Tải bản đầy đủ (.pdf) (53 trang)

ảnh hưởng của mỡ cá tra bổ sung trong khẩu phần lên tỷ lệ đẻ và chất lượng trứng gà đẻ hisex brown giai đoạn 33 – 40 tuần tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.66 MB, 53 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH THANH NGUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA MỠ CÁ TRA BỔ SUNG
TRONG KHẨU PHẦN LÊN TỶ LỆ ĐẺ VÀ
CHẤT LƯỢNG TRỨNG GÀ ĐẺ HISEX
BROWN GIAI ĐOẠN 33 – 40 TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG

HUỲNH THANH NGUYÊN

ẢNH HƯỞNG CỦA MỠ CÁ TRA BỔ SUNG
TRONG KHẨU PHẦN LÊN TỶ LỆ ĐẺ VÀ
CHẤT LƯỢNG TRỨNG GÀ ĐẺ HISEX
BROWN GIAI ĐOẠN 33 – 40 TUẦN TUỔI

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI – THÚ Y

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. NGUYỄN THỊ THỦY



2014


PHẦN KÝ DUYỆT

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
DUYỆT BỘ MÔN

TS. NGUYỄN THỊ THỦY

Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................
...............................................................................................................................................


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là hoàn toàn có thật, trung thực và chưa từng

được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây.
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thanh Nguyên

i


LỜI CẢM TẠ
Lời đầu tiên, con xin gởi đến cha mẹ lòng kính yêu và lòng biết ơn sâu sắc của
con. Cha mẹ đã nuôi dạy con khôn lớn trưởng thành, che chở con vượt qua
mọi khó khăn, quan tâm động viên con, giúp con rất nhiều trong quá trình làm
luận văn và luôn ủng hộ để con hoàn thành tốt việc học tập.
Tôi xin chân thành biết ơn quí Thầy Cô Bộ môn Chăn Nuôi, Khoa Nông
Nghiệp & SHƯD Trường Đại Học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ giảng dạy và
hướng dẫn trong quá trình học tập tại trường.
Xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến cô Nguyễn Thị Thủy, cố vấn học tập lớp
CN – TY K37A luôn quan tâm, chia sẽ, lo lắng và giải đáp những thắc mắc
của tôi trong suốt quá trình học tập ở trường. Và cũng là cán bộ hướng dẫn đã
tận tình hướng dẫn và dạy bảo trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp.
Cám ơn anh Nguyễn Hoài An chủ trại, anh Trần Thanh Phong quản lý và tập
thể, anh Huỳnh Minh Quân, bạn Lý Minh Thiện và Nguyễn Thị Lan Thanh đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm đề tài.
Cám ơn BS.TY Nguyễn Thị Kim Yến của Công ty TNHH EMIVEST VIỆT
NAM đã giúp đỡ nhiệt tình về lĩnh vực chuyên môn trong quá trình thực hiện
luận văn tốt nghiệp
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn lớp Chăn Nuôi - Thú Y K37 đã giúp
đỡ tôi rất nhiều trong 3,5 năm qua.

Chân thành cám ơn !
Cần Thơ, ngày … tháng … năm 2014
Sinh viên thực hiện

Huỳnh Thanh Nguyên

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM TẠ ............................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... vi
TÓM LƯỢC ............................................................................................... vii
CHƯƠNG 1 ...................................................................................................1
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
CHƯƠNG 2 ...................................................................................................2
CƠ SỞ LÝ LUẬN..........................................................................................2
2.1 Đặc điểm cấu tạo và sinh sản gia cầm mái...........................................................2
2.1.1 Đặc điểm sinh lý gia cầm mái...........................................................................2
2.1.2 Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản ...................................................................2
2.1.3 Cấu tạo của trứng gà.........................................................................................4
2.2 Sơ lược về giống gà chuyên trứng Hisex Brown..................................................5
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng gà Hisex Brown ..................................................................6
2.3.1 Nhu cầu dinh dưỡng của gà hậu bị Hisex Brown ..............................................6
2.3.2 Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ Hisex Brown trong giai đoạn sản xuất trứng .....7
2.3 Một số dưỡng chất cơ bản đối với gà đẻ ..............................................................7
2.3.1 Nhu cầu năng lượng .........................................................................................8

2.3.2 Nhu cầu protein..............................................................................................10
2.3.3 Nhu cầu vitamin và muối khoáng ...................................................................11
2.3.4 Nhu cầu béo ...................................................................................................12
2.5 Các thực liệu bổ sung chất béo trong thức ăn gia cầm........................................13
2.6 Một số nghiên cứu bổ sung mỡ cá Tra đã từng thực hiện ...................................16

CHƯƠNG 3 .................................................................................................18
PHƯƠNG TIỆN – PHƯƠNG PHÁP..........................................................18
3.1 Phương tiện.......................................................................................................18
3.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện thí nghiệm....................................................18
3.1.2 Đối tượng thí nghiệm .....................................................................................18
3.1.3 Chuồng trại ....................................................................................................18
3.1.4 Dụng cụ thí nghiệm ........................................................................................20
3.1.5 Thức ăn thí nghiệm ........................................................................................20
3.2 Phương pháp .....................................................................................................21
3.2.1 Cách bố trí thí nghiệm ....................................................................................21
3.2.2 Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng......................................................................21
3.2.3 Quy trình phòng bệnh cho gà ở trại.................................................................22
3.2.4 Phương pháp thu mẫu.....................................................................................22
3.2.5 Các chỉ tiêu ghi nhận ......................................................................................23
3.2.6 Hiệu quả kinh tế .............................................................................................24
3.2.7 Xử lý số liệu...................................................................................................24

CHƯƠNG 4 .................................................................................................25
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................25
4.1 Nhận xét chung về đàn gà thí nghiệm ................................................................25
4.2. Ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm lên tỷ lệ đẻ ......................................25
4.3. Ảnh hưởng của các khẩu phần thí nghiệm lên tiêu tốn thức ăn..........................26
4.4. Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm lên khối lượng trứng..............................28
4.5. Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm lên chất lượng trứng ..............................29

iii


4.6. Tỷ lệ trứng loại thải và tăng trọng của gà thí nghiệm ........................................30
4.7. Hiệu quả kinh tế của các khẩu phần thí nghiệm ................................................32

CHƯƠNG 5 .................................................................................................33
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................................................33
5.1 Kết luận ............................................................................................................33
5.2 Đề nghị .............................................................................................................33

TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................34
Phuc lục……………………………………………………………………...36

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Chức năng của ống dẫn trứng ở gà mái ........................................ ..4
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng gà đẻ Hisex Brown ..................................... ..6
Bảng 2.3: Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ Hisex Brown ............................... ..7
Bảng 2.4: Thành phần các acid béo của dầu nành ........................................ 14
Bảng 2.5: Thành phần các acid béo của dầu phộng....................................... 14
Bảng 2.6: Thành phần các acid béo của mỡ cá Tra ...................................... 15
Bảng 2.7: Ảnh hưởng của bổ sung mỡ cá Tra và vitamin E lên năng suất, chất
lượng trứng gà Hisex Brown ....................................................................... 16
Bảng 2.8: Ảnh hưởng của bổ sung bột tỏi, mỡ cá Tra hoặc dầu màng gạo
vào khẩu phần lên năng suất, chất lượng trứng của gà Hisex Brown giai
đoạn 20-38 tuần tuần .................................................................................... 17
Bảng 2.9: Ảnh hưởng của bổ sung dầu mỡ lên gà Isa Brown giai đoạn 3236 tuần tuổi ................................................................................................. 18

Bảng 3.1: Thành phần hóa học của thức ăn ................................................. 21
Bảng 3.2: Bố trí thí nghiệm .......................................................................... 21
Bảng 3.2: Quy trình sử dụng thuốc và vaccine cho gà ở trại ......................... 22
Bảng 4.1: Ảnh hưởng của khẩu phần lên năng suất trứng ............................ 25
Bảng 4.2 Tỷ lệ đẻ của các nghiệm thức qua các tuần ................................... 25
Bảng 4.3: Tiêu tốn thức ăn g/con/ngày của các nghiệm thức ........................ 27
Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn/trứng của các nghiệm thức qua các tuần............. 28
Bảng 4.5: Khối lượng trứng của các nghiệm thức qua các tuần..................... 28
Bảng 4.6: Ảnh hưởng của khẩu phần thí nghiệm lên chất lượng trứng ................. 29
Bảng 4.7: Tỷ lệ trứng loại và tăng trọng của gà thí nghiệm .......................... 30
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế ........................................................................... 32

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Hệ sinh dục của gà mái ................................................................ ..3
Hình 2.2: Cấu tạo của trứng gà .................................................................... ..5
Hình 2.3: Gà mái Hisex Brown .................................................................... ..6
Hình 3.1: Gà mái đẻ Hisex Brown nuôi thí nghiệm ..................................... 19
Hình 3.2: Hệ thống làm mát. ........................................................................ 20
Hình 3.3: Hệ thống điều khiển ..................................................................... 20
Hình 3.4: Hệ thống quạt hút ........................................................................ 20
Hình 3.5: Hệ thống máng ăn và máng uống.................................................. 20
Hình 3.6: Bồn nước lớn ............................................................................... 20
Hình 4.1: Biểu đồ so sánh tỷ lệ đẻ của nghiệm thức giữa các tuần ............... 26
Hình 4.2: Biểu đồ so sánh TTTĂ gam/con/ngày của các nghiệm thức .......... 27
Hình 4.3: Biểu đồ so sánh lượng tiêu tốn thức ăn gam/trứng ........................ 28
Hình 4.4: Biểu đồ so sánh trọng lượng trứng trung bình qua các tuần .......... 38
Hình 4.5: Biểu đồ so sánh trứng loại của các nghiệm thức............................ 31


vi


TÓM LƯỢC
Thí nghiệm “Ảnh hưởng của mỡ cá Tra trong khẩu phần lên tỷ lệ đẻ
và chất lượng trứng gà Hisex Brown giai đoạn 33 – 40 tuần tuổi” được bố
trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 3 nghiệm thức và 10 lần lặp lại.
Nghiệm thức đối chứng là khẩu phần thức ăn cơ sở của trại, các nghiệm thức
bổ sung mỡ cá Tra với mức 2% (MC2) và mức 4% (MC4) vào khẩu phần thức
ăn cơ sở. Thí nghiệm kéo dài 8 tuần, kết quả thí nghiệm như sau:
Về tỷ lệ đẻ có khuynh hướng tăng nhẹ khi bổ sung mỡ cá, tuy sự khác
biệt là không có ý nghĩa thống kê (P=0.72), cụ thể tỷ lệ đẻ lần lượt là MC0
(89,73%), MC2 (90,15%) và MC4 (92,43%).
Tiêu tốn thức ăn g/gà/ngày thì giảm khi bổ sung mỡ cá Tra trong khẩu
phần, sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê (P=0,01). Nghiệm thức MC0 (112,49
g/con/ngày) là cao nhất, kế đến MC2 (108,08 g/con/ngày) và thấp nhất MC4
(107,04 g/con/ngày).
Các chỉ tiêu trọng lượng trứng, chỉ số hình dáng, chỉ số lòng trắng, chỉ số
lòng đỏ, màu lòng đỏ, độ dày vỏ đều không có sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê (P>0,05).
Về hiệu quả kinh tế: Lợi nhuận thu được từ gà ở nghiệm thức MC0(
615.914 đồng) là thấp nhất, kế đến là MC2 (684.484 đồng) và cao nhất là
nghiệm thức MC4 (722.586 đồng). Nhìn chung khi bổ sung mỡ cá Tra ở mức
độ 2% và 4% cho năng suất có khuynh hướng tốt hơn đối chứng.

vii


CHƯƠNG 1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong tình hình hiện nay, đất nước ngày càng phát triển và đang hướng
tới một nền nông nghiệp bền vững, trong đó ngành chăn nuôi giữ vai trò quan
trọng trong nền nông nghiệp nước ta. Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan
trọng nhất định vì tạo ra một sản lượng lớn về sản phẩm chủ yếu là trứng và
thịt. Trứng được xem như là một thực phẩm hoàn hảo vì thành phần dinh
dưỡng được cân bằng tuyệt vời với các thành phần protein, axit béo,
carbohydrate, khoáng và vitamin (Bùi Xuân Mến, 2008). Từ đó cho thấy được
sự quan trọng trong việc chăn nuôi gà công nghiệp lấy trứng thương phẩm.
Tận dụng tối đa các phụ phẩm trong công nghiệp chế biến cá ở ĐBSCL
(chủ yếu là cá Tra và Basa) như bột cá, mỡ cá,…để chế biến thức ăn gia súc
gia cầm. Trong đó mỡ cá Tra là phụ phẩm rất là quan trọng vì trong thành
phần mỡ cá Tra chứa các acid béo chưa bão hòa cao rất cần thiết cho cơ thể gà
đẻ đặc biệt là acid oleic, acid linoleic, acid arachidonic và đặc biệt là acid
oleic. Đồng thời các acid béo này là dung môi hòa tan các vitamin tan trong
dầu như A K D E giúp cho bộ máy tiêu hóa của gà hấp thu tốt các dưỡng chất.
Và các acid béo chưa bão hòa này có vai trò là làm giảm nguy cơ bị bệnh tim
mạch nhất là bệnh xơ vữa động mạch và nhồi máu cơ tim (Hoàng Đức Như,
1997) đã được chứng minh qua nhiều công trình nghiên cứu khoa học.
Gà đẻ cần phải được bổ sung các chất béo thiết yếu như acid linoleic,
acid oleic và acid arachidonic. Các acid béo này sẽ được cơ thể gà hấp thu và
chuyển hóa trong gan vào trong sản phẩm trứng (Valencia et al., 1980). Tăng
các acid béo thiết yếu trong trứng nhằm tạo ra một loại thực phẩm sạch và bổ
dưỡng cho sức khỏe người tiêu dùng. Nâng cao giá trị sản phẩm đem lại lợi
ích kinh tế cho nhà chăn nuôi.
Từ những lợi ích trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ảnh hưởng
của việc bổ sung mỡ cá Tra trong khẩu phần lên tỷ lệ đẻ và chất lượng
trứng gà Hisex Brown giai đoạn 33 – 40 tuần tuổi” với mục tiêu: Đánh giá
ảnh hưởng của việc bổ sung các mức độ mỡ cá Tra lên năng suất, chất lượng
trứng và hiệu quả mang lại trên gà đẻ giống Hisex Brown.


1


CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Đặc điểm cấu tạo và sinh sản gia cầm mái
2.1.1 Đặc điểm sinh lý gia cầm mái
Gà chịu nóng kém, có thân nhiệt cao dao động từ 41 – 420C lớn hơn thân
nhiệt của động vật hữu nhũ. Gà không có răng nhưng có dạ dày cơ (mề) rất
khỏe để nghiền bóp các loại thức ăn thông thường, ngoài ra hệ thống men tiêu
hóa lại phức tạp nên vận tốc tiêu hóa của gà rất lớn, điều này thể hiện gà ăn rất
khỏe. Từ những đặc điểm trên, gà có một tiềm năng sinh vật rất lớn (đẻ nhiều,
nhanh lớn,…) (Lê Hồng Mận và Hoàng Đình Cương, 1999).
Theo Bùi Xuân Mến (2008), quá trình tiêu hóa ở dạ dày của gà được
trong hai cơ quan phân biệt và tách riêng, dạ dày tuyến và mề.
Dạ dày tuyến là cơ quan nhỏ, thức ăn tiêu hóa thoát qua vùng này nhanh
chóng. Chức năng chủ yếu của dạ dày tuyến là tiết dịch dạ dày. Dịch tiết ở dạ
dày tuyến giống như dịch tiết dạ dày của loài thú độc vị, chứa cả hai enzyme
pepsin và acid hydrochloric. Rất ít có sự đảo trộn thức ăn ở trong dạ dày
tuyến.
Chức năng của mề là hoạt động cơ học trộn và nghiền thức ăn. Vì gà
không có răng và nuốt nguyên thức ăn nên mề được xem là một cơ quan chủ
yếu nghiền thức ăn. Đôi khi mề còn được gọi là “răng mề” hoặc “răng gà
mái”. Trong mề, thức ăn được trộn với dịch tiêu hóa tiết từ dạ dày tuyến trong
quá trình nghiền. Trong mề gà có các hạt sỏi đá nhỏ, được gia cầm ăn vào
cùng với thức ăn để làm tăng khả năng tiêu hóa những thức ăn nguyên hạt
hoặc hạt sơ chế và những thức ăn có vở cứng khác. Hạt sỏi có vai trò kích
thích sự vận động trong mề cũng như cung cấp thêm diện tích bề mặt trong khi
nghiền thức ăn. Khi cho gia cầm ăn thức ăn hỗn hợp ở dạng bột thì vai trò của

hạt sỏi trong mề là không đáng kể.
Trong thực tế thì các loại cám gà công nghiệp hiện nay thì vẫn có bổ
sung thêm các hạt sỏi đá nhỏ vào cùng với các thực liệu nhằm đẻ tạo nên một
loại thức ăn hỗn hợp tốt nhất dành cho gà.
2.1.2 Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh sản
Gà mái đang đẻ trứng chỉ có một buồng trứng trái hoạt động, nằm trong
xoang bụng, gần dưới xương sống lưng. Lúc mới nở, buồng trứng trái của gà
mái con có khoảng 3600 – 4000 tế bào trứng rất nhỏ và sau đó lòng đỏ sẽ phát
triển và có độ lớn đầy đủ khi gà mái ở tuổi trưởng thành (Bùi Xuân Mến,
2008).
Mỗi lòng đỏ được bao bọc bởi một túi có màng rất mỏng gọi là nang
(follicle) gắn vào cuốn buồng trứng. Túi này chứa hệ thống các mạch máu dày
đặc để cung cấp liên tục các chất dinh dưỡng cho lòng đỏ. Khi một gà hậu bị
2


đạt đến tuổi trưởng thành, một số trứng phát triển thành lòng đỏ. Khi chín
trứng được giải phóng khỏi túi lòng đỏ theo một đường trên thành túi gọi là
vết rách (stigma). Ngay sau khi phóng thích, trứng rớt và chìm xuống phễu
(funnel) của ống dẫn trứng (Bùi Xuân Mến, 2008).
Ống dẫn trứng là một khúc ngoằn ngoèo dài khoảng 50 – 75 cm, chiếm
phần lớn bên trái xoang bụng (Hình 2.1). Nó chia ra làm 5 đoạn xác định khá
rõ ràng, mỗi đoạn đóng một vai trò chuyên biệt để hình thành hoàn chỉnh một
quả trứng. Một gà mái bình thường cần trên 24 giờ để hình thành một quả
trứng. Ở gà trong vòng 10 – 30 phút sau khi đẻ trứng, một trứng chín khác
được tiếp tục phóng thích từ buồng trứng để chuẩn bị cho ngày đẻ kế tiếp.
Chức năng trong mỗi đoạn của ống dẫn trứng được chỉ rõ trong Bảng 2.1 (Bùi
Xuân Mến, 2008).

Hình 2.1: Hệ sinh dục của gà mái

(Nguồn: :www.extension.org)

3


Bảng 2.1: Chức năng của ống dẫn trứng ở gà mái
Đoạn

Phễu (funnel hay
infundibulum)

Thời gian trứng lưu lại

Chức năng

15 phút

Nhận trứng rụng, tinh trùng và
trứng thụ tinh

Tiết lòng trắng
(magnum)

3 giờ

Hình thành màng vỏ
(isthmus)

1 giờ 15 phút


Tử cung (uterus)

21 giờ

Âm đạo (vagina)

Trứng rụng đến khi đẻ
trên 24 giờ

Lòng trắng đặc bao quanh lòng
đỏ. Hình thành lớp sợi, dây
chằng, lớp lòng trắng đặc và
loãng bên trong
Màng vỏ trong và ngoài, thêm
nước và muối khoáng. Bảo vệ
chất liệu trong trứng, cách ly
bẩn từ bên ngoài
Thêm nước và khoáng làm
căng phồng trứng, tăng lòng
trắng loãng ngoài. Tiết canxi và
sắc tố
Trứng chuyển qua vùng này
ngay trước khi đẻ, chức năng
chưa được biết rõ ràng

(Nguồn: Bùi Xuân Mến, 2008)

2.1.3 Cấu tạo của trứng gà
Vỏ trứng đóng vai trò rất là quan trọng là lớp bảo vệ bên ngoài của trứng,
thành phần cấu tạo chủ yếu là lớp carbonate canxi (CaCO3), có từ 60000 –

80000 lỗ rất nhỏ cho phép trao đổi của các thành phần bay hơi. Buồng khí
định vị phía phần đầu lớn của trứng, buồng khí hình thành khi trứng được đẻ
ra môi trường có nhiệt độ thấp hơn, làm co lại và đẩy màng trong và màng
ngoài trứng về mỗi bên. Dây chằng giống những sợi dây nhỏ giữ cho vị trí
lòng đỏ ở trung tâm của trứng. Lòng đỏ trong trứng được bao quanh bằng
màng noãn hoàng. Dĩa phôi thông thường nằm trên bề mặt của lòng đỏ. Sự
hình thành phôi bắt đầu chỉ khi nào trứng được thụ tinh. Cấu tạo của trứng
được thể hiện trong hình 2.2 (Bùi Xuân Mến, 2008).

4


Buồng khí
Lòng trắng trứng
Lòng trắng đặc
Lòng đỏ
Đĩa phôi
Màng trong và màng ngoài
Dây chằng
Vỏ trứng

Hình 2.2: Cấu tạo của trứng gà
(Nguồn: www.cooking4kid.com )

2.2 Sơ lược về giống gà chuyên trứng Hisex Brown
Hisex Brown là giống gà chuyên trứng có nguồn gốc từ Hà Lan, được
nhập vào Việt Nam từ năm 1997. Gà có màu lông nâu và trắng, có thể phân
biệt trống mái qua màu sắc lông lúc 1 ngày tuổi. Sản lượng trứng đạt
290 – 300 quả trong 76 tuần tuổi, có khối lượng trứng 50 – 60 g. Trứng màu
nâu. Tiêu tốn thức ăn cho 10 trứng là 1,5 – 1,7 kg (Bùi Đức Lũng, 1999).

Gà được công ty Emivest nhập giống bố mẹ về nuôi và nhân giống. Gà
Hisex Brown bố mẹ được công ty nuôi ở Việt Nam mục đích là sản suất gà
Hisex Brown hậu bị để đẻ trứng thương phẩm. Gà giống được nuôi ở trang trại
gà giống tại xã Hố Nai 3, huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Sau đó gà con
được giao đến các trại nuôi gia công hậu bị của công ty hoặc bán ra thị trường.
Gà con được nuôi đến 18 tuần tuổi giai đoạn sau thì chuyển lên các trại gia
công nuôi gà đẻ trứng thương phẩm (Công ty TNHH Emivest Việt Nam,
2010).

5


Hình 2.3: Gà Hisex Brown
(Nguồn:www.actualidadavipecuaria.com )
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng gà Hisex Brown
2.3.1 Nhu cầu dinh dưỡng của gà hậu bị Hisex Brown
Mức tiêu tốn thức ăn và trọng lượng cơ thể của gà đẻ hậu bi Hisex
Brown được thể hiện qua Bảng 2.2
Bảng 2.2: Nhu cầu dinh dưỡng gà đẻ Hisex Brown
Thành phần
dinh dưỡng

Đơn
vị

Giai đoạn (tuần tuổi)
0–6

7 –10


11 – 15

16 – 18

Protein
Năng lượng
Acid linoleic
Methionine
Methionine
+ Cysteine
Lysine
Arginine
Tryptophan
Threonine
Calcium
Phosphor
hữu dụng
Sodium

%
Kcal
%
%

20,0
2975
1,3
0,45

20,0

2975
1,3
0,4

15,5
2750
1,2
0,35

16,5
2750
1,2
0,35

%

0,8

0,72

0,63

0,63

%
%
%
%
%


1,1
1.2
0,21
0,75
1,0

1,1
1.1
0,19
0,7
1,0

0,85
0.97
0,16
0,6
1,0

0,80
0.8
0,16
0,55
2,25

%

0,50

0,50


0,45

0,45

%

0,18

0,17

0,17

0,18

(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2010)

Gà Hisex Brown có thể nuôi theo 2 phương thức: nuôi lồng và nuôi trên
nền có lớp đệm:
- Nuôi lồng thì có lợi cho việc phòng trừ dịch bệnh và tăng được mật
độ nuôi cũng như tốc độ tăng trưởng, đỡ tốn nhân công, thao tác lượm trứng

6


dễ dàng và hạn chế bị bể nhưng khuyết là ngực gà có thể bị chai và chi phí đầu
tư xây dựng cao.
- Nuôi trên nền thì chi phí đầu tư xây dựng thấp nhưng mật độ nuôi
lại thấp hơn chuồng lồng, dễ dẫn đến việc gà dẫm lên nhau khi hoảng sợ và
dẫn đến chết gà, dịch bệnh cũng dễ xảy ra hơn đặc biệt là bệnh cầu trùng
(Nguyễn Văn Quyên, 2000).

2.3.2 Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ Hisex Brown trong giai đoạn
sản xuất trứng
Nhu cầu dinh dưỡng của gà đẻ Hisex Brown theo chuẩn của Công Ty
TNHH Emivest Việt Nam đưa ra được thể hiện qua Bảng 2.3
Bảng 2.3: Nhu cầu dinh dưỡng gà đẻ Hisex Brown
Thành phần
dinh dưỡng

Đơn
vị

Giai đoạn (tuần tuổi)
0–3

3–9

9 – 17

17 – 19

19 – 45

45 – 70

70 – Kết thúc

Protein
Năng lượng
Xơ (max)
Béo (max)

Acid linoleic
Methionine
Methionine
+ Cysteine
Lysine
Tryptophan
Threonine
Calcium
Phosphor
hữu dụng
Sodium
Chloride

%
Kcal
%
%
%
%

20,0
2975
3,5
6,5
1,50
0,54

20,0
2975
3,5

6,5
1,50
0,54

15,5
2750
6,0
6,0
1,25
0,34

16,5
2750
6,0
6,0
1,25
0,38

16,7
2775
5,0
8,0
2,20
0,41

16,2
2750
5,5
8,5
1,60

0,39

15,3
2725
5,5
8,5
1,25
0,36

%

0,92

0,92

0,61

0,68

0,75

0,69

0,63

%
%
%
%


1,20
0,23
0,78
1,0

1,20
0,23
0,78
1,0

0,75
0,14
0,49
0,9

0,80
0,15
0,52
2,2

0,80
0,17
0,56
3,7

0,75
0,16
0,53
4,0


0,70
0,15
0,50
4,2

%

0,50

0,50

0,45

0,42

0,42

0,40

0,38

%
%

0,16
0,22

0,16
0,22


0,15
0,22

0,15
0,22

0,15
0,22

0,15
0,20

0,15
0,18 – 0,2

(Nguồn: Công ty TNHH Emivest Việt Nam, 2010)

2.3 Một số dưỡng chất cơ bản đối với gà đẻ
Theo Võ Bá Thọ (1995), gà đẻ có nhu cầu dinh dưỡng rất quan trọng,
đặc biệt là trong giai đoạn sản xuất. Gà đẻ được nuôi theo phương pháp công
nghiệp, do đó về mặt dinh dưỡng phụ thuộc hoàn toàn vào tác động người
nuôi, cho gà ăn đủ lượng và chất để không bị mập mỡ. Gà mái đẻ ăn đủ thức
ăn để duy trì sự sống và sản xuất ra sản phẩm, nếu cho gà ăn thiếu chất không
đáp ứng nhu cầu cơ thể thì năng suất gà sẽ giảm đẻ, giảm khối lượng trứng,
ảnh hưởng đến độ bền và năng suất chung của toàn đàn. Nhưng nếu gà ăn vượt
quá tiêu chuẩn về lượng và chất sẽ gây mập mỡ, lãng phí thức ăn và biếng đẻ.
Cụ thể trong giai đoạn sản xuất được chia ra 2 thời kì: Thời kỳ đầu được tính
7



từ lúc gà sắp đẻ đến lúc gà đạt tỷ lệ cao nhất và khối lượng trứng đạt mức cực
đại, thời điểm này thường vào khoảng 35 – 48 tuần tuổi tùy giống gà. Trong
thời kỳ đầu giai đoạn đẻ gà sẽ được cho ăn tự do để đẻ rộ, nhanh đạt tỷ lệ đẻ
và khối lượng trứng. Thời kỳ sau được tính từ lúc gà đẻ đạt đỉnh cao đến kết
thúc. Hầu hết, gà đẻ các giống trong thời kỳ này đều ăn theo khẩu phần định
mức. Khi đạt được đỉnh cao của tỷ lệ đẻ, gà tiếp tục đẻ tốt và kéo dài một vài
tuần. Lúc này định mức khẩu phần gần như tối đa.
Về sau, gà có xu hướng giảm tỉ lệ đẻ dần theo quy luật, cần kịp thời điều
chỉnh khẩu phần một cách tương xứng cho đến khi kết thúc thời kỳ khai thác.
Không giảm lượng thức ăn quá nhanh và đột ngột vì có thể làm cho gà giảm tỷ
lệ đẻ dưới mức chuẩn và khối lượng trứng bị nhỏ lại. Ngược lại giảm mức
thức ăn không kịp thời gà sẽ mập nhanh, gây lãng phí, giảm đẻ nhanh, phải kết
thúc khai thác trước hạn định. Hai trường hợp trên đều kém hiệu quả kinh tế.
2.3.1 Nhu cầu năng lượng
Nhu cầu duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2008), gia cầm nuôi cho mục đích sản xuất, trước
hết phải nuôi dưỡng để duy trì sự sống, mặc dù chúng có sản xuất hay không.
Một lượng đáng kể thức ăn tiêu tốn cho gia cầm là sử dụng cho duy trì sự sống
của cơ thể gia cầm. Nhu cầu năng lượng để duy trì của gia cầm bao gồm sự
trao đổi cơ bản và hoạt động bình thường. Trao đổi cơ bản là sự tiêu phí năng
lượng tối thiểu hoặc sự sinh nhiệt trong những điều kiện khi ảnh hưởng của
thức ăn, nhiệt độ môi trường và hoạt động chủ động bị loại ra. Sự sinh nhiệt cơ
bản thay đổi theo độ lớn của vật nuôi, nhìn chung thì độ lớn vật nuôi tăng thì
sự sinh nhiệt cơ bản trên một đơn vị thể trọng giảm. Sự sinh nhiệt cơ bản của
gà con mới nở vào khoảng 5,5 calo/g thể trọng trong một giờ, nhưng trái lại
đối với gà mái trưởng thành thì chỉ cần phân nửa số năng lượng này.
Năng lượng yêu cầu cho hoạt động có thể thay đổi đáng kể, thường được
ước tính bằng khoảng 50% của sự trao đổi cơ bản. Điều này có thể bị ảnh
hưởng bởi những điều kiện chuồng trại cũng như giống gia cầm được nuôi. Sử
dụng chuồng lồng làm giới hạn các hoạt động sẽ dẫn đến sự tiêu phí năng

lượng thấp hơn, cỡ khoảng 30% của trao đổi cơ bản so với nuôi nền.
Mặc dù thực tế những động vật lớn hơn yêu cầu năng lượng duy trì thấp
hơn trên một đơn vị thể trọng, nhưng tổng năng lượng cần cho những động vật
lớn hơn lại cao hơn nhiều so với vật nhỏ hơn. Từ quan điểm thực tiễn cho
thấy, một gà mái sản xuất trứng có độ lớn cơ thể nhỏ nhất, đẻ trứng lớn và sức
sống cao sẽ có khả năng chuyển đổi thức ăn thành sản phẩm đạt hiệu quả nhất,
vì tiêu phí năng lượng duy trì thấp.
Hầu hết gà đang đẻ trứng thương phẩm và gà thịt đang sinh trưởng đều
được cho ăn tự do theo mục đích sản xuất. Lượng thức ăn gia cầm tiêu thụ có
8


liên quan trước hết đến nhu cầu năng lượng của gia cầm trong thời kỳ này. Khi
các chất dinh dưỡng khác có đủ lượng trong thức ăn thì khả năng tiêu thụ thức
ăn được xác định trước tiên dựa trên mức năng lượng của khẩu phần. Mức tiêu
thụ năng lượng của gia cầm hàng ngày có thể đo bằng kilocalo năng lượng
trao đổi thì chắc chắn sẽ ổn định hơn là tổng lượng thức ăn tiêu thụ, nếu trong
khẩu phần có chứa các mức năng lượng khác nhau.
Nhu cầu sản xuất trứng
Theo Bùi Xuân Mến (2008), năng lượng thuần cần cho một mái đang có
tỷ lệ đẻ cao gồm năng lượng tiêu phí cho duy trì và năng lượng dự trữ trong
trứng. Nếu tốc độ trao đổi cơ bản được ước lượng khoảng 68 kcal/kg thể trọng
trao đổi (lũy thừa 0,75 của thể trọng sống), hoạt động duy trì coi như bằng
50% của trao đổi cơ bản và một trứng lớn chứa 90 kcal. Một gà mái nặng 1,8
kg, trong môi trường thích hợp đẻ một trứng một ngày sẽ cần khoảng 250 kcal
năng lượng trong một ngày. Hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi cho mục
đích sản xuất này là 75%, do đó năng lượng trao đổi cần ăn vào khoảng 330
kcal ME. Như vậy, lượng thức ăn cần thiết để đáp ứng một ngày cho gà đẻ là
110 g, chứa 2974 kcal ME/kg. Những giả định này sẽ tạo cơ sở cho ước lượng
tiêu thụ thức ăn của gia cầm.

Gà mái có khả năng thay đổi mức tiêu thụ thức ăn theo mức năng lượng
trong khẩu phần. Tuy nhiên mức năng lượng tối thiểu trong khẩu phần của gà
đang đẻ không thể dưới mức 2640 kcal ME/kg. Khi gà mái phải chịu đựng
trong môi trường lạnh thì mức năng lượng không thể thấp hơn 2750 kcal
ME/kg. Thường thì mức năng lượng thực trong khẩu phần sẽ tùy thuộc nhiều
vào mức độ của giá thức ăn trong thực tế sản xuất.
Theo Dương Thanh Liêm (2003), đặc trưng của gia cầm là không có
vùng nhiệt độ trung hòa rõ rệt. Khi nhiệt độ môi trường tăng lên hay giảm
xuống thấp thì sẽ ăn thức ăn ít hay nhiều lên. Nếu dựa vào trao đổi chất cơ bản
(hay nhiệt lượng tỏa ra do phân giải lúc đói) với công thức tính của Brody thì
nhu cầu cho duy trì phải cao hơn 20% nhu cầu trao đổi chất cơ bản.
Trong thực tế khi được cho ăn tự do, gà tự cân đối năng lượng ME ăn
vào với nhu cầu của chúng. Thường hàm lượng ME trong thức ăn gà đẻ từ
10 – 12 MJ/kg (11,5 – 13,5 MJ/kg chất khô). Nếu tăng hay giảm 1% hàm
lượng năng lượng trong thức ăn (lớn hơn 12 MJ hay dưới 10 MJ) gây nên sự
tăng hay giảm tương ứng lượng ăn khoảng 0,5%. Nếu gà ăn khẩu phần chứa ít
hơn 10 MJ/kg thức ăn có thể làm tăng tích lũy mỡ, làm mau hư gà mái nhưng
không làm tăng số lượng trứng đẻ (mặc dù khối lượng trứng có thể tăng).

9


2.3.2 Nhu cầu protein
Nhu cầu duy trì
Theo Bùi Xuân Mến (2008), protein cần thiết cho duy trì tương đối thấp,
vì thế yêu cầu protein trước hết tùy thuộc vào lượng cần thiết cho mục đích
sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu protein thì các acid amin thiết yếu phải được
cung cấp đủ lượng và tổng hợp nitơ trong khẩu phần phải đủ cao và ở dạng
thích hợp để cho phép tổng hợp các acid amin không thiết yếu.
Một khi lượng protein tối thiểu được yêu cầu cung cấp cho sinh trưởng

hoặc sản xuất trứng tối đa thì protein cần cộng thêm do bị oxy hóa thành năng
lượng cũng phải tính đến. Protein cũng không được dự trữ trong cơ thể theo số
lượng có thể đánh giá được. Thực tế sản xuất, protein luôn là thành phần thức
ăn đắt nhất của một khẩu phần, sẽ không kinh tế nếu nuôi động vật quá mức
protein. Vì lý do này mà mức protein trong khẩu phần cho vật nuôi luôn phải
giữ gần với mức nhu cầu tối thiểu hơn là các chất dinh dưỡng khác.
Nhu cầu sinh trưởng
Theo Bùi Xuân Mến (2008), nhu cầu protein và acid amin của gia cầm
non đang sinh trưởng là đặc biệt quan trọng. Phần lớn vật chất khô tăng lên
với sự sinh trưởng là protein. Sự thiếu hụt của protein tổng số hoặc là một acid
amin thiết yếu nào đó sẽ đều làm giảm tốc độ tăng trưởng. Sự tổng hợp protein
yêu cầu tất cả các acid amin cần thiết làm thành protein cần phải có mặt trong
cơ thể gần như cùng một lúc. Khi thiếu một acid amin thiết yếu thì không có
sự tổng hợp protein. Những protein không hoàn chỉnh sẽ không bao giờ được
tạo thành. Các acid amin không được sử dụng cho tổng hợp protein sẽ chuyển
đổi thành carbonhydrate hoặc mỡ, đồng thời nó có thể dễ dàng bị oxy hóa cho
nhu cầu năng lượng trực tiếp hay được dự trữ dưới dạng mô mỡ. Thân thịt của
những vật nuôi cho ăn khẩu phần thiếu protein hoặc các acid amin thường
chứa nhiều mỡ hơn những vật được ăn khẩu phần đủ và cân đối protein.
Điều cân nhắc quan trọng nhất trong việc biểu diễn nhu cầu các acid
amin là lượng thức ăn tiêu thụ. Một lượng ổn định protein tổng số và acid
amin thiết yếu trong thức ăn được yêu cầu để giúp tốc độ tăng trưởng mô cơ
thể có thành phần không thay đổi. Tuy nhiên, khi nhu cầu protein được biểu
thị theo phần trăm trong khẩu phần thì mức protein ăn vào thực sự sẽ tùy thuộc
vào sự tiêu hóa thức ăn. Mức năng lượng trong khẩu phần có thể là sự xem xét
quan trọng nhất trong việc đánh giá lượng thức ăn ăn vào. Vì lý do này mà các
nhu cầu được biểu diễn như phần trăm của khẩu phần luôn có sự liên quan tới
mức năng lượng của khẩu phần đó.

10



Nhu cầu đẻ trứng
Theo Bùi Xuân Mến (2008), một gà mái phải sản sinh ra khoảng 6,7 g
protein cho mỗi quả trứng đẻ được. Lượng protein này tương đương với lượng
protein tích lũy hàng ngày của một gà thịt đang sinh trưởng có mức tăng trọng
37 g/ngày. Mặc dù, gà mái không đẻ thường xuyên hằng ngày nhưng protein
cho duy trì cũng phải được xem xét và nhu cầu protein hằng ngày cho những
mái đang đẻ cao cũng đầy đủ như cho gà thịt đang sinh trưởng nhanh.
Trong thời kỳ đầu của sản xuất trứng, gà mái đang còn tăng trọng nên
chúng cần tích lũy protein cho cơ thể và cho sản xuất trứng. Sau đó nhu cầu
protein của tăng trọng giảm xuống nhưng độ lớn của trứng lại tăng lên. Để có
thể tạo ra được những trứng lớn và đạt tỷ lệ đẻ tối đa, một gà mái một ngày
cần phải tiêu thụ 17 g protein (cân đối các acid amin).
Trong bất cứ nghiên cứu nào về nhu cầu protein của gà mái đang đẻ phải
đương nhiên thừa nhận một sự cân đối hợp lý các acid amin trong protein của
khẩu phần. Thiếu hụt một acid amin thiết yếu sẽ làm sụt giảm khả năng sản
xuất trứng, giảm độ lớn của trứng và giảm mức protein tổng số. Việc xác định
nhu cầu các acid amin riêng lẽ cho gà mái đẻ có khó khăn hơn là cho gà thịt.
Vì thể những ước lượng nhu cầu acid amin cho gà mái đẻ chủ yếu dựa vào
thành phần các acid amin của protein trong trứng. Tỷ lệ của các acid amin
thiết yếu trong protein của khẩu phần phải đi gần với tỷ lệ các acid amin được
tạo thành trong trứng.
2.3.3 Nhu cầu vitamin và muối khoáng
Theo Bùi Xuân Mến (2008), hầu hết nhu cầu của gia cầm về vitamin và
muối khoáng đã được biết chính xác, đặc biệt đối với các vitamin và khoáng
chất biết chắc chắn là bị thiếu trong các khẩu phần sản xuất. Ngoại trừ một số
ít các vitamin hoặc khoáng chất không biết chắc chắn là thiếu dưới những điều
kiện sản xuất, các mức trong khẩu phần được khuyến cáo là sẽ cung cấp lượng
đủ để cho phép gia cầm sản xuất hiệu quả.

Không như protein, các yếu tố vitamin và khoáng vi lượng luôn được
cung cấp vượt quá mức nhu cầu tối thiểu trong khẩu phần. Vì vậy, nhu cầu
vitamin và khoáng vi lượng thường không được chỉ dẫn theo tỉ lệ thức ăn tiêu
thụ hoặc mức năng lượng có trong thức ăn, từ đó số lượng đủ nằm trên mức
nhu cầu tối thiểu luôn được tính trong các khẩu phần gia cầm.
Khoáng chất cần thiết chủ yếu trong khẩu phần của gia cầm mái đang đẻ
là canxi. Cho mỗi trứng lớn gà mái đẻ ra cần 2g canxi để thành lập vỏ trứng.
Một gà mái đẻ 250 trứng một năm cần tích 500g canxi, chủ yếu ở dạng
carbonate canxi (tương đương với 1300g). Canxi không được sử dụng hiệu
quả bởi gà mái đẻ, có thể chỉ khoảng 50 – 60% lượng canxi ăn vào được giữ

11


lại và chuyển vào trứng. Như vậy, để đảm bảo sản xuất ra vỏ trứng theo yêu
cầu thì gà mái cần tiêu thụ 2600g carbonate canxi trong một năm đẻ. Đây là
lượng khoáng vượt quá cả thể trọng của gà mái. Qua sự đánh giá này cho thấy
tầm quan trọng của sự trao đổi canxi phải diễn ra liên tục trong một gà mái
đang đẻ và quá trình trao đổi này cũng lớn hơn ở bất kỳ loài vật nào khác.
Nhu cầu canxi đối với gia cầm mái đang đẻ khó xác định được chính xác,
bởi vì duy trì ở một tỷ lệ đẻ cao thì mức canxi trong thức ăn lại thấp hơn yêu
cầu để tạo ra một vỏ trứng vừa ý. Thị trường hiện đại và những điều kiện quản
lý trứng yêu cầu vỏ trứng bền, không bị nứt bể dễ dàng trong buôn bán. Khi gà
mái đi vào kỳ cuối của năm đẻ thường cho những trứng có vỏ mỏng và chất
lượng kém hơn trong thời kỳ đẻ đầu. Thời tiết nóng cũng làm cho gà đẻ trứng
có vỏ mỏng hơn. Chất lượng vỏ trứng cũng có thể bị ảnh hưởng bởi bệnh
đường hô hấp, vì có thể bệnh này đã làm ảnh hưởng tới ống dẫn trứng nên gà
đẻ ra trứng có vỏ không bình thường. Sự tiêu thụ thức ăn cũng có ý nghĩa quan
trọng trong việc xác định nhu cầu canxi khi được tính toán như phần trăm
trong khẩu phần (giống như nhu cầu của protein). Đối với những gà mái trong

thời kỳ đẻ đầu, muốn cho gà sử dụng tốt canxi thức ăn để tạo ra vỏ trứng vừa ý
thì mức canxi trong khẩu phần chỉ ở dưới mức 3%.
2.3.4 Nhu cầu béo
Chất béo trong thức ăn đóng vai trò rất quan trọng trong khẩu phần ăn
của gà đẻ, ngoài việc cung cấp các acid béo thiết yếu, là dung môi giúp hòa
tan các vitamin tan trong dầu, chất béo còn là nguồn cung cấp năng lượng và
hàm lượng chất béo khẩu phần có ảnh hưởng đến khối lượng trứng. Chất béo
là dung môi hòa tan các vitamin và sắc tố giúp cho cơ thể hấp thu thuận tiện.
Nếu thiếu chất béo dẫn đến việc hấp thu caroten, vitamin A D E K sẽ giảm. Cơ
thể gia cầm có thể chuyển hóa chất béo thành chất khác và cùng tham gia tạo
nên sản phẩm thịt trứng. Đặc biệt ở gia cầm chất béo xúc tiến hấp thu và tích
lũy sắc tố vàng để sơn màu lòng đỏ và da gà thích hợp thị hiếu của người tiêu
dùng. Chất béo làm khẩu vị thức ăn cho gia cầm, làm giảm độ bụi cho thức ăn.
Chất béo có tác dụng bôi trơn thức ăn khi gà nuốt thức ăn, cung cấp các acid
béo thiết yếu cho cơ thể như : acid linoleic, acid oleic, acid arachidonic. Trong
đó, acid linoleic rất cần thiết cho sự sinh trưởng và mọc lông của gia cầm, nếu
thiếu sẽ bị còi cọc, rụng lông, lỡ da, gan tích mỡ, khả năng chống đỡ bệnh
đường tiêu hóa giảm, sức đẻ trứng của gia cầm giảm và chất lượng trứng kém.
Từ acid linoleic, cơ thể có thể chuyển hóa thành acid arachidonic có sự tham
gia của vitamin B6 (Dương Thanh Liêm, 2003).
Acid linoleic dùng đẻ bổ sung năng lượng cho gà nhưng không sinh thêm
nhiều nhiệt, trường hợp gà bị stress do nóng, ăn không hết khẩu phần, không

12


hấp đủ năng lượng cần thiết ta có thể bổ sung cho gà nhằm duy trì năng suất
đẻ và kích cỡ trứng (Võ Bá Thọ, 1996).
Năng lượng tỏa nhiệt khi chuyển hóa chất béo ít hơn chuyển hóa chất
đạm và chất bột đường nên trong mùa hè giải quyết bằng năng lượng bằng

chất béo cho gà tốt hơn chất bột đường và chất protein (Dương Thanh Liêm,
1996).
Trong thức ăn hỗn hợp của gà, thành phần chất béo không nhiều nhưng
không thể thiếu. Trong đó các acid béo chưa bão hòa như acid linoleic, acid
oleic, acid arachidonic, đây là những acid béo thiết yếu không thể thiết. Các tổ
hợp gà đẻ trứng đang nuôi tại Việt Nam thường bổ sung 1 – 1,6% acid
olinoleic trong thức ăn. Trong giai đoạn sắp đẻ và đang đẻ trước đỉnh cao, tỷ lệ
acid linoleic được dùng tối đa (Võ Bá Thọ, 1996).
Gà đẻ cần bổ sung chất béo trong khẩu phần vì hầu hết các acid béo
trong lòng đỏ trứng được hình thành trong gan bằng cách sử dụng các acid béo
thu được từ lượng ăn vào trong cơ thể. Việc này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
trong môi trường nhiệt độ cao. Khi thức ăn giảm, sự gia tăng acid béo cần thiết
giúp gà mái duy trì sự hình thành trứng trong khi giảm thiểu nhiệt sinh ra
(Valencia et al., 1980). Theo Bùi Xuân Mến (2008), acid linoleic phải có trong
thức ăn của gà con nếu không chúng sẽ sinh trưởng kém, tích lũy mỡ trong
gan và dễ cảm nhiễm với các bệnh về hô hấp. Đặc biệt là gà mái cho ăn thức
ăn thiếu acid linoleic trầm trọng sẽ giảm sức đẻ trứng, trứng nhỏ, tỷ lệ ấp nở
thấp, tăng tỷ lệ chết phôi. Nếu trứng của gà đẻ giống mà thiếu acid linoleic thì
trứng sẽ không ấp được. Nhu cầu acid linoleic cho gà đẻ/ngày là 250 mg acid
linoleic trong thức ăn hỗn hợp.
2.5 Các thực liệu bổ sung chất béo trong thức ăn gia cầm
Dầu nành
Dầu nành là một chất béo cung cấp năng lượng rất lớn cho cơ thể động
vật. Dầu nành có lượng acid béo chưa bão hòa cao, chiếm khoảng 80% so với
tổng số acid béo. Trong đó đáng kể là acid linoleic chiếm khoảng 50%.
Do đó cac acid béo chưa bão hòa đa (PUFA) cao khoảng 75% nên dầu
đậu nành cũng giàu acid béo omega-3. Omega-3 có tác dụng làm giảm nguy
cơ về bệnh tim mạch và ngăn ngừa bệnh loãng xương. Dầu nành cũng chứa
phytosterol có làm giảm cholesterol LDL. Dầu nành không chứa cholesterol.


13


Bảng 2.4: Thành phần acid béo của dầu nành.
Acid béo

Tỷ lệ (%)

Bão hòa
Không đáng kể
Không đáng kể
11,0
4,1
Không đáng kể

Acid lauric (C12:0)
Acid myristic (C14:0)
Acid palmitic (C16:0)
Acid stearic (C18:0)
Acid arachidic
Không bão hòa

Không đáng kể
22,0
54,0
7,5

Acid pamitioleic (C16:1)
Acid oleic (C18:1)
Acid linoleic (C18:2)

Acid linoleoic (C18:3)
(Nguồn : USDA Nutrient Database for Standard Reference)

Dầu phộng
Thành phần acid béo của dầu phộng chứa đầy đủ các acid béo. Trong
đó, các acid béo không bão hòa chiếm tỷ lệ khác cao khoảng trên 80%. Đáng
lưu ý, lượng acid linolenic dễ bị oxy hóa chỉ có 0,76% trái lại acid oleic lại có
khả năng chống chịu sự oxy hóa cao gần 47%. Đây là yếu tố tạo ra độ bền của
dầu phộng (Nông Thế Cận, 2005). Trong các acid béo chưa bão hòa của dầu
phộng có acid arachidonic chiếm 1,15%, acid behenic 3,25% và acid
lignoceric 1,06% với số lượng không lớn, nhưng ở nhiêt độ 8 – 120C thì các
acid này vẫn làm đục dầu, không phải là hiện tượng biến hóa hỏng (Nông Thế
Cận, 2005).
Bảng 2.5: Thành phần acid béo của dầu phộng
Acid béo

Tỷ lệ (%)

Acid palmitic(C16:0)
Acid stearic (C18:0)
Acid arachidonic
Acid pamitioleic (C16:1)
Acid oleic (C18:1)
Acid linoleic (C18:2)

12,6
1,7
4,2
1,4
47,4

29,9

(Nguồn : Rao et al. 1990)

14


Mỡ cá Tra
Cũng như các loài các khác, thịt cá Tra, cá Basa là nguồn protein động
vật chất lượng cao, cung cấp nhiều protein, các chất khoáng quan trọng và
chứa nhiều loại vitamin cần thiết cho cơ thể. Tổng lượng chất béo được tìm
thấy trong cá Tra là khá cao với tỷ lệ acid béo chưa bão hòa chiếm 55,84%
trong tổng số các acid béo. Trong đó, acid oleic là acid chiếm thành phần cao
nhất trong các acid béo chưa bão hòa đơn (39,51%) và acid linoleic chiếm
thành phần cao nhất trong acid béo chưa bão hòa đa (7,83%). Nhiều công trình
nghiên cứu khoa học đã chứng minh được những lợi ích của các acid béo chưa
bão hòa này đem lại. Trong đó có vai trò quan trọng trong việc làm giảm nguy
cơ về bệnh tim mạch. Nhưng acid này giúp làm giảm cholesterol toàn phần và
cholesterol LDL (cholesterol xấu) trong máu phòng xơ vữa động mạch và nhồi
máu cơ tim. Đây là tính quan trọng được khuyến cáo trong chế độ dinh dưỡng
nhằm làm giảm lượng cholesterol tiêu thụ hằng ngày trong bữa ăn. Mỡ cá Tra
là loại thực liệu tương đối dễ kiếm hơn các thực liệu khác ở ĐBSCL và giá
thành cũng chấp nhận được. Như vậy việc bổ sung mỡ cá Tra lên khẩu phần
ăn của gà đẻ hậu bị vừa cung cấp các loại acid béo quan trọng cũng như cân
đối mức năng lượng vừa cải thiện một số mặt hạn chế của loại thức ăn hỗn
hợp tự trộn.
Thành phần acid béo và năng lượng trong mỡ cá được trình bày qua Bảng 2.6
Bảng 2.6: Thành phần acid béo của cá Tra
Acid béo
Acid myristic C14:0

Acid palmitic C16:0
Acid stearic C18:0
Acid oleic C18:1 (n=9)
Acid linoleic C18.2 (n=6)
Acid linolenicC18.3 (n=3)
Acid arachidonic C20.0
Acid gadoleic C20.1
Acid cetoleic C22.1
EPA C20.4 (n=5)
Acid docosahexaenoic C22.6 (n=3)
Acid palmitoleic C16:1
Acid có số carbon lẽ C17:0
Calories tổng số(Kcal/100g)
(Nguồn : Lê Hồng Thanh. 2004)

15

Phần lòng cá
(%)

Toàn bộ mỡ cá
(%)

3,37
24,27
6,30
36,37
13,40
0,76
0,32

0,90
0,48
0,91
2,50
2,22
0,64
898,47

4,09
30,11
7,11
38,27
13,16
0,47
0,33
0,91
0,43
0,31
0,84
1,27
0.23
898,29


×