Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Nghiên cứu tái sinh tự nhiên của hệ thực vật bậc cao có mạch ở vùng đệm của vườn quốc gia bến En tỉnh Thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.78 KB, 56 trang )

mở đầu
Các nguồn tài nguyên mà trái đất cung cấp có vai trò vô cùng quan trọng đối với cuộc
sống của con ngời, đặc biệt là nguồn tài nguyên rừng. Rừng đã đem lại cho con ngời những
nguồn lợi vô giá: cung cấp gỗ, vật liệu xây dựng, dợc liệu, năng lợng, động thực vật hoang dại.
Rừng có tác dụng phòng hộ đảm bảo nguồn nớc, hạn chế lũ lụt, giảm cờng độ xói mòn, điều
hoà khí hậu, giữ vững sự cân bằng sinh thái và sự phát triển của sự sống trên trái đất. Hiện nay
mỗi tuần trên thế giới có khoảng 500.000 ha rừng tự nhiên bị mất hoặc bị thoái hoá.
ở Việt Nam, trớc đây rừng và đất rừng chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ. Tài nguyên rừng
với thành phần động, thực vật đa dạng, phong phú. Đến năm 1943, diện tích rừng nớc ta còn
14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ là 43%, đến năm 1993 chỉ còn 26% . Năm 1999 con số này đã tăng
lên 33,2% nhng vẫn cha đảm bảo mức an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nớc.
Mặc dù, hàng năm chúng ta vẫn bổ sung thêm một diện tích rừng trồng mới, song hơn nửa
thế kỷ qua rừng nớc ta đã giảm đi 5 triệu ha. Những nguyên nhân làm cho rừng nớc ta bị giảm
sút nhanh cả về số lợng cũng nh chất lợng, đó là một phần do chiến tranh kéo dài, mặt khác do
dân số nớc ta gia tăng nhanh, nhu cầu sử dụng gỗ, củi tăng, trình độ dân trí thấp, phong tục tập
quán canh tác còn lạc hậu, đồng bào dân tộc miền núi vẫn duy trì cuộc sống du canh, du c đốt
nơng làm rẫy, vấn đề sử dụng đất đai cha hợp lý, hình thức quản lý, bảo vệ rừng còn hạn chế
cha phù hợp với tình hình mới. Chính vì vậy mất rừng dẫn đến thiên tai (hạn hán, lũ lụt ...) xảy
ra liên tiếp, nạn ô nhiễm môi trờng gia tăng, nguồn gen quý hiếm dang có nguy cơ bị tuyệt
chủng.
Trớc tình hình đó Chính phủ đã có nhiều chơng trình trồng rừng và đặc biệt ngày
29/7/1998 Chính phủ có quyết định về Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng trong đó diện tích
khoanh nuôi tái sinh rừng là 1 triệu ha [5], điều đó chứng tỏ khả năng tái sinh tự phục hồi của
rừng tự nhiên nhiệt đới nớc ta là vô cùng to lớn.
Vờn QG Bến En là một trong 104 khu vực bảo tồn thiên nhiên trong cả nớc, đợc thành
lập ngày 27/1/1992 theo quyết định số 33/CP của Thủ tớng Chính phủ thuộc địa phận hai
huyện Nh Thanh và Nh Xuân tỉnh Thanh Hoá với tổng diện tích khoảng 29000 ha trong đó có
16.634 ha thuộc khu bảo vệ nghiêm ngặt, 12000 ha vùng đệm. Trong vùng đệm có dân tộc
Kinh, Thái, Mờng, Thổ sinh sống chủ yếu dựa vào các hoạt động canh tác nông lâm nghiệp.
Các hoạt động canh tác này đã gây ảnh hởng rất lớn đến việc bảo vệ và phát triển khu bảo tồn.



Chính vì vậy chúng tôi đã chọn đề tài: Nghiên cứu tái sinh tự nhiên của hệ thực vật
bậc cao có mạch ở vùng đệm Vờn Quốc gia Bến En - tỉnh Thanh Hoá.

Chơng I


Tổng quan về tình hình nghiên cứu tái sinh tự nhiên của thảm
thực vật
1.1. Trên thế giới
Diễn thế tái sinh các loài thực vật là một quy luật tự nhiên gắn liền với điều kiện ngoại
cảnh sinh trởng và phát triển của chúng phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, nếu điều kiện tự
nhiên thuận lợi thì chúng tái sinh rất nhanh, còn ngợc lại nếu điều kiện tự nhiên không thuận
lợi chúng sinh trởng và phát triển chậm nhng không phải là không có quá trình tái sinh. Hình
thức tái sinh tự nhiên là hình thức đạt kết quả cao nhất, tái sinh nhân tạo không thể thay thế
quá trình này, vì vậy nghiên cứu tái sinh tự nhiên sau nơng rẫy là việc làm rất có ý nghĩa mang
lại hiệu quả kinh tế cao. Chính vì thế mà trên thế giới việc nghiên cứu tái sinh rừng tự nhiên đã
trải qua hàng trăm năm với hàng loạt các công trình diễn thế ở miền ôn đới.
Một số tác giả cho rằng, ở rừng nhiệt đới ẩm Châu Phi có số cây tái sinh thiếu hụt
(Barnard, 1955 [10]; Taylor, 1954 [10]) Nhng một số tác giả khác nh Antinot (1965) [10], Bava
(1954), Budowski (1956) lại có ý kiến trái ngợc cho rằng nhìn chung có đủ số lợng cây tái sinh
mục đích có giá trị kinh tế ( Dẫn theo Nguyễn Duy Chuyên, 1995 [10]).
Tác giả Saldarriagia (1991) [72] khi nghiên cứu tại 24 địa điểm thuộc rừng nhiệt đới ở
Colombia và Venezela đã nhận xét rằng sau quá trình bỏ hoá số lợng loài thực vật tăng dần từ
rừng tái sinh ban đầu đến rừng thành thục.Thành phần các loài cây rừng trởng thành phụ thuộc
vào tỷ lệ các loài nguyên thủy mà nó đợc sống sót từ giai đoạn đầu của quá trình tái sinh.Thời
gian phục hồi khác nhau phụ thuộc vào mức độ tần số canh tác của khu vực đó.
Kết quả nghiên cứu của nhiều tác giả Lambert et al, 1989 [65], Warner 1991 [64];
Roww, 1991 [71]; Sayer, 1991 [73]; Augucta et al, 1991 [61] cho rằng quá trình diễn thế sau nơng rẫy nh sau:
Đầu tiên nơng rẫy đợc các loài cỏ xâm chiếm, sau một năm, các loài cây gỗ tiên phong

loại dần chúng qua che bóng, dần các cây gỗ bị loại và thích hợp phát triển các cây con.
Tác giả Long Chun - Lin và mnk (1993) [67] khi nghiên cứu Đa dạng thực vật ở hệ
sinh thái nơng rẫy tại Xishuangbanna (tỉnh Vân Nam, Trung Quốc) đã cho biết sự thay đổi
thành phần loài thực vật qua quá trình diễn thế từ 1 năm đến 19 năm và sự thay đổi các loài u
thế qua từng năm bỏ hoá. Thời gian bỏ hóa càng dài thì thành phần loài thực vật ngày càng đa


dạng hơn. Khi so sánh quá trình tái sinh tự nhiên của thảm thực vật sau khi nơng rẫy bỏ hoá tại
Baka và Yanuo, các tác giả cũng cho thấy chu kỳ canh tác và bỏ hoá có ảnh hởng trực tiếp đến
khả năng tái sinh của thảm thực vật.
Theo Ramaksishman (198, 1982) [68], [69] khi nghiên cứu khả năng tái sinh của thảm thực
vật sau canh tác nơng rẫy từ 1 đến 20 năm ở Tây bắc ấn Độ đã cho biết, chỉ số đa dạng loài diễn
ra rất thấp, đầu tiên là ở rừng tái sinh 5 năm đến 10 năm, nhng sự tăng của 10 năm sau đó sẽ ít
hơn. Chỉ số loài u thế lại trái ngợc lại là đỉnh cao nhất ở pha đầu của quá trình diễn thế và giảm
xuống rõ ràng với thời kỳ bỏ hoá. Sự liên hệ của những loài khác nhau và sự tái sinh của chúng có
thể thay đổi phụ thuộc vào độ dài của chu kỳ canh tác nơng rẫy, thành phần loài và cấu trúc của
thực vật trớc khi chặt cho canh tác.
1.2. ở Việt Nam
Nớc ta nằm ở vị trí địa lý thuộc vành đai khí hậu nhiệt đới gió mùa rất thích hợp cho sự
sinh trởng và phát triển của các loài thực vật vì vậy thành phần loài thực vật của nớc ta rất đa
dạng phong phú và đặc biệt điều kiện khí hậu nh thế rất có lợi cho khả năng tái sinh tự nhiên
cả thực vật, mặc dù tái sinh tự nhiên là một quá trình phức tạp. Theo Phùng Ngọc Lan (1986)
[28] tái sinh là một quá trình sinh học mang tính đặc thù của hệ sinh thái rừng - Biểu hiện đặc
trng của tái sinh rừng là sự xuất hiện một thế hệ cây con cả những loài cây gỗ ở những nơi còn
hoàn cảnh rừng.
Vì vậy vấn đề tái sinh rừng nhiệt đới ở nớc ta đã đợc nghiên cứu từ đầu những năm 60
của thế kỷ trớc. Trong công trình nghiên cứu tái sinh tự nhiên vùng sông Hiếu do Viện điều tra
quy hoạch rừng và các chuyên gia Trung Quốc thực hiện (1962 - 1963) [39] bằng phơng pháp
đo đếm điển hình, dựa vào số lợng cây tái sinh trên ha, các tác giả đã phân chia khả năng tái
sinh tự nhiên rừng nhiệt đới thành 5 cấp. Năm 1962 - 1969, viện điều tra quy hoạch rừng ở các

vùng khác nhau trên miền Bắc nớc ta, đã điều tra tình hình tái sinh tự nhiên theo các loại hình
thực vật u thế rừng thứ sinh Yên Bái (1965), Hà Tĩnh (1966), Quảng Bình (1969), Lạng Sơn
(1969). Kết quả điều tra đã đợc Vũ Đình Huề (1975) [23] tổng kết trong báo cáo khoa học
Khái quát về tình hình tái sinh tự nhiên rừng Miền Bắc Việt Nam cũng mang những đặc
điểm của tái sinh rừng nhiệt đới.
Nguyễn Vạn Thờng (1991) [53] đa ra kết luận rằng hiện tợng tái sinh dới tán rừng của
những loài cây gỗ đã tiếp diễn liên tục không mang tính chu kỳ. Bất kỳ ở đâu có hiện t ợng tái


sinh tự nhiên thì ở đó có sự sống chung của những các thể khác loài, khác chi, thậm chí khác
cả họ. Đặc điểm này xuất hiện cả ở loại hình thứ sinh và loại hình nguyên sinh ít bị tác động.
Những loài cây gỗ mềm và a sáng mọc nhanh có khuynh hớng lan tràn và chiếm u thế trong
lớp tái sinh, trong khi đó các loài cây gỗ cứng sinh trởng chậm chỉ chiếm một tỷ lệ rất thấp và
phân bố tản mạn, thậm chí một số loài hoàn toàn vắng bóng ở thế hệ sau trong những trạng
thái tự nhiên (Lê Ngọc Công) [9].
Khi nghiên cứu về thảm thực vật rừng Việt Nam, Thái Văn Trừng (1978) [56] đã nhấn
mạnh đến ý nghĩa của các yếu tố ngoại cảnh đối với các giai đoạn phát triển của cây con, theo
tác giả thì ánh sáng là nhân tố sinh thái khống chế và điều khiển quá trình tái sinh tự nhiên ở
cả rừng nguyên sinh lẫn rừng thứ sinh.
Đinh Quang Diệp (1993) [18] cho biết tiến trình tái sinh tự nhiên ở rừng Khộp vùng
Easup - Đắklắk chịu ảnh hởng tổng hợp của nhiều nhân tố. Tái sinh hạt hàng năm của các loài
cây họ dầu phụ thuộc vào năm sai quả, chất lợng hạt giống, thời tiết khô nóng, ma sớm hay
muộn, khả năng giữ ấm của đất và đặc biệt là vai trò của thảm tơi, cành khô lá rụng làm quả
không tiếp đất. Sự khô hạn và lửa rừng là hai nhân tố tạo nên hiện tợng cây đòi chồi đặc biệt
ở rừng Khộp.
Vũ Biệt Linh và các cộng sự khi Nghiên cứu các cơ sở khoa học kỹ thuật để kinh
doanh tổng hợp rừng Khộp Tây Nguyên [59], các nhà khoa học đã đa ra kết quả về nhân tố
sinh thái ảnh hởng đến quá trình tái sinh tự nhiên của rừng Khộp cũng chịu phụ thuộc rõ rệt
vào lập địa, tình trạng thảm tơi và độ chặt của đất.
Viện điều tra quy hoạch rừng [7] đánh giá khả năng phục hồi rừng sau 10 năm thực

hiện dự án đầu t xây dựng rừng phòng hộ xung yếu ven hồ Hoà Bình đã có kết luận rằng có hai
phơng thức tái sinh, tái sinh dới tán rừng của các loài cây a bóng mọc chậm và tái sinh lỗ trống
của các loài cây a sáng mọc nhanh. Có nhiều yếu tố ảnh hởng tới quá trình tái sinh tự nhiên,
trong đó đối với quá trình tái sinh dới tán rừng thì yếu tố chủ đạo là ánh sáng, còn tái sinh lỗ
trống thì yếu tố chủ đạo chị phối là độ mầu mỡ của đất.
Phó Đức Đinh [19] cho biết tái sinh tự nhiên có thể xúc tiến nơi hoàn cảnh sinh thái
còn dới tán rừng có thể còn hay không còn tầng cây u thế, còn hay không còn tầng cây gỗ
nhỏ lá rộng, thảm cỏ xen cây bụi hay thảm cỏ dày rậm hoặc thảm cỏ xen cây bụi th a, đất
hạng còn tốt (I, II), còn tầng thảm mục hay không còn. Nơi sinh thái không còn tán rừng lá


trảng cỏ lá thấp, là ô trống giữa rừng thông hay cỏ xen thông, đ ờng kính lớn mọc rải rác,
đất hạng III, độ dày lớn hơn 50 cm.
Vũ Tiến Hinh (1991) [22] nghiên cứu đặc điểm tái sinh của rừng tự nhiên cho thấy
nhìn chung toàn lâm phần tự nhiên cây rừng tái sinh liên tục và càng ở tuổi nhỏ số cây càng
tăng.
Nguyễn Ngọc Lung và Đỗ Đình Sâm [59] khi nghiên cứu về cơ sở bớc đầu để xây dựng
quy phạm khai thác gỗ đã đề cập đến quan hệ giữa điều chế và khai thác với tái sinh tự nhiên
và tác động của con ngời đã nêu Quy luật thay đổi và phân hoá của cây tái sinh rất mạnh.
Trong điều chế và khai thác rừng cho phép lấy tái sinh tự nhiên, con ngời chỉ hỗ trợ hoặc làm
lấy khi nào khả năng tái sinh tự nhiên kém hoặc cần đa những loài cây mới vào
Mối quan hệ giữa cấu trúc rừng với lớp cây tái sinh trong rừng hỗn loài đợc đề cập trong
công trình nghiên cứu của Nguyễn Văn Chơng (1983) [55].
Trần Xuân Thiệp [54] đã kết luận Rừng tự nhiên miền bắc có khả năng đảm bảo cho
phục hồi rừng tự nhiên.
Trần Đình Lý và các cộng tác viên [37] đã kết luận: Khoanh nuôi phục hồi rừng là quá
trình lợi dụng triệt để quy luật tái sinh và diễn thế tự nhiên với sự can thiệp hợp lý của con ngời. Mặt khác, thời gian khoanh nuôi phục hồi rừng phụ thuộc vào đối tợng rừng và mục đích
kinh doanh.
Nguyễn Ngọc Lung và Lâm Phúc Cố [33] đã kết luận: Chỉ có bằng con đờng khoanh
nuôi phục hồi rừng, con ngời mới lợi dụng đợc khả năng to lớn về tái sinh tự nhiên của rừng và

mới tạo đợc các khu rừng hỗn loài bền vững theo hớng rừng cao đỉnh mà ngời ta gọi là rừng
đại ngàn, rừng ba tầng điển hình của hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt Nam.
Trần Ngũ Phơng (1970) [40] nghiên cứu rừng miền Bắc Việt Nam đã có ý kiến rằng,
cần phải nhận định rõ về tình hình tái sinh nên phân phiệt hai trờng hợp lớn: Trờng hợp các
loại rừng khí hậu và trờng hợp các loại rừng thứ sinh nhân tác. Trong trờng hợp rừng khí hậu,
rừng có thể đợc tái sinh ở dạng căn bản giống rừng cũ. Ví dụ: Rừng Nghiến tái sinh rừng
Nghiến, rừng Dẻ tái sinh rừng Dẻv..v Nhng rừng cũng có thể tái sinh dới một dạng rừng thứ
sinh tự nhiên không giống dạng cũ. Ví dụ: Rừng Huỳnh không tái sinh rừng Huỳnh mà tái sinh
dới dạng một loại rừng thứ sinh phức tạp và dới bóng che của dạng rừng thứ sinh này rừng


Huỳnh sẽ xuất hiện lại. Trong trờng hợp là rừng thứ sinh nhân tác, thành phần thực vật có thể
đơn giản (sau nơng rẫy) và cũng có thể phức tạp (sau khi rừng khí hậu bị chặt tỉa).
Nguyễn Duy Chuyên (1991) [16] nhận thấy rừng lá rộng hỗn loài trung bình và nghèo
cũng nh ở rừng tre nứa có số cây tái sinh tự nhiên không hợp lý. Tác giả còn nghiên cứu tơng
quan số lợng cây quan sát đợc trên ô đo đếm và số lợng ô đo đếm ở rừng trung bình quan hệ
này đợc thể hiện bằng phân bố Poisson, các loại rừng khác nhau đợc thể hiện bằng phân bố nhị
thức.
Lê Đồng Tấn (2000) [45] nghiên cứu quá trình phục hồi tự nhiên một số quần xã thực
vật sau nơng rẫy ở Sơn La có kết luận: Mật độ cây tái sinh giảm dần từ chân đồi lên đỉnh đồi.
Tổ hợp loài cây u thế trên ba vị trí địa hình và ba cấp độ dốc là giống nhau. Sự khác nhau
chính là tỷ lệ tổ thành của các loài trong tổ hợp đó.
Đỗ Hữu Th, Trần Đình Lý và cộng sự (1995) [46] khi nghiên cứu năng lực tái sinh tự
nhiên thảm thực vật rừng trong các trạng thái thực bì ở Việt Nam đã nhận xét: Về số lợng và
chất lợng của lớp tái sinh tự nhiên trong giai đoạn đầu của quá trình phục hồi thảm thực vật
rừng thì các dạng thực bì ở ba trạng thái IB, IC, IIA, IIB đều có thể xếp vào đối t ợng có khả
năng khoanh nuôi phục hồi rừng.
Ân Văn Thanh (2000) [52] đã góp phần làm sáng tỏ thêm cơ sở lý luận của phơng pháp
định lợng bằng toán sinh học trong nghiên cứu cấu trúc tái sinh rừng tự nhiên
Nghiên cứu về diễn thế phải kể đến các tác giả sau: Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Th, Lê Đồng

Tấn (1997) [37]. Nghiên cứu diễn thế thảm thực vật sau cháy rừng ở Fanxipan. Các tác giả cho
rằng quá trình diễn thế ở đây là rất chậm, có thể kéo dài tới 200 đến 300 năm.
Nguyễn Văn Bái (1994) [1] khi nghiên cứu ở Mai Sơn, Hà Bắc, cho biết
việc lợi dụng khả năng tái sinh từ chồi gốc, chồi rễ của cây dẻ có thể trên nhiều dạng lập địa
khác nhau. Ban đầu là Sim, Mua, Ràng Ràng, Ngành Ngạnh và các cây gỗ dạng bụi, sau đó là
Dẻ, Lim xanh, Trám, Bứarừng chỉ có một tầng. Đây là dạng phục hồi không chỉ cho cây dẻ
để lấy quả mà cả các cây gỗ khác có nhiều triển vọng tạo rừng hỗn loại thờng xanh.
Nguyễn Ngọc Lung (1994, 1994a) [32] [33] quá trình tái sinh sau nơng rẫy có năm cấp
tuổi: Cấp 1 (sau nơng rẫy từ 1 đến 5 năm); Cấp 2 (sau nơng rẫy 6 đến 10 năm); Cấp 3 (sau nơng rẫy 11 đến 15 năm); Cấp 4 (sau nơng rẫy 16 đến 20 năm); Cấp 5 (sau nơng rẫy sau 21
năm). Quá trình thay thế các loài cây từ trảng cỏ, cây tiên phong a sáng chịu hạn, chịu lửa,


sang cây gỗ mềm mọc nhanh, a sáng, sau đó xuất hiện các loại gỗ cứng, gỗ quý rồi dần dần
tiếp cận với tổ thành của rừng cao đỉnh.
Trần Xuân Thiệp (1995) [54] khi nghiên cứu tái sinh tự nhiên ở Hơng Sơn (Hà Tĩnh và
ở Kon Nà Nừng, Lê Sáu (1995)) [43] cho biết hớng tái sinh phát triển theo xu hớng diễn thế
rừng ở từng vùng. Nhóm cây tái sinh chỉ thị môi trờng khô hạn xuất hiện nhiều ở vùng Tây
Bắc, Đông Bắc nh Sau Sau, Lành ngạnh, Trâm, Thầu Tấu, Vối thuốc, Đỏ lòng, Ba chạc.
Hoàng Văn Sơn (1998) [44] cho biết sự biến động về thành phần thảm thực vật ảnh h ởng rất rõ đến chế độ dinh dỡng của đất. Hàm lợng một số yếu tố dinh dỡng đất suy giảm dần
từ rẫy bỏ hoá 1 năm đến 2, 3, 6 năm.
Phạm Hồng Ban (2000) [3] cho biết, hớng diễn thế của thảm thực vật sau nơng rẫy tại
vùng đệm Pù Mát đi theo hai hớng nhng cũng dẫn đến rừng kín thờng xanh nhiệt đới ma mùa.
Quá trình diễn thế của các quần xã thực vật sau nơng rẫy theo xu hớng số lợng loài thực vật
tăng dần theo thời gian bỏ hoá từ quần xã sau nơng rẫy 1 năm đến quần xã thực vật diễn ra cao
nhất ở chân đồi, lên sờn đồi, đến đỉnh đồi.
1.3. ở Thanh Hoá
Các chơng trình nghiên cứu khoa học ở Vờn Quốc Gia Bến En từ khi thành lập vờn đến
nay còn ít, mới tập trung vào chơng trình điều tra nghiên cứu về đa dạng sinh học, thông qua
việc hợp tác với các tổ chức khoa học trong và ngoài nớc và thêm một số nội dung khác nh:
Điều tra cơ bản khu hệ động thực vật Bến En, xây dựng bộ danh lục

Lê Mộng Chân (1993) [10] và một số cộng sự đã nghiên cứu hệ thực vật Bến En trên
diện tích 16.634 ha và đã phát hiện 462 loài thuộc 4 ngành thực vật bậc cao.
Nguyễn Hữu Hiến (1995) [26] và một số tác giả Viện điều tra quy hoạch rừng, bộ Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn đã tiến hành nghiên cứu bổ sung hệ thực vật Bến En làm cơ sở
lập dự án xây dựng Vờn Quốc gia Bến En mở rộng trên diện tích 38.153 ha. Kết quả của đợt
nghiên cứu này là bảng danh lục thực vật Bến En gồm 134 họ, 412 chi, 597 loài và dới loài
thuộc 4 ngành thực vật bậc cao là ngành Dơng xỉ (Polipodiophyta), ngành Thông đất
(Lycopodiophyta), ngành Hạt trần (Pinophyta), ngành Hạt kín (Magnoliophyta). So với lần
nghiên cứu trớc, Nguyễn Hữu Hiến đã phát hiện thêm 155 loài 9 họ cả hai lần nghiên cứu, các
tác giả đều chỉ ra một số cây gỗ quý hiếm làm thuốc, cây cảnh


Lê Vũ Khôi, Nguyễn Hữu Hiến (1996) [26] đã tiến hành nghiên cứu đặc tính đa dạng
sinh học hệ sinh thái Vờn Quốc gia Bến En. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hữu
Hiến (1995), kết hợp khảo sát bổ sung, các tác giả đẫ đi sâu phân tích đặc điểm đa dạng sinh
học của hệ thực vật Bến En về cấu trúc tổ thành loài, về quan hệ địa lý, về tài nguyên thực vật
và các quần xã thực vật.
Tổ chức Frontier - Viet nam (1997), [63] đã tiến hành điều tra đa dạng sinh vật tại Vờn
Quốc gia Bến En cũng trên cơ sở bảng danh lục thực vật Bến En (1995), các tác giả đã điều tra
bổ sung và đa ra bảng danh lục mới gồm 748 loài, bổ sung thêm 151 loài thực vật bậc cao có
mạch so với lần điều tra trớc (1995).
Nguyễn Minh Đức (1998) [20] đã công bố đặc điểm một số nhân tố sinh thái dới tán
rừng và ảnh hởng của nó đến tái sinh loài Lim xanh.
Phan Kế Lộc và các đồng sự (2005) [30] đã công bố 1.109 loài, 477 chi, 152 họ.
Viện điều tra quy hoạch rừng, phân viện Bắc Trung Bộ (2000) [57] đã công bố 1.357
loài thực vật bậc cao (trừ ngành Rêu cha nghiên cứu), 902 chi, 196 họ.
Các công trình nghiên cứu kể trên đã có rất nhiều đóng góp nhng nghiên cứu về tái sinh
tự nhiên còn tản mạn cha mang tính hệ thống vì thế chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này.



Chơng 2
điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
tại Vờn Quốc gia bến en
2.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1. Vị trí địa lý
Vờn Quốc gia Bến En nằm ở phía tây bắc hyện Nh Thanh, cách thành phố Thanh Hoá
46km về phía Tây Nam, cách biển đông 60km và có toạ độ địa lý:
190 28 -19 041 vĩ độ bắc.
105020 105035 kinh độ đông.
Tổng diện tích tự nhiên là 16.634 ha, thuộc khu bảo vệ nghiêm ngặt, 12.000 ha vùng
đệm, thuộc địa bàn hai huyện Nh Thanh và Nh Xuân - tỉnh Thanh Hoá.
Phía Bắc giáp các xã Hải Long, Xuân Khang (huyện Nh Thanh)
Phía Nam giáp các xã Xuân Thái (huyện Nh Thanh), Xuân Bình (huyện Nh Xuân)
Phía Đông giáp các xã Xuân Phúc, Hải Vân (huyện Nh Thanh).
Phía Tây giáp các xã Hoá Quỳ, Xuân Quỳ, Bình Lơng (huyện Nh Xuân).
2.1.2. Địa hình
Vờn Quốc gia Bến En bao gồm các kiểu địa hình đồi, núi, sông, hồ xen kẽ nhau. Trung
tâm vờn là hồ Sông Mực với hệ thống đảo nổi còn rừng tự nhiên che phủ phía Đông Bắc là dãy
núi đá chạy theo hớng Tây Bắc- Đông Nam từ Đồng Hơn đến Đồng Mời, phía Đông là dãy núi
Đầu Lớn chạy từ Đông Kinh đến Làng Quảng, phía Nam là dãy núi Bao Cù và phía Tây là dãy
núi Đàm, Đồi Chu.


Nh×n chung BÕn En thuéc ®Þa h×nh ®ai thÊp, trong ®ã ®åi nói ®Êt chiÕm tíi 80%, cßn l¹i
®Þa h×nh nói ®¸ v«i chiÕm 20%.


2.1.3. Thổ nhỡng
Khu vực này hình thành 4 loại đất chính nh sau:
- Đất phù sa sông suối (đất vàng, nâu) có diện tích khoảng 310 ha, đất có tầng loang lỗ

do quá trình ngập nớc không thờng xuyên trong năm nên bị biến chất do glây hoá. Đất thờng
có mầu nâu xám, tơi xốp, tầng dày, thành phần cơ giới các cát pH hay thịt nhẹ, có kết cấu tốt
phân bố rải rác theo các thung lũng Đồng Thô, Điện Ngọc, Xuân Lý.
- Đất Feralit mầu nâu vàng phát triển trên nhóm đất sét có diện tích khoảng 11.136 ha,
đây là loại đất tốt tầng dày, thành phần cơ giới thịt nặng và sét phù hợp với nhiều loại cây
trồng. Khả năng giữ ẩm tốt nhng thoát nớc kém, phân bố chủ yếu vùng trung tâm và phía Bắc
của vờn.
- Đất Feralit vàng nhạt phát triển trên nhóm đá cát có diện tích khoảng 1.200 ha, có tầng
mỏng, thành phần cơ giới cát pha đất thịt nhẹ và trung bình, đất tơi xốp, kết cấu rời rạc, khả
năng giữ nớc kém, chua, nghèo dinh dỡng, khả năng phân giải chất hữu cơ mạnh, dễ bị xói
mòn rửa trôi.
- Đất phong hoá trên núi đá vôi có diện tích khoảng 1.077 ha, chủ yếu thuộc loại
Macgalit, tầng dày, nông. Do địa hình dốc nên dễ bị rửa trôi bào mòn, đất thờng khô, thiếu nớc, phù hợp với những loại thực vật a kiềm nh: Trai lý, Lát hoa, Thị rừng
Nhìn chung đất khu vực Bến En có độ màu mỡ tơng đối cao, tầng đất mặt từ trung bình
đến dày, đây là điều kiện thuận lợi cho các loài thực vật sinh trởng và phát triển.
2.1.4. Khí hậu, thuỷ văn
- Khí hậu: Vờn Quốc gia Bến En không xa biển nên khí hậu ở đây ít nhiều chịu ảnh hởng khí hậu của biển và đai khí hậu lục địa. Theo số liệu của trạm khí tợng Nh Thanh (nằm ở
sát vờn) cho thấy:
Nhiệt độ: + Nhiệt độ trung bình hàng năm: ( 0C ): 23,3
+ Nhiệt độ cực tiểu ( 0C ): 3 (Tháng 1)
+ Nhiệt độ cực đại ( 0C ): 41 (Tháng 5)
+ Các tháng có nhiệt độ dới 200C: Tháng 12, 1, 2, 3.
Lợng ma:
+ Tổng lợng ma cả năm (mm): 1.790.
+ Số ngày ma hàng năm: 124.


+ Lợng ma ngày lớn nhất (mm): 397 (tháng 9).
+ Số ngày ma phùn hàng năm: 35.
+ Lợng nớc bốc hơi hàng năm (mm): 925.

Độ ẩm:
+ Độ ẩm trung bình hàng năm (%): 85
+ Độ ẩm cực tiểu trung bình (%): 65
+ Độ ẩm cực tiểu tuyệt đối (%): 16 (tháng 11).
+ Sơng mù bình lu: 22
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm (0C):

- Tổng nhiệt cả năm: 8500 0C
- Nhiệt độ đất trung bình: 24,9
- Tổng năng lợng bức xạ 120 Kcal / cm2 / năm.
- Tổng số giờ nắng hàng năm 1600 - 1800 giờ.
- Gió mùa đông bắc từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Gió Tây Nam từ tháng 4 đến
tháng 10. Đôi khi có đợt gió Lào khô nóng vào tháng 6 hoặc tháng 7, khoảng 19-22 ngày. Biên
độ dao động nhiệt là 12,3 0C, Nóng nhất là tháng 7, trung bình là 28,9 0C, đôi khi lên đến 41,7
0

C. Lạnh nhất vào tháng giêng, trung bình 16,9 0C, đôi khi xuống tới 3,10C, ở vùng núi thờng

xuyên xuất hiện sơng giá.
Lợng ma trung bình hàng tháng và năm:

Lợng ma trong vùng khá cao và phân làm hai mùa rõ rệt: Mùa ma vào tháng 5 tới tháng
11, chiếm 90% tổng lợng ma trong năm, thờng gây nên những trận lũ lớn. Mùa khô từ tháng 12
đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 10% tổng lợng ma hàng năm, nhng thờng có ma phùn và bốc
hơi từ hồ Bến En nên giữ đợc độ ẩm cho cây cối trong vùng.
- Thuỷ văn.
Khu vực có hệ thống sông chính là sông Mực nằm trọn trong địa giới vờn Quốc gia Bến
En quản lý, toàn bộ thuỷ vực gồm 4 suối lớn:



Nhìn chung hệ thống sông suối trong vùng tơng đối đều khắp và có nớc quanh năm,
lòng suối hẹp, khá sâu, tốc độ dòng chảy mạnh về mùa lũ nhng giảm nhiều về mùa khô.
Hồ Bến En có dung tích nớc biến động từ 250-400 triệu m3, là thuỷ vực của 4 con suối
nói trên. Hồ có nớc quanh năm, diện tích mặt hồ trung bình 2.281 ha, có khả năng tới tiêu cho
12.000 ha đất nông nghiệp của 3 huyện Nh Thanh, Nông Cống và Quảng Xơng. Ngoài ra hồ
Bến En còn là nơi lu giữ nguồn gen nuôi trồng thuỷ sản và phát triển du lịch sinh thái.
2.1.5. Tài nguyên rừng
Tổng diện tích rừng tự nhiên là 16.634 ha trong đó:


Diện tích đất lâm nghiệp là 13.755 ha, chiếm 82,7%.

- Diện tích đất có rừng là 8.544 ha.
- Diện tích đất trống, đồi trọc là 5.211 ha, trong đó đất sau nơng rẫy là 920 ha( chiếm
6,7% đất lâm nghiệp ).
Diện tích đất ngoài lâm nghiệp:
- Diện tích đất nông nghiệp là 310 ha
- Diện tích hồ ngập nớc là 2.281 ha
- Diện tích đất khác: 288 ha.
2.2. Điều kiện kinh tế, xã hội
Trong khu vực Vờn Quốc gia Bến En có 41.000 dân của 11 xã liên quan tới vờn. Với
thành phần dân tộc sống trong vờn và vùng đệm gồm dân tộc Kinh (54,2%), Thái (28,1%), Mờng (11,8%), Thổ (8,9%). Hầu hết số dân nói trên sống ở vùng đệm, số dân nằm trong quy
hoạch Vờn Quốc gia Bến En của 3 xã Xuân Thái (huyện Nh Thanh), Bình Lơng, Tân Bình
(huyện Nh Xuân), có 656 hộ và 3.246 nhân khẩu.
+ Mật độ dân số bình quân vùng đệm là 80 ngời/km2.
+ Sản xuất nông nghiệp.
Việc đầu t cho trồng trọt ít, năng suất thập, diện tích trồng trọt bình quân 340m 2/ngời.
Tập quán canh tác lạc hậu, phụ thuộc nhiều vào thiên nhiên, đời sống ngời dân còn nhiều khó
khăn, đa số đồng bào dân tộc vùng sâu xa thờng thiếu ăn từ 1 - 3 tháng trong năm.
+ Chăn nuôi: Cha có quy hoạch, số lợng gia súc bình quân mỗi hộ có từ 1-2 con, nhiều

gia đình có hàng chục con thả rông trong rừng.


Do những khó khăn về điều kiện kinh tế cùng với trình độ dân trí còn thấp, ngời dân
phải vào rừng khai thác lâm sản, săn bắn động vật, đốt nơng làm rẫy đã gây nên nhiều khó
khăn cho công việc bảo vệ tài nguyên rừng.
Tóm lại: Đời sống của ngời dân vùng đệm có mối quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ tài
nguyên thiên nhiên ở đây, một khi đời sống ngời dân còn thấp thì việc bảo vệ tài nguyên rừng
còn gặp nhiều khó khăn, để giải quyết đợc vấn đề này cần song song tiến hành nâng cao đời
sốn cho ngời dân cả về mặt vật chất lẫn văn hóa, tinh thần.

Chơng 3
đối tợng và phơng pháp nghiên cứu
3.1. Đối tợng nghiên cứu
Bao gồm toàn bộ hệ thực vật bậc cao có mạch.
3.2. Địa điểm nghiên cứu
Vùng đệm Vờn Quốc gia Bến En - Thanh Hoá.
3.3. Thời gian nghiên cứu
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài từ tháng 6/2006 đến tháng 10/2007. Đợc chia làm
3 đợt thu mẫu, mỗi đợt thu mẫu kéo dài từ 7 - 10 ngày, sau mỗi đợt thu mẫu thì xử lý, phân tích
và giám định ngay.
- Tháng 6/2006: Thu mẫu thực vật đợt 1.
- Tháng 1/2007: Thu mẫ thực vật đợt 2.
- Tháng 7/2007: Thu mẫu thực vật đợt 3.
- Tháng 8 - tháng 10/2007: Xử lý số liệu và viết luận văn.
- Tháng 10 - tháng 11/2007: Hoàn chỉnh luận văn và bảo vệ.
3.4. Phơng pháp nghiên cứu.
3.4.1. Lập tuyến điều tra và ô tiêu chuẩn (OTC): Theo Thái Văn Trừng (1978)
- Điều tra tuyến: Tuyến điều tra rộng 2m chạy xuyên suốt qua môi trờng sống nhằm thu
kỹ các loài thực vật có ở đó [56].

- Điều tra theo ô tiêu chuẩn: Đặt 3 ô tiêu chuẩn ở 3 vị trí điển hình


(Chân đồi, đỉnh đồi, sờn đồi), thu mẫu thực vật trong 3 ô tiêu chuẩn này. (3 ô tiêu chuẩn
hình vuông kích thớc 20m x 20m [56].)
3.4.2. Phơng pháp thu mẫu và xử lý mẫu vật
Dựa theo nguyên tắc thu mẫu của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [48] và R.M.Klein (1979)
[41].
3.4.3. Phơng pháp xác định tên cây
Chúng tôi sử dụng phơng pháp hình thái so sánh, đợc tiến hành theo các buớc sau:
- Phân chia mẫu theo họ và chi:
Sau khi thu mẫu, phân loại sơ bộ ngay tại hiện trờng dựa vào các bảng chỉ dẫn nhận
nhanh các họ trong Cẩm nang nghiên cứu đa dạng thực vật của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997)
[48] và Cẩm nang tra cứu và nhận nhanh các họ thực vật hạt kín ở Việt Nam của Nguyễn
Tiến Bân (1997) [2]. Ngoài ra trong công việc này chúng tôi còn nhận đợc sự giúp đỡ của
chuyên gia phân loại của Viện điều tra rừng Bắc - Trung bộ.
- Xác định tên khoa học:
Theo các khoá định loại của Phạm Hoàng Hộ [21] Cây cỏ Việt Nam 3 quyển; Cây
cỏ thờng thấy ở Việt Nam tập I -VI (Lê Khả Kế và nnk, 1969 -1976) [27]; Cây gỗ rừng Việt
Nam của Viện điều tra quy hoạch rừng (1970-1986) [58].
3.4.4. Lập danh lục thành phần loài
Danh lục thành phần loài đợc lập theo từng phần họ, chi, loài theo vần A, B, C sắp xếp
theo Brummitt (1992) [62].
3.4.5. Phơng pháp xác định dạng sống
Xác định dạng sống theo thang phân loại của Raunkiaer (1934) [70] và Lê Trần Chấn
(1999) [12] theo 5 nhóm dạng sống chính:
- Cây chồi trên (Ph): Cây mà trong mùa không thuận lợi cho sự sinh trởng và phát triển
chồi ngọn vẫn nằm ở trên mặt đất khoảng 30cm.
- Cây chồi sát đất (Ch): Cây mà trong mùa không thuận lợi chòi ngọn héo đến sát đất
hay trên mặt đất nhng dới 30cm.

- Cây chồi nửa ẩn (He): Cây mà trong mà không thuận lợi, bộ phận trên mặt đất héo cả,
chồi chỉ nhô ngang mặt đất.


- Cây chồi ẩn (Cr): Cây mà trong mùa không thuận lợi phần trên mặt đất chết hết, chồi
mọc lên từ bộ phận nằm dới đất.
- Cây một năm (Th): Cây mà trong mùa không thuận lợi, toàn bộ cơ thể chết đi, sự sống
chỉ tồn tại trong các hạt giống và bào tử chờ mùa sinh trởng thuận lợi mọc trở lại.
3.4.6. Phơng pháp nghiên cứu tính đa dạng về giá trị sử dụng
Theo Từ điển cây thuốc của Võ Văn Chi [14]; 1900 loài cây có ích của Trần Đình
Lý [38]; Đa dạng thực vật Vờn Quốc gia Pù Mát [49] của Nguyễn Nghĩa Thìn, Nguyễn
Thanh Nhàn; Danh lục thực vật Cúc Phơng (1992) của Nguyễn Nghĩa Thìn [50].
1.

Cây làm thuốc ( M)

2.

Cây làm gỗ (T)

3.

Cây làm lơng thực, thực phẩm ( F)

4.

Cây lấy dầu béo ( Oil)

5.


Cây lấy tinh dầu ( E)

6.

Cây có chất độc ( Mp)

7.

Cây lấy sợi ( Fp)

8.

Cây làm cảnh ( Or)

9.

Cây có giá trị khác.

3.4.7. Phơng pháp đánh giá về giá trị tài nguyên và mức độ bị đe doạ
Dựa theo tài liệu Sách đỏ Việt Nam phần thực vật tập II của Bộ khoa học - Công nghệ
và Môi trờng [4].

Chơng 4
kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1. Đa dạng thực vật vùng đệm Vờn Quốc gia Bến En


4.1.1. Sự đa dạng về thành phần loài thực vật
Chúng tôi mới chỉ xác định đợc 396 loài thuộc 245 chi, 93 họ của 4 ngành thực vật bậc
cao có mạch là: Ngành Thông đất (Lycopodiophyta), ngành Dơng xỉ (Polypodiophyta ), ngành

Hạt trần (Pinophyta), ngành Hạt kín (Magnoliophyta) đợc thể hiện ở bảng 4.1
Danh lục thành phần loài thực vật đợc sắp xếp theo hệ thống phân loại của Brummitt
(1992) [62].
Bảng 4. 1: Sự phân bố các taxon trong các ngành của hệ thực vật ở vùng đệm Vờn Quốc
gia Bến En

Qua bảng 4.1 cho thấy phần lớn các taxon tập trung trong ngành Hạt kín
(Magnoliophyta) với 85 họ, chiếm 91,39%, 231 chi, chiếm 94,29%, 376 loài, chiếm 94,96% so
với tổng số họ, chi, loài của hệ thực vật, tiếp đến là ngành Dơng xỉ (Polypodiophyta ) có 6 họ
chiếm 6,45%, 12 chi, chiếm 4,90% và 17 loài, chiếm 4,29%. Các ngành còn lại
(Lycopodiophyta, Pinophyta) chiếm tỷ lệ không đáng kể, tổng số họ, chi, loài của các ngành
này tơng ứng là 2,16%; 0,82%; 0,75% tổng số họ, chi, loài của toàn hệ thực vật Bến En.


Hình 4. 1: Biểu đồ tỷ lệ (%) các taxon trong các ngành của hệ thực vật
ở vùng đệm vờn Quốc gia Bến En.

Bảng 4. 2: Danh lục thành phần loài thực vật ở vùng đệm Vờn Quốc gia
Bến En Thanh Hoá.
STT
TT TTL


I

LYCOPODIOPHYTA
1

1


Selaginellaceae
1

II

Selaginella delicatula (Desv. )
Alston
POLYPODIOPHYTA

2

Aspleniaceae

2

1 Asplenium fraxinifolium J. Presl

3

2 Diplazium hainanense Ching
3

Dryopteridaceae

Ngành thông đất
Họ Quyển bá
Quyển bá yếu

He


Or,M

Ngành dơng xỉ
Họ can xỉ
Ráng can xỉ lá trầu
Ráng song quần Hải
nam
Họ Ráng mộc xỉ

He



Cr



4

1

Polystichum semifertile (Clarke ) Ráng đa hàng bán
thụ
Ching

Cr



5


2

Tectaria stenosemioides C. Chr.
et Tardieu

Ráng yểu dực hạt
nhỏ

Cr



6

3

Tectaria subpedata (Harr. )
Ching

Ráng yểu dực có
chân

Cr



Cổ lý nang quần dài

Cr




Ráng cổ lý Poilane

Cr



Ráng đa túc răm

Cr



Cr



4
7

Polypodiaceae
1 Colysis longisora Ching

8

2

Colysis poilanei C. Chr. et

Tardieu

9

3

Gonophlebium persicifolium
(Desv.) Bedd

10

4 Neocheiropteris sapaensis Tu
5

Pteridaceae
11
1 Pteris semipinnata Lin.
6
Schizeaceae
12
1 Lygodium digitatum J. Presl

Họ Ráng nhiều chân

Ráng tân bức dực sa
pa
Họ Ráng chân xỉ




Ráng chân xỉ lợc
Họ Bòng Bong
Bòng bong ngón

Cr

Or,M

He



13

2

Lygodium japonicum (Thunb. )
Sw.

Bòng bong nhật

He

M

14

3

Lygodium microstachyum Wall.

ex Moore

Bòng bong gié nhỏ

He



Thelipteridaceae

Họ Ráng Th Dực

7


15

1

Coryphoteris falcilobal (Hook. )
Ching

Ráng đinh rực

Cr



16


2

Pronephrium lakhimpurense
(Rosenst.) Holttum

Ráng tiền thận
Lakhimpur

Cr



17

3

Pronephrium simplex (Hook. )
Holttum

Ráng tiền thận đơn

Cr



18

4

Pseudocyclosorus xylodes

(Kuntze ) Ching

Ráng giả chu quần
cây

Cr



III

PINOPHYTA

8

Gnetaceae

Ngành hạt trần


Họ Dây Gắm

19

1

Gnetum glemon L. var. griffithii
(Parl.) Marcgr.

Bét


Ph

F

20

2

Gnetumleptostachyum Blume var.
elongatum Margalef

Dây gắm

Ph



IV

Ngành Hạt Kín

MAGNOLIOPHYTA

Lớp 2 lá mầm

Class 1: MAGNOLIOPSIDA
9
21


Acanthaceae
1 Thunbergia eberhardtii R. Ben.

22

2
10

Thunbergia grandiflora (Rottler )
Roxb.
Aceraceae

1 Acer laurinum Hassk.

23
11

Actinidiaceae
1 Actinidia petelotii Diels
2 Actinidia tonkinensis Lin.

24
25
12

Alangiaceae
1 Alangium kurzii Craib

26
13

27

Anacardiaceae
1

14

Choerospondias axillaris (Roxb.)
Burtt et Hill
Annonaceae

Họ Ôtô
Cát đằng thơm

Ch

M

Cát đằng hoa to

Ch

M

Ph

T

Ph
Ph





Ph

T

Ph

M,T,F

Họ Thích
Phong lá quế
Họ Dơng Đào
Dơng đào petelot
Dơng đào Bắc bộ
Họ Thôi Chanh
Lăng quăng
Họ Xoài
Xoan nhừ
Họ Na


Alphonsea philastreana (Baill. )
Fine et Gagnep.

28

1


An phong nhiều trái

Ph

T

29

2 Artabotrys aeneus Ast

Dây móng rồng
Móng rồng hơng
cảng
Giẻ Trung Quốc
Gié bụi
Cách th petelot

Ph



30

3 Artabotrys hongkonensis Hance

Ph




31
32
33

4 Desmos chinensis Lour.
5 Desmos dumosus (Roxb. ) saff
6 Fissistigma Petelotii Merr.

Ph
Ph
Ph

M



34

7

Fissistigma polyanthoides (DC. )
Merr.

Cách th đa hùng

Ph



35

36

8 Fissistigma villosum (Ast ) Merr.
9 Fissitigma villosum Merr.

Cách th có lông
Cách th rất lông

Ph
Ph

M


37

10

Mật lựu thuôn

Ph



38

11 Miliusa elongata Craib

Ph


T

39

12 Orophea hirsuta King

Mại liễu dài
Tháp phình hình
lông

Ph



40

13

Orophea tonkinensis Fine et
Gagnep.

Tháp phình bắc bộ

Ph



41

14


Polyalthia evecta (Pierre) Fine et
Gagnep.

Quần đầu chở

Ph



42

15 Polyalthia kratiensis Ban

Quần đầ kratiê

Ph



43

16 Polyalthia sessiliflora (Ast ) Ban

Quần đầu hoa to
không cọng

Ph




44

17

Polyalthia thorelii (Pierre) Fine et
Quần đầu Thorel
Gagnep.

Ph

M,T

45
46

18 Polyalthia viridis Craib
19 Rauwenhoffia siamensis Scheff

Quần đầu xanh
Dủ dẻ

Ph
Ph




47


20

Bồ quả lá to

Ph



48

21 Uvaria fauveliana Pierre ex Ast

Dây bồ quả Ast

Ph



49

22

Giền đỏ

Ph

M,T

Miliusa balansae var.
elongatoides Ban


Uvaria cordata (Dun ) Wall. ex
Alston

Xylopia vielana Pierre ex Fin. et
Gagnep.


15

51

Apocynaceae
Kopsia harmandiana Pierre ex
1
Pit.
2 Melodinus tonkinensis Pit.

52

3

53

4 Rauvolfia indochinensis Pichon

54

5


Tabernaemontana pauciflora
Blume

Lài trâu ít hoa

Ph

M

55

6 Wrightia dubia (Sims) Spreng

Lóng mức ngờ

Ch

M,T

56

7 Wrightia macrocarpa Pit.

Lóng mức trái to

Ph



57


8

Mai chấn - Thuỷ

Ch

Or

58

9 Wrightia rubiflora Pit.

Lóng mức hoa đỏ

Ph

M

Ph

T

50

16
59

Melodinus tournieri Pierre ex
Spire


Wrightia religiosa (Teijsm. et
Binn. ) Hook. f.

17

Araliaceae

60

1

Aralia armata (Wall. ex G. Don)
Seem.

61

2

Brassaiopsis angustifolia G.H.
Feng

62

3

Macropanax undulatus (G. Don)
Seem.

19

64
65
66

Asclepiadaceae
1 Streptocaulon griffithii Hook.

63

Cốp Harmand

Ph



Giom bắc bộ

Ph



Dây cao su

Ph

F

Ba gạc đông dơng

Ph




Aquifoliaceae
1 Ilex rotunda Thunb.

18

Họ Trúc Đào

Họ Bùi
Bùi lá tròn

Họ Nhân Sâm
Đơn châu chấu

Ph

M,F

Phờng lăng lá kẹp

Ph



Đại đinh dúng

Ph




Họ Thiên Lý
Ch



Cứt lợn

Th

M,E,F

Cúc bông bạc

Ch



Cỏ lào

Ch



Bầu đất

He

M


Đơn buốt

Th

M,F

Hà thủ ô trắng

Asteraceae
1 Ageratum conyzoides L.
Blumea hieracifolia var.
2 hamiltonii
(DC. ) Clarke
Chromolaena odorata (L. ) King
3
et Robinson

67

4 Gynura pseudochina (L. ) DC.

68

5 Bidens pinosa Linn.

Họ Cúc


6 Eclipta prostrata Linn.

20
Bignoniaceae
70
1 Radermachera eberhardtii Dop
21
Burseraceae
71
1 Bursera tonkinensis Guill.
69

72

2
22

Canarium tramdenum T. Đ. Dai
et Yakovlev
Caesalpiniaceae

Cỏ mực
Th
Họ Núc Nác
Rà đẹt Eberhasdt
Ph
Họ Trám
Trám chim
Ph
Trám đen

M


T,M,F

Ph

T,F

Móng bò mốc

Ph



Móng bò đài nhọn

Ph

Or

Họ Vang

73

Bauhinia glauca (Benth. ) Benth.
1 subsp. tenuiflora (C. B. Clarke)
Kurz et S. S. Larsen

74

2 Bauhinia oxysepala Gagnep.


75

3

Bauhinia viridescens Desv.
glauca (Benth. )

Móng bò hoa xanh

Ph

M,F

76

4 Caesalpinia bonduc (L. ) Roxb.

Điệp mắt mèo

Ph

M

77

5 Cassia hirsuta L.

Muồng lông


Ch

M,F

78

6 Erythrofloeum fordii Oliv.

Lim xanh

Ph

T,M,F

79

Pelthophorum dasyrrachis var.
7 tonkinensis (Pierre) K. et S. S.
Larsen

Lim vàng bắc bộ

Ph

T,M,
Or

80

8 Saraca dives Pierre


Vàng anh

Ph

M,T,F,
Or

23

Capparaceae
Capparis micrantha DC. subsp.
korthalsiana (Miq. ) Jacob

81

1

82

2 Stixis balansae A. DC.

83

3
24

Stixis ovata (Korth. ) Hall. f.
subsp. fasciculata Gagnep.
Celastraceae


84

1 Salacia gagnepainiana Tardieu

85

2 Salacia pallens Pierre

86

3 Salacia Phuquocensis Tardieu

Họ Màn Màn
Cáp hoa nhỏ

Ph

M,F

Dây cám

Ph



Hăm ngùa

Ph




Họ Chân danh
Chóp mau
Ch
gagnepain
Chóp mau tái
Ph
Chóp mau phú
Ph
Quốc






4 Salacia verrucosa Wight
Chóp mao mụt
Ph
25
Clusiaceae
Họ Bứa
88
1 Calophyllum tetrapterum Miq.
Vảy ốc
Ph
Cratoxylon formosum subsp.
89
2

Thành ngạnh đẹp
Ph
prunifolium (Kurz) Gogina
Cratoxylon sumartranum (Jack.)
90
3 Blume subsp. neriifolium (Kurz) Thành ngạnh lá hẹp Ph
Gogina
26
Combretaceae
Họ Bàng
91
1 Combretum acuminatum Roxb.
Cây chn bầu nhọn
Ph
87

92

2
27

93

Connaraceae
1

28

Combretum decidum Coll et
Hemsl.

Rourea minor subsp. monadelpha
(Roxb. ) D.Vidal

Chn bầu

Ph


T
T,M
T




Họ Dây Khế
Dây khế - rai

Ph

94

Convolvulaceae
1 Ipomoea aquatica Forssk.

95

2 Ipomoea involucrata P. Beauv.

Bìm nón


Ch



96

3

Merremia boisiana (Gagnep. )
Ooststr.

Bìm Bois

Ch



98

4 Neuropeltis racemosa Wall.

Cà giang

Ch



97


5 Neuropeltis sp.

Cà giang công tum

Ch



Rạng Trung Quốc
Ch
Họ Bầu bí
Hồng bì
Ch
Họ A Tràng




A tràng cánh hoa
dài

Ph



Ph

T

Dây chạc chìu

Ph
Họ Thị

M

6 Porana chinensis Hemsl.
29
Cucurbitaceae
100 1 Trichosanthes rubriflos Cayla
30
Dichapetalaceae
99

101

1

Dichapetalum longipetalum
(Turcz. ) Engl.

31
Dilleniaceae
102 1 Dillenia indica L.
103 2 Tetracera scandens (L. ) Merr.
32
Ebenaceae
104

1


Diospyros martabarica C. B.
Clarke

Họ khoai lang
Rau muống rừng
He

T

M,F




Họ Sổ
Sổ bá

Thị trâm

Ph

T


×