Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Giáo Án Tham Gia Hội Thi Giáo Viên Giỏi Toàn Quốc - Học Viện Chính Trị Quốc Gia HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.02 KB, 13 trang )

Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

PHẦN I
Bài 1: BẢN CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT

Người biên soạn: Trịnh Duy Biên
Đối tượng giảng: học viên các lớp Trung cấp chính trị
Số tiết giảng: 04 tiết ( mỗi tiết 45 phút)
Thời gian soạn: tháng 6-2007

A.Mục đích, yêu cầu.
Sau khi nghiên cứu bài này học viên cần nắm được những vấn đề cơ bản
như sau:
- Các nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của pháp luật.
- Các con đường hình thành pháp luật
- Bản chất của pháp luật nói chung và của pháp luật Việt Nam nói riêng.
- Các mối liên hệ của pháp luật với kinh tế, chính trị, nhà nước và với các
quy phạm khác.
- Vai trò của pháp luật đối với kinh tế, xã hội, hệ thống chính trị, tư tưởng
và đối đạo đức.

B. Kết cấu nội dung, phân chia thời gian, trọng tâm của bài.
I. Nguồn gốc của pháp luật………………………….………… ( 15 phút )
II. Bản chất của pháp luật……………………………………… (60 phút )
Bản chất chung của pháp luật………………….. ( 40 phút )
Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa………..( 20 phút )
III. Các mối quan hệ của pháp luật………………….………… ( 40 phút )
1. Pháp luật với kinh tế…………………………( 12 phút )
2. Pháp luật với chính trị………………………..( 10 phút )
3. Pháp luật với nhà nước……………………... ( 10 phút )
4. Pháp luật với các quy phạm xã hội khác…… ( 8 phút )


IV. Vai trò của pháp luật………………………………………...( 40 phút )
1.Vai trò của pháp luật đối với kinh tế…………. (10 phút )
Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

1


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

2. Vai trò của pháp luật đối với xã hội…………..( 09 Phút)
3. Vai trò của pháp luật đối với hệ thống chính trị - xã
hội……………………………………………………..( 10 phút )
4. Vai trò của pháp luật đối với đạo đức………...( 06 phút )
5. Vai trò của pháp luật đối với tư tưởng……….( 05 phút )
Trọng tâm của bài giảng tham gia hội thi:
Mục II: BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT ( 60 phút ).
1.Bản chất của pháp luật nói chung.
2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa.

C. Phương pháp giảng dạy và đồ dùng học.
Để truyền đạt bài giảng có hiệu quả giảng viên sử dụng:
- Phương pháp thuyết trình.
- Phương pháp đặt câu hỏi.
- Phương pháp nêu vấn đề.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp

D. Tài liệu phục vụ soạn, giảng.
- Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình Nhà nước và pháp
luật quản lý hành chính ( hệ trung cấp lý luận chính trị). NXB Lí luận chính
trị.H, 2007.

- Trường đại học luật Hà Nội: Giáo trình Lí luận Nhà nước và Pháp luật.
NXB Tư pháp, H, 2005.
- Điều lệ Đảng cộng sản Việt Nam.
- Văn kiện Đại hội Đảng tòan quốc lần thứ IX, X của Đảng cộng sản Việt
Nam.
- Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1946 - 1992 đã
được sửa đổi bổ sung năm 2001.

Đ. Nội dung các bước lên lớp và phân chia thời gian
Bước 1. Ổn định lớp ( 02 Phút )
Bước 2. Kiểm tra bài cũ ( 10 phút )
Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

2


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

Câu hỏi 1: Nêu các nguyên nhân chính dẫn đến sự ra đời của Nhà nước?
Câu hỏi 2: Trình bày các chức năng của Quốc hội.
Câu hỏi 3: Có ý kiến cho rằng nhà nước chỉ mang tính giai cấp đúng hay
sai? Tại sao?
Câu hỏi 3: Có ý kiến cho rằng Uỷ ban nhân dân là cơ quan phụ thuộc hai
chiều đúng hay sai? Tại sao?

Bước 3. Giảng bài mới ( 155 phút )
TỔNG THỂ CỦA BÀI
I. NGUỒN GỐC CỦA PHÁP LUẬT VÀ KHÁI NIỆM PHÁP LUẬT.
( 15 phút )
1. Nguồn gốc của pháp luật.

+ Trước hết cần khảng định với học viên rằng: pháp luật là hiện tượng
xã hội luôn gắn liền với nhà nước. Các nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của nhà
nước và pháp luật hoàn toàn giống nhau – đó là sự xuất hiện của chế độ tư hữu,
xã hôi phân chia thành giai cấp, đấu tranh giai cấp đối kháng không thể khoan
nhượng giữa các giai cấp. ( 02 PHÚT )
+ Thứ hai: cần làm rõ trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ chưa có
pháp luật nhưng xã hội được điều chỉnh bởi công cụ gì đặc điểm của công cụ
đó? (05 PHÚT)
Trong thời kỳ cộng sản nguyên thuỷ chưa có nhà nước nên chưa có pháp
luật. Tuy vậy, xã hội cộng sản nguyên thuỷ cũng cần có một trật tự xã hội nhất
định cho cộng đồng. Trật tự đó được hình thành trên cơ sở các chuẩn mực xã hội
như: tập quán, giáo điều tôn giáo, đạo đức…Tập hợp các qui tắc đạo đức, tập
quán, giáo điều tôn giáo tạo thành hệ thống các qui tắc xã hội, có nhiệm vụ điều
chỉnh hành vi của con người, đảm bảo cho xã hội nguyên thuỷ tồn tại trong một
trật tự nhất định. Hệ thống các quy tắc xã hội này có đặc điểm như sau:
Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

3


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

Thứ nhất, không do một tổ chức chuyên trách nào thay mặt xã hội đứng
ra ban bố mà do toàn thể cộng đồng góp phần xây dựng, là kết quả trí tuệ của
nhiều thế hệ hình thành theo thói quen trong nếp sống, cách nghĩ;
Thứ hai, thể hiện ý chí, lợi ích của toàn bộ các thành viên trong thị tộc, bộ
lạc;
Thứ ba, lấy tinh thần hợp tác tương trợ làm cơ sở để điều chỉnh việc hành
xử giữa người với nhau;
Thứ tư, mang tính manh mún, tản mạn và về nguyên tắc chỉ được áp dụng

trong phạm vi hẹp;
Thứ năm, được bảo đảm bằng ý thức tự giác của các cá nhân và ràng buộc
bởi dư luận cộng đồng, chưa có bộ máy cưỡng chế chuyên biệt nào đảm trách
việc thực hiện.
+ Thứ ba, làm rõ nguyên nhân cần phải ban hành pháp luật.
Khi chế độ tư hữu xuất hiện, xã hội phân chia thành giai cấp , mâu thuẫn
giai cấp phát triển không thể điều hoà được thì nhà nước ra đời. Lúc này các quy
tắc xã hội thể hiện ý chí chung của tất cả mọi người trong xã hội cộng sản
nguyên thuỷ không còn phù hợp mà cần phải có các quy tắc mới mang tính bắt
buộc chung đối với tất cả mọi người nếu cần thiết có thể áp dụng cưỡng chế để
thực hiện – các quy tắc này gọi là pháp luật. ( 03 PHÚT)
+ Thứ tư, phân tích con đường hình thành pháp luật. ( 05 PHÚT )
Pháp luật được hình thành bằng hai (02) con đường cơ bản sau đây:
Một mặt, giai cấp thống trị lựa chọn trong số các quy quy phạm xã hội mà
chủ yếu là các tập quán, giữ lại các chuẩn mực phù hợp với họ, thừa nhận và
biến chúng thành những quy tắc xử sự chung bắt mọi thành viên trong xã hội
phải tuân theo.
Mặt khác, trước một loạt các quan hệ xã hội mới phát sinh giai cấp thống
trị cần ban hành các quy phạm mới để điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh
thông qua hoạt động xây dựng pháp luật.
2. Khái niệm pháp luật:
Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung, do
nhà nước thừa nhận hoặc ban hành, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị và
được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của nhà nước, là nhân tố
bảo đảm sự ổn định và trật tự xã hội.
II. BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT: ( 60 phút )
Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

4



Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

- Khái niệm về bản chất của các sự vật, hiện tượng nói chung.
- Khái niệm về bản chất của pháp luật.
1. Trình bày bản chất của pháp luật nói chung.( 40 phút)
- Nêu quan điểm của các nhà lý luận phi Mácxít về bản chất của pháp
luật.
- Theo quan điểm của Mác-Lênin.
Theo học thuyết Mác- Lênin về nhà nước và pháp luật thì pháp luật chỉ
phát sinh, tồn tại và phát triển trong xã hội có giai cấp. Bản chất của pháp luật
thể hiện ở tính giai cấp của nó không có pháp luật tự nhiên hay pháp luật không
mang tính giai cấp. Bên cạnh đó pháp luật cũng mang tính xã hội.
Tính giai cấp của pháp luật.
Tính giai cấp của pháp luật thể hiện ở 02 ý sau:
Thứ nhất, pháp luật luôn phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống
trị.
Điều này thể hiện ở chỗ trong xã hội có giai cấp có nhiều giai cấp, tầng
lớp khác nhau mà thông thường mỗi một giai cấp, tầng lớp khác nhau họ có các
quan điểm, quan niệm khác nhau khi cùng nhìn nhận, đánh gía về một vấn đề cụ
thể nào đó ở trong xã hội. Tuy nhiên, với giai cấp thống trị nhờ nắm trong tay
mình quyền lực nhà nước, giai cấp thống trị đã thông qua nhà nước để thể hiện ý
chí giai cấp mình một cách tập trung, thống nhất và hợp pháp hoá thanh ý chí của
nhà nước, ý chí đó được cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật do các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành. Đồng thời buộc mọi người ở trong xã hội
phải tuân theo.
Ví dụ: Tệ nạn mại dâm.
Ma tuý.
Việc môi giới hôn nhân vì vụ lợi.
Thứ hai: Tính giai cấp còn thể hiện ở mục đích điều chỉnh các quan hệ

xã hội.
Điều này thể hiện ở chỗ: Pháp luật được ban hành để điều chỉnh về mặt
giai cấp các quan hệ xã hội nhằm hướng các quan hệ xã hội phát triển theo một “
trật tự” nhất định phù hợp với ý của giai cấp thống trị, bảo vệ và củng cố địa vị
của giai cấp thống trị.

Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

5


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

Ví dụ 1: Nhà nước sẽ trừng trị rất nghiêm khắc các cá nhân, tổ chức nào
xâm phạm đến tài sản của nhà nước.
Ví dụ 2: Các tội xâm phạm đến an ninh quốc gia.
Ví dụ 3: Chống người thi hành công vụ dẫn đến gây thương tích cho
người thi hành công vụ.
Bản chất giai cấp là thuộc tính chung của bất kỳ một kiểu pháp luật
nào nhưng mỗi kiểu pháp luật lại có những nét biểu hiện riêng và cách biểu
hiện riêng.
Tính xã hội của pháp luật:
Tính xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ: 02 ý
Pháp luật phần nào đó cũng mang trong mình ý chí của các giai tầng
khác ở trong xã hội.
Ví dụ 1. Hiện nay nhà nước ta đang tiến hành soạn thảo Luật thuế thu
nhập cá nhân. việc quy định mức thu là bao nhiêu là do ý chí của các cơ quan
nhà nước nhưng để cho Luật này phù hợp với thực tiễn cuộc sống xã hội và được
mọi người tôn trọng thực hiện thì các cơ quan nhà nước thường lấy ý kiến của
các đối tương áp dụng.

Ví dụ 2: Về thuế thu nhập cá nhân, về vấn đề dạy them, học thêm, về việc
cấm các sinh viên đang học ở các trường văn hoá nghệ thuật tham gia biểu diễn.
Pháp luật cũng bảo vệ lợi ích của các giai tầng khác ở trong xã hội và
là công cụ để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
V í d ụ 1. Công dân bị gây thương tích hoặc mất tài sản thì nhà nước cũng
bảo vệ.
V í d ụ 2. Về cách thu thuế của nhà nước.
Như vậy, pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp vừa mang
tính xã hội. Hai thuộc tiính này có mối lien hệ mất thiết với nhau. Xét theo
quan điểm hệ thống, không có pháp luật chỉ thể hiện duy nhất tính giai cấp;
ngược lại, cũng không có pháp luật chỉ mang tính xã hội. tuy nhiên mức độ
đậm, nhạt của hai tính chất đó của pháp luật rất khác nhau và thường hay
biến đổi tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội, đạo đức, quan điểm, đường
lối và các trào lưu chính trị xã hội trong mỗi nước, ở mỗi thời kỳ lịch sử nhất
định.
2. Bản chất của pháp luật xã hội chủ nghĩa.( 20 phút )
Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

6


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

Về nguyên tắc pháp luật xã hội chủ nghĩa cũng mang đầy đủ các bản chất
của pháp luật nói chung mà tôi vừa trình bày ở trên. Tuy nhiên, do có sự khác
biệt về chế độ sở hữu, cơ cấu giai cấp, chế độ chính trị và truyền thống lịch sử
văn hoá dân tộc, pháp luật của nhà nước xã hội chủ nghĩa có các đặc điểm riêng
sau đây:
- Pháp luật XHCN là một hệ thống các quy tắc xử sự có tính thống nhất
nội tại cao và có quan hệ qua lại với các quy phạm xã hội khác trong xã hội.

- Pháp luật XHCN mang bản chất của giai cấp công nhân sâu sắc và thể
hiện bản chất dân chủ.
- Pháp luật XHCN có quan hệ mật thiết với đường lối, chủ trương của
Đảng cộng sản Việt Nam.
- Pháp luật XHCN có quam hệ mật thiết với chế độ kinh tế XHCN.
Khái niệm pháp luật xã hội chủ nghĩa: pháp luật XHCN là hệ thống các
quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân
liên minh với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản, do nhà nước XHCN ban hành và bảo đảm thực hiện trên cơ
sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế.
III. CÁC MỐI LIÊN HỆ CỦA PHÁP LUẬT VỚI CÁC HIỆN
TƯỢNG XÃ HỘI KHÁC .( 40 phút )
-Khái niệm chung về mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tương nói chung: là
sự ảnh hưởng, tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng.
-Khái niệm về mối liên hệ giữa pháp luật với các hiện tượng xã hội khác:
là sự ảnh hưởng, tác động qua lại giữa pháp luật với kinh tế, chính trị, nhà nước
và với đạo đức.
1. Mối liên hệ giữa pháp luật với kinh tế .( 12 phút )
Mối liên hệ này thể hiện trê 02 phương diện:
- Một mặt, pháp luật phụ thuộc vào kinh tế. Sự phụ thuộc của pháp luật
vào kinh tế thể hiện ở chỗ:
+ Nội dung của pháp luật là do các quan hệ kinh tế quyết định.
+ Chế độ kinh tế là cơ sở của pháp luật.
+ Sự thay đổi của chế độ kinh tế xã hội sớm hay muộn cũng sẽ dẫn đến sự
thay đổi của pháp luật. Pháp luật luôn luôn phản ánh trình độ phát triển của kinh
tế, nó không thể cao hơn hoặc thấp hơn trình độ phát triển đó.
- Mặt khác, pháp luật lại có sự tác động trở lại đối với sự phát triển của
kinh tế. Sự tác động này có thể là tích cực cũng có thể là tiêu cực.
Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương


7


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

+ Nếu pháp luật được xây dựng phù hợp với các quy luật kinh tế - xã hội
thì sẽ tác động tích cực đến sự phát triển của kinh tế xã hội.
Ví dụ: Chế độ sở hữu của nhà nước ta hiện nay phản ánh đúng các quy
luật kinh tế do vậy đã thúc đẩy kinh tế phát triển.
+ Nếu pháp luật được xây dựng không phù hợp với trình độ phát triển của
kinh tế thì nó sẽ kìm hãm sự phát triển của kinh tế.
Ví dụ 1: trong thời kỳ tập trung quan liêu bao cấp chúng ta chủ trương xây
dựng nền kinh tế chủ yếu với 2 thành phần là nhà nước và tập thể và triệt tiêu
kinh tế tư nhân là không phản ánh đúng thực tiễn khách quan của nền kinh từ đó
kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế đất nước trong một thời gian dài.
Ví dụ 2: Hoặc theo hiến pháp 1980 của nước ta do tư tưởng nóng vội, duy
ý chí chúng ta quy định nhiều vấn đề không phản ánh đúng thực tế khách quan
của kinh tế Việt Nam, vượt quá xa so với kinh tế nước ta thời kỳ bấy giờ do vậy
có rất nhiều vấn đề không thể thực thi được như: Công dân đi học, chữa bệnh
không mất tiền. Hoặc Công dân có quyền có nhà ở, việc làm. Tuy nhiên trên thực
tế chúng ta không thực hiện được.
2. Pháp luật với chính trị ( 10 phút )
Khái niệm chính trị: Chính trị là mối liên hệ giữa các giai cấp và lực
lượng khác nhau trong xã hội trong việc dành, giữ và sử dụng quyền lực nhà
nước.
Pháp luật là một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của chính trị.
Pháp luật đối với chính trị: Bất kỳ một giai cấp thống trị nào cũng đều
dựa vào pháp luật để thể hiện ý chí và đường lối chính trị của giai cấp mình.
Pháp luật trở thành hình thức ghi nhận, thể hiện tập trung, trực tiếp chính trị của
giai cấp thống trị, là biện pháp hữu hiệu nhất, hiệu quả nhất để thực hiện những

yêu cầu, mục đích, nội dung chính trị của giai cấp cầm quyền.
Ví dụ : Thông qua Hiến pháp và các đạo luật của nhà nước ta Đảng ta thể
chế hoá quan điểm của Đảng là ở Việt Nam chúng ta không chấp nhận việc đa
Đảng. Đồng thời, ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và xã hội.
Chính trị đối với pháp luật: Đường lối chính trị của đảng cầm quyền có ý
nghĩa chỉ đạo đối với việc xây dựng pháp luật, tuyên tryuền, giáo dục, thực hiện
và áp dụng pháp luật.
Ví dụ: Hiện nay Đảng ta đang đấu tranh quyết liệt đối với tệ tham nhũng,
lãng phí và coi đây là công việc trọng tâm của cả hệ thống chính trị. Để cụ thể

Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

8


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

hoá quan điể này vừa qua Quốc hội khoá 11 của nhà nước ta đã nâng từ Pháp
lệnh thành: Luật phòng chống tham nhũng.
3. Pháp luật đối với đạo đức và các quy phạm xã hội khác ( 10 phút )
-Khái niệm đạo đức: là các quan niệm, quan điểm của con người (một
Khái niệm về đạo đức: cộng đồng người, một giai cấp), về cái thiện, cái ác, về
sự công bằng, về nghĩa vụ, danh dự và về các phạm trù khác của đời sống tinh
thần của xã hội
-Các quy phạm xã hội: là các quy tắc xử sự được một cộng đồng, một
nhóm người, một địa phương nào đó sử dụng để điều chỉnh hành vi của con
người trong cộng đồng và địa phương đó.
-Mối liên hệ của pháp luật với các quy phạm xã hội khác thể hiện ở chỗ.
+ Một mặt, pháp luật trong rất nhiều trường hợp có nguồn gốc xuất phát từ
các quy phạm xã hội. Tuy nhiên, giai cấp thống trị ở trong xã hội theo quan điểm

của mình thấy rằng chúng phù hợp và quy định chúng thành các quy phạm pháp
luật. Đồng thời, các quy phạm xã hội có tác dụng góp phần làm tăng hiệu quả
điều chỉnh của pháp luật.
Ví dụ: Cha mẹ phải chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con trở thành công
dân tốt ngoài xã hội
+ Mặt khác, pháp luật có tác động rất mạnh mẽ tới các quy phạm xã hội
thậm chí trong một chừng mực nhất định, nó còn có khả năng cải tạo các quy
phạm đạo đức và các quy phạm xã hội khác.
Ví dụ: Trong xã hội có ai đó sinh ra con cái mà để cho con mình đói rét có
điều kiện mà không cấp dưỡng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng là bị chết thì sẽ bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Pháp luật với nhà nước ( 8 phút )
Trước hết chúng ta phải khảng định rằng nhà nước và pháp luật là 02
thành tố của kiến trúc thượng tầng chính trị pháp lý, luôn có mối liên hệ khăng
khít, không thể tách rời nhau.
- Đối với nhà nước: là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị,
nhưng quyền lực đó chỉ có thể được triển khai và phát huy có hiệu lực trên cơ sở
pháp luật. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành, luôn
Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

9


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

phản ánh những quan điểm, đường lối chính trị của lực lượng nắm quyền lực nhà
nước và bảo đảm cho quyền lực đó được triển khai nhanh rộng trên quy mô toàn
xã hội. Với ý nghĩa đó nhà nước không thể tồn tại và phát huy quyền lực thiếu
pháp luật;
- Đối với pháp luật: và ngược lại pháp luật chỉ phát sinh, tồn tại, phát triển

và có hiệu lực khi dựa trên cơ sở sức mạnh cưỡng chế của quyền lực nhà nước.
Vì vậy, không thể nói pháp luật đứng trên nhà nước hay nhà nước đứng
trên pháp luật. Đồng thời, khi xem xét các vấn đề về nhà nước và pháp luật, cần
phải đặt chúng trong mối liên hệ với nhau.
Khi xem xét mối quan hệ giữa nhà nước và pháp luật phải xét đến khía
cạnh thứ hai đó là: Pháp luật mặc dù do nhà nước ban hành, nhưng khi đã được
công bố thì nó trở thành một hiện tượng có sức mạnh công khai, bắt buộc đối với
mọi chủ thể, trong đó có nhà nước. Nhà nước nói chung và mỗi cơ quan của nó
nói riêng đều phải tôn trọng pháp luật, không thể coi nhẹ, càng không thể trà đạp
lên nó. Nhà nước có quyền ban hành pháp luật, nhưng pháp luật bên cạnh việc
thể hiện bản chất giai cấp, còn phản ánh nhu cầu khách quan, phổ biến của các
mối quan hệ xã hội. Vì vậy nhà nước cũng không thể ban hành pháp luật một
cách chủ quan, duy ý chí, không tính đến nhu cầu và tâm lý xã hôi. Khi pháp luật
không phù hợp với thực tiễn nữa thì nhà nước phải tiến hành sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp.
IV. VAI TRÒ CỦA PHÁP LUẬT ( 40 phút )
-Khái niệm về vai trò của các sự vật, hiện tượng nói chung.
-Khái niện vai trò của pháp luật:
Trước hết cần khảng định pháp luật có rất nhiều vai trò. Tuy nhiên, trong
khoa học pháp lý khi đề cập đến vai trò của pháp luật người ta thường đề cập đến
các vai trò sau đây:
1. Vai trò của pháp luật đối với kinh tế.(10 phút )
đ
Đối với kinh tế pháp luật có vai trò rất quan trong thể hiện ở một số khía
cạnh sau đây:

Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

10



Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

- Pháp luật tao ra các khung pháp lý để cho các cơ quan quản lý nhà nước
về kinh tế tiến hành hoạt động quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý vĩ
mô nền kinh tế. Đồng thời, cũng là cở sở để cho các chủ thể sản xuất kinh doanh
căn cứ vào đó để hoạt động.
- Pháp luật là công cụ hữu hiệu giúp cho nhà nước khắc phục được các
nhược điểm của nền kinh tế thị trường, tạo ra sự công bằng xã hội.
- Pháp luật là công cụ giúp nhà nước giải quyết có hiệu quả các tranh chấp
kinh tế nảy sinh trong nền kinh tế thị trường.
2. Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội. ( 09 phút )
Nhà nước là đại diện chính thức của toàn xã hội, vì vậy, nhà nước có chức
năng quản lý xã hội. Đối với nhà nước pháp luật có các vai trò sau đây:
- Pháp luật có khả năng triển khai những chủ trương, chính sách của nhà
nước một cách nhanh nhất, đồng bộ và có hiệu quả nhất trên quy mô rộng lớn
nhất.
- Pháp luật là công cụ để cho nhà nước kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
các tổ chức, các cơ quan, các nhân viên nhà nước và mọi công dân.
- Pháp luật là công cụ để bảo vệ lợi ích của nhà nước, của xã hội, tính
mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của các cá nhân, tài sản, danh dự, uy tín của
các tổ chức.
3. Vai trò của pháp luật đối với hệ thống chính trị ( 10 phút )
Thứ nhất, đối với nhà nước. Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý, khung pháp
lý cho tổ chức và hoạt động của Bộ máy nhà nước. Điều đó thể hiện ở chỗ Bộ
máy nhà nước là một thiế chế phức tạp bao gồm nhiều loại cơ quan. Để cho bộ
máy đó hoạt động được có hiệu quả đòi hởi phải xác định đúng chức năng, thẩm
quyền, trách nhiệm của mỗi loại cơ quan, mỗi cơ quan; phải xác lập mối quan hệ
đúng đắn giữa chúng; phải có những phương pháp tổ chức và hoạt động phù hợp
để tạo ra một cơ chế đồng bộ trong quá trình thiết lập và thực thi quyền lực của

nhà nước.
Thực tiễn đã chỉ ra rằng khi chưa có một hệ thống pháp luật về tổ chức
đầy đủ và đồng bộ, phù hợp làm cơ sở cho việc củng cố và hoàn thệin bộ máy
Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

11


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

nàh nươc 1thì dễ dẫn đến tình trang trùng lặp, chồng chéo, thực hiện không đúng
chức năng, thẩm quyền của một số cơ quan nhà nước, bộ máy nhà nước sẽ cồng
kềnh hoạt động kém hiệu quả.
Tất cả những điều đó chỉ có thể thực hiện được khi dựa trên cơ sở vững
chắc của những nguyên tắc và quy định của pháp luật.
Thứ hai, Đối với Đảng công sản Việt Nam:
- Pháp luật là phương tiện để thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng
làm cho đường lối đó có hiệu lực thi hành và bắt buộc chung trên quy mô toàn xã
hội.
- Pháp luật cũng là phương tiện để Đảng kiểm tra tính đúng đắn trong
đường lối lãnh đạo chỉ đạo của mình đối với xã hội.
Ví dụ: Thông qua đường lối mở cửa của Đại hội VI chúng ta thấy chủ
trương trên là đúng đắn đã thúc đẩy kinh tế phát triển đưa nước ta ra khỏi khủng
hoảng kinh tế.
Thứ ba, Đối với các tổ chức chính trị - xã hội.
Pháp luật tạo ra cơ sở pháp lý để bảo đảm cho các tổ chức này tham
gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội.
Ví dụ: Trong phiên họp của Chính phủ khi bàn vế các vấn đề liên quan thì
phải mời các tổ chức có liên quant ham gia.
4. Vai trò của pháp luật đối với đạo đức. ( 06 phút )

Pháp luật sẽ là cơ sở để bảo vệ và bảo đảm cho đạo đức xã hội chủ nghiã
phát triển, củng cố các chuẩn mực luân lý tiến bộ, sự công bằng xã hội.
5. Vai trò của pháp luật đối với tư tưởng. ( 05 phút )
Pháp luật làm cho tư tưởng của con người trong xã hội được thống nhất
hơn.
6. Pháp luật góp phần tạo dựng các quan hệ xã hội mới, tạo ra môi
trường ổn định cho việc thiết lập các mối quan hệ bang giao giữa các quốc
gia.( 06 phút )

Bước 4: Củng cố bài ( 8 phút )
Sau khi nghiên cứu bài này các đồng chí cần nắm được các ý chính sau
đây:

Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

12


Học viện chính trị quốc gia HCM: Giáo án tham gia hội thi giáo viên giỏi toàn quốc

Thứ nhất, các nguyên nhân dẫn đến việc hình thành pháp luật và các con
đường hình thành pháp luật.
Thứ hai, nắm được bản chất của pháp luật nói chung và đặc điểm riêng
biệt của pháp luật xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, cần thấy rõ mối quan hệ rất chặc chẽ giữa pháp luật với kinh tế,
chính trị, tư tưởng và các quan hệ xã hội khác. Đồng thời, phân tích làm rõ được
vai trò của pháp luật đối với kinh tế, chính trị, tư tưởng và đạo đức.

Bước 5: Hướng dẫn câu hỏi ôn tập, tài liệu để học viên tự
nghiên cứu. ( 05 phút )

Câu 1: Có ý kiến cho rằng pháp luật chỉ mang tính giai cấp đúng hay sai?
Tại sao?
Câu 2: Có ý kiến cho rằng pháp luật xã hội chủ nghĩa chỉ mang tính giai
cấp đúng hay sai? Tại sao?
Câu 3: Anh (Chị) hãy trình bày các đặc điểm đặc thù của pháp luật xã hội
chủ nghĩa.
Câu 4: Trình bày mối quan hệ của pháp luật với kinh tế, chính trị, tư
tưởng và đạo đức.
Câu 5: Phân tích vai trò của pháp luật với kinh tế, chính trị, tư tưởng và
các quy phạm xã hội khác.

Người thực hiện: Trịnh Duy Biên – Trường chính trị tỉnh Bình Dương

13



×