiệp Sa Đéc bên cạnh đó tiếp giáp với trung tâm đô thị lớn của
thành phố Cần Thơ, thành phố Long Xuyên thuận lợi cho việc đầu tư phát
triển.
Huyện Lai Vung là huyện thuộc vùng ngập, nguồn nước ngọt quanh
năm dồi dào, đất đai màu mỡ do hai con sông Tiền và sông Hậu bồi đấp nên
rất thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp đặc biệt là trồng cây ăn trái có
múi (Võ Văn Vang, 2010).

1.1.2 Tình hình sản suất nông nghiệp
Theo Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Lai Vung
(2010), tình hình sản xuất nông nghiệp huyện thì diên tích trồng lúa là 31.484
ha đạt sản lượng 190.827 tấn, diện tích trồng cây hoa màu là 2.915 ha đạt sản
lượng 25.379 tấn, đất nuôi trồng thủy sản 465 ha đạt sản lượng 22.169 tấn,
diện tích trồng cây ăn trái là 3.921 ha, trong đó quýt Hồng chiếm 1.418 ha,
36% so với diện tích trồng cây ăn trái và sản lượng đạt 43.000 tấn. Qua đó cho
thấy quýt Hồng có vị trí rất quan trọng trong nền nông nghiệp cũng như giá trị
kinh tế đối với huyện Lai Vung.
2


1.2 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ CÂY QUÝT HỒNG
Quýt Hồng có nguồn gốc từ Châu Á được trồng rộng rãi ở các nước như
Trung Quốc, Á Rập… rồi dần dần về Việt Nam. Quýt Hồng có tên khoa học
là Citrus reticulate Blanco, thuộc giống citrus, họ Rutaceae (Trần Thượng
Tuấn và ctv., 1994), còn gọi là quýt tiều (Trần Thế Tục và ctv ., 1998). Theo
Nguyễn Văn Luật (2006), quýt Hồng là loại cây ăn trái thích hợp với khí hậu
vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, đặc biệt là huyện Lai Vung tỉnh Đồng
Tháp. Theo thống kê ngành nông nghiệp huyện Lai Vung, hiện nay có khoảng
1.800 ha diện tích trồng quýt, trong đó quýt Đường hơn 700 ha, còn lại là quýt
Hồng.
Quýt Hồng có màu vàng cam sắc đỏ rất đẹp mắt và được ưa chuộng nhiều
trên thị trường, bên cạnh đó trái to tròn, hơi dẹp, vỏ mỏng, dễ bóc vỏ, vách
múi dài, có vị ngọt và hơi chua nên đem lại giá trị kinh tế cao đặc biệt là trong
các dịp lễ hay tết Nguyên Đán. Bên cạnh đó quýt Hồng còn được biết đến do
hương vị thơm ngon, vị chua nhẹ giúp dễ tiêu hóa, hàm lượng vitamin cao, vỏ
và dịch quả dùng làm thuốc, thức uống và bánh kẹo…
1.3 GIÁ TRỊ SỬ DỤNG TRÁI CÂY CÓ MÚI
Trên thị trường trong nước và cả thị trường thế giới, trái cam quýt được ưa

chuộng và sử dụng rộng rãi vì có chứa nhiều chất dinh dưỡng cần thiết cho cơ
thể không chỉ dùng ăn tươi, chế biến mà có giá trị cao trong y học nhất là
trong trái chứa nhiều vitamin C (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).
Trong thành phần thịt trái có chứa 6 – 12% đường, chủ yếu là sacaroza.
Hàm lượng vitamin C trong thịt trái là 40 – 90 mg/100 g. Các loại acid hữu cơ
chứa trong thịt trái là 0,4 – 1,2%, trong đó có chứa nhiều acid có hoạt tính sinh
học cao. Trong trái có chứa chất khoáng và dầu thơm (Đường Hồng Dật,
2003).
1.4 ĐẶC ĐIỂM THỰC VẬT CÂY CÓ MÚI
1.4.1 Rễ
Rễ cây có múi thuộc rễ nấm, thời gian đầu chủ yếu là rễ cám, phát triển
trên tầng đất mặt. Sự phát triển của rễ thường xen kẻ với sự phát triển của thân
cành trên mặt đất. Loại cây làm gốc ghép có ảnh hưởng đến sự phân bố của bộ
rễ. Rễ cam quýt hoạt động mạnh thời kỳ 1 – 8 năm tuổi sau khi trồng, sau đó
suy giảm nhiều và tái sinh kém (Lê Thanh Liêm, 2012).
Rễ cam quýt thuộc loại rễ có nấm cộng sinh Micorhiza. Nấm cộng sinh
trên lớp biểu bì của rễ, hút nước cho cây, đồng thời cung cấp muối khoáng và
một lượng nhỏ chất hữu cơ. Sự phân bố tầng rễ của cây có múi tùy thuộc vào
3


nhiều yếu tố: loại đất, kỹ thuật canh tác, mực nước ngầm. Các cây cam quýt
nhân giống bằng hạt có bộ rễ ăn sâu nhưng phân bố hẹp và rễ ít hút (Đường
Hồng Dật, 2003).
1.4.2 Thân
Cam quýt thuộc thân gỗ dạng bụi hay bán bụi. Cây có khoảng 4 – 6
cành chính thường có gai. Các cành chính thường mọc ra ở các vị trí trong
khoảng 1m cách mặt đất. Tùy theo tuổi cây và điều kiện sống, phương pháp
nhân giống mà cây có chiều cao và hình thái khác nhau ( Trần Thế Tục và ctv
., 1998).

Cam quýt nếu để phát triển tự do thì không có thân chính rõ rệt, vì vậy
cần tạo hình ngay khi cây bắt đầu phát triển để dễ dàng chăm sóc. Cành có thể
có gai, nhất là khi trồng bằng hột. Tuy nhiên sau giai đoạn ra hoa, trái, các gai
thường ít phát triển. Ở một vài loài, gai chỉ mọc ra từ những cành sinh trưởng
mạnh. (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011)
Theo Trần Thượng Tuấn và ctv., (1994) thì trong một năm cây có thể
cho từ 3 – 4 đợt cành. Tùy theo chức năng của cành trên cây, chúng có thể gọi
như sau cành cho trái, cành mẹ, cành dinh dưỡng, cành vượt. Nhìn chung, sự
phát triển của cành tùy thuộc vào số trái trong năm, nếu trong năm cây say trái
thì năm sau số trái ít đi vì số lượng cành mọc ra không nhiều. Do đó, cần bồi
dưỡng cho cây sau thu hoạch để giúp cây có đủ chất dinh dưỡng tạo nhiều
cành mới.
1.4.3 Lá
Lá cam quýt thuộc loại lá đơn gồm có cuốn lá, tai lá, phiến lá. Số lượng
lá cũng thay đổi theo mùa một cây cam quýt khỏe mạnh có thể có 150.000 –
200.000 lá với tổng diện tích 200m2 (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong,
2011).
Hình dạng lá quýt cũng rất đa dạng, có hình thoi, hình ovan hình trứng
lộn ngược, lá có thể có eo hoặc không có eo. Theo Trần Thượng Tuấn và ctv.,
(1994) lá quýt Hồng nhỏ, hẹp, dài 4 – 8 cm, rộng 1,5 – 4 cm màu xanh đậm
bóng ở phía trên mặt và xanh nhạt ở phía mặt dưới, cuốn có cánh nhỏ. Trong
lá quýt có chứa khoảng 0,5% tinh dầu (Nguyễn Thị Ngọc Ân. 1999). Trên mặt
lá có từ 400 – 500 khí khẩu trên 1mm2 (Trần Thượng Tuấn (1999).

4


1.4.4 Hoa
Cam quýt có hoa lưỡng tính mọc đơn hoặc chùm, hoa mọc trong điều
kiện thường vào đầu mùa mưa hay kỹ thuật xiết nước kích thích ra hoa. Ở

ĐBSCL, hoa cam quýt mọc ở cành phát triển vào đầu và cuối mùa mưa nên
cho nhiều vụ trái trong năm (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).
1.4.5 Trái và Hột
Trái cam quýt gồm có ba phần là ngoại (vỏ ngoài), trung (vỏ giữa) và
nội trái bì (thịt trái)
Hạt cam quýt phần lớn là đa phôi ngoại trừ bưởi và các giống lai là đơn
phôi. Hình dạng, kích thước, khối lượng, số hạt trong trái và số múi thay đổi
tùy giống. Thời gian chín của trái biến động từ 7 – 14 tháng kể từ thụ phấn.
Đối với cam mật là 7 tháng, cam sành từ 9 – 10 tháng, quýt 9 – 10 tháng,
chanh bưởi từ 6 – 8 tháng... Tỷ lệ đậu trái bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như
dinh dưỡng, lượng nước cung cấp khí hậu, sâu bệnh ... (Nguyễn Bảo Vệ và Lê
Thanh Phong, 2011).
1.5 NHU CẦU ÁNH SÁNG VÀ NHIỆT ĐỘ CỦA CÂY QUÝT
1.5.1 Ánh Sáng
Ánh sáng là yếu tố quan trọng cho sự sinh trưởng của cây vì nó rất cần
cho quá trình quang hợp, nhờ quá trình quang hợp mà cây tổng hợp các chất
hữu cơ để tích lũy năng lượng để tiến hành sinh trưởng và sự phát triển của
trái.
Ánh sáng tác động nhiều đến năng suất và chất lượng trái, ánh sáng giảm
dẫn đến sự phát triển của trái trở nên chậm và cũng ảnh hưởng đến giá trị cũng
như màu sắc trái. Do đó, vườn quýt Hồng phải được tỉa cành tạo tán và tao ra
khoảng không gian thích hợp để cây phát triển tốt và bên cạnh đó phải đảm
bảo cây tiếp xúc được đầy đủ ánh sáng mặt trời (Phillips, 1978). Theo
Syversen (1984), cho rằng cường độ ánh sáng và chất lượng ánh sáng nhận
được sẽ đẩy mạnh sự tăng trưởng dinh dưỡng trên cam quýt ở khoảng cách
gần. Ánh sáng ảnh hưởng đến cây chủ yếu do cường độ ánh sáng, chất lượng
và thời gian chiếu sáng, ảnh hưởng về cường độ ánh sáng cũng cho thấy biểu
hiện như cây trồng ngoài nắng có chiều dài thân ngắn hơn trong mát nhưng có
lượng chất khô nhiều hơn (Lê Văn Hòa và Nguyễn Bào Toàn, 2004).
Theo Nguyễn Bảo Vệ và Nguyễn Huy Tài (2004), cường độ ánh sáng

ảnh hưởng đến phẩm chất của trái, cường độ ánh sáng quá cao làm trái mất
nhiều nước. Những trái nằm trên tán nhận được ánh sáng đầy đủ thì trái phát
triển hơn và có máu sắc đẹp hơn. Vì vậy, để điều chỉnh được cường độ ánh
5


sáng ở ĐBSCL bằng cách trồng dày hợp lý như trồng dày trên hàng nhưng
thưa giữa các hàng và có thể bố trí liếp trồng theo hướng Đông - Tây để tránh
bớt ánh sáng trực xạ.
Cam quýt ưa ánh sáng tán xạ, sinh trưởng và phát triển tốt với cường độ
ánh sáng từ 10.000 - 15.000 lux tương đương với ánh sáng lúc 8 giờ và 16 –
17 giờ. Trồng ở nơi bóng râm thường sâu bệnh phá hoại và tranh chấp chất
dinh dưỡng với cây khác, cây sinh trưởng không bình thường, ở những nơi có
ánh sáng nhiều, cam quýt có thể trồng dày và sinh trưởng tốt (Hội khoa học kỹ
thuật lâm nghiệp Việt Nam, 2000).
Trong họ cam quýt thì bưởi chịu đựng được ánh sáng tương đối cao, kế
tiếp là cam và quýt (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011). Tuy nhiên
nếu thiếu ánh sáng cây sinh trưởng kém, khó phân hoá mầm hoa, ít trái dẫn
đến năng suất thấp (Trần Thế Tục, 2000). Nhưng trong điều kiện nhiều ánh
sáng thì trái bị nám, tăng cường thoát hơi nước làm giảm độ ẩm, dù cho tưới
nước cũng dao động thất thường (Vũ Công Hậu, 2000).
1.5.2 Nhiệt Độ
Cây cam quýt có nguồn gốc á nhiệt đới nên không chịu được nhiệt độ
quá cao hoặc quá thấp, nhưng chịu nóng tốt hơn chịu lạnh. Khí hậu ôn hòa ở
Việt Nam rất thích hợp trồng cam quýt và đặc biệt là ở ĐBSCL.
Cây cam quýt sinh trưởng được ở nhiệt độ khoảng 12 – 39oC. Nhiệt độ
tốt nhất là từ 25 – 27oC, dưới 13oC hay trên 42oC thì sự sinh trưởng ngừng lại,
dưới -5oC thì cây chết. Có loài và giống quýt chịu được nhiệt độ từ 11 – 12oC,
dưới 0oC trong một thời gian ngắn (Hội KHKT Lâm Nghiệp Việt Nam, 2000).
Nhiệt độ thích hợp cho các đợt sinh trưởng chồi trong mùa xuân là từ 12 –

20oC, trong mùa hè 25 – 30oC, còn để cho bộ rể hoạt động tốt là từ 17 – 30oC.
Trong điều kiện nhiệt độ thấp (25 – 26oC) thì khi chín trái có màu sắc đẹp và
chất lượng hơn nhiệt độ cao (Nguyễn Danh Vàn, 2008).
Nhiệt độ có ảnh hưởng đến phẩm chất và sự phát triển của trái, ở nhiệt
độ cao làm cho trái chín sớm, ít sơ và ngọt, nhưng khả năng bảo quản kém và
màu sắc không đẹp. Ở miền Nam thường có biên độ ngày và đêm không cao
nên khi chín trái còn màu xanh, tuy nhiên yếu tố màu sắc khi chín còn ảnh
hưởng của bởi giống trồng (Nguyễn Bảo Vệ và Lê Thanh Phong, 2011).

6


1.5.3 Nước
Cây có múi có nhu cầu về nước rất lớn, nhất là trong thời kỳ cây ra hoa
và phát triển trái. Mặt khác, cây có múi cũng rất mẫn cảm với điều kiện ngập
nước. Trong mùa mưa, nếu mực nước ngầm trong đất cao và không thoát nước
kịp, cây sẽ bị thối rễ, vàng lá và chết.
1.5.4 Đất
Cây có múi thích hợp với các loại đất có tầng canh tác dày từ 0,5-1 m,
đất thịt pha, màu mỡ, thoát nước tốt, thoáng khí, pH từ 5-7. Theo Tôn Thất
Trình (2000), đất quá acid, rễ ít mọc, nhiều dinh dưỡng bị trôi mất và có thể
làm cho cam quýt bị ngộ độc chất đồng (Cu), pH trên 6 thì cây cam quýt có
thể bị thiếu kẽm (Zn) hay sắt (Fe).
1.6 HIỆN TƯỢNG BẤT THƯỜNG TRÊN CÂY CÓ MÚI
1.6.1 Hiện tượng rối loạn sinh lý trên cây có múi
Theo Ladaniya (2008) hiện tượng rối loạn sinh lý là sự rối loạn các
chức năng của tế bào, đây là sự kết hợp của các điều kiện bất lợi của môi
trường như: nhiệt độ, độ ẩm, dinh dưởng, bệnh, côn trùng... Hiện tượng rối
loạn sinh lý trên cây có múi được ghi nhận ở nhiều nước trên thế giới. Hiện
tượng rối loạn sinh lý bao gồm hiện tượng nứt trái (spliting hay cracking), con

tép kết tinh (granulation hay cystallization), khô múi (dry juice sac), nhăn vỏ
(creasing) (Erickson, 1968).
1.6.2 Một số yếu tố liên quan đến hiện tượng rối loạn sinh lý trên cây có
múi
Hiện tượng rối loạn sinh lý là sự rối loạn chức năng của các tiến trình
sinh lý do điều kiện bất lợi như nhiệt độ, độ ẩm hóa chất, dư hoặc thừa chất
dinh dưỡng, bệnh, côn trùng. Hầu hết các hiện tượng rối loạn sinh lý không
thể chữa được khi chúng phát triển, ngăn ngừa là biện pháp tốt nhất (Ladaniya,
2008).
Hiện tượng khô đầu múi được cho là bị ảnh hưởng của tuổi cây, kích
thước trái, năng suất của cây, thời gian thu hoạch bón phân (Burns và etal.,
1998, trích dẫn bởi Booyakiat và Rantarasri, 2001).
Yếu tố liên quan đến hiện tượng con tép kết tinh bao gồm trái chín sớm,
trái có kích thước, trái sinh trưởng quá mạnh, bị côn trùng gây thiệt hại, thời
tiết lạnh, khô hạn và gió ( Ritennour và etal., 2004).

7


1.6.3 Một số biện pháp khắc phục hiện tượng rối loạn sinh lý trên cây có
múi
Singh and Singh (1980) phun các chất đa vi lượng có thể khắc phục
hiện tượng múi quýt bị kết hạt. Nên thay đổi kỹ thuật canh tác như bón phân,
quản lý nước, sử dụng gốc ghép không thúc đẩy sự sinh trưởng để giảm hiện
tượng kết hạt trên cây có múi (Ritennour và etal., 2004).
1.7 NHẬN DIỆN TRÁI CHAI VÀ TRÁI KHÔ ĐẦU MÚI
1.7.1 Trái bị chai
Trái bị chai không được bóng láng như trái bình thường vỏ thường cứng,
hơi nhám và túi dầu hơi bị thô, trái quýt chai thường tập trung ở những cây tốt
và trồng dày hay những trái nằm khuất phía dưới tán cây, hơi râm mát, cây ra

hoa ít, năng suất thấp, cây còn tơ hay những cây sinh trưởng mạnh do bón
nhiều phân đạm giai đoạn trái sắp chuyển qua giai đoạn trưởng thành, cây ra
đọt non thường có hiện tượng trái bị chai.
Trái bị chai bắt đầu ở giai đoạn “da lươn” lúc 185 ngày sau khi đậu trái.
Trái bị chai thường không chín, vỏ trái vẫn còn màu xanh, hơi cứng và tất cả
các múi đều bị khô ( Trần Văn Hâu và ctv. 2009). Theo Nguyễn Thụy Phương
Chánh (2011), hiện tượng trái bị “chai” có thể xuất hiện vào thời điểm 118
ngày sau đậu trái (NSĐT). Theo Nguyễn Hiếu Nhẫn (2011) và Lê Thanh Liêm
(2012), mật độ trồng dày thì tỉ lệ trái chai nhiều hơn mật độ trồng thưa và tỉ lệ
trái chai trong tán cao hơn ngoài tán do trái nhận được ít ánh sáng hơn.

Hình 1.1 Hiện tượng trái quýt Hồng bị chai. Đến giai đoạn trưởng thành nhưng
không lớn và vẫn giữ màu xanh, rất chậm hay không chuyển sang màu vàng,
trái quýt hơi cứng ( Trần Văn Hâu và ctv., 2009)

8


×