Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

ảnh hưởng của premix kích sữa bổ sung lên heo mẹ giai đoạn nuôi con từ 0 đến 28 ngày tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.68 MB, 52 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

NGUYỄN VĂN TÂN

ẢNH HƯỞNG CỦA PREMIX KÍCH SỮA BỔ
SUNG LÊN HEO MẸ GIAI ĐOẠN NUÔI CON
TỪ 0 ĐẾN 28 NGÀY TUỔI

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA PREMIX KHÍCH SỮA
BỔ SUNG LÊN HEO MẸ GIAI
ĐOẠN NUÔI CON TỪ 0 ĐẾN 28 NGÀY TUỔI

Giáo viên hướng dẫn
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHÂN

Năm 2014



Sinh viên thực hiện
Nguyễn Văn Tân
MSSV: 3118173
Lớp: CNTY K37


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

Luận văn tốt nghiệp
Ngành: CHĂN NUÔI THÚ Y

Tên đề tài:

ẢNH HƯỞNG CỦA PREMIX KÍCH SỮA
BỔ SUNG LÊN HEO MẸ GIAI ĐOẠN NUÔI
CON TỪ 0 ĐẾN 28 NGÀY TUỔI

Cần Thơ, ngày... tháng... năm 2014
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày... tháng... năm 2014
DUYỆT BỘ MÔN

TS. NGUYỄN THỊ HỒNG NHÂN
Cần Thơ, ngày... tháng... năm 2014
DUYỆT KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo nói chung và đề tài luận văn tốt
nghiệp này nói riêng, tôi xin được chân thành gửi lời cám ơn sâu sắc đến:
Cha và Mẹ của tôi là người đã có công ơn sinh thành dưỡng dục, đã nuôi
nấng, dạy bảo tôi trong suốt cuộc đời. Cùng với đó là hai người em đã hết
lòng ủng hộ tôi.
Các thầy cô đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức trong các môn học
suốt quá trình học tập.
Chú La Quốc Bình chủ trại và anh chị em trong trại Chăn nuôi Bình An,
tại Xã Mỹ Lợi A, Huyện Cái Bè, Tỉnh Tiền Giang đã tạo nhiều điều kiện
thuận lợi để tôi hoàn thành thí nghiệm.
Thầy cố vấn học tập Hồ Quảng Đồ đã dìu dắt, quan tâm và tư vấn cho
tôi trong suốt quá trình học tập tại Trường.
Cô Nguyễn Thị Hồng Nhân đã tạo mọi điều kiện, tận tình chỉ dạy, giúp
đỡ và cho nhiều ý kiến hướng dẫn quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Các thầy cô Bộ môn Chăn nuôi đã truyền đạt kiến thức và cách sống cho
tôi trong suốt thời gian học tại Trường.
Các anh chị và các bạn động viên, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong
học tập cũng như trong cuộc sống trong suốt thời gian qua.
Và cuối cùng là các bạn lớp Chăn nuôi Khóa 37 đã luôn quan tâm, động
viên và chia sẽ những lúc tôi gặp khó khăn.
Xin chân thành cám ơn!


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng đề tài “Ảnh hưởng của premix kích sữa bổ sung lên heo
mẹ giai đoạn nuôi con từ 0 đến 28 ngày tuổi” do chính tôi thực hiện, các số
liệu thu thập và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng
với bất kì đề tài khoa học nào.


Cần Thơ, ngày ..... tháng 11 năm 2014
Sinh viên thực hiện

NGUYỄN VĂN TÂN

ii


MỤC LỤC
Trang

LỜI CẢM ƠN................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN .........................................................................................ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH SÁCH BẢNG....................................................................................v
DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................vi
DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT.................................................................vii
TÓM LƯỢC ..............................................................................................viii
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................1
Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU..........................................................2
2.1 Đặc điểm của một số giống heo .......................................................................2
2.1.1 Heo Yorkshire ..........................................................................................2
2.1.2 Heo Landrace ...........................................................................................2
2.1.3 Heo Duroc................................................................................................3
2.1.4 Heo lai Yorkshire x Landrace ...................................................................3
2.2 Đặc điểm sinh lí của heo con...........................................................................3
2.2.1 Sinh trưởng và phát triển ..........................................................................3
2.2.2 Đặc điểm sinh lí tiêu hóa của heo con.......................................................4
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của heo con.....................................................................6
2.3.1 Nhu cầu năng lượng..................................................................................7

2.3.2 Nhu cầu về đạm........................................................................................7
2.3.3 Nhu cầu nước ...........................................................................................8
2.3.4 Nhu cầu về khoáng ...................................................................................9
2.3.5 Nhu cầu Vitamin ....................................................................................10
2.3.6 Nhu cầu Lipid.........................................................................................10
2.4 Tình trạng bệnh lí ở heo con..........................................................................10
2.4.1 Nguyên nhân không truyền nhiễm ..........................................................11
2.4.2 Nguyên nhân truyền nhiễm .....................................................................11
2.5 Ảnh hưởng của heo nái đến năng suất heo con...............................................12
2.5.1 Khả năng cung cấp sữa của nái cho heo con............................................12
2.5.2 Nhu cầu dinh dưỡng của heo nái nuôi con...............................................13
2.6 Thức ăn cho heo con .....................................................................................14
2.6.1 Đặc điểm của thức ăn hỗn hợp ................................................................14
2.6.2 Thức ăn hỗn hợp dạng bột ......................................................................14
2.6.3 Thức ăn hỗn hợp dạng viên.....................................................................14
2.6.4 Thức ăn bổ sung .....................................................................................14
2.7 Chuồng trại và vệ sinh môi trường.................................................................17
2.7.1 Những yếu tố cần chú ý khi xây dựng chuồng trại...................................17
2.7.2 Tiểu khí khậu chuồng nuôi .....................................................................17

Chương 3: PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM.........19
3.1.1 Thời gian thí nghiệm .............................................................................19
3.1.2 Địa điểm thí nghiệm ...............................................................................19
3.1.3 Đối tượng thí nghiệm..............................................................................19
3.1.4 Chuồng trại thí nghiệm ...........................................................................19
3.1.5 Thức ăn thí nghiệm.................................................................................20
3.1.6 Dụng cụ thí nghiệm ................................................................................21
iii



3.1.7 Qui trình chăm sóc nuôi dưỡng...............................................................21
3.1.8 Qui trình phòng và trị bệnh .....................................................................22
3.2 Phương pháp thí nghiệm................................................................................22
3.2.1 Bố trí thí nghiệm.....................................................................................22
3.2.2 Các chỉ tiêu theo dõi ...............................................................................23
3.2.3 Phương pháp xử lí số liệu .......................................................................24

Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................25
4.1 Ghi nhận tổng quát. .......................................................................................25
4.2 Kết quả khối lượng và tăng trọng bình quân của heo con thí nghiệm. ............25
4.2.1 Khối lượng bình quân của heo con theo mẹ. ...........................................25
4.2.2 Tăng trọng trong thí nghiệm của heo con theo mẹ...................................26
4.2.3 Tăng trọng bình quân của heo con từ sơ sinh đến 28 ngày tuổi................28
4.2.4 Tăng trọng toàn kì của heo con thí nghiệm từ sơ sinh đến 28 ngày tuổi. ..28
4.3: Khả năng sử dụng thức ăn của heo nái..........................................................29
4.3.1: Mức ăn bình quân của heo nái nuôi con thí nghiệm ...............................29
4.4: Tỉ lệ tiêu chảy. .............................................................................................30
4.5 Tỉ lệ tiêu hóa dưỡng chất ...............................................................................30
4.6 Hiệu quả kinh tế ............................................................................................31

Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................................32
5.1 Kết luận ........................................................................................................32
5.2 Đề nghị .........................................................................................................32

TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................33
PHỤ CHƯƠNG ..........................................................................................36

iv



DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Mối liên hệ giữa thể trọng, tuổi, tăng trọng và hệ số chuyển hóa
thức ăn (HSCHTĂ)..................................................................................................4
Bảng 2.2: Khối lượng của heo con theo tuổi...........................................................4
Bảng 2.3: Tăng trọng của heo con theo tuổi...........................................................4
Bảng 2.4: Dung tích dạ dày và ruột non ở heo con ................................................6
Bảng 2.5: Nhu cầu năng lượng của heo con............................................................7
Bảng 2.6: Nhu cầu acid amin của heo con (% trong khẩu phần) ...........................8
Bảng 2.7: Nhu cầu về nước của heo con .................................................................8
Bảng 2.8: Nhu cầu về chất khoáng của heo............................................................9
Bảng 2.9: Nái dưới 2 năm tuổi ...............................................................................13
Bảng 2.10: Nái trên 2 năm tuổi..............................................................................13
Bảng 3.1: Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho heo nái đẻ ở trại....................21
Bảng 3.2: Thành phần dinh dưỡng thức ăn cho heo con tập ăn ở trại .............21
Bảng 3.3: Hàm lượng dưỡng chất có trong 1 kg premix kích sữa...................21
Bảng 3.4: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .........................................................................23
Bảng 4.1: Kết quả khối lượng bình quân heo con thí nghiệm................................25
Bảng 4.2: Kết quả về tăng trọng của heo con thí nghiệm (kg/con/ngày) ..............27
Bảng 4.3: Lượng ăn bình quân của heo nái nuôi con thí nghiệm (kg/con/ngày)29
Bảng 4.4: Tỉ lệ chảy của heo con thí nghiệm .................................................30
Bảng 4.5: Tỉ lệ tiêu vật chất khô chất của heo nái thí nghiệm ........................30
Bảng 4.6: Giá thành của từng thức ăn thí nghiệm.................................................31
Bảng 4.7: So sánh hiệu quả kinh tế giữa hai nghiệm thức thí nghiệm...................31

v


DANH SÁCH HÌNH
Trang

Hình 2.1: Giống heo Yorkshire .................................................................................2
Hình 2.2: Giống heo Landrace ...........................................................................................3
Hình 3.1: Trại heo thức hiện thí nghiệm ..................................................................19
Hình 3.2: Chuồng trại thí nghiệm.....................................................................................20
Hình 3.3: Chuồng nuôi heo sinh sản........................................................................20
Hình 4.1: Khối lượng bình quân của heo con thí nghiệm .........................................26
Hình 4.2: Tăng trọng của heo con thí nghiệm từ 0 đến 28 ngày tuổi ........................27
Hình 4.3: Tăng trọng toàn kì của heo con thí nghiệm từ 0 đến 28 ngày tuổi.............28
Hình 4.4: Lượng ăn bình quân của heo nái thí nghiệm............................................29

vi


DANH SÁCH CHỮ VIẾT TẮT
ĐHCT: Đại Học Cần Thơ.
HSCHTĂ: Hệ số chuyển hóa thức ăn.
NXB: Nhà Xuất Bản.
TPCT: Thành Phố Cần Thơ.
TPHCM: Thành Phố Hồ Chí Minh.
TTBQ: Tăng trọng bình quân.

vii


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm được tiến hành tại Trại Giống Bình An, Xã Mỹ Lợi A, Huyện
Cái Bè, Tỉnh Tiền Giang. Thời gian thực hiện từ tháng 08/2014 đến tháng
11/2014. Thí nghiệm được tiến hành trên 08 heo nái sinh sản ở giai đoạn nuôi
con và heo con giai đoạn bú mẹ từ 0 đến 28 ngày tuổi. Heo nái được chọn làm
thí nghiệm đẻ ở lứa thứ 2. Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 2

nghiệm thức tác động vào khẩu phần thức ăn của heo nái (với NT1 là bổ sung
thức ăn đối chứng cho heo nái ăn thức ăn của trại và NT2 là nghiệm thức bổ
sung premix vào thức ăn heo nái giai đoạn nuôi con) và 4 lần lặp lại. Heo thí
nghiệm được chăm sóc, nuôi dưỡng trong điều kiện như nhau.
Đề tài "Ảnh hưởng của premix kích sữa bổ sung lên heo mẹ giai đoạn
nuôi con từ 0 đến 28 ngày tuổi " cho kết quả sau:
Khối lượng heo con: Số heo con sơ sinh ở NT1 là 44 con và NT2 là 43
con, khối lượng sơ sinh bình quân ở NT1 là 1,44 kg/con và NT2 là 1,40
kg/con. Qua đó cho thấy heo được thực hiện thí nghiệm trong cùng điều kiện
số lượng và khối lượng tương đương nhau. Đến giai đoạn heo con 28 ngày
tuổi có khối lượng bình quân cao nhất là NT2 là 8,0 kg/con và NT1 có khối
lượng bình quân thấp hơn là 7,22 kg/con.
Tăng trọng heo con: Tăng trọng toàn kì ở NT2 là 6,56 kg/con cao hơn
NT1 là 5,78 kg/con và tăng trọng bình quân của NT2 là 0,234 kg/con/ngày
cao hơn NT1 là 0,206 kg/con/ngày.
Mức ăn của heo nái và dưỡng chất tiêu thụ hằng ngày: Mức ăn
(kg/con/ngày) mà heo nái ăn ở tuần thứ nhất của NT1 là 4,36 kg/con/ngày
cao hơn NT2 là 4,00 kg/con/ngày. Đến tuần thứ 4 thì mức ăn của heo nái ở
NT1 vẫn cho kết quả cao hơn là 6,15 kg/con/ngày và NT2 cho kết quả thấp
hơn là 6,06 kg/con/ngày. Tuy nhiên, mức hấp thu dưỡng chất vật chất khô ở
NT2 là 72,87 % cao hơn mức hấp thu dưỡng chất vật chất khô ở NT1 là 71,50
%. Kết quả trên cho thấy lượng premix bổ sung vào thức ăn heo mẹ không
lớn nhưng có sự tác động tích cực vào hệ tiêu hóa của heo nái.
Hiệu quả kinh tế về mặt chí phí thức ăn của heo nái cho một kilôgram
tăng trọng trên heo con: Chí phí thức ăn cho 1kg tăng trọng (đồng/kg) của
NT1 là 44572 cao hơn NT2 là 39678. Chênh lệch (%) từ NT1 là 100% và NT2
là 89,02 %. Hiệu quả kinh tế về thức ăn trên tăng trọng ở NT1 thấp hơn NT2.
Kết quả ghi nhận được cho thấy:
Khối lượng bình quân và tăng trọng của heo con theo mẹ tăng lên ở
nhóm NT2 có bổ sung premix kích sữa vào khẩu phần ăn của heo mẹ. Tỉ lệ hấp

thu dưỡng chất vật chất khô (%) của heo mẹ cũng tăng lên khi được bổ sung
premix.
Premix kích sữa có tác động tích cực lên lượng sữa heo mẹ và giảm tỉ lệ tiêu
chảy trên heo con.

viii


ix


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Đồng Bằng Sông Cửu Long là một trong những vùng trọng điểm nông
nghiệp của cả nước, nơi đây sản xuất ra khối lượng hàng hóa lớn về lương thực
và thực phẩm, là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi, tiềm năng phong phú để
phát triển tốt ngành chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi heo.
Trong chăn nuôi heo, thì chăn nuôi heo con theo mẹ và sau cai sữa là
vấn đề đáng quan tâm và có ý nghĩa kinh tế đối với người chăn nuôi. Hiện nay
hầu hết những trại chăn nuôi và những hộ chăn nuôi đều có những biện pháp
nuôi dưỡng riêng, song tỷ lệ tiêu chảy, sự hao hụt ở heo con theo mẹ và sau cai
sữa còn cao. Trong giai đoạn này, sữa heo mẹ ảnh hưởng rất lớn đến sức sống
của heo con. Nếu chất lượng sữa không tốt, không đáp ứng đủ cho heo con sẽ
gây hậu quả: Heo còi cọc, tiêu chảy, chậm lớn, có thể chết. Heo con trong giai
đoạn bú mẹ thì sữa mẹ là nguồn thức ăn chủ yếu, giàu dinh dưỡng. Tuy nhiên,
sữa mẹ đến một giai đoạn nhất định sẽ giảm dần cả về số lượng lẫn chất lượng.
Do đó, heo mẹ cần được cho ăn thêm thức ăn và một số loại premix khoángvitamin- acid amin và chất điện giải bổ sung giúp heo mẹ kích sữa tốt, tăng
sức đề kháng, heo con mau lớn và hạn chế được bệnh tật.
Xuất phát từ yêu cầu trên, chúng tôi tiến hành đề tài: "Ảnh hưởng của
premix kích sữa bổ sung lên heo mẹ giai đoạn nuôi con từ 0 đến 28 ngày tuổi
".

Mục tiêu của đề tài
Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung các premix tổng hợp lên heo mẹ
trong giai đoạn nuôi con có làm tăng khả năng sinh trưởng, khả năng phòng
bệnh tiêu chảy, khả năng thu nhận thức ăn và chuyển hóa thức ăn của heo con
theo mẹ.

1


Chương 2: LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
2.1 Đặc điểm của một số giống heo
Theo Võ Văn Ninh (2007), Đồng bằng sông Cửu Long có nuôi một số
giống heo sau:
2.1.1 Heo Yorkshire
Là giống heo ngoại được chọn lọc nhân giống tại vùng Yorkshire nước Anh từ
thế kỷ 19 và được nhập vào Việt Nam khoảng năm 1936. Hiện nay nó được nuôi phổ
biến trên thế giới vì nó có khả năng thích nghi tốt hơn các giống khác. Heo Yorkshire
có sắc lông trắng tuyền, ở giữa gốc tai và mắt thường có bớt đen nhỏ, hoặc xám, hoặc
một nhóm đốm đen nhỏ, lông đuôi dài, lông rìa tai cũng dài, lông trên thân thường
mịn nhưng cũng có nhóm lông xoắn dày. Đuôi heo dài, khấu đuôi to, thường xoắn
thành hai vòng cong, đẻ sai, nuôi con khéo, khả năng chống chịu stress tốt. Khối
lượng trưởng thành con đực khoảng 300-400 kg, con cái 230-300 kg.

Heo Yorkshire có tai đứng, lưng thẳng, bụng thon khi nhìn ngang giống
như hình chữ nhật. Bốn chân khỏe, đi trên ngón, khung xương vững chắc.
Heo nái Yorkshire mỗi năm có thể đẻ từ 1,8 đến 2,2 lứa. Mỗi lứa trung bình 10 đến
12 con, khối lượng sơ sinh của heo con từ 1,2 đến 1,8 kg. Sản lượng sữa thường cao,
nuôi con giỏi, sức đề kháng bệnh cao nhất so với nhóm heo ngoại nhập. Heo
Yorkshire cũng dễ nuôi, thích nghi tốt với các điều kiện nuôi dưỡng của nhà chăn nuôi
đồng bằng sông Cửu Long và miền Đông Nam Bộ.

Hình 2.1: Giống heo Yorkshire.

Nguồn:

2.1.2 Heo Landrace
Heo Landrace (nguồn gốc: Đan mạch) có sắc lông trắng tuyền, không có
đốm đen nào trên thân, đầu nhỏ, mông đùi to, hai tai xụ bít mắt, chân nhỏ, đi
trên ngón, nhìn ngang thân hình giống như một tam giác.
Heo nái mỗi năm đẻ từ 1,8 đến 2,2 lứa, nếu chăm sóc, dinh dưỡng tốt có
thể đạt đến 2,5 lứa. Mỗi lứa nái đẻ từ 10 đến 12 con. Heo nái Landrace có
tiếng là tốt sữa, sai con, nuôi con giỏi, tỉ lệ nuôi sống cao. Tuy nhiên, heo
Landrace đòi hỏi điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cao hơn và kém thích nghi
trong điều kiện thời tiết nóng, nước chua và phèn mặn.

2


Hình 2.2: Giống heo Landrace.

Nguồn:
2.1.3 Heo Duroc
Heo Duroc (Mỹ) có đặc điểm về màu lông rất dễ phân biệt là lông màu
đỏ nâu (heo bò). Heo thuần chủng có màu đỏ nâu rất đậm, nhưng nếu là heo
lai màu đỏ thường nhạt hoặc màu vàng, càng vàng nhạt thì càng xuất hiện
những đốm bông đen. Heo Duroc thuần chủng mỗi chân có bốn móng màu đen
nâu, không có móng trắng. Hai tai nhỏ xụ nhưng gốc tai đứng, đặc biệt lưng
Duroc bị còng, ngắn đòn vì vậy bộ phận sinh dục cái trở nên thấp làm cho khi
phối giống với các đực giống khác lớn tuổi hơn có sự khó khăn: Dương vật dễ
phối sai vị trí, không vào bộ phận sinh dục mà vào hậu môn.
Heo nái mỗi năm đẻ 1,8 đến 2 lứa, mỗi lứa trung bình khoảng 8 con.

Đây là giống heo có thành tích sinh sản kém hơn hai giống Yorkshire và
Landrace.
Heo lai 3 máu Yorkshire + Landrace + Duroc thường được các nhà chăn
nuôi Việt Nam ưa chuộng nhưng các hộ gia đình thường không thích nuôi nái
Duroc thuần chủng vì sinh sản kém, khó nuôi, dễ bị suy dinh dưỡng, dễ bệnh.

2.1.4 Heo lai Yorkshire x Landrace
Con lai có lông màu trắng, tròn mình, lưng thẳng, bụng thon, mông xuôi,
chân và đùi thanh, con nuôi thịt lớn nhanh, 6 -7 tháng tuổi đạt khoảng 100kg,
hệ số 3,8 - 4,2 đơn vị thức ăn cho 1 kg tăng trọng, tỷ lệ nạc 52- 57%. Con lai
được nuôi dưỡng tốt, đúng kĩ thuật có thể đạt được các yêu cầu về chất lượng
sản phẩm, đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng và lưu thông xuất khẩu.
2.2 Đặc điểm sinh lí của heo con
Heo con là động vật sinh trưởng nhanh sau khi sinh. Nếu khối lượng sơ sinh
càng nặng thì tốc độ tăng trưởng của nó càng nhanh (Trần Cừ, 1972).
2.2.1 Sinh trưởng và phát triển
Đồ thị sinh trưởng, phát triển và tích lũy của động vật có hình chữ S tương
ứng với các pha sinh trưởng chậm, sinh trưởng nhanh và cuối cùng là pha cân
bằng (Donald et al.1994). Thể trọng heo con tăng theo tuổi nhưng tăng trọng
bình quân hầu như biến đổi khá rõ rệt giữa hai và bốn tuần tuổi, đường biểu
diễn đi xuống vì trong giai đoạn này nhu cầu dinh dưỡng không đáp ứng đủ do
sữa mẹ giảm (Aumaitre, 1963).
Trong quá trình sinh trưởng ở tuần tuổi thứ ba, tốc độ sinh trưởng của
3


heo con bắt đầu chậm lại bởi vì lượng sữa mẹ bắt đầu thấp dần. Lượng khoáng
(chủ yếu là Sắt) ở sữa mẹ và dự trữ ở heo con đã không còn đủ cung cấp cho
nhu cầu (Nghiêm Khánh, 1972).
Thu nhận hàng ngày về năng lượng của thức ăn tiêu hóa từ sữa mẹ (97%

nhiệt năng thô của sữa) của heo con giảm dần đi sau 3- 4 tuần tuổi. Ở giai đoạn
này nếu không được cho ăn thức ăn bổ sung thì sinh trưởng của heo con sẽ
chậm lại (Lucas, 1959).
Heo là động vật sinh trưởng nhanh sau khi sinh. So với khối lượng sau
khi sinh thì tốc độ phát triển của heo con rất nhanh. Heo con sau 8 ngày tuổi
tăng gấp đôi lần sơ sinh, 10 ngày tuổi tăng gấp 3-4 lần,1 tháng tuổi tăng gấp 4
lần, 2 tháng tuổi tăng gấp 10 lần (Trương Lăng, 2007).
Bảng 2.1 Mối liên quan giữa thể trọng, tuổi, tăng trọng và hệ số chuyển hóa
thức ăn (HSCHTĂ)

Tuổi (ngày)

Thể trọng
(kg/con)

Tăng trọng
(g/con/ngày)

HSCHTĂ (kg
TĂ/kg tăng
trọng)

1

1,0

-

-


14

4,5

230

1,5

48

13,6

450

1,9

56

18,2

540

2,2

(Nguồn: Lê Thị Mến (1999))

Bảng 2.2 Khối lượng của heo con theo tuổi
Tuổi (ngày)

21


35

49

70

Khối lượng
(kg/con)

7,0

10,5

17,0

30,0

(Nguồn: công ty quốc tế Alltech® của Mỹ (2005))

Bảng 2.3 Tăng trọng của heo con theo tuổi
Tuổi (ngày)
Tăng trọng bình quân
(g/con/ngày)

21-35

35-49

49-70


250

450

600

(Nguồn: công ty quốc tế Alltech® của Mỹ (2005))

2.2.2 Đặc điểm sinh lí tiêu hóa của heo con
Thức ăn thường là những vật chất phức tạp (trừ sữa), thường ở dạng vật
chất không hòa tan trong nước và cũng không thể hấp thu trực tiếp vào máu để
nuôi cơ thể. Để khai thác được nguồn chất dinh dưỡng từ thức ăn, cơ thể phải
tiêu hóa thức ăn. Tiêu hóa là quá trình biến đổi thức ăn từ những dạng phức
tạp thành những phần tử đơn giản, xảy ra bên trong ống tiêu hóa của đông vật,
những phân tử này có thể được hấp thu. Bộ máy tiêu hóa được xem là một hệ
thống ống kéo dài từ thực quản đến hậu môn gồm: Miệng, yết hầu, dạ dày, ruột

4


non, ruột già được bao phủ bởi một lớp màng nhầy, có chức năng nhai, nghiền,
tiêu hóa và hấp thu thức ăn.
Cơ quan tiêu hóa của heo khi còn trong bào thai của heo mẹ đã được hình
thành đầy đủ nhưng dung tích rất nhỏ (Trần Cừ, 1972).
2.2.2.1 Sự tiêu hóa ở miệng
Heo mới sinh những ngày đầu hoạt tính amylaza nước bọt cao. Tách mẹ
sớm, hoạt tính amylaza nước bọt cao nhất ở ngày thứ 14, còn heo con do mẹ
nuôi phải đến ngày thứ 21. Nước bọt ở tuyến mang tai chứa 0,6 - 2,6% vật chất
khô. Tùy lượng thức ăn, lượng tiết khác nhau, thức ăn có phản ứng acid yếu và

khô thì nước bọt tiết ra mạnh, thức ăn lỏng thì giảm hoặc ngừng tiết dịch. Vì
vậy, cần lưu ý không cho heo con ăn thức ăn lỏng. Lượng nước bọt thay đổi tùy
theo số lần cho ăn, chất lượng thức ăn. Ăn chỉ một loại thức ăn kéo dài sẽ làm
tăng nhiệm vụ cho một tuyến, gây ức chế, heo ít thèm ăn. Ăn nhiều loại thức
ăn khác nhau, cả 2 tuyến hoạt động, không gây ức chế, cho nên cho ăn nhiều
chủng loại thức ăn, đổi bữa heo sẽ thèm ăn, tiết nước bọt liên tục, giúp tiêu hoá
tốt thức ăn (Trần Cừ, 1972).
2.2.2.2 Sự tiêu hóa ở dạ dày
Heo con 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần, 20 ngày đạt 0,2 lít, hơn 2
tháng tuổi đạt 2 lít. Sau đó, tăng chậm, đến tuổi trưởng thành đạt 3,5 - 4 lít.
Dịch vị tiết ra tương ứng với sự phát triển của dung tích dạ dày, tăng mạnh nhất
ở 3 - 4 tháng tuổi, sau đó kém hơn (Trương Lăng, 2003).
Heo con 20 ngày tuổi, phản xạ tiết dịch vị chưa rõ. Ban đêm heo mẹ nhiều
sữa, kích thích sự tiết dịch vị ở heo con. Khi cai sữa lượng dịch vị tiết ra ngày
đêm gần bằng nhau. Độ acid của dịch vị heo con thấp nên hoạt hoá
pepxinogen kém, diệt khuẩn kém. Acid Clohydric tự do xuất hiện ở 25 - 30
ngày tuổi và diệt khuẩn rõ nhất ở 40 - 45 ngày tuổi. Trong tháng tuổi đầu, dạ
dày hầu như không tiêu hoá protein thực vật. Sữa rời khỏi dạ dày sau 1 - 1,3
giờ. Trộn dịch vị với sữa tỷ lệ 1:5, sau 5 - 6 giây sữa đông vón lại: Sữa được
tiêu hoá hoàn toàn. Hệ số tiêu hoá thức ăn hạt cũng cao, đạt 73 – 86 %. Số
lượng, chất lượng thức ăn khác nhau làm tăng tính ngon miệng, dịch vị tiết ra
nhiều, tiêu hoá cao. Ban đêm tiêu hoá cao hơn ban ngày. Ban ngày sự tiết dịch
vị lại nhiều hơn. Thêm 3 g pepsin và 500 ml acid clohydric 0,4 % vào thức ăn
cho heo 3 - 4 tháng tuổi sẽ kích thích tiết dịch vị và tăng sức tiêu hóa. Những
acid chính trong dạ dày là: Acid lactic, acetic, propionic, còn acid butyric thì ít
hơn.
Acid lactic có liên quan đến vi khuẩn lactic. Heo con 60 ngày tuổi, vi
khuẩn lactic nhiều hơn ở heo 120 ngày tuổi. Nó giảm khi cân bằng dinh
dưỡng hoàn toàn và tăng khi cân bằng dinh dưỡng không hoàn toàn. Trực trùng
E.coli cũng giảm khi cân bằng dinh dưỡng hoàn toàn.

2.2.2.3 Sự tiêu hóa ở ruột non
Thức ăn được tiêu hóa ở dạ dày, từng phần được đưa xuống ruột non. Nơi
đây thức ăn sẽ được tác dụng với các dịch vị tá tràng, gan và tụy. Mật do gan tiết
ra có chứa các muối Na và K của các acid mật, chủ yếu là các Glycocholic và
Taurocholic, Biliverdin và Bilirubin là sắc tố mật, ngoài ra còn có Cholesterol
và Mucin. Các muối mật đóng vai trò quan trọng trong quá trình tiêu hóa bằng
5


cách hoạt hóa enzyme Lipase và nhũ tương hóa chất béo. Sự tiêu hóa chất béo
chủ yếu do tác động của Lipase dịch tụy.
Ruột non giữ nhiệm vụ chính trong sự tiêu hóa, biến đổi những chất có
thành phần phân tử phức tạp thành những chất đơn giản, dễ hấp thu vào máu.
Ở ruột non: pH từ 6,3 -8,3; nó vừa hấp thu những phân tử nhỏ do sự tiêu hóa
tạo ra vừa tiêu hóa những loại thực phẩm chưa được phân giải ở dạ dày. Quá
trình tiêu hóa do các men tiết ra từ niêm mạc ruột, tụy tạng và mật (Hứa Văn
Chung, 2006).
Heo con lúc 5 tuần tuổi có khả năng tiêu hóa protein thực vật, trước đó
dịch tiêu hóa không có enzyme saccharose hoặc hoạt tính thấp (Trương Lăng,
2000). Sau khi sinh ra, mức độ tăng thể tích, chiều dài và khối lượng của dạ
dày và ruột nhanh. Heo con 1 ngày tuổi có dạ dày nặng 4-5 g chứa 24-40 g sữa
còn ruột non nặng 40-50 g với sức chứa 100-150 ml thể dịch. Đến 10 ngày
tuổi, khối lượng và dung tích gấp 3 lần so với sơ sinh, ruột non có dung tích
tăng gấp 2 lần so với 1 ngày tuổi.
Bảng 2.4: Dung tích dạ dày và ruột non ở heo con
Tuổi (ngày)

Dạ dày (ml)

Ruột non (ml)


1
10

23
66

91
181

20
70

193
1644

636
5443

(Nguồn: Harmon (1997))

2.2.2.4 Sự tiêu hóa ở ruột già
Ở heo, Cellulose và Hemicellulose không bị các enzyme trong bộ máy
tiêu hóa tác động. Một số nghiên cứu về mức độ tiêu hóa chất xơ của một số
loại thức ăn bị phân giải trong một phạm vi giới hạn. Sự tiêu hóa Cellulose
và Polisaccharid cao phân tử ở heo rất thấp so với thú nhai lại.
Tóm lại, kết quả cuối cùng của sự tiêu hóa ở heo như sau:
Glucid
Đường đơn
Protein

Acid Amin
Chất béo
Acid béo và Glycerol
(Võ Văn Sơn, 1999)

2.2.2.5 Sức đề kháng của heo con
Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), heo con từ khi mới sinh ra
trong máu hầu như không có kháng thể. Song lượng kháng thể trong máu heo
con được tăng rất nhanh sau khi heo con bú sữa đầu. Cho nên, ở heo con khả
năng miễn dịch là hoàn toàn thụ động. Nó phụ thuộc vào lượng kháng thể hấp
thu được nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của heo mẹ có tỷ lệ protein rất
cao, những giờ đầu sau khi đẻ trong sữa có tới 18-19 % protein. Trong đó,
lượng - globulin chiếm số lượng rất lớn (34-45 %) cho nên nó có vai trò miễn
dịch ở heo con.
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng của heo con
Nhu cầu dinh dưỡng là số lượng hay % dưỡng chất và năng lượng mà
6


con vật đòi hỏi để đảm bảo các hoạt động sống còn và sản xuất của nó trong
một ngày. Nhu cầu dinh dưỡng thay đổi tùy theo nhu cầu chức năng của con vật.
Heo con càng lớn, nhu cầu sữa càng nhiều nhưng lượng sữa của heo mẹ giảm
từ tuần thứ 3 đến cuối tuần thứ 4 rõ rệt, không đủ cung cấp năng lượng cho
heo con. Mặt khác cơ thể heo mẹ hao mòn từ 15-30 % (Trương Lăng, 2000).
Để chăn nuôi đạt hiệu quả hơn phải cung cấp dầy đủ dưỡng chất và năng
lượng theo nhu cầu của heo con.
2.3.1 Nhu cầu năng lượng
Năng lượng được xem là nguồn nguyên liệu cho cơ thể hoạt động như thở,
hoạt động của tim, vận động của cơ cũng như điều hòa nhiệt cơ thể. Nguồn
năng lượng chính trong khẩu phần thức ăn của heo chủ yếu là Carbonhydrace.

Năng lượng thô (GE) là tổng năng lượng thu được sau khi đốt cháy 1 g thức ăn
trong nhiệt lượng kế Bomb (sản phẩm cuối cùng là CO2, H2O và nhiệt năng Q).
Năng lượng thô của một thành phần thức ăn phụ thuộc vào tỉ lệ của
Carbonhydrace, chất béo và lượng đạm có trong thức ăn. Năng lượng tiêu hóa
(DE) là phần năng lượng của thức ăn được hấp thu vào cơ thể, được tính bằng
hiệu số giữa năng lượng thô của thức ăn và năng lượng thải ra trong phân. Năng
lượng trao đổi (ME) là năng lượng tiêu hóa trừ đi năng lượng mất đi ở dạng
khí và nước tiểu (phần năng lượng này thường không được tính đến vì nó quá
nhỏ và khó đo lường).
Bảng 2.5: Nhu cầu năng lượng của heo con

Năng lượng cần cho 100g tăng
trọng/ngày
30
90
140
170
190
200

Tốc độ sinh trưởng hàng ngày (g)
80
100
120
140
160
180
200
220


205
210

(Nguồ

n: Trần Cừ (1972))

Theo Nguyễn Thiện và Võ Trọng Hốt (2007), bổ sung năng lượng cho
heo con cần căn cứ vào mức năng lượng được cung cấp từ sữa mẹ và nhu cầu
của heo con, từ đó quyết định mức bổ sung cho heo con. Như vậy, chỉ bắt đầu
từ tuần tuổi thứ 3 heo con mới bắt đầu có nhu cầu bổ sung năng lượng và mức
này ngày càng cao do sữa mẹ cung cấp ngày càng giảm.
2.3.2 Nhu cầu về đạm
Chất đạm trong cơ thể gia súc có thể chia làm hai nhóm: Protein và đạm
phi protein. Việc cung cấp các nitrogen phi protein (như Urea) không đem lại
lợi ích cho heo được nuôi bằng các khẩu phần thông dụng.
Protein là thành phần quan trọng nhất của mọi cơ thể sống, chiếm từ 1618 % thể trọng. Chúng là nguồn cung cấp protid cho các mô bào. Sự cung cấp
7


protein tối ưu cho các động vật trưởng thành là việc tất yếu trong nuôi dưỡng
heo con vì nó không chỉ ảnh hưởng tốt đến tăng trọng mà còn giảm chỉ số thức
ăn .
Protein được tạo thành do các acid amin kết hợp với nhau, mà những acid
amin là những chất dinh dưỡng cần thiết. Vì vậy, để đạt hiệu quả nhu cầu cho
heo cũng như để đạt hiệu quả tối ưu cho việc cung cấp protein đòi hỏi cung cấp
đầy đủ các acid amin theo một tỉ lệ hợp lí.
Bảng 2.6 Nhu cầu acid amin của heo con (% trong khẩu phần)
Các acid amin


5 -10 Kg

10 -20 Kg

Arginine
Histidine
Isoleucine

0.05
0.31
0.63

0.4
0.25
0.52

Leucine

0.85

0.7

Lysine
Methionine+Cystine
Phenylanine+Tylosine
Threonine
Tryptopan
Valine

1.15

0.58
0.94
0.68
0.17
0.68

0.9
0.48
0.77
0.56
0.14
0.56

(Nguồn: NRC (1988))

2.3.3 Nhu cầu nước
Nước chiếm tỉ lệ quan trọng trong cơ thể gia súc và là thành phần cơ bản
của cấu tạo cơ thể. Nước giữ vai trò tối quan trọng trong cơ thể. Hàm lượng
nước trong cơ thể thay đổi theo tuổi và nó chiếm 82 % khối lượng heo sơ
sinh. Nhiều tổ chức của cơ thể có đến 90 % nước, lượng nước này phải lấy từ
bên ngoài như nước uống, nước trong thức ăn và nước do trao đổi bên trong cơ
thể tạo ra và chúng ra khỏi cơ thể qua phổi (hô hấp), ruột (phân) và thận (nước
tiểu).
Thiếu nước, gia súc sẽ chết nhanh hơn thiếu thức ăn. Nước hòa tan, vận
chuyển các chất dinh dưỡng để nuôi cơ thể và bài thải các chất cặn bã ra ngoài,
là môi trường cho các phản ứng biến dưỡng trong cơ thể sống. Nước trong cơ
thể gồm hai dạng:
Dạng tự do: trong máu và trong tế bào (có thể thay đổi được).
Dạng liên kết với các cation trong cơ thể (cố định).
Nước mất liên tục trong quá trình hô hấp, nếu mất 10% nước (tự do) thì

sinh lí cơ thể sẽ bất thường. Thiếu nước, heo sẽ biếng ăn, chậm lớn, sinh lí cơ
thể bị rối loạn.
Bảng 2.7 Nhu cầu về nước của heo con
Heo con
Nhu cầu nước uống ( lít/ ngày)
Giai đoạn trước cai sữa
0,5
Giai đoạn sau cai sữa
1,0
6-16 Kg
1,0 -2,0
(Nguồn: công ty quốc tế Alltech® của Mỹ (2005))

8


2.3.4 Nhu cầu về khoáng
Khoáng rất cần thiết cho việc tạo thành cơ thể. P và Ca tham gia vào
việc tạo thành xương và răng. Tổng chất khoáng trong cơ thể chiếm 2-3 % chất
khoáng được cấu tạo trong thành phần của tất cà các tế bào và mô cơ thể.
Trong cơ thể động vật có trên 60 nguyên tố khoáng, trong đó có trên 10
nguyên tố quan trọng là Ca, P, Mg, Na, K, Fe, Cu, Co, Zn, Mnnhững nguyên
tố này có mặt hầu hết trong các cơ quan của cơ thể. Chúng có mặt trong thức
ăn, những khẩu phần gồm các loại hạt, rau xanh thường thiếu một số chất
khoáng như Ca, P, Na, Cu, FeVì thế, việc bổ sung những nguyên tố này vào khẩu
phần ăn là điều kiện cần thiết (Vũ Duy Giảng, 1983).
Ngoài ra, chất khoáng còn tham gia vào việc duy trì và ổn định nội mô cơ
thể, duy trì áp suất thẩm thấu nhất định của máu và mô bào, duy trì sự toan
kiềm của máu, sự bài tiết của tuyến tiêu hóa, vận chuyển khí, là chất xúc tác
của rất nhiều phản ứng hóa học trong cơ thể, nó có tác dụng hoạt hóa men và

các hormon, ảnh hưởng đến tính hưng phấn của thần kinh. Do đó, khi bị thiếu
chất khoáng, gia súc ăn kém ngon, chậm lớn, sử dụng thức ăn yếu, bị bệnh về
xương (Lê Thị Thu Trinh, 1994).
Theo Võ Văn Ninh (2003), Fe có vai trò cấu tạo nên huyết sắc tố, thiếu
sắt là thiếu máu, heo chậm lớn, tiêu chảy, da lông xơ xác. Cu rất cần thiết cho
sự hấp thu dễ dàng chất Fe qua ruột, đồng thời cũng giúp cơ thể dễ dàng huy
động chất Fe từ nguồn dự trữ khi cần đến. Zn đóng vai trò quan trọng trong sự
biến dưỡng protein, cacbonhydrate và lipid, thiếu kẽm heo bị viêm da sừng hóa
nhưng nếu thừa cũng có khả năng gây độc và heo có thể chết. Mn là chất cần
thiết cho sự tổng hợp chất sụn của xương, kiến tạo mô liên kết, phối hợp với
vitamin K trong sự đông máu. I là thành phần cấu tạo của kích thích tố tuyến
giáp trạng, giữ vai trò điều hòa cường độ trao đổi chất trong cơ thể, thiếu I heo
chậm lớn, thai khô, xảo thai, chu kỳ động dục thất thường.
Heo con mới sinh mỗi ngày cần 7 – 11 mg sắt để tạo máu và chống đỡ
bệnh tật. Hàng ngày sữa mẹ cung cấp không quá 2 mg, nên thiếu từ 5-9 mg để
tạo hemoglobin, một số enzyme hô hấp, vận chuyển hóa sinh của chu trình
Krebs. Do đó cần bổ sung sắt cho heo con (Trương Lăng, 1997).
Bảng 2.8: Nhu cầu về chất khoáng của heo
Thể trọng ( Kg)
5-10
Chất khoáng
Ca (%)
P (%)
NaCl (%)
Fe ( ppm)
Cu ( ppm)
Zn (ppm)
Mn (ppm)
I (ppm)
Selen (ppm)


0.85
0.72
0.25-0.50
100
10
100
10
0.2
0.3

(Nguồn: Nguyễn Thiện (2002))

9

10-20
0.75
0.65
0.25-0.50
100
10
100
10
0.2
0.3


Theo nghiên cứu của Dương Thanh Liêm và ctv (2002) trên heo nái mẹ
những thí nghiệm cân bằng cho thấy rằng hiệu quả của việc sử dụng Ca và P lần
lượt là 0,47 và 0,5. Sữa heo nái chứa 2,5 g/kg Ca và 1,7 g/kg P. Heo nái sản

xuất 8,0 kg sữa mỗi ngày sẽ tiết 20 g Ca và 13,6 g P.
2.3.5 Nhu cầu Vitamin
Cơ thể heo con cần vitamin cho sự phát triển và phòng ngừa bệnh tật
như vitamin A, B1, B12, C(Trương Lăng, 2000).
Hàng ngày, heo con cần 200 - 300 đơn vị vitamin A cho 1kg thể trọng.
Nếu dùng Caroten thì cần 50- 60 mg (tính trên 1 kg vật chất khô của khẩu
phần). Heo dưới 10 ngày tuổi, không có khả năng chuyển hóa Caroten thành
vitamin A. Heo 20 ngày tuổi chỉ chuyển hóa được 25-30 %. Vitamin A có
trong sữa đầu gấp 6 lần sữa thường. Vitamin A là sinh tố cần thiết cho sự phát
triển của các loại mô bào, nhất là hệ thống niêm mạc. Nếu thiếu vitamin A
trong khẩu phần thì hàm lượng vitamin A trong sữa giảm rất nhanh, làm giảm
tốc độ sinh trưởng của heo con. Các triệu chứng thiếu Vitamin A biểu hiện rõ
ở heo con 4 tuần tuổi (Trương Lăng, 2005).
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2004), thiếu vitamin A heo con
không lớn, còi, mặt sưng (nhìn quáng gà), mắt khô, heo đi đứng siêu vẹo, chân
cứng đơ, nhất là chân sau. Heo nái thiếu vitamin A dễ bị nân sổi, heo con ỉa
chảy, chết dần.
Vitamin B1 tham gia quá trình trao đổi chất, chống viêm dây thần kinh,
khử cacboxit của acid pyruvic. Thiếu B1, heo con bị phù, viêm dây thần kinh,
suy tim.
Vitamin B2 tham gia oxy hóa đường, acid amin, acid lactic...Thiếu B2,
heo con bị viêm da, rụng lông, tiêu chảy, nôn mửa, sinh trưởng kém. Heo con
cần 0,8-1,2 mg cho 1 kg vật chất khô.
Vitamin D tham gia trao đổi Ca-P. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ
(2004), thiếu vitamin D gây thiếu khoáng, gầy gọc, xương mềm và mặt sưng.
Hàng ngày, heo con cần 12-15 UI cho 1 kg thể trọng. Cho heo con vận động
dưới ánh nắng mặt trời để cơ thể tổng hợp được vitamin D.
Vitamin E tham gia quá trình trao đổi protein và chuyển acid amin, acid
nucleic. Heo con cần 1 mg trong ngày.
2.3.6 Nhu cầu Lipid

Ở heo, năng lượng do lipid cung cấp chỉ chiếm 10-15 %. Phần lớn được
dự trữ dưới da, quanh nội tạng, lipid được hấp thu ở ruột non. Heo con tiêu hóa
lipid cao hơn heo lớn vì lipid của heo con bú sữa chủ yếu ở dạng nhũ hóa
(Trương Lăng, 2000). Chất béo cung cấp một số acid béo thiết yếu, cần thiết
cho cơ thể động vật như acid linoleic, acid linolenic, acid arachidonic. Khi bổ
sung chất béo vào thức ăn thì làm giảm bụi và tăng tính ngon miệng của thức
ăn (Dương Thanh Liêm và ctv, 2002).
2.4 Tình trạng bệnh lí ở heo con
Ở heo con giai đoạn bú mẹ bệnh thường gặp nhất là hội chứng tiêu chảy,
nguyên nhân gây ra hội chứng này rất phức tạp, thường do hai nguyên nhân
chính.
10


2.4.1 Nguyên nhân không truyền nhiễm
2.4.1.1 Do heo con
Do đặc điểm sinh lý heo con chưa hoàn thiện về mọi mặt, nên dễ bị rối loạn
tiêu hóa dẫn đến tiêu chảy. Hơn nữa, do nhu cầu nước cao nếu không cung cấp
đủ nước sạch cho heo uống dễ đưa đến rối loạn tiêu hóa. Bên cạnh đó, heo con
thường thiếu khoáng, đặc biệt là sắt, cũng gây tiêu chảy.
Heo con không bú được sữa đầu sẽ không nhận được kháng thể từ mẹ nên
khả năng chống bệnh kém. Khoảng 3 tuần tuổi lượng sữa mẹ bắt đầu giảm, mà
nhu cầu cơ thể heo con càng lúc càng cao, nếu không bổ sung thức ăn kịp thời
heo sẽ bị suy dinh dưỡng, sức đề kháng bệnh sẽ kém hoặc heo con ăn thức ăn
của mẹ sẽ bị rối loạn tiêu hóa (Trần Cừ, 1972).
2.4.1.2 Do heo mẹ
Heo mẹ trong thời gian mang thai không được nuôi dưỡng thích hợp heo
con sinh ra yếu ớt, dễ nhạy cảm với điều kiện môi trường.
Heo mẹ ăn khẩu phần nhiều béo, nhiều tinh bột làm sữa đặc hàm lượng mỡ
sữa cao, heo con bú không tiêu hóa hết.

Heo mẹ bị một số bệnh mãn tính: Lao, thương hàn, leptospirosis, nhiễm
E.coli,...mầm bệnh qua nhau thai gây bệnh cho heo con, heo con sẽ tiêu chảy sau
khi sinh 12-24 giờ (Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phương, 1986).
Heo mẹ viêm tử cung, viêm vú, mất sữa ảnh hưởng lớn đến heo con.
2.4.2.3 Do ngoại cảnh
Do khí hậu, thời tiết, vệ sinh và chuồng trại
Heo con chịu ảnh hưởng trực tiếp từ môi trường sống. Khi thời tiết thay đổi
đột ngột, nhất là lúc giao mùa, nhiệt độ thấp, ẩm độ cao,... ảnh hưởng đến sức
khỏe heo con, heo con dễ bị cảm lạnh và bệnh phân trắng dễ xảy ra. Trong
những yếu tố về tiểu khí hậu, thì quan trọng nhất là ẩm độ và nhiệt độ. Ẩm độ
thích hợp cho heo con là 75-85 % (Đào Trọng Đạt, 1995). Chuồng trại ẩm thấp,
mưa tạt, gió lùa, cống rãnh không được khai thông.... Tạo tiểu khí hậu bất lợi cho
heo con. Sự thay đổi điều kiện môi trường bất lợi cho heo con, sẽ làm thay đổi
khả năng miễn dịch của heo làm heo giảm khả năng chống bệnh.
2.4.2 Nguyên nhân truyền nhiễm
Một số vi khuẩn, virus xâm nhập cơ thể heo con và tác động gây bệnh.
Những bệnh chính gây ra hội chứng tiêu chảy ở heo con theo mẹ là:
- Do E.coli (Colibacillosis).
E.coli hiện diện khắp nơi trong môi trường và là loại vi khuẩn thường trú ở
đướng ruột heo. Nếu ngoại cảnh không thuận lợi E.coli gây bệnh sinh sản rất
nhanh, gây mất cân bằng hệ vi sinh vật đường ruột và gây bệnh heo con (Đào
Trọng Đạt, 1986).
E.coli xâm nhập, sinh sản và bám lên nhung mao ruột non làm hạn chế khả
năng hấp thu dinh dưỡng, đồng thời kích thích tiết dịch và chất diện giải vào lòng
ruột gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy.
Heo mắc bệnh ở bất kỳ tuổi nào, cao nhất từ 1-4 ngày và 3 tuần tuổi. Bệnh
bắt đầu chậm, lây lan chậm. Khi heo bị bệnh có triệu chứng mất nước, không ói,
hoại tử đuôi, tiêu chảy phân trắng, hơi vàng, loãng, có bọt khí pH: 7,0-8,0, có
mùi hôi. Mổ khám thấy dạ dày đầy có cục sữa, ruột có thể sung huyết, thành ruột
11



ứ nước nhẹ, ruột căng đầy hơi, chất nhờn (Trần Đinh Từ, 1999).
Bệnh TGE (Transmissible Gastro Enteritis), bệnh do virus nhóm
Coronavirus gây ra, truyền bệnh chủ yếu qua phân, chất nôn, cũng truyền qua
đường hô hấp. Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường xảy ra ở heo con theo
mẹ. Virus tấn công ruột non, phát triển, phá hủy nhung mao ruột, gây tiêu chảy
do tiêu hóa hấp thụ kém.
Heo bị tiêu chảy, ói mữa, phân trắng hơi vàng (có thể xanh lá cây), mùi hôi
đặc biệt pH: 6-7. Tỉ lệ chết cao ở heo theo mẹ (có thể lên đến 100 %). Mổ khám
dạ dày 2-3 ngày đầu chứa sữa, 4-5 ngày kế chứa chất nhờn xanh lá cây thành dạ
dày xuất huyết, ruột chứa nước vàng, có khi thành ruột mỏng.
Bệnh do Salmonella (Salmonellosis), vi khuẩn Salmonella hiện diện
thường xuyên trong môi trường. Khi nhiễm bệnh gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy
do vi khuẩn tiết nội độc tố, có thể làm viêm loét ruột. Trường hợp vi khuẩn xâm
nhập vào máu gây nhiễm trùng huyết thì heo tiêu chảy kèm theo sốt, tỷ lệ chết
cao. Heo tiêu chảy thường phân có màu vàng, màng nhày, đôi khi có lẫn niêm
mạc ruột bị tróc ra do viêm loét.
Bệnh cầu trùng (Coccidiosis): Thường xảy ra đối với heo 7-14 ngày tuổi,
nhất là 7 ngày tuổi. Tỉ lệ nhiễm bệnh từ 50-70 %, tỉ lệ chết thấp. Heo bị lông xù,
buồn bã, tiêu chảy phân xám, đầy nền chuồng, mùi hôi, pH: 7,0-8,0. Mổ khám:
ruột non có màng hay hoại tử, ruột già không có bệnh tích.
Kiết lỵ (Swine Dysentery): Bệnh thường xảy ra ở heo 7-14 ngày tuổi heo
tiêu chảy phân lỏng có máu, nhờn, nhưng không có triệu chứng mất nước. Mổ
khám: màng treo ruột và thành ruột già sung huyết, ứ nước.
2.5 Ảnh hưởng của heo nái đến năng suất heo con
Muốn có đàn con tốt, một mặt phải nuôi tốt heo con, mặt khác phải nuôi
tốt heo mẹ vì trong thời kì bú sữa, heo con gần như phụ thuộc hoàn toàn vào
trạng thái dinh dưỡng của heo mẹ (Trần Cừ, 1972).
2.5.1 Khả năng cung cấp sữa của nái cho heo con.

Việc chăm sóc nái tốt là một trong những biện pháp quan trọng góp phần
giúp heo con tăng trọng, giảm heo hụt ở heo con trong giai đoạn theo mẹ một
cách tốt nhất. Tuy nhiên khả năng cung cấp sữa của nái phụ thuộc rất nhiều yếu
tố:
Giống: trong 3 nhóm giống Yorkshire, Landrace, Duroc, thì Landrace có
khả năng tiết sữa tốt nhưng phải đảm bảo thoả mãn nhu cầu dinh dưỡng, còn
Duroc tỏ ra kém khả năng tiết sữa nhất (Võ Văn Ninh, 2001).
Lứa đẻ: Heo nái tiết sữa tăng dần từ lứa 2 và giảm dần từ lứa 5 trở về sau
(Lê Hồng Mận, Bùi Đức Lũng, 2002).
Chất lượng sữa nhất là sữa đầu quyết định sức khoẻ và sinh trưởng phát
triển của đàn con. Sữa đầu chứa nhiều chất miễn dịch globulin tăng sức đề
kháng cho heo con.
Lượng sữa của heo nái tiết ra sau khi đẻ tăng dần cho đến ngày thứ 20 25 thì bắt đầu giảm dần. Cần có khẩu phần đảm bảo cho heo mẹ có sức tiết sữa,
có độ hao mòn vừa phải, tạo thuận lợi cho lứa đẻ tiếp.
Sức tiết sữa cũng tăng dần từ lứa thứ 2 và giảm dần từ lứa thứ 5 trở về
sau và những nái có tầm vóc vừa phải có lượng sữa cao, heo nái béo thì tiết
sữa kém (Lê Hồng Mận, 2002).
12


2.5.2 Nhu cầu dinh dưỡng của heo nái nuôi con
Do việc tính nhu cầu dinh dưỡng cho heo nái nuôi con phức tạp, nên ở
đây ta chỉ xét đến nhu cầu về năng lượng và protein.
2.5.2.1 Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu năng lượng thức ăn của nái giai đoạn chửa phụ thuộc vào khối
lượng cơ thể, tăng trọng và những yếu tố liên quan đến môi trường, quản lý (Lê
Hồng Mận, 2000).
Nhu cầu năng lượng 0,l75 g cho nái nuôi con bao gồm cho nhu cầu duy
trì là  110 Kcal De/kg P nhu cầu tiết sữa khoảng 2 Mcal De/kg sữa (Lê Hồng
Mận, 2000).

Nhu cầu năng lượng cho nái nuôi con: Nhu cầu DE hàng ngày ở nái nuôi
con có thể tính theo phương trình sau (Nguyễn Minh Thông, 1997):
DE (Kcal/ngày) = 110W0.75 + (1243 M) - ((0,20 x 9417) x 0,85)/0,62.
Trong đó W là khối lượng sau khi sanh, 110W0.75 là nhu cầu duy trì,
1243 là hàm lượng năng lượng của sữa (kcal/kg);
M là số lượng sữa sinh ra được kể là 6,5 kg ở heo nái tơ, và 7,5 kg ở heo nái
rạ 10 heo con.
Năng lượng thô của heo nái được tính là: 5,2 MJ/kg
Kết quả nghiên cứu của B.G.Harmon (1998) năng lượng ăn vào của heo nái
có ảnh hưởng đến khối lượng heo con sơ sinh. Ở mức năng lượng ăn vào 30-40
MJ ME/ngày thì khối lượng sơ sinh đạt cao từ 1,4-1,6 kg/con lúc sinh ra.
Mức năng lượng cung cấp còn tuỳ thuộc vào sức sản xuất sữa, khối lượng
nái có thể mất trong giai đoạn nuôi con, số con /ổ và số ngày nuôi con (Trần
thị Dân, Nguyễn Ngọc Tuân, 2000).
2.5.2.2 Nhu cầu về đạm
Nái nuôi con: Tiêu chuẩn protid cho heo nái nuôi con theo Nguyễn Đức
Trân (1986) như sau (tính cho một nái trong một ngày đêm):
Bảng 2.9: Nái dưới 2 năm tuổi
Khối lượng
heo nái(kg)
80-110
111-140
141-170
171-200

Nuôi 8 con
CP (g)
DP (g)
440
330

490
370
558
420
592
440

Nuôi 10 con
CP (g) DP (g)
524
390
575
430
642
480
676
500

Nuôi 12 con
CP (g)
DP (g)
608
450
659
490
720
540
761
560


Nuôi 10 con

Nuôi 12 con

Bảng 2.10: Nái trên 2 năm tuổi
Khối lượng
heo nái(kg)
110-140
141-170
171-200
201-230

Nuôi 8 con
CP (g)
410
456
524
575

DP (g)
310
340
390
430

CP (g)
490
541
591
659


13

DP (g)
370
400
441
480

CP (g)
575
625
676
727

DP (g)
450
490
560
540


×