Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung 2 loại sản phẩm acid hữu cơ vào khẩu phần ăn lên sự tăng trưởng của heo thịt (50kg – xuất chuồng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 83 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN QUANG KHÔI

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
2 LOẠI SẢN PHẨM ACID HỮU CƠ VÀO KHẨU
PHẦN ĂN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA
HEO THỊT (50KG – XUẤT CHUỒNG)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y

2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN QUANG KHÔI

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
2 LOẠI SẢN PHẨM ACID HỮU CƠ VÀO KHẨU
PHẦN ĂN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA
HEO THỊT (50KG – XUẤT CHUỒNG)

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH CHĂN NUÔI - THÚ Y

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
PGs. Ts LÊ THỊ MẾN



2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA NÔNG NGHIỆP & SINH HỌC ỨNG DỤNG

TRẦN QUANG KHÔI

KHẢO SÁT ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC BỔ SUNG
2 LOẠI SẢN PHẨM ACID HỮU CƠ VÀO KHẨU
PHẦN ĂN LÊN SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA
HEO THỊT (50KG – XUẤT CHUỒNG)

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2014

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN

Cần Thơ, ngày tháng

năm 2014

DUYỆT BỘ MÔN

PGs.Ts. Lê Thị Mến
Cần Thơ, ngày tháng năm 2014
DUYỆT CỦA KHOA NÔNG NGHIỆP VÀ SINH HỌC ỨNG DỤNG



LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp: “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung 2 loại sản
phẩm acid hữu cơ vào khẩu phần ăn lên sự tăng trưởng của heo thịt (50kg –
xuất chuồng)” là kết quả bước đầu sau hơn 3 năm học, đề đạt được kết quả này,
tôi chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
Ông bà, cha mẹ người đã khó nhọc nuôi nấng, dạy dỗ tôi khôn lớn thành
người lời biết ơn sâu sắc nhất.
Cám ơn Ban giám hiệu trường, Ban chủ nhiệm Khoa, Bộ môn Chăn Nuôi
– Thú Y.
Cám ơn Ban giám đốc Công ty chăn nuôi vemedim, Ban giám đốc công
ty Thú Y – Thủy sản cùng các cô chú, anh chị đang công tác tại công ty đã tận
tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tôi làm luận văn.
Đồng thời tôi xin cảm ơn cô PGs.Ts. Lê Thị Mến đã hết lòng tận tình
hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó tôi cũng rất biết ơn thầy Ts. Hồ Quảng Đồ là giáo viên cố vấn
học tập, luôn sát cánh bên chúng tôi, giải quyết những khó khăn trong hoc tập
mà chúng tôi vấp phải.
Các bạn sinh viên Chăn nuôi – Thú Y khóa 37 và tập thể phòng E104 đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

i


TÓM TẮT
Đề tài: “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung 2 loại sản phẩm acid hữu
cơ vào khẩu phần ăn lên sự tăng trưởng của heo thịt (50kg – xuất chuồng)”
được thực hiện từ tháng 8/2014 đến 10/2014 tại Công ty chăn nuôi Vemedim ở
xã Thới Thạnh, huyện Thới Lai, Thành phố Cần Thơ. Thí nghiệm được bố trí

hoàn toàn ngẫu nhiên trên 60 heo thịt (50 kg – xuất chuồng) với 3 nghiệm thức
(NT) và 4 lần lặp lại.
ĐC: Khẩu phần thức ăn hỗn hợp (khẩu phần cơ sở) không có bổ sung chế
phẩm
NT ACA: Khẩu phần thức ăn hỗn hợp (khẩu phần cơ sở) có bổ sung chế
phẩm acid hữu cơ A (acid propionic, acid formic, acid lactic, acid citric).
NT ACB: Khẩu phần thức ăn hỗn hợp (khẩu phần cơ sở) có bổ sung chế
phẩm acid hữu cơ B (propionin, acid formic, acid lactic, acid citric).
Kết quả thí nghiệm được ghi nhận như sau:
Tăng trọng tích lũy của heo thí nghiệm thấp nhất ở NT ĐC (46,1 kg), kế
đến là NT ACB (46,5kg), cao nhất ở NT ACA (46,9 kg). Tuy nhiên giữa NT ACB
và NT ĐC khác nhau không có ý nghĩa trong khi đó thì NT ACA khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P<0,05) so với NT ĐC.
Tăng trọng tuyệt đối của heo sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) cao
nhất là ở NT ACA (795 g/con/ngày), kế đến là ACB (788 g/con/ngày) và thấp
nhất là NT ĐC (781 g/con/ngày). Nhưng NT ACB khác biệt không có ý nghĩa
thống kê so với ĐC (P>0,05).
HSCHTĂ của heo thí nghiệm ở NT ACA (2,93) và NT ACB (2,94) thấp hơn
so với NT ĐC (2,99), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Chi phí thức ăn cho kg tăng trọng của heo ở NT ACA và ACB thấp hơn so
với ĐC lần lược là: 2,1% và 1,5%.
Hiệu quả kinh tế (thức ăn + thú y) đạt giá trị cao nhất ở NT ACA 26.036
nghìn đồng (105,1%), kế đến là NT ACB 25.686 nghìn đồng (103,6%) và sau
cùng là NT ĐC 24.784 nghìn đồng (100%).

ii


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên

cứu của tôi và các kết quả của nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn cùng cấp nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Quang Khôi

iii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Tóm tắt .............................................................................................................. ii
Lời cam đoan ................................................................................................... iii
Danh sách bảng .............................................................................................. vii
Danh sách hình .............................................................................................. viii
Chương 1: Đặt vấn đề...................................................................................... 1
Chương 2: Cơ sở lý luận ................................................................................. 2
2.1 Một số giống heo thịt ở đồng bằng sông Cửu Long .................................... 2
2.1.1 Một số giống heo ngoại thuần………………………………………….. 2
2.1.2 Một số giống heo lai nuôi thịt…………………………………………... 5
2.2 Công tác giống ............................................................................................. 6
2.2.1 Chọn giống heo…………………………………………………………. 6
2.2.2 Lai thương phẩm………………………………………………………... 6
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng .................................................................................... 7
2.3.1 Nhu cầu năng lượng…………………………………………………….. 7
2.3.2 Nhu cầu vitamin………………………………………………………… 9
2.3.3 Nhu cầu khoáng………………………………………………………... 10
2.3.4 Nước…………………………………………………………………… 10
2.5 Đặc điểm của một số thực liệu trong thức ăn ............................................ 10
2.5.1 Thức ăn năng lượng…………………………………………………….10

2.5.2 Thức ăn bổ sung đạm………………………………………………….. 11
2.5.3 Thức ăn bổ sung khoáng………………………………………………. 12
2.5.4 Các chất bổ sung thêm vào trong thức ăn……………………………... 12
2.5.5 Các chất hỗ trợ dinh dưỡng, chất phụ gia………………………………13
2.5.6 Tổng quan về acid hữu cơ……………………………………………... 13
2.6 Chuồng trại nuôi heo ................................................................................. 23
2.6.1 Hướng chuồng…………………………………………………………. 23
2.6.2 Địa điểm và quy hoạch xây trại chăn nuôi…………………………….. 23
2.6.3 Hệ thống chuồng hở…………………………………………………… 24
iv


2.6.4 Đặc điểm thiết kế các kiểu ô chuồng cho các loại heo………………… 25
2.6.5 Ảnh hưởng của các yếu tố tiểu khí hậu đến môi trường chuồng trại….. 25
2.6.6 Những yếu tố cần chú ý khi xây dựng chuồng………………………… 27
Chương 3: Phương tiện và phương pháp thí nghiệm................................. 29
3.1 Thời gian và địa điểm thí nghiệm .............................................................. 29
3.2 Sơ lược về trại nuôi thí nghiệm ................................................................. 29
3.2.1 Tổng quan trại…………………………………………………………. 30
3.2 Chuồng trại ................................................................................................ 31
3.3 Đối tượng thí nghiệm……………………………………………………. 32
3.4 Phương tiện dùng trong thí nghiệm ........................................................... 33
3.4.1 Dụng cụ thí nghiệm ở trại………………………………………………33
3.4.2 Phòng thí ngiệm……………………………………………………….. 33
3.4.3 Thức ăn………………………………………………………………… 33
3.4.4 Chế phẩm dùng trong thí nghiệm……………………………………… 35
3.4.5 Nước uống dùng trong thí nghiệm…………………………………….. 36
3.4.6 Sử dụng thuốc thú y trong thí nghiệm…………………………………. 36
3.5 Phương pháp thí nghiệm ............................................................................ 37
3.5.1 Bố trí thí nghiệm……………………………………………………… 37

3.5.2 Phương pháp tiến hành thí nghiệm…………………………………….37
3.5.3 Các chỉ tiêu theo dõi trong thí nghiệm………………………………… 38
Chương 4: Kết quả và thảo luận .................................................................. 41
4.1 Ghi nhận tổng quát..................................................................................... 41
4.2 Các kết quả về khả năng tăng trưởng của heo thí nghiệm ......................... 42
4.2.1 Khối lượng và tăng trọng tích lũy của heo thí nghiệm………………… 42
4.2.2 Tăng trưởng tương đối và tăng trưởng tuyệt đối của heo thí nghiệm

44

4.3 Chỉ tiêu về sự phát triển cơ thể của heo thí nghiệm .................................. 46
4.5 Hiệu quả kinh tế ......................................................................................... 50
4.5.1 Chi phí thức ăn/kg tăng trọng………………………………………….. 50
4.5.1 Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm……………………………………… 52
v


Chương 5: Kết luận và đề xuất..................................................................... 54
5.1 Kết luận ...................................................................................................... 54
5.2 Đề nghị....................................................................................................... 54
Tài liệu tham khảo. ........................................................................................ 55
Phụ chương ..................................................................................................... 61

vi


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1 Khoảng cách từ trại heo đến các công trình xây dựng……………. 24
Bảng 2.2 Diện tích chuồng heo choai, heo thịt và hậu bị…………………… 25
Bảng 2.3 Ảnh hưởng của nhiệt độ chuồng nuôi đến nhiệt độ cơ thể và nhịp thở

của heo………………………………………………………………………. 26
Bảng 3.1 Công thức TĂHH dùng trong thí nghiệm…………………………. 33
Bảng 3.2 Bảng thành phần năng lượng và dinh dưỡng của TĂHH trong thí
nghiệm……………………………………………………………………….. 34
Bảng 3.3 Thành phần acid hữu cơ A………………………………………… 35
Bảng 3.4 Thành phần acid hữu cơ B………………………………………… 35
Bảng 3.5 Sơ đồ bố trí thí nghiệm……………………………………………. 37
Bảng 4.1 Khối lượng cơ thể và tăng trọng tích lũy của heo thí nghiệm theo
nghiệm thức…………………………………………………………………..42
Bảng 4.2 Tăng trọng tương đối và tăng trọng tuyệt đối của heo theo nghiệm
thức…………………………………………………………………………...44
Bảng 4.3 Sự phát triển cơ thể heo thí nghiệm theo từng nghiệm thức……….46
Bảng 4.4 Tiêu tốn thức ăn, hệ số chuyển hóa thức ăn và tăng trọng toàn kỳ của
heo ở từng nghiệm thức………………………………………………………48
Bảng 4.5 Chi phí thức ăn/kg tăng trọng……………………………………...51
Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế toàn thí nghiệm………………………………..…52

vii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1 Heo Yorkshire………………………………………………………. 2
Hình 2.2 Heo Landrace……………………………………………………….. 3
Hình 2.3 Heo Duroc………………………………………………………….. 4
Hình 2.4 Heo Pietrain…………………………………………………………. 4
Hình 2.5 Heo lai 3 máu……………………………………………………….. 5
Hình 2.6 Acid propionic……………………………………………………... 13
Hình 2.7 Tripropionin……………………………………………………….. 14
Hình 2.8 Acid formic…………………………………………………………14
Hình 2.9 Acid lactic…………………………………………………………. 15

Hình 2.10 Acid citric………………………………………………………… 16
Hình 3.1 Bản đồ hành chính Thành Phố cần thơ……………………………. 29
Hình 3.2 Sơ đồ tổng quan trại thí nghiệm…………………………………… 30
Hình 3.3 Chuồng trại thí nghiệm……………………………………………. 31
Hình 3.4 Đầu dãy trại và rãnh thoát phân…………………………………….31
Hình 3.5 Dãy chuồng và ô chuồng thí nghiệm………………………………. 32
Hình 3.6 Ô chuồng heo thí nghiệm………………………………………….. 32
Hình 3.7 Bồn chứa nước uống cho heo……………………………………… 36
Hình 4.1 Heo nuôi thí nghiệm ở các nghiệm thức……………………...……41
Hình 4.2 Biểu đồ khối lượng cuối kỳ của heo thí nghiệm…………………....42
Hình 4.3 Biểu đồ tăng trọng tích lũy của heo ở các nghiệm thức thí nghiệm..44
Hình 4.4 Biểu đồ tăng trọng bình quân trên ngày của heo ở các nghiệm thức thí
nghiệm………………………………………………………………………..45
Hình 4.5 Biều đồ dài thân của heo thí nghiệm……………………..………...47
Hình 4.6 Biểu đồ chỉ số tròn mình của heo thí nghiệm……………………....48
Hình 4.7 Biểu đồ hệ số chuyển hóa thức ăn của heo thí nghiệm…………….49

viii


Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Dân số thế giới tăng nhanh và có nhiều biến động nên việc đáp ứng, đảm
bảo nhu cầu về lượng thực thực phẩm của mỗi quốc gia là điều hết sức quan
trọng. Việt Nam là nước nông nghiệp có dân số đông thứ 14 trên thế giới với
khoảng 90 triệu người (2013), có điều kiện thuận lợi phát triển nộng nghiệp nói
chung, nên việc phát triển ngành chăn nuôi đáp ứng nhu cầu lương thực, thực
phẩm là điều cấp thiết.
Ở nước ta ngành nông nghiệp nói chung chăn nuôi nói riêng thì đang phát
triển mạnh theo hướng công nghiệp. Thịt heo không chỉ cung cấp 70 – 80% sản
lượng cho người tiêu dùng mà còn xuất khẩu hàng ngàn tấn mỗi năm. Với xu

hướng phát triển hiện nay thì chăn nuôi nhỏ lẽ đã không còn phù hợp thay vào
đó là phương thức chăn nuôi thâm canh, tập trung công nghiệp chiếm ưu thế.
Chăn nuôi heo thịt chiếm vai trọng trong việc sản xuất lượng thịt hàng năm cho
người dân, trong đó giai đoạn từ vỗ béo chiếm vai trò khá quan trọng, giai đoạn
này quyết định chất lượng thịt heo.
Chăn nuôi gia súc có hiệu quả tốt khi gia súc tăng trưởng nhanh với chi
phí thức ăn thấp, nhiều loại chất bổ sung vào thức ăn đang được sử dụng phổ
biến để đạt mục tiêu nâng cao sự sử dụng dưỡng chất của gia súc và acid hữu
cơ là một thí dụ. Sử dụng acid hữu cơ đã phát triển trong 4 thập kỷ và việc áp
dụng các acid hữu cơ lên khẩu phần cho heo đã được nghiên cứu rộng rãi. Sự
quan tâm của cộng đồng về việc thịt heo có tồn lưu kháng sinh khi gia súc được
cho ăn thức ăn có chứa chất kháng sinh thúc đẩy tăng trưởng đã lót đường cho
việc sử dụng acid hữu cơ. Acid hữu cơ đã chứng minh hiệu quả tốt trong việc
duy trì hiệu suất tăng trưởng kể từ khi lệnh cấm kích thích tăng trưởng bằng
kháng sinh có hiệu lực ở châu Âu trong năm 2006, đồng thời acid hữu cơ còn
giảm thiểu việc ô nhiễm môi trường. Nhiều thử nghiệm đã chứng minh chế độ,
mức độ hoạt động của acid hữu cơ và đã thiết lập liều lượng có hiệu quả cho
heo thịt (Suryanarayana et al., 2012; Lückstädt and Mellor, 2011).
Xuất phát từ thực tiễn, được sự phân công của Bộ môn Chăn nuôi – Khoa
Nông nghiệp và sinh học ứng dụng – Trường Đại học Cần Thơ, chúng tôi thực
hiện đề tài “Khảo sát ảnh hưởng của việc bổ sung 2 loại sản phẩm acid hữu
cơ vào khẩu phần thức ăn lên sự tăng trưởng của heo thịt (50kg – xuất
chuồng)”.
Mục tiêu đề tài: Khảo sát sự tăng trưởng, tăng trọng của heo được bổ sung
chế phẩm acid hữu cơ A, B đến hiệu quả kinh tế khi bổ sung vào thức ăn từ đó
đánh giá sự tăng trưởng, hiệu quả sử dụng thức ăn, hiệu quả kinh tế của chế
phẩm này, khuyến cáo sử dụng rộng rãi trong các quy mô chăn nuôi.
1



Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Một số giống heo thịt ở đồng bằng sông Cửu Long
2.1.1 Một số giống heo ngoại thuần
Theo Đặng Vũ Bình (2005), có nhiều giống heo nạc cao ở các nước có
ngành chăn nuôi heo tiến tiến được nhập vào nước ta. Các giống heo này được
đánh giá là thích nghi với điều kiện chăn nuôi nước ta theo hướng chọn nhân
thuần, lai giống đạt được năng suất con lai rõ rệt.
Các giống heo nhập ngoại như Yorshire, Landrace vừa được dùng làm cái
nền tạo nhiều công thức lai vừa sản xuất nạc rất phù hợp cho chăn nuôi gia đình
và trang trại. Ngoài ra, các trang trại sử dụng giống heo Duroc làm giống để lai
tạo heo thương phẩm có tỷ lệ nạc cao.
2.1.1.1 Heo Yorkshine
Heo Yorkshire có xuất xứ từ nước Anh, là giống heo dạng kiêm dụng
hướng nạc – mỡ (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000). Heo có tầm vóc
lớn, toàn thân màu trắng, tai nhỏ dựng thẳng (Hình 2.1). Khi heo ở tuổi trưởng
thành, heo đực nặng 350 – 380 kg, heo cái nặng 250 – 280 kg. Khả năng sinh
sản và cho thịt đều tốt. Heo cái phối giống lần đầu lúc 8 – 9 tháng tuổi, trung
bình mỗi lứa đẻ 11 – 12 con. Heo thịt tăng trọng trung bình 700 – 750 g/ngày,
tỉ lệ nạc 50 – 55%, tiêu tốn 2,2 – 2,4 kg thức ăn/kg tăng trọng (Đặng Vũ Bình,
2005).

ttgiongvatnuoipy.com

Hình 2.1 Heo Yorkshire

2


2.1.1.2 Heo Landrace
Đây là giống heo cho nhiều nạc, nổi tiếng khắp thế giới. Heo xuất xứ từ

Đan Mạch, được nhà chăn nuôi khắp nơi ưa chuộng du nhập để làm giống nuôi
thuần hoặc để lai tạo với heo bản xứ tạo dòng cho nạc. Heo Landrace có sắc
lông trắng tuyền, không có đốm đen nào trên thân, đầu nhỏ, mông đùi to (phần
nhiều nạc) hai tai xụ bít mắt, chân nhỏ, đi trên ngón, nhìn ngang thân hình giống
như một tam giác (Hình 2.2). Khi 6 tháng tuổi, heo Landrace có thể đạt thể trọng
từ 80 – 90 kg (Võ Văn Ninh, 2001).
Heo có tầm vóc lớn, mình dài có 16 đôi xương sườn, lợn thịt tăng trọng
trung bình 700 – 750 g/ngày, tỉ lệ nạc trên 55%, tiêu tốn 2,3 – 2,5 kg thức ăn/kg
tăng trọng (Đặng Vũ Bình, 2005).

ttgiongvatnuoipy.com

Hình 2.2 Heo Landrace

2.1.1.3 Heo Duroc
Heo Duroc được xuất xứ từ cùng Đông Bắc nước Mỹ, heo có màu lông đỏ
sẫm, thân hình chắc chắn, mặt hơi gãy, tai xụ từ nửa vành phía trước, đòn dài,
lưng vồng, chân chắc và khỏe (Hình 2.3). Đây là loại heo hướng nạc, phẩm chất
thịt tốt. Cho nên, trong việc lai tạo heo con nuôi thịt người ta thường sử dụng
heo đực Duroc x heo cái (Yorkshire x Landrace), hoặc lai tạo với các dòng heo
khác tạo ra con lai nuôi mau lớn, chịu đựng stress, heo cho nhiều thịt nạc, phẩm
chất thịt tốt. Heo đạt 100 kg ở 6 tháng tuổi, độ dày mỡ lưng biến thiên từ 17 –
30 mm (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).

3


www.agrarnet.info

Hình 2.3 Heo Duroc


2.1.1.4 Heo Pietrain
Heo Pietrain là giống heo siêu nạc của nước Bỉ và đang được nuôi ở nhiều
nơi trên thế giới. Heo Pietrain có những đặc điểm như sau: Sắc lông nền màu
trắng xám, có những đốm đen, đầu ngắn, trán rộng, tai ngắn nhưng rộng bản,
chỉa ra phía trước. Bên cạnh đó heo có cổ ngắn, ngực nở, vai rộng, lưng thẳng,
rộng ngang, hông rộng. Heo có đùi ngắn, nở nang, bụng thon, chân nhỏ, thấp
nhưng cứng cáp. Heo tăng trưởng nhanh, nuôi 6 tháng đã có trọng lượng từ 80
kg – 100kg, trong đó tỷ lệ nạc chiếm đến 57,2% vả tỷ lệ mỡ chiếm 12,8% (Việt
Chương và Nguyễn Việt Thái, 2005)

www.agrarnet.info

Hình 2.4 Heo Pietrain

4


2.1.2 Một số giống heo lai nuôi thịt
Theo Trương Lăng (2003), Phùng Thị Vân (2004), Phạm Sỹ Tiệp (2004)
và Võ Văn Ninh (2007), lai giống để tạo con lai thương phẩm (nuôi thịt) bao
gồm các tổ hợp lai theo các công thức lai sau:
* Lai ba máu, sử dụng con mẹ là nái lai (C x AB): Đây là phương pháp lai
sử dụng ba giống khác nhau để tạo ra heo thương phẩm 3 máu năng suất cao.
Nái lai F1 phải được tạo ra từ hai giống “dòng nái” có khả năng sinh sản cao để
tận dụng tối đa ưu thế lai. Đực giống phối với nái lai F1 là đực được chọn ra
theo “dòng đực” để tạo ra đàn heo thương phẩm có khả năng tăng trọng cao,
tiêu tốn thức ăn ít, độ dày mỡ lưng thấp, sức sống cao.

Hình 2.5 Heo lai (Duroc x (Yorkshire - Landrace))


* Lai bốn máu, sử dụng con bố là đực lai và con mẹ là nái lai (AB x CD):
Đây là phương pháp sử dụng bốn giống thuần để tạo ra heo thịt thương phẩm,
là sản phẩm của hai cặp lai F1 giữa hai dòng đực và dòng nái có tỷ lệ máu đều
giữa các giống (25%). Mục đích cùa phương pháp này là sử dụng ưu thế lai của
cả 4 giống cùng tham gia. Những cặp heo lai ngoại đạt chất lượng thịt và năng
suất thịt cao phổ biến hiện nay như: Duroc x (Yorkshire - Landrace), Duroc x
(Landrace - Yorkshire), Pietrain x (Landrace - Yorkshire), (Pietrain - Duroc) x
(Landrace - Yorkshire)… Heo lai Duroc x (Landrace - Yorkshire), Pietrain x
(Landrace - Yorkshire) và Duroc x (Yorkshire - Landrace) đạt được các chỉ tiêu:
trung bình 90 kg lúc 178-180 ngày tuổi, tỷ lệ nạc/ thịt xẻ là 56,8-57,0%, tiêu tốn
thức ăn 2,95-3,00 kg trên kg tăng trọng (Lê Hồng Mận, 2006). Lai 4 giống
ngoại: heo đực (Duroc x Hampshire) lai với cái (Landrace x Yorkshire), heo
đực (Pietrain x Duroc) lai với heo cái (Landrace x Yorkshire). Heo con cai sữa
27 ngày đạt 6,3 – 6,5 kg, nuôi đến 60 ngày đạt 20 kg. Heo nuôi chóng lớn, 165
– 170 ngày đạt 95 kg, tăng trọng trung bình 645 - 650 g/ngày, tiêu tốn 2,8 – 3,0

5


kg thức ăn trên kg tăng trọng, tỷ lệ nạc trên thân thịt xẻ đạt trên 58 % (Hội chăn
nuôi Việt Nam, 2004).
2.2 Công tác giống
2.2.1 Chọn giống heo
Chọn giống heo là một khâu quan trọng trong chăn nuôi heo, việc chọn
giống heo nào đề phát triển mang tính chiến lược lâu dài, để việc lựa chọn giống
heo được tốt cần căn cứ vào một số yếu tố: Nguồn thức ăn, thị hiếu của người
chăn nuôi, trình độ kỹ thuật của nhà chăn nuôi, cơ sở vật chất ngành chăn nuôi
thú y (Võ Văn Ninh, 2001).
Tùy vào mục tiêu sản xuất (heo thịt, heo giống) và điều kiện của mô hình

sản xuất (trang trại, trại giống, trại công nghiệp…) mà từ đó quyết định chọn
giống heo phù hợp để phát triển. Sản xuất heo thịt thường chú ý đời thứ I vì ở
thế hệ này thể hiện cao nhất ưu thế lai, con lai thể hiện năng suất, phẩm chất tốt
của bố, mẹ. Nên chọn các giống heo ngoại (Yorkshire, Landrace) hay các nhóm
heo lai như: York x Land, Duroc x (Land x York), Duroc x (York x Land),
Pietrain x (York x (York x Land))... khi điều kiện chăn nuôi đảm bảo (nguồn
thức ăn dồi dào, phong phú; chuồng trại, quy trình thú y tốt). Về việc sản xuất
heo giống thì nên chọn các heo thuần chủng, nên chọn các giống heo ngoại như:
Pietrain, Duroc, Yorkshire… bên cạnh đó còn có thể chọn heo lai (Pietrain x
Duroc), (York x Land) khi điều kiện chăn nuôi đáp ứng tốt cho nhu cầu vật nuôi
(Lê Thị Mến, 2010).
2.2.2 Lai thương phẩm
Lai thương phẩm hay còn gọi là lai kinh tế, là những heo lai chỉ nuôi giết
thịt, không nuôi làm giống. Trong các nhóm heo lai này, tỷ lệ nạc đã đạt được
trên 40% tùy theo mức độ lai và các giống dùng để lai. Hiện nay ta đã có những
cặp lai sau đây để áp dụng trong các điều kiện khác nhau để có heo con nuôi thịt
đạt tỷ lệ nạc mong muốn. Heo lai kinh tế đơn giản ngoại × ngoại có 2 giống
tham gia. Công thức thông dụng nhất là:
Đực Landrace × Cái Yorkshire
Đực Duroc × Cái Yorkshire
Trong trường hợp heo lai kinh tế ngoại x ngoại 3 giống tham gia người
chăn nuôi giữ lại và nuôi heo nái lai F1 (Landrace × Yorkshire) làm nền cho lai
với đực giống Duroc để lấy con lai thịt. Heo lai có 3 giống tham gia: Landrace,
Yorkshire, Duroc, trong đó heo Duroc là heo đực giống kết thúc nên tỷ lệ máu
của các giống tham gia: Duroc – 50%, Landrace – 25%, Yorkshire – 25% nuôi
5 – 6 tháng tuổi đạt 80 – 90 kg đạt tỷ lệ nạc cao nhất (57 – 58%) với tiêu tốn 2,5
6


– 2,8 kg TĂHH cho 1 kg tăng trọng. Trong trường hợp heo lai kinh tế ngoại ×

ngoại có 4 giống tham gia người chăn nuôi phải nuôi heo lai sinh sản F2 ¾ máu
ngoại để cho lai với heo đực thứ 3 khác giống lấy con lai nuôi thịt. Trong thực
tế sản xuất ở nhiều nước, trong lai kinh tế có 4 máu tham gia, người ta thường
dùng công thức: Dùng đực F1 của cặp lai này cho lai với cái F1 của cặp lai khác
và ngược lại. Công thức đơn giản và dễ sử dụng nhưng phải dùng 4 giống thuần
ngoại khác nhau, thì ưu thế lai mới cao. Lai kinh tế heo ngoại với heo ngoại
được áp dụng nhiều ở các tỉnh phía Nam và ở xí nghiệp chăn nuôi giống Phú
Sơn (Đồng Nai) áp dụng các công thức:
Đực F1 (Duroc × Hampshire) × Cái F1 (Landrace × Yorkshire)
Đực F1 (Duroc × Pietrain) × Cái F1 (Landrace × Yorkshire)
Kết quả lai kinh tế 4 giống, heo con cai sữa 27 ngày tuổi đạt 6,3 – 6,5 kg,
nuôi đến 60 ngày tuổi đạt 20 kg, bán giống cho người chăn nuôi heo thịt. Heo
nuôi chóng lớn, 165 – 170 ngày tuổi (5,5 tháng tuổi) đạt 95 kg, tăng trọng bình
quân 645 – 650 g/ngày, tiêu tốn 2,8 – 3 kg TĂHH/kg tăng trọng, tỷ lệ nạc/thân
thịt xẻ đạt trên 58% (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2004).
2.3 Nhu cầu dinh dưỡng
2.3.1 Nhu cầu năng lượng
Trong quá trình sinh trưởng và phát triển, heo luôn trao đổi năng lượng,
kể cả lúc ngủ cũng xảy ra sự tiêu hao năng lượng. Thức ăn cung cấp năng lượng
trước hết bù cho năng lương tiêu hao, số dư chuyển hóa thành thịt, mỡ để heo
sinh trưởng và sinh sản (Lê Hồng Mận, 2007).
Theo NRC (1998), nhu cầu năng lượng duy trì là số năng lượng cần cho
cơ thể trong điều kiện hoạt động trung bình bao gồm nhiệt độ môi trường, mức
độ hoạt động, số heo trong ô nuôi, các yếu tố stress và được tính theo khối lượng
trao đổi là thể trọng với mũ 0,75. Nhu cầu năng lượng duy trì cho 1 kg khối
lượng trao đổi dao động từ 100 – 125 Kcal DE/kg P0,75/ngày. Nếu tính theo năng
lượng thuần sẽ thành 71 – 78 Kcal/kg P0,75/ngày. Năng lượng tích lũy mỡ biến
động từ 9,5 – 16,3 Mcal DE/kg, trung bình là 12,5; tích lũy protein 7,1 – 14,6
Mcal DE/kg, trung bình 12,6; như vậy, năng lượng để tích lũy mỡ và protein là
tương đương nhau. Nhưng 1 kg thịt nạc chứa 20 – 22 % protein nên chi phí năng

lượng cho tổng hợp 1 kg nạc chỉ bằng 20 – 22 % so với năng lượng để tạo 1 kg
mỡ.
2.3.1.1 Nhu cầu đạm
Theo Dương Thanh Liêm và ctv., (2002), protein là chất rất quan trọng
cho gia súc tăng trưởng và nó tham gia trong cấu tạo tế bào và các bộ phận cơ
7


thể. Do đó việc cung cấp đủ protein cho heo không những ảnh hưởng tốt đến
tăng trưởng, thành phần phẩm chất thịt mà còn làm giảm hệ số chuyển hóa thức
ăn. Gia súc càng nhỏ càng chịu ảnh hưởng của mức độ protein cung cấp trong
khẩu phần. Tuy nhiên, nếu cho ăn quá thừa protein sẽ không làm tăng tích lũy
protein trong cơ thể và không làm tăng sức lớn mà còn làm giảm hiệu quả sử
dụng protein do việc khử các acid amin để tạo ra năng lượng đưa đến giảm hiệu
quả kinh tế, vì đây là thức ăn đắt tiền hơn thức ăn năng lượng.
Protein của thức ăn cung cấp đầy đủ các acid amin cần thiết để xây dựng
nên protein của cơ thể và protein của sản phẩm. Sự mất hoặc không đạt một số
acid amin không thay thế trong thức ăn của động vật làm rối loạn quá trình tổng
hợp protein và sự trao đổi chất, giảm sự sinh trưởng, sinh sản, năng suất và sức
khỏe gia súc (Bùi Đức Lũng và ctv., 1995). Protein trong khẩu phần phải đảm
bảo cung cấp cho cơ thể đầy đủ các acid amin thiết yếu và không thiết yếu để
cơ thể tổng hợp protein cho động vật (Nguyễn Thiện, 2008).
2.3.1.2 Nhu cầu glucid
Glucid là những chất chủ yếu đảm bảo năng lượng cho heo và tham gia
vào cấu trúc các mô của cơ thể. Những chất như đường, tinh bột, xơ… là những
chất đảm bảo 70 – 80 % nhu cầu năng lượng của heo (Đào Trọng Đạt và ctv.,
1999).
Theo Trương Lăng (2007), glucid là chất cung cấp năng lượng cho cơ thể
và nếu dư thừa sẽ chuyển hóa thành mỡ dự trữ. Mỡ heo tạo ra từ glucid thường
là mỡ chắc, tạo chất béo no, vì vậy giai đoạn cuối của heo thịt cần có glucid

(tấm, bắp) để tạo chất mỡ tốt cho tiêu dùng và xuất khẩu, nhưng nếu dư thừa
glucid heo nhanh chóng tạo nhiều mỡ, làm cho tỷ lệ nạc trên quày thịt heo giảm
đi.
2.3.1.3 Xơ
Đối với heo thịt nuôi vỗ béo bổ sung 6 – 8 % xơ trong khẩu phần mục đích
là để hạn chế tích lũy mỡ, tăng tỷ lệ nạc vì với khẩu phần này heo vẫn phát triển
cơ bắp bình thường (Trương Lăng và Nguyễn Văn Hiền, 2000).
Vào mùa đông, nhiệt độ bên ngoài thấp cho heo ăn khẩu phần có mức năng
lượng thấp, xơ cao sẽ cho tỷ lệ tăng trưởng tương đương với tỷ lệ tăng trưởng
của heo ăn khẩu phần năng lượng cao. Tuy nhiên khi lượng xơ thô vượt quá 10
– 15% khẩu phần thì nó làm giảm thức ăn ăn vào do độ choán diện tích hoặc do
tính ngon miệng của thức ăn giảm (NRC, 1998).
Vi sinh vật có lợi ở mang tràng, ruột già ở heo cũng tiêu hóa được một
phần chất xơ (cellulose, hemicellulose). Chất xơ được phân giải thành acid béo
8


bay hơi nhờ những vi sinh vật hữu ích (manh tràng, ruột già) dẫn đến hạ độ pH,
gây ức chế sự phát triển của vi sinh vật có hại và gây bệnh. Để tránh hiện tượng
heo bị mập mỡ, táo bón cần bổ sung một lượng xơ thích hợp cho heo, đồng thời
chất xơ cũng góp phần điều hòa bài tiết, cung cấp một lượng dưỡng chất và năng
lượng cho heo nhất là lúc trời lạnh (Lê Thị Mến, 2010)
2.3.1.4 Nhu cầu lipid
Trong khẩu phần của heo cần có một lượng lipid tạo ra sự ngon miệng,
chống bụi, hòa tan các vitamin tan trong chất béo và phát triển cơ thể. Phẩm
chất lipid trong thức ăn có ảnh hưởng đến phẩm chất của mỡ heo. Chất béo trong
thức ăn chứa nhiều acid béo không no sẽ làm cho mỡ heo mềm, khó bảo quản;
chứa nhiều acid béo no làm cho mỡ heo chắc, phẩm chất thịt tốt hơn và dự trữ
được lâu hơn. Tuy nhiên, cơ thể heo cũng cần acid béo không no để xây dựng
tế bào, đó là những acid béo thiết yếu gồm acid linoleic, linolenic và arachidonic

(Võ Văn Ninh, 2007).
Chất béo có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của heo, khi thiếu chất
béo heo sẽ bị rụng lông, tuyến giáp trạng sưng to, phát dục chậm, đồng thời còn
làm giảm năng suất vì hệ số chuyển hóa thức ăn tăng, nước bọt ít, tiêu hóa kém,
(Lê Thị Mến, 2010).
Theo NRC (1998), khi bổ sung chất béo vào khẩu phần thì tăng trọng được
cải thiện và thức ăn ăn vào giảm, tỷ lệ tăng trọng trên thức ăn tăng nhưng độ
dày mỡ lưng cũng tăng.
2.3.2 Nhu cầu vitamin
Theo Dương Thanh Liêm và ctv. (2002) vitamin là hợp chất có phân tử
lượng tương đối nhỏ, có trong cơ thể với số lượng rất ít nhưng không thể thiếu.
Vì nó có vai trò rất quan trọng là tham gia vào cấu trúc nhóm ghép trong nhiều
hệ thống enzyme, xúc tác các phản ứng sinh học để duy trì mọi hoạt động sống
bình thường như: sinh trưởng, sinh sản, bảo vệ cơ thể và sản xuất các sản phẩm
chăn nuôi.
Nhu cầu vitamin của heo rất ít nhưng nó rất cần thiết cho quá trình trao
đổi chất bình thường của cơ thể. Các vitamin bổ sung cho heo gồm 2 nhóm
chính: vitamin tan trong nước và vitamin tan trong dầu (Nguyễn Thiện, 2004).
Theo Lê Hồng Mận (2007), cơ thể động vật cần khoảng 15 loại vitamin với một
lượng rất nhỏ tới mg hoặc µg, nhưng có tác dụng rất lớn tới quá trình trao đổi
chất, các hoạt động của hormone và enzyme. Thiếu hoặc thừa 1 loại vitamin nào
đều ảnh hưởng tới sinh trưởng, sinh sản, sức khỏe của gia súc, gia cầm. Theo
Trương Lăng (2000), mọi sự thiếu hụt vitamin đều dẫn đến rối loạn trao đổi
9


chất, gây hại cho cơ thể heo. Tùy theo mức độ của sự thiếu nhiều hoặc ít mà
triệu chứng bệnh nặng hay nhẹ.
2.3.3 Nhu cầu khoáng
Theo NRC (1998), nhu cầu dinh dưỡng trong khẩu phần của heo cần một

số khoáng bao gồm: Ca, Cl, Cu, I, Fe, Mg, P, K, Se, Na, S, Zn. Ngoài ra, heo
còn cần một số khoáng vi lượng khác như: Br, F, Bo, Sn,… Ngày nay đa số heo
được nuôi nhốt, không được chăn thả và cung cấp thêm rau xanh, môi trường
chăn nuôi này làm tăng nhu cầu bổ sung khoáng chất.
Chất khoáng rất cần thiết cho các cấu trúc và chức năng chuyển hóa của
cơ thể heo. Đặc biệt, Ca và P là hai nguyên tố có vai trò rất quan trọng trong
hình thành xương. Mức cung cấp trong khẩu phần đối với Ca là 0,8 % so với
VCK khẩu phần, còn đối với P là 0,6 % so với VCK khẩu phần (Trương Lăng,
2000).
2.3.4 Nước
Nước rất quan trọng đối với cơ thể, nếu mất đi 10% nước thì hoạt động
của cơ thể có thể bị rối loạn. Nhu cầu nước thay đổi thời tiết, mùa, tình trạng cơ
thể, tuổi, nếu thiếu nước heo sẽ bỏ ăn, chậm phát triển, cơ thể rối loạn, có thể
dẫn đến tử vong, vì vậy việc cung cấp nước đầy đủ, sạch sẽ là điều hết sức cần
thiết cho heo (Lê Thị Mến, 2010)
Theo Võ Văn Ninh và Hồ Mộng Hải (2006), nhu cầu nước cho heo thịt rất
cao, cần thỏa mãn theo nhu cầu về số lượng và chất lượng. Trung bình 1 heo
thịt cần 30 – 50 lít nước tùy theo thiết bị tắm rửa tốt hay xấu, mùa khô hay mùa
mưa và chuồng mát hay chuồng hở. Chuồng kín giảm thiểu nhu cầu tắm rửa
chuồng hơn chuồng hở.
2.5 Đặc điểm của một số thực liệu trong thức ăn
2.5.1 Thức ăn năng lượng
2.5.1.1 Bắp
Bắp vàng là thức ăn cung cấp năng lượng khá cao, đạm, khoáng, béo,
vitamin nhóm B thấp, nhiều vitamin A nên thường được sử dụng để nuôi heo.
Tỷ lệ tiêu hóa bắp vàng cao có thể đạt 80 – 90%, tuy nhiên cần chú ý khi bảo
quản vì bắp bị mốc có thể chứa độc tố gây hại cho gia súc, bắp bị ẩm thì chất
lượng cũng giảm (Lê Thị Mến, 2010)
2.5.1.2 Tấm gạo
Tấm gạo là những phần gẫy của hạt gạo chà trắng nên giá trị dinh dưỡng

gần giống như gạo. Có nhiều hạng tấm như tấm số 1 và 2 có hạt to và dùng cho
10


người, tấm số 3 và 4 có hạt mịn hơn và dùng cho gia súc (Nguyễn Ngọc Tuân
và Trần Thị Dân, 2000).
Tấm ngon miệng, giàu năng lượng, ít xơ được dùng nuôi tất cả hạng gia
súc, có thể dùng nguyên dạng, xay nhiễn hoặc nấu chín. Trong tấm gạo gồm có
tinh bột (>70%), xơ (1%), có phẩm chất đạm tốt, nhiều axid béo no. Tỷ lệ dùng
cho khẩu phần nuôi heo thịt là: 30 - 70% khẩu phần (Lê Thị Mến, 2010). Heo
tiêu hóa tốt tấm mịn, cho mỡ chắc (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000)
2.5.1.3 Cám gạo
Cám gạo là phụ phẩm của thóc, lúa, là nguồn thức ăn quan trọng trong
chăn nuôi heo, thường được dùng để chế biến thức ăn hổn hợp. Thóc bình quân
có 10% cám, 20% trấu. Năng lượng trao đổi của cám gạo 2650 Kcal/kg, hàm
lượng protein 12,5%, hàm lượng dầu 13,5%. Tùy theo lượng dầu và trấu lẫn
trong cám mà giá trị dinh dưỡng thay đổi khác nhau. Không thể bảo quản cám
gạo tươi lâu vì dầu cám nhanh bị oxy hóa dẫn đến cám mất mùi thơm và biến
chất. Người ta phải tách bớt dầu, ép cám hoặc phải sử dụng chất chống oxy hóa
mới bảo quản cám được lâu (Hội chăn nuôi Việt Nam, 2002).
Dùng nhiều cám to trong khẩu phần thì hệ số tiêu hóa thức ăn giảm, làm
cho heo chậm lớn, mỡ bệu, heo con dễ bị tiêu chảy. Cám to không được để lâu
quá 1 tháng vì dễ bị ôi và nấm mốc phát triển tiết độc tố làm giảm sức sinh
trưởng và sinh sản của heo (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
2.5.2 Thức ăn bổ sung đạm
2.5.2.1 Bột cá
Bột cá là thức ăn giàu protein, hàm lượng acid amin không thay thế cao,
giàu Ca, P. Chất lượng bột cá thay đổi tùy thuộc vào cá nguyên liệu được đưa
vào chế biến, công nghệ chế biến, nếu quá nhiệt sẽ làm cho bột cá có mùi khét,
làm cho tỷ lệ tiêu hóa protein và acid amin thấp. Nếu trong bột cá không có chất

oxy hóa thì rất dễ bị ôi do có tỷ lệ mỡ cao, cá phơi nắng không được khô dễ bị
thối, protein bị phân hủy, dễ bị nhiễm E. coli và Samonella (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2002).
Trong bột cá có chứa nhiều acid béo chưa no làm cho bột cá dễ bị hư hỏng
nên không tồn trữ được lâu. Bột cá được sử dụng cho tất cả loại heo nhưng đối
với heo thịt thì phải ngưng sử dụng bột cá trước 1 tháng xuất bán bởi vì chất
béo trong bột cá làm cho mỡ heo có mùi hôi (Lê Thị Mến, 2010).

11


2.5.2.2 Bánh dầu đậu nành
Bánh dầu đậu nành là phần còn lại sau khi đã ép đậu nành lấy dầu. Bánh
dầu đậu nành có 40 – 45% protein thô, 3,2 – 7,4% chất béo là nguồn thức ăn bổ
sung protein, thường được sử dụng như là nguồn cung cấp protein thực vật cơ
bản để so sánh giá trị dinh dưỡng với các thực liệu cung cấp protein thực vật
khác. Cần bổ sung methionine trong khẩu phần khi sử dụng bánh dầu đậu nành
vì bánh dầu đậu nành thiếu loại acid amin này (Nguyễn Ngọc Tuân và Trần Thị
Dân, 2000).
2.5.3 Thức ăn bổ sung khoáng
Một số thực liệu cung cấp Ca lẫn P như bột xương (22,45% Ca và 11,18%
P), Ca2P (24,8% Ca và 17,4% P), Ca3P (32,8% Ca và 16,2% P). Tuy nhiên, vài
thực liệu chỉ cung cấp Ca mà thôi, chẳng hạn bột đá vôi (30% Ca), bột mai mực
(34,8%), bột vỏ sò (36,3 – 38,7%). Muối ăn là nguồn chủ yếu cung cấp Na và
Cl nhưng không nên trộn muối ăn vào khẩu phần nếu dùng bột cá mặn (Nguyễn
Ngọc Tuân và Trần Thị Dân, 2000).
2.5.4 Các chất bổ sung thêm vào trong thức ăn
Các chất bổ sung có nguồn gốc từ tổng hợp hóa học, ly trích tự nhiên hoặc
lên men vi sinh vật với thành phần và chức năng rất đa dạng. Có thể kể đến như
acid amin tinh khiết, kháng sinh, enzyme, chất tạo mùi, chống oxy hóa, chống

mốc,…Các premix vi khoáng và premix vitamin cũng được xếp trong nhóm
này. Premix chiếm một lượng rất nhỏ nên thường được trộn trước với chất phụ
gia trước khi trộn vào thức ăn để đảm bảo độ đồng đều khi trộn.
Premix khoáng – vitamin là một hỗn hợp các nguyên tố vi lượng và các
loại vitamin công nghiệp với chất điệm, căn cứ vào định mức khoáng, vitamin
cho từng loại vật nuôi, từng lứa tuổi mà bổ sung phù hợp (Hội chăn nuôi việt
nam, 2004).
Thông thường các premix được trộn vào thức ăn với tỷ lệ 0,25% (2,5kg
cho 1 tấn thức ăn). Trong premix hầu như không có protein và năng lượng. Một
vài loại premix yêu cầu mức sử dụng lên đến 4% trong thức ăn tùy theo nhà sản
xuất. Trong trường hợp này nếu không tính toán công thức ngay từ đầu có thể
dẫn đến sự giảm bớt lượng protein, acid amin, năng lượng so với nhu cầu mong
muốn. Tùy theo thành phần mà có các loại premix khác nhau như premix
vitamin, premix khoáng, premix vitamin – khoáng, trong đó premix vitamin dễ
sử dụng hơn các loại premix khác (Dương Thanh Liêm và ctv., 2002).

12


2.5.5 Các chất hỗ trợ dinh dưỡng, chất phụ gia
Đây còn được gọi là chất hổ trợ dinh dưỡng và nó không nhất thiết phải
có trong thức ăn; nhưng nếu thêm vào sẽ làm nâng cao hiệu quả sử dụng thức
ăn, tránh thức ăn bị oxy hóa, hạn chế nấm mốc, vi khuẩn tấn công và phòng
ngừa bệnh tật cho gia súc (Lê Thị Mến, 2010).
2.5.6 Tổng quan về acid hữu cơ
2.5.6.1 Một số loại acid hữu cơ
a. Acid propionic
Acid propionic là một acid carboxylic có nguồn gốc tự nhiên với công thức
hóa học CH3CH2COOH (Hình 2.6). Ở trạng thái tinh khiết và trong điều kiện
thông thường, nó là một chất lỏng không màu có tính ăn mòn và mùi hăng. Acid

propionic có các tính chất vật lý trung gian giữa các tính chất của các acid
carboxylic nhỏ hơn như acid formic và acid acetic, với các acid béo lớn hơn. Về
mặt hóa học, acid propionic thể hiện các tính chất chung của acid carboxylic,
và tương tự như phần lớn các acid carboxylic khác, nó tạo ra các hợp chất amid,
este, anhyđrit và clorua. Acid propionic ngăn cản sự phát triển của mốc và một
số vi khuẩn. Do vậy, phần lớn acid propionic được sản xuất để sử dụng làm chất
bảo quản cho cả thực phẩm dành cho con người cũng như thức ăn dành cho gia
súc. Đối với thức ăn cho gia súc, nó được sử dụng hoặc là trực tiếp hoặc dưới
dạng muối amoni (Wikipedia, 2014).

Hình 2.6 Acid propionic

* Tác dụng:
Acid propionic là một acid sinh ra do sự lên men ở vi khuẩn
Propioniobacterium. Thí nghiệm của Bolduan et al., (1988) với heo con bổ sung
Luprosil – NC (chứa 53,5% acid propionic) ở mức 0,3% và 1%. Luprosil – NC
không ảnh hưởng đến pH, nồng độ acid lactic hoặc acid béo chuỗi ngắn trong
dạ dày và ruột non nhưng làm giảm mật số E.coli trong dạ dày ở nồng độ 1%
nhưng không không giảm E.coli ở nồng độ 0,3%. Heo 12 tuần tuổi cho ăn
Luprosil – NC có mật số Lactobacillus cao hơn ở tá tràng so với đối chứng
(Suryanarayana et al., 2012).

13


b. Propionin
Propionin (hay còn gọi là tripropionin, 1,2,3 – Propanetriyl tripropanoate,
Glycerine tripropionate) có công thức cấu tạo là C12H12O6 (Hình 2.7) được sản
xuất bằng cách ester hóa glycerol với acid propionic (có mặt của chất xúc tác)
được sử dụng như chất phụ gia trong thức ăn gia súc nhằm ức chế sự phát triển

của nấm mốc gây hại và dễ dàng trong việc bảo quản (Rehnström, 2012).
Tripropionin có mùi thơm nên khi bổ sung vào trong thức ăn kích thích sự thèm
ăn ở gia súc, đồng thời cũng cung cấp thêm nguồn năng lượng khi vào đường
tiêu hóa. Nhưng tripropionin là dạng ester nên không có tính diệt khuẩn và làm
giảm độ pH như các acid hữu cơ.

Hình 2.7 Tripropionin

c. Acid formic
Acid formic (được gọi acid metanoic) là dạng acid carboxylic đơn giản
nhất, công thức của nó là HCOOH hoặc CH2O2 (Hình 2.7).

Hình 2.8 Acid formic

* Tác dụng:
Acid formic là acid hữu cơ được đưa vào thức ăn không chỉ với mục tiêu
kích thích tiêu hóa, giúp tăng tăng trọng tích lũy mà còn có tác dụng bảo vệ thức
ăn chống khuẩn và chống nấm. Ngoài ra acid formic còn tiêu diệt các vi khuẩn
lên men thối trong đường ruột (Dương Thanh Liêm, 2006).

14


×